Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cấp thoát nước công trình đô thị hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 93 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



ĐỒNG THỊ HỒNG VÂN


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC -
CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ HẬU GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 52340101










Tháng 4 - Năm 2014

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





ĐỒNG THỊ HỒNG VÂN
MSSV: C1201096

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC -
CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ HẬU GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số ngành: 52340101


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
ĐỖ THỊ TUYẾT





Tháng 4 - Năm 2014

i
LỜI CẢM TẠ
Luận văn tốt nghiệp đại học được hoàn thành tại Đại học Cần Thơ có
được bài luận văn tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc tới trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là Ths. Đỗ Thị Tuyết đã trực tiếp

hướng dẫn, giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá
trình hoàn thành bài luận “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Cấp thoát nước - Công trình đô thị Hậu Giang”.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo đã giảng dạy truyền đạt những
kiến thức chuyên ngành quản trị kinh doanh cho bản thân trong những năm
tháng qua.
Xin gởi tới Công ty Cổ phần Cấp thoát nước - Công trình đô thị Hậu
Giang lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập số
liệu cũng như tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Vì một số nguyên nhân khách quan và kiến thức còn hạn chế nên bài
luận văn không tránh những sai sót. Mong được sự thông cảm và đóng góp ý
kiến của quí thầy cô và cơ quan thực tập để giúp bài luận văn được hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng, một lần nữa xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo, đơn vị
và cá nhân đã giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp
này. Xin kính chúc các Thầy Cô, các cô chú, anh chị Công ty Cổ phần Cấp
thoát nước - Công trình đô thị Hậu Giang dồi dào sức khỏe và luôn thành công
trong công việc.
Cần thơ, ngày tháng 04 năm 2014
Người thực hiện


Đồng Thị Hồng Vân

ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần thơ, ngày tháng 04 năm 2014

Người thực hiện


Đồng Thị Hồng Vân

iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP





















Hậu Giang, ngày tháng năm 2014
Thủ trưởng đơn vị


iv
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 1
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2
1.3.3 Phạm vi về nội dung 2
1.4 Lược khảo tài liệu 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 Phương pháp luận 4
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu của phân tích tình hình tài chính 4
2.1.2 Nội dung phân tích tình hình tài chính 5
2.1.3 Các tỷ số phân tích tình hình tài chính 8
2.2 Phương pháp nghiên cứu 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2 Phương pháp phân tích 11
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP
THOÁT NƯỚC - CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ HẬU GIANG 14
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Cấp thoát nước -
Công trình đô thị Hậu Giang 14
3.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 15
3.2.1 Chức năng của Công ty 15
3.2.2 Nhiệm vụ của Công ty 15
3.3 Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty 16

3.3.1 Tổ chức quản lý Công ty 16
3.3.2 Tổ chức hoạt động sản xuất tại công ty 22

v
3.4 Khái quát chung về tình hình hoạt động của Công ty qua 3 năm (2011 -
2013) 24
3.5 Những cơ hội, thách thức trong hoạt động sản xuất và phương hướng phát
triển trong thời gian tới của Công ty 25
3.5.1 Cơ hội 25
3.5.2 Thách thức 26
3.5.3 Phương hướng phát triển 26
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC - CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ HẬU GIANG 28
4.1 Phân tích bảng cân đối kế toán 28
4.1.1 Phân tích tình hình biến động tài sản của Công ty 28
4.1.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn của Công ty 39
4.1.3 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh 39
4.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 41
4.2.1 Phân tích cơ cấu doanh thu 42
4.2.2 Chi phí 45
4.2.3 Lợi nhuận 49
4.3 Phân tích bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ 50
4.3.1 Phân tích và đánh giá khả năng tạo tiền 53
4.3.2 Phân tích khả năng chi trả thực tế của Công ty 55
4.4 Phân tích các tỷ số đánh giá tình hình tài chính của Công ty 55
4.4.1 Nhóm chỉ tiêu nợ 55
4.4.2 Các tỷ số về khả năng thanh toán 57
4.4.3 Các tỷ số về khả năng sinh lời 58
4.4.4 Các tỷ số về hiệu quả sử dụng vốn 59
4.5 Phân tích sơ đồ Dupont 62

Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC - CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ HẬU
GIANG 68
5.1 Những tồn tại và nguyên nhân về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần
Cấp thoát nước - Công trình đô thị Hậu Giang 68
5.1.1 Những điểm mạnh 68

vi
5.1.2 Những điểm còn hạn chế 69
5.1.3 Nguyên nhân 69
5.2 Giải pháp 70
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
6.1 Kết luận 72
6.2 Kiến nghị 72
6.2.1 Đối với Nhà nước 72
6.2.2 Đối với Công ty 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 75





vii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty (2011 - 2013) 24
Bảng 4.1: Tình hình biến động tài sản của Công ty (2011 - 2013) 30
Bảng 4.2: Tình hình biến động tài sản ngắn hạn của Công ty (2011 - 2013) 32
Bảng 4.3: Tình hình biến động các khoản phải thu của Công ty (2011 - 2013)

33
Bảng 4.4: Tình hình tài sản cố định của Công ty (2011 - 2013) 35
Bảng 4.5: Tình hình nguồn vốn của Công ty (2011 - 2013) 38
Bảng 4.6: Tình hình vốn lưu động thường xuyên của Công ty (2011-2013) 40
Bảng 4.7: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên (2011 - 2013) 41
Bảng 4.8: Tình hình doanh thu của Công ty (2011 - 2013) 42
Bảng 4.9: Tình hình doanh thu của từng mặt hàng (2011 - 2013) 43
Bảng 4.10: Tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty (2011 -
2013) 45
Bảng 4.11: Tình hình chi phí nhân công trực tiếp của Công ty (2011 - 2013) 46
Bảng 4.12: Bảng chi phí lương công nhân trực tiếp sản xuất của từng loại dịch
vụ của Công ty (2011 - 2013) 46
Bảng 4.13: Tình hình chi phí sản xuất chung của Công ty (2011 - 2013) 47
Bảng 4.14: Tình hình biến động chi phí của Công ty (2011 - 2013) 47
Bảng 4.15: Tình hình giá vốn hàng bán của từng mặt hàng Công ty (2011 -
2013) 48
Bảng 4.16: Tình hình biến động chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty
(2011 - 2013) 49
Bảng 4.17: Tình hình biến động lợi nhuận của Công ty (2011 - 2013) 49
Bảng 4.18: Bảng lưu chuyển tiền thuần của Công ty qua 3 năm (2011 - 2013)
51
Bảng 4.19: Bảng lưu chuyển tiền tệ của Công ty (2011 - 2013) 52
Bảng 4.20: Bảng phân tích và đánh giá khả năng tạo tiền (2011 - 2013) 54
Bảng 4.21: Bảng phân tích khả năng chi trả thực tế của Công ty (2011 - 2013)
55
Bảng 4.22: Phân tích các tỷ số đánh giá tình hình tài chính của Công ty (2011 -
2013) 56
Bảng 4.23: Phân tích về khả năng thanh toán của Công ty (2011 - 2013) 57
Bảng 4.24: Phân tích khả năng sinh lời (2011 - 2013) 58


viii
Bảng 4.25: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn (2011 - 2013) 60
Bảng 4.26: Phân tích mô hình Dupont (2011 - 2013) 63



ix
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Cấp thoát nước -
Công trình đô thị Hậu Giang 17
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình sản xuất nước sạch 23
Hình 3.3: Sơ đồ vệ sinh đô thị 23
Hình 3.4: Biểu đồ tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty (2011 - 2013)
24
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu tài sản của Công ty (2011 – 2013) 28
Hình 4.2: Biểu đồ tình hình tài sản ngắn hạn của Công ty (2011 – 2013) 31
Hình 4.3: Biểu đồ cơ cấu tài sản cố định của Công ty (2011- 2013) 36
Hình 4.4: Biểu đồ cơ cấu doanh thu của Công ty (2011- 2013) 42
Hình 4.5: Sơ đồ Dupont 64



x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND : Ủy ban nhân dân
DN : Doanh nghiệp
TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động

TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
DTBH & CCDV : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
BĐS : Bất động sản
VLĐ : Vốn lưu động
QLDA : Quản lý dự án
GTGT : Gía trị gia tăng
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
HĐĐT : Hoạt động đầu tư
HĐTC : Hoạt động tài chính
CPNVL : Chi phí nguyên vật liệu
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPC : Chi phí chung
QLDN : Quản lý doanh nghiệp













1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Phân tích tình hình tài chính nhằm giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp thấy được những biến động về tài chính trong quá khứ, hiện tại và dự
báo được những biến động về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp
mình, từ đó tiến hành huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính một cách
thích hợp và hiệu quả. Đánh giá đúng thực trạng tài chính và sử dụng tài chính
một cách hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Như vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định kinh doanh cho phù
hợp là một tất yếu. Đặc biệt, phân tích tình hình tài chính trong các Công ty cổ
phần là vấn đề khá phức tạp và có ý nghĩa ngày càng quan trọng và là cơ sở để
đánh giá xem doanh nghiệp có thực sự vững mạnh để tiếp tục hoạt động kinh
doanh có hiệu quả.
Công ty Cổ phần Cấp thoát nước - Công trình đô thị Hậu Giang là một
Công ty lớn và nằm ngay trung tâm thành phố của tỉnh Hậu Giang. So với yêu
cầu đặt ra thì việc phân tích tình hình tài chính của Công ty là điều cần thiết và
là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn và khoa học. Việc thường xuyên phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý Công ty thấy rõ thực trạng hoạt động tài
chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh và mặt yếu của Công ty nhằm
làm căn cứ để hoạch định phương án hành động cho tương lai và đồng thời đề
xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Qua việc phân tích các con số
trên báo cáo sẽ giúp cho các đối tượng như nhà đầu tư, các nhà cho vay, các
nhà quản lý doanh nghiệp, cán bộ công nhân viên, các cơ quan quản lý, những
người có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp ở Công ty hiểu rõ theo những mục
đích mà họ quan tâm.
Chính vì tầm quan trọng và lợi ích của việc phân tích tình hình tài chính
nên tôi chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cấp
thoát nước - Công trình đô thị Hậu Giang” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cấp thoát nước - Công
trình đô thị Hậu Giang qua 3 năm (2011 - 2013) giúp đánh giá điểm mạnh và
điểm yếu về tình hình tài chính của đơn vị. Trên cơ sở đó đề ra những giải
pháp nhằm phát huy tình hình tài chính của đơn vị.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Bài luận văn nhằm phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Cấp
thoát nước - Công trình đô thị Hậu Giang:

2
Mục tiêu 1: Phân tích tình hình tài chính của Công ty qua 3 năm (2011 -
2013) từ các bảng báo cáo tài chính, phân tích thuận lợi và khó khăn của
doanh nghiệp.
Mục tiêu 2: Phân tích tình hình tài chính thông qua phân tích các chỉ số
về khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu sinh lời, nhóm các
chỉ tiêu nợ.
Mục tiêu 3: Đánh giá thực trạng và phân tích những nhân tố ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của Công ty từ đó đề ra các giải pháp nhằm khắc phục
những yếu kém còn tồn tại để nâng cao tình hình tài chính của Công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Bài luận văn nhằm phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần
Cấp thoát nước - Công trình đô thị Hậu Giang và được thực hiện trên địa bàn
thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Số liệu được sử dụng trong luận văn từ các báo cáo tài chính của đơn vị
trong 3 năm (2011 - 2013).
Thời gian thực hiện luận văn từ ngày 06/01/2014 đến ngày 28/4/2014.
1.3.3 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích tình

