Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

phân tích tình hình tài chính của xí nghiệp bê tông trực thuộc công ty tnhh dũ phong tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.05 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





HUỲNH THỊ NGHÍN


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
XÍ NGHIỆP BÊ TÔNG TRỰC THUỘC CÔNG
TY TNHH DŨ PHONG TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 52340101


05-2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





HUỲNH THỊ NGHÍN
MSSV: C1201075



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
XÍ NGHIỆP BÊ TÔNG TRỰC THUỘC CÔNG
TY TNHH DŨ PHONG TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số ngành: 52340101

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
LÊ KHƯƠNG NINH

05-2014



i

LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp bê tông trực thuộc công ty TNHH
Dũ Phong, tỉnh Sóc Trăng đã giúp cho tôi có thể thông suốt được những kiến
thức đã học ở trường và công việc thực tế mà các anh chị trong cơ quan đã
hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi tham gia. Từ đó, cho thấy chúng ta chỉ học
lý thuyết là chưa đủ mà còn phải biết vận dụng kiến thức đã được học một
cách linh hoạt vào công việc thực tế. Bởi vì, giữa lý thuyết và thực tế có sự
khác biệt tùy theo đặc trưng của từng ngành, từng cơ quan thực tập để có thể
thích nghi với mọi công việc và có những sáng tạo nhằm đưa ra những giải
pháp giúp cơ quan hoạt động có hiệu quả hơn.
Đề tài khó hoàn thành được nếu không có sự tận tình giúp đỡ của các cô,
chú, anh, chị tại Xí nghiệp bê tông, các cô chú anh chị đã nhiệt tình giải thích

cho tôi những thắc mắc và chỉ bảo tôi nhiều vấn đề trong công việc, mặc dù rất
bận rộn nhưng các cô chú anh chị vẫn quan tâm giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề
tài luận văn tốt nghiệp này. Và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn cho tôi, thầy
Lê Khương Ninh là người đã trực tiếp hướng dẫn cách phân tích, đánh giá xử
lý số liệu, cách trình bày nội dung mặc dù thầy rất bận rộn với việc giảng dạy.
Vì vậy, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lời chúc sức khỏe đến quý
thầy cô khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ cùng
các cô chú anh chị tại Xí nghiệp bê tông luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đặc
biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy Lê Khương Ninh và chúc thầy nhiều sức
khỏe, gia đình hạnh phúc và luôn thành công trong công việc.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện


Huỳnh Thị Nghín






ii

LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.





Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện


Huỳnh Thị Nghín

















iii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………



Cần Thơ, ngày .…., tháng … , năm …….
Giáo viên hướng dẫn


Lê Khương Ninh










iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………



Cần Thơ, ngày .…., tháng … , năm …….
Giáo viên phản biện













v

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………




Sóc Trăng, ngày .…., tháng … , năm …….
Thủ trưởng đơn vị













vi

MỤC LỤC
Trang
Chương 1:

GIỚI THIỆU CHUNG 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi về không gian 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian 2
1.3.3 Phạm vi về đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Một số khái niệm chung 3
2.1.1

Khái niệm về phân tích tài chính 3

2.1.2 Mục đích và ý nghĩa của phân tích tài chính 3
2.1.3 Khái niệm về các báo cáo tài chính 4
2.2 Phương pháp nghiên cứu 6
2.2.1

Phương pháp thu thập số liệu 6
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 6
Chương 3

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP BÊ TÔNG TRỰC
THUỘC CÔNG TY TNHH DŨ PHONG 14
3.1

Giới thiệu tổng quan về Xí nghiệp bê tông trực thuộc công ty TNHH Dũ
Phong 14
3.1.1 Giới thiệu về xí nghiệp 14
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh 15
3.2 Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp bê tông trực thuộc công ty TNHH Dũ Phong
15
3.2.1 Sơ đồ tổ chức 15
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ 16

vii

3.3 Định hướng phát triển chi nhánh trong thời gian tới 16
3.4 Các báo cáo tài chính của Xí nghiệp bê tông trong giai đoạn 2011-2013 17
Chương 4

