Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần suna chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH









PHẠM THỊ THÚY HẰNG


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SUNA CHI NHÁNH CẦN THƠ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán Tổng hợp
Mã Số Ngành: 52340301




Cần Thơ – 08/2013




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








PHẠM THỊ THÚY HẰNG
MSSV: 4104141

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SUNA CHI NHÁNH CẦN THƠ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Mã số ngành: 52340301

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

Cần Thơ – 08/2013



Trang i
LỜI CẢM TẠ

Kính thưa Quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại
học Cần Thơ và toàn thể anh chị trong Công ty Cổ phần Suna chi nhánh Cần
Thơ.
Sau ba năm rưỡi học tập và rèn luyện dưới giảng đường Đại học Cần
Thơ, cùng với thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần Suna chi nhánh Cần Thơ
đã giúp tôi tích lũy được nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm quý báu. Luận
văn này được hoàn thành không chỉ bởi sự cố gắng của bản thân mà còn có sự
giúp đỡ của Quý thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh và các anh
chị trong Công ty tôi thực tập.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Quý thầy cô khoa Kinh tế
- Quản trị kinh doanh, đặc biệt là Cô Phan Thị Ánh Nguyệt đã tận tình hướng
dẫn để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các phòng ban, các anh
chị tại Công ty Cổ phần Suna chi nhánh Cần Thơ đã chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực tập. Đặc biệt là chị Phạm Bích Duyên, là người trực tiếp
hướng dẫn tôi làm đề tài này. Sự chia sẻ kinh nghiệm của Chị đã giúp tôi nắm
vững kiến thức đã học cũng như học tập được nhiều kiến thức thực tế trong
lĩnh vực kế toán.
Sau cùng tôi xin kính chúc Quý thầy cô và các anh chị trong Công ty có
đầy đủ sức khỏe và thành công trong công việc.
Tôi xin chân thành cám ơn!

Cần Thơ, ngày 13 tháng 11 năm 2013
Người thực hiện





Phạm Thị Thúy Hằng







Trang ii
TRANG CAM KẾT


Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn nào khác.

Cần Thơ, ngày 13 tháng 11 năm 2013
Người thực hiện




Phạm Thị Thúy Hằng






















Trang iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP































Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013
Thủ trưởng đơn vị




Trang iv
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Họ và tên người hướng dẫn: Phan Thị Ánh Nguyệt
Học vị: Thạc sĩ
Chuyên ngành:
Cơ quan công tác:

Họ và tên học viên: Phạm Thị Thúy Hằng
Mã số sinh viên: 4104141
Chuyên ngành: Kế toán tổng hợp
Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Suna chi nhánh Cần Thơ”
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo


2. Về hình thức



3. Ý nghĩa khoa học và tính cấp thiết của đề tài



4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn



5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu,…)



6. Các nhận xét khác


7. Kết luận (cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và
các yêu cầu chỉnh sửa)



Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Người nhận xét



Trang v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN








































Trang vi
MỤC LỤC
Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi về thời gian 2
1.3.2 Phạm vi về không gian 2

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 Lược khảo tài liệu tham khảo 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1 Phương pháp luận 5
2.1.1 Đặc điểm, vai trò và nhiệm vụ hoạt động bán hàng và xác định kết qủa
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 5
2.1.2 Quy trình kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành 6
2.1.3 Phương pháp tính giá vốn của hàng bán 7
2.1.4 Các phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa 8
2.1.5 Các phương pháp bán hàng hóa 9
2.1.6 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên ở
đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 9
2.1.7 Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh 11
2.2 Phương pháp nghiên cứu 17
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin 18
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 18
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SUNA CHI NHÁNH
CẦN THƠ 19
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Suna chi nhánh Cần
Thơ 19
3.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Suna chi
nhánh Cần Thơ 19
3.2.1 Đặc điểm các mặt hàng kinh doanh 19
3.2.2 Chức năng 20
3.2.3 Nhiệm vụ 20
3.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý 20
3.3.1 Cơ cấu tổ chức 20