hình tài chính.
Giới thiệu sơ lược về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, chức năng và
nhiệm vụ của Công ty.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty thông qua phân tích các bảng
báo cáo tài chính của Công ty và một số chỉ tiêu khác nhằm đánh giá tình hình
thực tại của Công ty, từ đó đề ra biện pháp và phương hướng trong thời gian
tới.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Để hoàn thiện bài luận văn, ngoài số liệu được thu thập tại Phòng Tài
chính - Kế toán Công ty, đề tài còn tham khảo một số bài luận sau:
Nguyễn Phương Thúy (2007) đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của
Công ty Cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex”, trường Đại học kinh tế quốc
dân”. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ để phân tích,
sử dụng bảng cân đối kế toán.
Huỳnh Long Phi (2008), đề tài: “Phân tích kết qủa hoạt động kinh doanh
ở Công ty Cấp thoát nước Tiền Giang”. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh,
phân tích, tổng hợp, đánh giá các số liệu.
Châu Thị Kim Lê (2007) luận văn tốt nghiệp: “Phân tích tình hình tài
chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long”, trường Đại học Cần Thơ. Đề tài sử dụng

3
phương pháp so sánh phân tích bảng cân đối kế toán, báo cáo thu thập và các
tỷ số tài chính.
Điểm khác biệt của bài luận cá nhân là đi sâu phân tích các chỉ tiêu dựa
vào bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lưu
chuyển tiền tệ. Bài luận còn sử dụng số liệu phân tích về tình hình tài chính
của Công ty dựa vào các bảng tính chỉ số tài chính và sơ đồ Dupont.

4
CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu của phân tích tình hình tài chính
2.1.1.1 Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính là việc xem xét, kiểm tra, đối chiếu đánh giá
kết quả của việc quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua
các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm được, những gì
làm chưa được và dự đoán những gì sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân,
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
để từ đó đề ra các biện pháp tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những
điểm yếu và nâng cáo chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích
đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa
ra các dự báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng
lực và vị thế tài chính của một Công ty và để đánh giá năng lực tài chính trong
tương lai.
2.1.1.2 Ý nghĩa
Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu
đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kiềm hãm đối với quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì vậy cần phải thường xuyên theo dõi kịp thời đánh giá, kiểm tra tình
hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích tình hình tài
chính giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau:
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt
động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý,
nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh.

- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho
công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng đánh giá được tình
hình thực hiện các chế độ chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc
cho vay vốn.
- Qua phân tích báo cáo tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng
tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.1.3 Mục tiêu

5
- Đối với nhà quản trị: Nhằm đánh giá hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, nhằm xác định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các
tỷ số tài chính. Từ đó định ra phương hướng kinh doanh và sử dụng nguồn vốn
một cách hiệu quả nhất.
- Đối với nhà đầu tư: Việc hiểu rõ các tỉ số tài chính giúp họ nhận rõ tình
hình hoạt động của doanh nghiệp mà họ muốn đầu tư. Từ đó họ sẽ giảm bớt
rủi ro trong việc đầu tư.
2.1.2 Nội dung phân tích tình hình tài chính
2.1.2.1 Bảng cân đối kế toán
a) Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
b) Kết cấu
- Chỉ tiêu tài sản gồm hai loại tài sản: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản và giá trị đầu tư của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu nguồn vốn: nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp và nguồn tài chính từ đâu mà có.
Giữa hai chỉ tiêu này có mối quan hệ gắn bó với nhau:

Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
2.1.2.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
a) Khái niệm
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp.
b.) Các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh tổng doanh thu bán
hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp.
- Các khoản giảm trừ: Phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ
vào tổng doanh thu trong kỳ.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp hàng hóa dịch vụ: Phản ánh
tổng giá trị doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ
các khoản giảm trừ.
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, giá thành sản
xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp, chi
phí khác được tính vào hoặc ghi giảm giá hàng bán trong kỳ báo cáo.