PHÂN TÍCH THỰC TRANG TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP BÊ
TÔNG TRỰC THUỘC CÔNG TY TNHH DŨ PHONG 19

4.1 Phân tích khái quát về tình hình tài chính của Xí nghiệp bê tông trực thuộc
công ty TNHH Dũ Phong 19
4.1.1 Phân tích khái quát về nguồn vốn 19
4.1.2 Phân tích khái quát về tài sản 23
4.2 Phân tích các biến động về tài chính của Xí nghiệp bê tông trực thuộc công
ty TNHH Dũ Phong 27
4.2.1 Phân tích biến động tài sản ngắn hạn 27
4.2.2 Phân tích biến động tài sản dài hạn 31
4.2.3 Phân tích biến động nguồn vốn 33
4.3 Phân tích các tỷ số tài chính của Xí nghiệp bê tông trực thuộc công ty TNHH
Dũ Phong 36
4.3.1 Nhóm tỷ số thanh khoản 36
4.3.2 Nhóm tỷ số quản lý tài sản 38
4.3.3 Nhóm tỷ số quản lý nợ 43
4.3.4 Nhóm tỷ số khả năng sinh lợi 44
4.4 Đánh giá tình hình tài chính của Xí nghiệp bê tông trực thuộc công ty TNHH
Dũ Phong 50
4.4.1 Đánh giá về tài sản và nguồn vốn của xí nghiệp 50
4.4.2 Đánh giá về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của xí nghiệp 50
4.4.3 Đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp 51
Chương 5

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH CỦA XÍ NGHIỆP BÊ TÔNG TRỰC THUỘC CÔNG TY TNHH DŨ
PHONG 52
5.1 Nâng cao khả năng huy động vốn 52
5.2 Cải thiện tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 52
5.3 Giảm tỷ trọng tài sản cố định không cần dùng, không đảm bảo kỹ thuật và
năng lực sản xuất 52


viii

5.4 Tăng doanh thu, nâng cao khả năng sinh lời 53
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
6.1 Kết luận 54
6.2 Kiến nghị 54
Tài liệu tham khảo 55
Phụ lục 56

























ix

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang
Bảng 3.1 Bảng cân đối kế toán rút gọn của Xí nghiệp bê tông từ năm 2011-2013
17
Bảng 3.2
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp bê tông từ
năm 2011-2013
18
Bảng 4.1 Bảng phân tích khái quát về nguồn vốn của xí nghiệp từ năm 2011-2013
20
Bảng 4.2 Bảng phân tích tài sản của xí nghiệp từ năm 2011-2013 24
Bảng 4.3 Bảng phân tích biến động tài sản ngắn hạn của xí nghiệp từ năm 2011
đến năm 2013 28
Bảng 4.4 Bảng phân tích biến động tài sản dài hạn trong giai đoạn 2011-2013.32
Bảng 4.5 Bảng phân tích biến động nguồn vốn của xí nghiệp trong giai đoạn
năm 2011 đến năm 2013 34
Bảng 4.6 Bảng tỷ số thanh khoản của xí nghiệp từ năm 2011 đến năm 2013 36
Bảng 4.7 Bảng tỷ số hoạt động tồn kho của xí nghiệp từ năm 2011 đến năm
2013 38
Bảng 4.8 Bảng thể hiện kỳ thu tiền bình quân của xí nghiệp trong giai đoạn
2011-2013 39
Bảng 4.9 Bảng thể hiện vòng quay các loại tài sản của xí nghiệp từ năm 2011
đến năm 2013 40
Bảng 4.10 Bảng mô tả hệ số nợ của xí nghiệp từ năm 2011 đến năm 2013 43
Bảng 4.11 Bảng mô tả tỷ suất lợi nhuận của xí nghiệp trong giai đoạn 2011-2013