Trang vii

3.3.2 Bộ máy quản lý 21
3.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 21
3.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán 21
3.4.2 Tổ chức hình thức kế toán và chế độ kế toán 22
3.4.3 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 24
3.5 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2012 và
sáu tháng đầu năm 2013 25
3.6 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong tuong lai 28
3.6.1 Thuận lợi 28
3.6.2 Khó khăn 29
3.6.3 Phương hướng phát triển trong tương lai 29
Chương 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SUNA CHI NHÁNH CẦN THƠ 30
4.1 Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Suna chi nhánh Cần Thơ trong
tháng 06 năm 2013 30
4.1.1 Kế toán chi tiết hoạt động bán hàng 30
4.1.2 Một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng 06 năm 2013 33
4.2 Hạch toán chi tiết hàng hóa 43
4.2.1 Chứng từ sử dụng 43
4.2.2 Quy trình ghi chép 43
4.3 Kế toán chi phí kinh doanh và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Suna chi nhánh Cần Thơ trong tháng 06 năm 2013 44
4.3.1 Kế toán chi phí bán hàng 44
4.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 52
4.3.3 Kế toán chi phí tài chính 58
4.3.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 61
4.3.5 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 64
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN SUNA CHI NHÁNH CẦN THƠ 67
5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp 67
5.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Suna chi nhánh Cần Thơ 68
5.2.1 Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng 68
5.2.2 Các giải pháp về việc xác định kết quả kinh doanh 69
5.2.3 Các giải pháp đồng bộ khác 70
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71
6.1 Kết luận 71

Trang viii
6.2 Kiến nghị 71
6.2.1 Đối với Công ty 71
6.2.2 Đối với cơ quan chức năng 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC 74





























Trang ix
DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Suna chi nhánh
Cần Thơ trong năm 2012 và sáu tháng đầu năm 2013 26





























Trang x
DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 2.1 Sơ đồ luân chuyển chứng từ nghiệp vụ bán hàng 10
Hình 2.2 Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán hàng qua kho 10
Hình 2.3 Sơ đồ kế toán chi phí bán hàngThơ 21
Hình 3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Su 13
Hình 2.4 Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 15
Hình 2.5 Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh 17
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Suna chi nhánh Cần na chi
nhánh Cần Thơ 22

Hình 3.3 Quy trình xử lý số liệu của phần mềm AccNet 23
Hình 3.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 24
Hình 4.1 Lưu đồ luân chuyển chứng từ của hoạt động bán chịu hàng hóa tại
Công ty Cổ phần Suna chi nhánh Cần Thơ 32
Hình 4.2 Trình tự hạch toán chi tiết hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Suna
chi nhánh Cần Thơ 43


















Trang xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


GTGT : Giá trị gia tăng
TNHH TM : Trách nhiệm hữu hạn thương mại

TSCĐ : Tài sản cố định
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CP : Chi phí
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPTC : Chi phí tài chính
GVHB : Giá vốn hàng bán
BPBH : Bộ phận bán hàng
QL : Quản lý
CCDC : Công cụ dụng cụ
DT : Doanh thu
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
HĐTC : Hoạt động tài chính
Cty : Công ty

Trang 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kinh tế Việt Nam đang dần hoàn thiện quá trình hội nhập với nền kinh
tế toàn cầu nên mọi biến đổi của nền kinh tế thế giới ít nhiều cũng có ảnh
hưởng đến nền kinh tế của nước ta. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế kéo dài trong những năm gần đây làm suy giảm sự tăng trưởng kinh tế, gia
tăng thất nghiệp và tạo vòng xoáy cắt giảm tiêu dùng. Vì vậy, để đứng vững
và phát triển trong điều kiện “người khôn của khó” như hiện nay, các doanh
nghiệp sẽ phải củng cố các yếu tố nền tảng của mình, xác định lại chiến lược,
nâng tầm quản trị trong doanh nghiệp của mình. Biết tiềm lực bản thân doanh
nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của mình như thế nào để có chiến lược