6
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh số chênh
lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng
bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí tài chính: Phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát
sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Chi phí lãi vay: Phản ánh chi phí lãi vay được tính vào chi phí tài chính
trong kỳ báo cáo.
- Chi phí bán hàng: Phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số hàng
hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh tổng chi phí quản lý doanh

nghiệp phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo
cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh kết quả từ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
- Thu nhập khác: Phản ánh các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
báo cáo.
- Chi phí khác: Phản ánh các khoản chi phí khác.
- Lợi nhuận khác: Phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí
khác trong kỳ báo cáo.
- Tổng lợi nhuận trước thuế: Phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện trong
kỳ báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt
động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Phản ánh chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Phản ánh tổng số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: Phản ánh tổng số lợi nhuận
thuần từ các hoạt động kinh doanh.
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu: Áp dụng cho Công ty Cổ phần, phản ánh mức
lãi tính cho một cổ phiếu thường đang lưu hành.
2.1.2.3 Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được
khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
Nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm ba phần như sau:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ dòng tiền
phát sinh chủ yếu liên quan đến hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và việc


7
thanh toán các khoản nợ phải trả liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do vậy các chỉ tiêu thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh thường bao
gồm: tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ doanh thu khác, tiền chi trả cho
người cung cấp hàng hóa và dịch vụ, tiền chi trả cho người lao động, tiền chi
trả lãi vay, tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền phát
sinh chủ yếu liên quan đến việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
(TSCĐ), xây dựng cơ bản, hoạt động cho vay, mua bán các công cụ nợ của
đơn vị khác, hoạt động đầu tư vào các đơn vị khác. Do vậy, các chỉ tiêu thuộc
lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm: thu về thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, bất động sản đầu tư, thu nợ cho vay, thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác, chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐS đầu tư và các TSDH, chi đầu tư
góp vốn vào đơn vị khác.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ các dòng tiền
phát sinh chủ yếu liên quan đến các nghiệp vụ nhận vốn, rút vốn từ các chủ sở
hữu và các nghiệp vụ đi vay, trả nợ vay. Do vậy các chỉ tiêu thuộc lưu chuyển
tiền từ hoạt động tài chính thường bao gồm: tiền thu từ phát hành cổ phiếu,
nhận vốn góp của chủ sở hữu, tiền trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ
phiếu của DN, tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được, tiền chi trả nợ gốc vay,
tiền chi trả nợ thuê tài chính, cổ tức lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
Ngoài ra trong bảng lưu chuyển tiền tệ còn có thể phân tích và đánh giá
khả năng tạo tiền dựa trên việc thực hiện xác định tỷ trọng dòng tiền thu vào
của từng hoạt động trong tổng số tiền thu trong kỳ của doanh nghiệp:





Phân tích khả năng chi trả thực tế của doanh nghiệp





2.1.2.4 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản dài hạn,
phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình
thành tài sản ngắn hạn. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn
hay giữa tài sản ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động
thường xuyên.
Tỷ trọng dòng tiền thu Tổng tiền thu vào của từng hoạt động
= x 100
vào của từng hoạt động Tổng tiền thu vào trong kỳ







Lượng tiền thuần từ hoạt động SXKD
Hệ số khả năng trả ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn









8
VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn - TSDH và đầu tư dài hạn
Khi nguồn vốn dài hạn < TSDH hoặc TSNH < nguồn vốn ngắn hạn có
nghĩa là nguồn vốn thường xuyên < 0, nguồn vốn dài hạn không đủ đầu tư cho
TSDH, doanh nghiệp phải đầu tư một phần nguồn vốn ngắn hạn, TSNH không
đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh
nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dung một phần tài sản dài hạn để
thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Khi nguồn vốn dài hạn > TSDH hoặc TSNH > nguồn vốn ngắn hạn có
nghĩa là vốn lưu động thường xuyên > 0, nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi
đầu tư vào TSDH, phần dư thừa đó đầu tư vào TSNH. Đồng thời TSNH >
nguồn vốn ngắn hạn do đó khả năng thanh toán của DN tốt.
Vốn lưu động thường xuyên = 0 có nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ
cho TSDH, TSNH đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính
của doanh nghiệp như vậy là lành mạnh.
2.1.2.5 Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn DN cần tài
trợ cho một phần TSNH, đó là hàng tồn kho và khoản phải thu.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu - Nợ ngắn hạn
Các trường hợp có thể xảy ra:
Nhu cầu VLĐ thường xuyên > 0 điều đó có nghĩa là hàng tồn kho và
các khoản phải thu > nợ ngắn hạn. Tại đây các tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên
ngoài, do đódoanh nghiệp phải dung nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần
chênh lệch.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên < 0 điều đó có nghĩa là nguồn vốn ngắn
hạn từ bên ngoài đã thừa để tài trợ và sử dụng ngắn hạn của DN. Doanh
nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu kinh doanh.

2.1.3 Các tỷ số phân tích tình hình tài chính
2.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu nợ
Trong tài chính doanh nghiệp, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt
động của doanh nghiệp gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai
mặt. Một mặt nó giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác, nó làm gia
tăng rủi ro. Do đó, quản lý nợ cũng như quản lý tài sản. Các tỷ số quản lý nợ
bao gồm:
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản: thường gọi là tỷ số nợ (D/A), đo lường mức
độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản.


Tổng nợ
Tỷ số nợ so với tổng tài sản = x 100
Tổng tài sản








9
Phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Về ý nghĩa, tỷ số này
cho biết mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp và nợ
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
- Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu: thường được gọi là tỷ số nợ (D/E), đo
lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương quan với
mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu.




Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ và
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, mối tương quan tương ứng giữa nợ và vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- Tỷ số khả năng trả lãi: đo lường khả năng thanh toán lãi của lợi nhuận
trước thuế chỉ tiêu này được các nhà cung cấp tín dụng quan tâm.



2.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu thanh toán
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ
ít công nợ, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại,
nếu hoạt động tài chính kém sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau,
các khoản nợ công phải thu, phải trả kéo dài.
- Hệ số thanh toán hiện hành: là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với
các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết mức độ đảm bảo của TSNH với nợ
ngắn hạn.



- Hệ số thanh toán nhanh: Thể hiện khả năng huy động về tiền mặt và các
tài sản chuyển nhanh thành tiền đáp ứng cho việc thanh toán nợ ngắn hạn mà
các chủ nợ yêu cầu.



2.1.3.3 Nhóm hiệu quả sử dụng vốn
Tổng nợ

Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu = x 100
Vốn chủ sở hữu







Lợi nhuận trước thuế
Tỷ số khả năng trả lãi = x 100
Chi phí lãi vay









Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành = x 100
Nợ ngắn hạn








Tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn








10
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực tạo ra giá
trị sản xuất. doanh thu và khả năng sinh lợi của vốn. Khi phân tích hiệu quả sử
dụng vốn thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Vòng quay hàng tồn kho: Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số
vòng quay hàng tồn kho trong một năm và số ngày tồn kho.



- Vòng quay các khoản phải thu: Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và
chất lượng quản lý các khoản phải thu.



- Kỳ thu tiền bình quân: Cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để có thể
thu hồi được các khoản phải thu.




- Vòng quay tài sản ngắn hạn: Đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn nói chung mà không có sự phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay
hiệu quả hoạt động khoản phải thu.




- Vòng quay tài sản dài hạn: Đo lường hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
như máy móc, thiết bị và nhà xưởng.