45
Bảng 4.12 Bảng mô tả tỷ số lợi nhuận ròng của xí nghiệp trong giai đoạn 2011-
2013 49






x

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh 15
Hình 4.1 Biểu đồ khái quát về cơ cấu nguồn vốn trong giai đoạn 2011-2013 22
Hình 4.2 Biểu đồ cơ cấu tài sản của xí nghiệp trong giai đoạn 2011-2013 26
Hình 4.3 Biểu đồ mô tả hệ số thanh khoản của xí nghiệp từ 2011-2013 37
Hình 4.4 Biểu đồ mô tả vòng quay các loại tài sản của xí nghiệp qua ba năm
2011,2012,2013 42
Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện doanh thu của xí nghiệp trong giai đoạn 2011-2013 46
Hình 4.6 Biểu đồ thể hiện chi phí của xí nghiệp trong giai đoạn 2011-2013 47
Hình 4.7 Biểu đồ thể hiện lợi nhuận ròng của xí nghiệp trong giai đoạn 2011-
2013 48



















xi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CĐKT Cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
GT Giá trị
LN Lợi nhuận
VQ Vòng quay


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh
tế nước nhà từ nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế có
tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ cao dựa vào nền tảng kinh tế tri thức và xu

hướng toàn cấu hóa. Chính sự chuyển dịch này đã tạo ra nhiều cơ hội và điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều ngành kinh tế, song cũng đặt ra
nhiều thách thức đòi hỏi doanh nghiệp phải tự vận động vươn lên để tránh
khỏi nguy cơ bị đào thải bởi cơ chế khắc nghiệt của thị trường.
Trước bối cảnh đó, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương
trường thì cần phải nhanh chóng đổi mới. Trong đó, đổi mới về quản lý tài
chính được quan tâm hàng đầu và nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của
các doanh nghiệp. Bởi lẻ, doanh nghiệp muốn kinh doanh đạt hiệu quả thì nhà
quản lý cần nắm bắt nhanh chóng tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu
cầu vốn, huy động và sử dụng nguồn vốn hiệu quả nhất. Điều này chỉ thực
hiện được dựa trên cơ sở phân tích tài chính.
Việc thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình tài chính sẽ giúp cho
các tổ chức kinh doanh, các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt
động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố bên trong lẫn bên ngoài đến tình hình tài chính. Từ đó giúp
cho các tổ chức này đánh giá mình về mặt mạnh-mặt yếu để củng cố, phát huy
hay cần phải khắc phục, cải tiến. Thêm vào đó có thể giúp cho các tổ chức
kinh doanh phát huy mọi tiềm năng và khai thác tối đa mọi nguồn lực nhằm
tăng cường tình hình tài chính của đơn vị, giúp công ty đạt hiệu quả cao nhất
trong kinh doanh. Ngoài ra, việc phân tích hiệu quả hoạt động tài chính còn
giúp công ty có biện pháp hữu hiệu nhằm duy trì và cải thiện tình hình tài
chính, nhờ đó có thể gia tăng sức mạnh của công ty trong việc thương lượng
với Ngân hàng, các nhà cung cấp vốn, các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ
bên ngoài.
Từ các nguyên nhân trên cho ta thấy việc đánh giá tình hình tài chính tại
các tổ chức kinh doanh là rất quan trọng và trở thành cần thiết. Một công ty
muốn tồn tại và phát triển thì không thể thờ ơ với công tác này để với số vốn
thấp nhất sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất. Có lợi nhuận thì công ty mới tồn tại
và phát triển, muốn đạt nhiều lợi nhuận thì công ty phải nắm bắt kịp thời,
chính xác tình hình tài chính của mình xem có lành mạnh không. Từ đó, có