phát triển thật phù hợp là yếu tố không thể thiếu đề tồn tại. Thông tin chính
xác về tình hình tài chính doanh nghiệp muốn có được phải nhờ vào các bộ
phận bên trong, đặc biệt là bộ phận Kế toán. Một bộ phận có nhiệm vụ ghi
chép, phản ánh, đánh giá các hoạt động xảy ra trong doanh nghiệp, xử lý và
cung cấp thông tin hữu ích theo yêu cầu của nhà quản lý.
Hiện nay, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa
rất to lớn trong các doanh nghiệp thương mại. Vì đây là một bộ phận có liên
quan đến rất nhiều chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính, là giai đoạn cuối cùng đánh
giá toàn bộ kết quả của một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với kế toán, việc thực hiện tốt quy trình này sẽ tiết kiệm được thời
gian cũng như sức lực, nâng cao hiệu quả công việc, đưa ra kiến nghị hợp lý
cho đơn vị và cung cấp thông tin trung thực về tình hình kinh doanh, tiêu thụ
của đơn vị cho Tổng Giám đốc. Đối với doanh nghiệp, sẽ giúp cho Ban lãnh
đạo có được những chiến lược kinh doanh phù hợp dựa trên thông tin được
cung cấp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đối với Nhà nước, để các
cơ quan hữu quan xác định đúng đắn trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, có chính sách hợp lý hơn để phát triển hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hòa chung vào xu thế đó, Công ty Cổ phần Suna chi nhánh Cần Thơ
với đặc tính là công ty thương mại, ngoài việc thiết kế và vận hành chiến lược
bán hàng sao cho hiệu quả, ban lãnh đạo của công ty cũng rất chú trọng đến
việc hoàn thiện bộ máy kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
công ty qua các kỳ. Chính vì những lý do trên cùng với tầm quan trọng và
thiết thực của vấn đề mà đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và

Trang 2
xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Suna chi
nhánh Cần Thơ” được chọn để thực hiện.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung

Kế toán quá trình bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Suna chi nhánh Cần Thơ. Qua đó, đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của Công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài tập trung làm rõ các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa lý luận về bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
- Tìm hiểu tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Suna chi nhánh Cần Thơ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Suna chi nhánh
Cần Thơ.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi về thời gian
- Đề tài được nghiên cứu và hoàn thành từ ngày 12/08/2013 đến ngày
18/11/2013.
- Số liệu sử dụng cho đề tài là số liệu thu thập từ tháng 7 năm 2011 đến
tháng 6 năm 2013. Cụ thể, số liệu hạch toán sử dụng cho đề tài là số liệu thu
thập trong tháng 6 năm 2013 và số liệu phân tích là số liệu trong năm 2012 và
sáu tháng đầu năm 2013.
1.3.2. Phạm vi về không gian
- Đề tài được thực hiện và hoàn thành tại Công ty Cổ phần Suna chi
nhánh Cần Thơ.
- Thông tin sử dụng trong đề tài là số liệu được cung cấp bởi Phòng Kế
toán Công ty Cổ phần Suna chi nhánh Cần Thơ.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Các chứng từ, tài liệu liên quan đến quy trình kế toán bán hàng và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Suna chi nhánh Cần
Thơ trong tháng 6 năm 2013 và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

của Công ty trong năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

Trang 3
Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp, tác giả đã nghiên cứu một
số bài nghiên cứu và chuyên đề liên quan đến nội dung phân tích, cụ thể như
sau:
Nguyễn Đức Mạnh (2008). “Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty TNHH TM Hùng Tiến”, Trường Cao đẳng Tài
chính và Quản trị kinh doanh.
+ Đề tài tập trung phản ánh tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
+ Để thực hiện những mục tiêu đã đề ra, tác giả đã dựa trên tình hình
thực tế của công ty mà phản ánh các nghiệp vụ bán hàng theo các phương
thức: bán buôn, bán hàng hóa không qua kho và xuất khẩu ủy thác; Minh họa
các mẫu chứng từ, mẫu sổ và sơ đồ luân chuyển các chứng từ trong công ty.
Sau đó, tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong quý. Qua các chỉ
số tài chính, tác giả phân tích và so sánh tình hình hoạt động của công ty qua 2
năm, và đề xuất các giải pháp giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
+ Thông qua tình hình thực tế kế toán bán hàng tại công ty, tác giả đã
nêu ra những ưu, nhược điểm của công tác kế toán bán hàng. Đồng thời đưa
ra các biện pháp nhằm giải quyết những tồn tại như: sử dụng tài khoản 157
“Hàng gửi đi bán” thay cho tài khoản 156 “Hàng hóa” cho nghiệp vụ bán hàng
vận chuyển thẳng, tài khoản 003 “ Hàng nhận bán hộ” thay cho tài khoản 156
cho nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác. Việc thay thế này nhằm tránh phản ánh sai
lệch giá trị thực của tài khoản 156 trên bảng cân đối kế toán. Ngoài ra, để phản
ánh chính xác kết quả kinh doanh và tiện theo dõi, thì chi phí thu mua của mặt
hàng nào thì nên phân bổ cho chính mặt hàng đó. Cụ thể là phân cấp 3 cho tài