- Vòng quay tổng tài sản: Đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung
mà không có phân biệt đó là tài sản ngắn hạn hay tài sản dài hạn



Số ngày trong năm
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay khoản phải thu











Doanh thu
Vòng quay tài sản dài hạn =
Bình quân tài sản dài hạn







Doanh thu
Vòng quay hàng tồn kho =
Bình quân giá trị hàng tồn kho







Doanh thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Bình quân các khoản phải thu








Số ngày trong năm
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay khoản phải thu











Doanh thu
Vòng quay tài sản ngắn hạn =
Bình quân giá trị tài sản ngắn hạn







Doanh thu
Vòng quay tổng tài sản =
Bình quân giá trị tổng tài sản








11
2.1.3.4 Nhóm chỉ tiêu sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Tỷ số này phản ánh quan hệ
giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết một đồng doanh thu tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.




- Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA): Để đo lường khả năng sinh
lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.




- Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE): Để đo lường khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu.




2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu trong bài luận văn là phương pháp thu thập

số liệu thứ cấp các dữ liệu sẵn có bên trong Công ty chủ yếu từ các báo cáo tài
chính của Công ty qua 3 năm (2011 - 2013) nhằm phân tích, so sánh về sự
tăng giảm của các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, các
chỉ tiêu sinh lời, chỉ tiêu nợ đồng thời đánh giá được những thuận lợi, khó
khăn cũng như những cơ hội, thách thức và những nhân tố ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của Công ty.
Ngoài ra bài luận văn còn sử dụng thông tin từ các trang web, tạp chí,
báo Hậu Giang nhằm hỗ trợ thêm kiến thức sâu hơn về Công ty thực tập và
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trên cơ sở đó giúp bài luận văn
được hoàn thiện hơn.
2.2.2 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính trong bài luận văn nhằm nghiên cứu
những sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng
dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết,
nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Lợi nhuận ròng
ROE = x 100
Bình quân giá trị vốn chủ sở hữu






Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = x 100
Doanh thu








Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản = x 100
Bình quân tổng tài sản








12
Sau đây là các phương pháp được sử dụng cho từng mục tiêu đề ra để
phân tích tình hình tài chính Công ty, cụ thể như sau:
 Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so
sánh số tuyệt đối, so sánh số tương đối để đánh giá những cơ hội, thách thức,
thuận lợi và khó khăn của Công ty Cổ phần Cấp thoát nước - Công trình đô thị
Hậu Giang.
- Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là phương pháp được sử dụng để mô tả những đặc tính
cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức
khác nhau. Cùng với phân tích biểu đồ đơn giản, số liệu trong đề tài được biểu
diễn bằng biểu đồ trong đó các đồ thị giúp mô tả dữ liệu và giúp so sánh số
liệu, ngoài ra số liệu còn được biểu diễn thành các bảng số liệu tóm tắt.
- Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân

tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là
làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ
đó, giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.
Các phương pháp so sánh được phân tích trong bài luận văn:
+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị
số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
y = y
1
- y
0
Trong đó:
y
1
: chỉ tiêu năm trước
y
0
: chỉ tiêu năm sau
y: phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước các chỉ tiêu xem có biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện
pháp khắc phục.
+ Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa
trị số kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.



Trong đó:
y
0
: chỉ tiêu năm trước

y
1
: chỉ tiêu năm sau
y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
y
1
– y
0
y = x 100
y
0








y
1
– y
0
y = x 100
y
0










13
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
kinh tế giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó
tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
 Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so
sánh số tuyệt đối, so sánh số tương đối để phân tích các chỉ số về khả năng
thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu sinh lời, các chỉ tiêu nợ. Sử
dụng phương pháp này để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của Công ty
qua 3 năm, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào
để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
 Mục tiêu 3: Từ các phân tích ở mục tiêu 2 sử dụng sơ đồ Dupont để
thấy được toàn cảnh tình hình tài chính Công ty.



×