2

những biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ngày càng tốt hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên tôi đã đi đến quyết định
nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp bê tông trực
thuộc công ty TNHH Dũ Phong tại tỉnh Sóc Trăng”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại xí nghiệp để thấy rõ xu
hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của xí nghiệp. Trên cơ sở đó,
tác giả đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài
chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp trong tương lai.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1. Phân tích khái quát về tình hình tài chính của xí nghiệp thông qua hai
khoản mục lớn là nguồn vốn và tài sản.
2. Phân tích các biến động về tài chính của xí nghiệp thông qua phân tích
từng khoản mục nhỏ trong nguồn vốn và tài sản.
3. Phân tích các chỉ số tài chính của xí nghiệp để thấy được xu hướng
biến động và kết quả đạt được của hoạt động tài chính.
4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của
chi nhánh trong tương lai.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Xí nghiệp bê tông trực thuộc công ty TNHH Dũ
Phong, tỉnh Sóc Trăng.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
Số liệu để thực hiện đề tài được lấy trong giai đoạn 2011-2013 tại Xí
nghiệp bê tông trực thuộc công ty TNHH Dũ Phong, tỉnh Sóc Trăng.
1.3.3 Phạm vi về đối tượng nghiên cứu

Đề tài thực hiện phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp bê tông trực
thuộc công ty TNHH Dũ Phong, tỉnh Sóc Trăng.




3

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Một số khái niệm chung
2.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và
điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính
đồng thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xẫy ra trên cơ
sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc
phục những điểm yếu.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các
con số trên báo cáo tài chính “biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ
tình hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành
động của những người quản lý doanh nghiệp đó.
2.1.2 Mục đích và ý nghĩa của phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hóa là quá trình
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so
sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ
nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong
tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài
sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp. Do đó, việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng ở các góc độ khác

nhau: Vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một
cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp.
Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
là mối quan tâm của nhiều nhóm người: Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cổ
đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan
chính phủ và người lao động. Mỗi nhóm người này đều có nhu cầu thông tin
khác nhau.
+ Đối với doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính là công cụ đắc lực
cho hoạt động doanh nghiệp. Nó cần thiết cho sự tạo vốn, chu chuyển vốn,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Đồng thời giúp cho
doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng giám đốc và phải kết hợp hài hòa giữa
lợi ích cá nhân và lợi ích doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và cán bộ công
nhân viên.

4

+ Đối với chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả
nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra. Thông qua phân tích sẽ giúp họ đánh giá
hiệu quả điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hay bãi
nhiệm nhà quản trị cũng như phân phối kết quả kinh doanh.
+ Đối với nhà cung cấp: Họ quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh
nghiệp, biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và thời gian
tới.
+ Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Sự quan tâm của họ là sự an toàn
lượng vốn đầu tư, thời gian hoàn vốn, khả năng sinh lãi, khả năng thanh toán
vốn, … Do đó, họ thường chú ý đến báo cáo tài chính để có cơ sở quyết định
nên đầu tư hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào.
+ Đối với các cơ quan chức năng như: Cơ quan nhà nước, cơ quan thuế,
… Thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ

đơn vị phải thực hiện đối với cơ quan nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp
phân tích tình hình thành số liệu thống kê, chỉ tiêu thống kê, …
Như vậy, có thể nói mục đích tối cao và quan trọng nhất của việc phân
tích tình hình tài chính là giúp các nhà quản lý đánh giá chính xác sức mạnh
tài chính, khả năng sinh lợi từ hoạt động kinh doanh và tiềm năng của đơn vị,
đánh giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh
nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định thích hợp.
2.1.3 Khái niệm về các báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một bộ bao gồm nhiều loại
báo cáo tài chính mà doanh nghiệp phải lập và báo cáo cho các tổ chức có liên
quan theo quy định. Một bộ báo cáo tài chính của doanh nghiệp ở Việt Nam
bao gồm các báo cáo sau đây:
2.1.3.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là bảng báo cáo tình hình tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp ở một thời điểm nào đó. Thời điểm báo cáo thường được chọn là
thời điểm cuối quý hoặc cuối năm. Do đó, đặc điểm chung của bảng cân đối
kế toán là cung cấp dữ liệu thời điểm về tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp. Từ bảng cân đối kế toán ta có thể sử dụng được dữ liệu tài chính sau:
- Tình hình tài sản của doanh nghiệp bao gồm: Tổng tài sản và từng
khoản mục chi tiết tài sản của tài sản lưu động và tài sản cố định.
- Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: Tổng nguồn vốn và
từng khoản mục chi tiết của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