khoản 1561 “Giá mua hàng hóa” theo các nhóm hàng cụ thể. Tác giả còn đề
xuất một vài ý kiến về hệ thống sổ sách kế toán của công ty để tránh tình trạng
dư thừa sổ và quá tải công việc đối với nhân viên kế toán.
Trần Thị Thùy Trang (2011). “Kế toán bán hàng và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Trang Trí Nội Thất LEN”, Trường
Cao đẳng Công Nghiệp Huế.
+ Đề tài phản ánh thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty TNHH Trang Trí Nội Thất LEN. Trên cơ sở lý
luận và thực tiễn khảo sát tại công ty để đề xuất những biện pháp nhằm hoàn
thiện công tác kết toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
+ Để đạt được mục tiêu đã đề ra, tác giả đã tiến hành phỏng vấn, quan
sát thực tế quá trình hoạt động của công ty, đồng thời căn cứ vào những chứng
từ, số liệu thực tế phát sinh đã thu thập được từ bộ phận kế toán trong 2 năm

Trang 4
2009 và 2010 tác giả áp dụng việc tính toán, so sánh và phân tích những khác
biệt giữa lý luận và thực tế từ đó đề xuất các giải pháp giúp công ty hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng và hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
+ Thông qua các mục tiêu và phương pháp phân tích, tác giả đã đưa ra
một số giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty như: các chứng từ gốc khi được chuyển về
văn phòng cần phải được phân loại, sắp xếp riêng theo từng nội dung để thuận
lợi cho việc theo dõi và đối chiếu; đối với kế toán nợ phải thu, khi khách hàng
đã đến hạn phải trả nợ, công ty có thể gửi thông báo trước để nhắc nhở khách
hàng thanh toán, định kỳ phải gửi bản đối chiếu công nợ đến từng khách hàng,
đặc biệt với những khách hàng nợ quá nhiều và không có khả năng thanh toán,
phải có biện pháp cứng rắn (như tỷ lệ lãi trả cho nợ quá hạn). Ngoài ra, công
ty nên áp dụng hợp lý hình thức chiết khấu hàng bán để khuyến khích khách
hàng mua khối lượng lớn hoặc thanh toán đúng hạn.
Qua các tài liệu trên, tác giả đã kế thừa và phát triển vào đề tài này

những nội dung và phương pháp sau:
+ Về nội dung: tham khảo các kiến thức về bán hàng như: các phương
thức bán hàng, cách sử dụng tài khoản, cách theo dõi nợ phải thu, các mẫu sổ
và chứng từ, cách xác định quả kinh doanh trong các tài liệu để phát triển vào
bài luận văn.
+ Về phương pháp nghiên cứu: tham khảo một số phương pháp như: áp
dụng phương pháp so sánh, đối chiếu từ chứng từ lên các sổ và từ sổ lên các
bảng cân đối; Phương pháp phân tích tỷ số trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh để phân tích xem biến động về tình hình kinh doanh của công ty
Cổ phần Suna chi nhánh Cần Thơ.















Trang 5
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1. Đặc điểm, vai trò và nhiệm vụ hoạt động bán hàng và xác
định kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch
toán kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình thì bán hàng hóa
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống còn của các doanh nghiệp. Các
Mác đã từng khẳng định: Lưu thông vừa là tiền tệ, vừa là điều kiện, vừa là kết
quả của sản xuất. Theo quan điểm này thì sản xuất và lưu thông gắn bó chặt
chẽ với nhau tạo nên một chu trình tái sản xuất xã hội. Các doanh nghiệp
thương mại thực hiện khâu mua và bán hàng hóa, là một tất yếu của quá trình
sản xuất.
Chúng ta có thể khái quát đặc điểm cơ bản của quá trình bán hàng như
sau:
- Đó là sự mua bán có thỏa thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách
hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hóa và nhận được
từ khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là
doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình
kinh doanh.
- Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để
hạch toán kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
Ngoài những chức năng trên, công tác bán hàng là cơ sở để có kết quả
kinh doanh. Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ hết
sức mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết
quả kinh doanh, quyết định kết quả kinh doanh là cao hay thấp còn kết quả
kinh doanh là căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết định và bán hàng hóa.
Như vậy, có thể khẳng định rằng kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng
của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để thực hiện mục tiêu cuối
cùng đó.
Việc xác đinh kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch
giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số

chênh lệch đó biểu hiện “lãi” hoặc “lỗ”. Xác định đúng kết quả kinh doanh là
cơ sở để đánh giá hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
thời kì nhất định của doanh nghiệp, các nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực
hiện đối với Nhà nước, lập các quỹ tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Ngoài ra,
việc xác định đúng kết quả kinh doanh còn là cơ sở để lập kế hoạch cho từng

Trang 6
kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho
các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các nhân hàng…
Với những đặc điểm và vai trò nêu trên, kế toán bán hàng và xác định
kết quả hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hóa bán ra, tính
toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và chi phí nhằm xác định chính xác
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh
đạo điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỷ
luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu nộp ngân sách
(Nguyễn Phú Giang, 2006, trang 73-74).
Nhìn chung, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh nếu thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết
thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh nói chung
của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử dụng những thông tin của kế toán
nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho người
quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như trong việc lập kế hoạch
kinh doanh trong tương lai.
2.1.2. Quy trình kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
2.1.2.1. Tài khoản sử dụng
Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và các thông tư hướng
dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính, cùng với
Thông tư số 89/2002/TT-BTC hướng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực
kế toán mới ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/02/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì kế toán nghiệp vụ bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại sử dụng các
tài khoản sau:
- Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Tài khoản 512 – “Doanh thu nội bộ”
- Tài khoản 521 – “Chiết khấu thương mại”
- Tài khoản 531 – “Hàng bán bị trả lại”
- Tài khoản 532 – “Giảm giá hàng bán”
- Tài khoản 156 – “Hàng hóa”
- Tài khoản 157 – “Hàng gửi đi bán”
- Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”

Trang 7
- Tài khoản 131 – “Phải thu khách hàng”
- Tài khoản 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
Ngoài ra, kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau:
- Tài khoản 111 – “Tiền mặt”
- Tài khoản 112 – “Tiền gửi ngân hàng”
- Tài khoản 138 – “Phải thu khác”
- Tài khoản 333 – “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
- Tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng”
- Tài khoản 338 – “Phải trả, phải nộp khác”
(Nguyễn Phú Giang, 2006, trang 74-83)
2.1.2.2. Chứng từ liên quan
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán

hàng sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ);
- Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt
hàng không chịu thuế GTGT);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa;
- Hóa đơn cước phí vận chuyển;
- Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dở hàng hóa;
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng;
- Phiếu thu, phiếu chi;
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
(Đàm Thị Phong Ba, 2012, trang 296-297)
2.1.2.3. Sổ kế toán
Kế toán tùy thuộc vào hình thức kế toán đơn vị áp dụng mà sử dụng các
sổ kế toán bao gồm:
- Sổ tổng hợp tài khoản doanh thu;
- Sổ chi tiết tài khoản doanh thu theo từng loại sản phẩm;
- Sổ cái tài khoản 511, 512, 531, 641, 642, 911,…
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
2.1.3. Phương pháp tính giá vốn của hàng bán
Để có số liệu hạch toán, cũng như xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp cần phải xác định phương pháp tính trị giá mua thực tế của

Trang 8
hàng hóa bán ra trong kỳ của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng
bán. Ta có:




Tùy theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp
tính giá mua hàng hóa xác định là được bán cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là sử dụng phương pháp nào thì phải
thống nhất trong niên độ kế toán. Thông thường, có những phương pháp tính
giá mua hàng hóa như sau:
+ Phương pháp giá thực tế đích danh
+ Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền
+ Phương pháp giá thực tế bình quân cuối kì
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
+ Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán
Để phù hợp với điều kiện kinh doanh, Công ty Cổ phần Suna chi nhánh
Cần Thơ chọn phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền để tính giá mua
của hàng hóa trong kỳ.

Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, mỗi khi nhập kho theo đơn giá mới khác với
đơn giá hiện đang còn tồn kho, thì doanh nghiệp sẽ tính đơn giá bình quân để
làm đơn giá xuất kho cho lần xuất kho tiếp theo.



Trong đó:





(Trần Quốc Dũng và cộng sự, 2009, trang 103-104)

2.1.4. Các phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa
Để có thể quản lý tốt nhất hàng hóa có trong kho thì điều quan trọng là
doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu
cầu và trình độ quản lý của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp. Tùy theo tình
Giá vốn hàng
bán
=
Giá mua hàng
hoá xác định là
tiêu thụ
+
Chi phí mua
phân bổ
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Giá mua thực tế
hàng tồn đầu kì
Giá mua thực tế
Hàng nhập trong kì
Số lượng hàng hoá
tồn đầu kì
Số lượng hàng
hoá nhập trong kì
+
+
Giá mua của hàng
hoá mua trong kì
=
Số lượng hàng hoá

xuất kho trong kì
x
Đơn giá mua bình
quân gia quyền

Trang 9
hình, đặc điểm riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba
phương pháp sau:
+ Phương pháp thẻ song song
+ Phương pháp sổ số dư
+ Phương pháp số đối chiếu luân chuyển
Để phù hợp với yêu cầu quản lý hàng hóa, Công ty Cổ phần Suna chi
nhánh Cần Thơ lựa chọn phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết
hàng hóa trong Công ty.

Phương pháp thẻ song song
Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp hạch toán thẻ song
song thường có đặc trưng: chủng loại vật tư ít, mật độ nhập xuất nhiều cần
giám sát thường xuyên, hệ thống kho hàng tập trung kế toán có thể kiểm tra và
đối chiếu thường xuyên (Nguyễn Phú Giang, 2006, trang 116-117).
2.1.5. Các phương pháp bán hàng hóa
Tùy thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hóa tiêu thụ mà doanh nghiệp
có thể sử dụng một trong các phương thức sau:
+ Phương thức bán hàng qua kho
+ Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng
+ Phương pháp bán lẻ
+ Phương pháp bán hàng qua đại lý
Trong các phương thức trên, phương thức bán hàng qua kho được Công
ty Cổ phần Suna chi nhánh Cần Thơ áp dụng là phương thức bán hàng tại
Công ty. Đây là hình thức bán buôn mà hàng hóa bán được xuất ra từ kho của

doanh nghiệp. Theo phương thức này có 2 hình thức bán buôn:
- Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng, bên mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được xác
nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Căn cứ vào hợp
đồng đã ký, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa bằng phương tiện
vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa
điểm đã được thỏa thuận giữa hai bên. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ
khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán (Đàm
Thị Phong Ba, 2012, trang 295).
2.1.6. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai
thường xuyên ở đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Trang 10
2.1.6.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng
Chứng từ dùng trong kế toán bán hàng hóa gồm có hóa đơn GTGT, hóa
đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu phiếu chi tiền mặt, giấy báo có, giấy báo
nợ ngân hàng,… Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng như sau:










Hình 2.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ nghiệp vụ bán hàng

Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, sau
đó chuyển đơn đặt hàng này cho phòng tài vụ để xác định phương thức thanh
toán. Khi chấp nhận bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng. Thủ
kho căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho
sau đó chuyển hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho
sau đó chuyển hoá đơn này cho kế toán. Căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi sổ
tiêu thụ và sổ theo dõi thanh toán với người mua.
2.1.6.2. Phương thức hạch toán
* Kế toán nghiệp vụ bán hàng qua kho
Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng qua kho được thể hiện qua
sơ đồ chữ T sau:










Hình 2.2: Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán hàng qua kho
 Giải thích
(1) Ghi nhận doanh thu bán hàng khi xác định tiêu thụ
Đơn đặt hàng
Bộ phận bán hàng
Bộ phận tài vụ
Kế toán bán

hàng và thanh
toán

Kho
Bộ phận vận chuyển
Kế toán hàng hoá
(3)
(4)
(2)
TK131
TK 1561
(1)
TK 632
TK 511
TK 3331
TK 157

Trang 11
(2) Trị giá xuất kho của hàng đã xác định tiêu thu theo phương pháp
nhận hàng
(3) Trị giá xuất kho của hàng gửi đi bán theo phương thức chuyển hàng
(4) Trị giá hàng gửi đi bán đã xác định tiêu thụ
(Đàm Thị Phong Ba, 2012, trang 295-296)
2.1.7. Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh
2.1.7.1. Nội dung
Theo quy định của hệ thống kế toán hiện hành, toàn bộ chi phí của khâu
mua được tính vào giá vốn của hàng nhập kho còn chi phí của quá trình chuẩn
bị bán hàng và chi phí của quá trình bán hàng được ghi chép ở tài khoản riêng.
Ngoài ra, các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được tập hợp ở tài
khoản “chi phí quản lý doanh nghiệp”.

- Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa cần thiết để phục vụ trực tiếp cho qúa trình bán
hàng hóa như chi phí bao gói, quảng cáo, bảo hành, nhân viên bán hàng…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí có liên quan
đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất cứ hoạt
động nào như chi phí quản lý, chi phí hành chính.
Kế toán có nhiệm vụ giám sát kiểm tra chặt chẽ chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc tính toán chính xác kết quả
kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh thương mại là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả
hoạt động lưu chuyển hàng hóa. Nó chính là phần chênh lệch giữa doanh thu
thuần với tổng chi phí kinh doanh bao gồm: chi phí về giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Như vậy, bản chất kế toán xác định kết quả kinh doanh là lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ được phản ánh bằng một số chỉ
tiêu sau:



Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán





Lợi nhuận sau thuế = Thu nhập trước thuế - Thuế TNDN
Doanh thu
thuần
Doanh thu
bán hàng

Chiết khấu
thương mại
Doanh thu
hàng bán bị
trả lại
Giảm giá
hàng bán
=
-
-
-
Lợi nhuận
trước thuế
Lợi nhuận
thuần
Thu nhập
khác
Chi phí
khác
=
+
-
Lợi nhuận
thuần
Lợi nhuận
gộp
DT HĐTC
CPTC
CPBH
=

+
-
-
CPQLDN
-

Trang 12
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tính vào cuối kỳ hạch toán
(thường là cuối tháng, cuối quý). Kết quả kinh doanh phải được phân phối
công bằng, hợp lý, đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp
với đặc điểm của ngành kinh doanh (Nguyễn Phú Giang, 2006, trang 305-306,
322-327).
2.1.7.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
a) Hạch toán chi phí bán hàng
Chỉ hạch toán vào chi phí bán hàng các chi phí sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản phải trả nhân viên bán hàng,
nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hóa,…
- Chi phí vật liệu bao bì: là giá trị bằng tiền của các loại bao bì, chi phí
vật liệu bao gói, chi phí sửa chữa tài sản cố định ở bộ phận bán hàng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là biểu hiện bằng tiền của phần hao
mòn tài sản cố định trong quá trình bảo quản hàng hóa và quá trình bán hàng
hóa như khấu hao của nhà kho, cửa hàng, các phương tiện bốc xếp, phương
tiện tính toán kiểm nghiệm,…
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là giá trị bằng tiền của các công cụ dụng cụ,
đồ dùng phục vụ cho quá trình chuẩn bị bán hàng và quá trình bán hàng như
phương tiện tính toán, dụng cụ đo lường, các phương tiện làm việc ở khâu bán
hàng.
- Chi phí phục vụ mua ngoài: là số tiền dùng để trả cho các đơn vị và cá
nhân bên ngoài do cung cấp các dịch vụ, lao vụ cho doanh nghiệp, phục vụ chi
quá trình bán hàng như tiền thuê kho, vận chuyển, tiền sửa chữa tài sản cố

định thuê ngoài, tiền hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy
thác,…
- Chi phí bằng tiền khác: là những khoản chi phí chưa ghi vào các
khoản đã trình bày ở trên.
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng” dùng để
phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ. Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau:
TK 641 - “ Chi phí bán hàng”
- Chi phí bán hàng thực tế phát
sinh trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí
bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng
trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có

×