5

2.1.3.2 Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính thu nhập, chi phí và lợi
nhuận của doanh nghiệp qua một thời kỳ nào đó. Thời kỳ báo cáo thường
được chọn là năm, quý hoặc tháng. Do đó, đặc điểm chung của báo cáo kết
quả kinh doanh là cung cấp dữ liệu thời kỳ về tình hình doanh thu, chi phí và

lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ báo cáo kết quả kinh doanh ta có thể rút ra
những dữ liệu tài chính sau:
- Tình hình doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ, trong đó đáng quan
tâm nhất là doanh thu ròng.
- Tình hình chi phí của doanh nghiệp trong kỳ trong đó bao gồm: Giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Tình hình thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ trong đó bao gồm: Thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính và thu nhập bất
thường.
2.1.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo trình bày tình hình số dư tiền mặt
đầu kỳ, tình hình các dòng tiền thu vào, chi ra và tình hình số dư tiền mặt cuối
kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp phản ánh bổ sung tình
hình tài chính của doanh nghiệp mà bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
kinh doanh chưa phản ánh hết.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường bao gồm báo cáo các dòng tiền thu và
chi từ ba loại hoạt động chính: Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu
tư và hoạt động tài trợ. Báo cáo tóm tắt tình hình tiền mặt đầu kỳ, thay đổi
trong kỳ và tiền mặt cuối kỳ. Tuy nhiên, các kỹ thuật căn bản về phân tích báo
cáo tài chính ít khi sử dụng đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.1.3.4 Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính thường thể hiện các nội dung sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp như: Hình thức sở hữu vốn,
lĩnh vực kinh doanh, tổng số công nhân viên và người lao động, …
- Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Đơn vị tiền tệ sử dụng,
chế độ kế toán áp dụng, …
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế
toán.

6


- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả
kinh doanh.
- Những thông tin khác như: Những khoản nợ tiềm tàng, thông tin so
sánh, …
- Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu và kiến nghị.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài thu thập số liệu thứ cấp từ phòng kế toán của Xí nghiệp bê tông
trực thuộc công ty TNHH Dũ Phong, tỉnh Sóc Trăng.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1 Phân tích các tỷ số tài chính
Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các
tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Các bước tiến hành phân tích tỷ số tài chính
Bước 1: Xác định đúng công thức đo lường chỉ tiêu cần phân tích.
Bước 2: Xác định đúng số liệu từ các báo cáo tài chính để lắp vào công
thức tính.
Bước 3: Giải thích ý nghĩa của tỷ số vừa tính toán.
Bước 4: Đánh giá tỷ số vừa tính toán (cao, thấp hay phù hợp).
Bước 5: Rút ra kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bước 6: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ số tài chính.
Bước 7: Đưa ra các khuyến nghị để khắc phục hoặc củng cố tỷ số tài
chính.
Bước 8: Viết báo cáo phân tích.
- Tỷ số thanh khoản: Là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp. Loại tỷ số này gồm có: Tỷ số thanh khoản hiện thời và
tỷ số thanh khoản nhanh. Cả hai loại tỷ số này được xác định từ dữ liệu của
bảng cân đối tài sản.

Tỷ số thanh khoản hiện thời (còn gọi là tỷ số thanh khoản ngắn hạn):
Được xác định dựa vào số liệu từ bảng cân đối tài sản bằng cách lấy giá trị tài
sản lưu động chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả.

7

Cách tính:



Chú ý: Giá trị tài sản lưu động bao gồm tiền, chứng khoán ngắn
hạn, khoản phải thu và tồn kho. Giá trị nợ ngắn hạn bao gồm khoản phải trả
người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn phải trả, phải trả thuế
và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.
Giải thích ý nghĩa: Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết mỗi đồng
nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có
thể sử dụng để thanh toán.
Tỷ số thanh khoản nhanh: Được xác định cũng dựa vào thông tin từ
bảng cân đối tài sản nhưng không kể giá trị hàng tồn kho và giá trị tài sản lưu
động kém thanh khoản khác vào trong giá trị tài sản lưu động khi tính toán.
Cách tính:

Chú ý: Thực tế cho thấy rằng trong giá trị tài sản lưu động còn bao
gồm giá trị tài sản lưu động khác mà tài sản này còn kém thanh khoản hơn cả
tồn kho. Do đó, trên thực tế ở tử số của công thức tính tỷ số thanh khoản
nhanh, chúng ta không nên máy móc loại tồn kho ra khỏi giá trị tài sản lưu
động như công thức lý thuyết chỉ ra, mà nên cộng dồn các khoản tài sản lưu
động nào có tính thanh khoản nhanh hơn tồn kho.
Giải thích ý nghĩa: Tỷ số thanh khoản nhanh cho biết mỗi đồng nợ
ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản lưu động có thể huy

động ngay để thanh toán.
- Tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động: Nhóm tỷ số này
đo lường hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp, chúng được thiết kế để trả
lời câu hỏi: Các tài sản được báo cáo trên bảng cân đối tài sản có hợp lý không
hay là quá cao hoặc quá thấp so với doanh thu? Nếu doanh nghiệp đầu tư vào
tài sản quá nhiều dẫn đến dư thừa tài sản và vốn hoạt động sẽ làm cho dòng
tiền tự do và giá cổ phiếu giảm. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đầu tư quá ít vào
tài sản khiến cho không đủ tài sản hoạt động sẽ làm tổn hại đến khả năng sinh
lợi từ đó làm giảm dòng tiền tự do và giá cổ phiếu. Do vậy, doanh nghiệp nên
GT tài sản lưu động
Tỷ số thanh khoản hiện thời =
GT nợ ngắn hạn

(2.1)
GT tài sản lưu động – GT hàng tồn kho
Tỷ số thanh
khoản nhanh
=
GT nợ ngắn hạn

(2.2)

8

đầu tư tài sản ở mức hợp lý. Thế nhưng ở mức nào là hợp lý? Muốn biết điều
này chúng ta phân tích các tỷ số đo lường hiệu quả hoạt động của tài sản.
Nhóm các tỷ số này được thiết kế bao gồm các tỷ số sau:
Tỷ số hoạt động tồn kho: Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của
doanh nghiệp chúng ta có thể sử dụng tỷ số hoạt động tồn kho. Tỷ số này có
thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một năm và số

ngày tồn kho.
Cách tính:






Giải thích ý nghĩa: Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình
quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu.
Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết bình quân tồn kho của doanh nghiệp mất hết
bao nhiêu ngày.
Kỳ thu tiền bình quân: Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất
lượng quản lý khoản phải thu. Nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để
doanh nghiệp có thể thu hồi được khoản phải thu.
Cách tính:

Giải thích ý nghĩa: Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh
nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Vòng quay khoản phải
thu càng cao thì chu kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại.
Doanh thu
Vòng quay hàng tồn kho =
GT hàng tồn kho

(2.3)
Số ngày trong năm
Số ngày tồn kho

=
Số vòng quay hàng tồn kho


(2.4)
Doanh thu
Vòng quay khoản phải thu =
GT khoản phải thu

(2.5)
Số ngày trong năm
Kỳ thu tiền bình quân =
Số vòng quay khoản phải thu

(2.6)

9

Vòng quay tài sản lưu động: Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài
sản lưu dộng nói chung mà không có sự phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn
kho hay hiệu quả hoạt động khoản phải thu.
Cách tính:

Giải thích ý nghĩa: Tỷ số vòng quay tài sản lưu động phản ánh hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết
mỗi đồng tài sản lưu động của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
Vòng quay tài sản cố định: Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản
cố định như máy móc, thiết bị và nhà xưởng. Cũng như vòng quay tài sản lưu
động, tỷ số này được xác định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động
của riêng tài sản cố định.
Cách tính:


Giải thích ý nghĩa: Tỷ số vòng quay tài sản cố định phản ánh hiệu
quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết
mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu.
Vòng quay tổng tài sản: Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản
nói chung mà không có phân biệt đó là tài sản lưu động hay tài sản cố định.
Cách tính:

Giải thích ý nghĩa: Tỷ số vòng quay tổng tài sản phản ánh hiệu quả
sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp nói chung. Về ý nghĩa, tỷ số này cho
biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu
Vòng quay tài sản lưu động =
GT tài sản lưu động

(2.7)
Doanh thu
Vòng quay tài sản cố định =
GT tài sản cố định ròng

(2.8)
Doanh thu
Vòng quay tổng tài sản =
GT tổng tài sản

(2.9)

10

- Tỷ số quản lý nợ: Trong tài chính doanh nghiệp, mức độ sử dụng nợ

để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp gọi là đòn bẫy tài chính. Đòn bẫy
tài chính có tính hai mặt: Một mặt nó giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt
khác nó làm gia tăng rủi ro. Do đó, quản lý nợ cũng quan trọng như quản lý tài
sản. Các tỷ số quản lý nợ bao gồm:
Tỷ số nợ trên tổng tải sản: Tỷ số nợ trên tổng tải sản thường được gọi
là tỷ số nợ (D/A), đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ
cho tổng tài sản.
Cách tính:

Giải thích ý nghĩa: Tỷ số nợ so với tổng tài sản phản ánh mức độ
sử dụng nợ của doanh nghiệp. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết (1) mức độ sử
dụng nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, (2) nợ chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp (do tổng tài sản bằng tổng nguồn
vốn).
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu: Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu thường
được gọi là tỷ số nợ (D/E), đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp
trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu.
Cách tính:

Giải thích ý nghĩa: Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu phản ánh mức
độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Về ý
nghĩa, tỷ số này cho biết (1) mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ và vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp, (2) mối quan hệ tương ứng giữa nợ và vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp.
- Tỷ số khả năng sinh lợi: Trong các phần trước, chúng ta đã biết cách
phân tích các tỷ số đo lường khả năng thanh khoản, tỷ số quản lý tài sản và tỷ
số quản lý nợ. Kết quả của các chính sách và quyết định liên quan đến thanh
khoản, quản lý tài sản và quản lý nợ cuối cùng sẽ có tác động và được phản
ánh ở khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Nhìn chung nhóm tỷ số này được
Tổng nợ

Tỷ số nợ so với tài sản =
GT tổng tài sản

(2.10)
Tổng nợ
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
GT vốn chủ sở hữu

(2.11)

11

thiết kế nhằm đo lường khả năng sinh lợi của doanh nghiệp theo từng góc độ
khác nhau tuỳ thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Ở tử số người ta có thể sử
dụng lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế tuỳ theo mục tiêu và góc độ
phân tích. Đứng ở góc độ cổ đông hoặc nhà đầu tư người ta thường quan tâm
đến lợi nhuận sau thuế trong khi đứng ở góc độ chủ nợ hoặc ngân hàng người
ta thường quan tâm tới lợi nhuận trước thuế. Ở mẫu số, người ta có thể sử
dụng doanh thu, giá trị tổng tài sản hoặc vốn chủ sở hữu tuỳ theo mục tiêu nhà
phân tích muốn đánh giá khả năng sinh lợi của doanh thu, tổng tài sản hay vốn
chủ sở hữu. Sau đây, chúng ta sẽ phân tích chi tiết hơn các tỷ số này.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi
nhuận và doanh thu nhằm cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Đứng trên góc độ ngân hàng, lợi nhuận ở đây thường được sử
dụng là lợi nhuận trước thuế, trong khi đứng ở góc độ cổ đông lợi nhuận sau
thuế thường được sử dụng.
Cách tính:

Giải thích ý nghĩa: Tỷ số này cho biết lợi nhuận bằng bao nhiêu
phần trăm doanh thu hay cứ mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu

đồng lợi nhuận.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) : Tỷ số này được thiết kế để đo
lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.
Cách tính:


Giải thích ý nghĩa: ROA cho biết bình quân mỗi 100 đồng tài sản
của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) : Đứng trên góc độ cổ
đông, tỷ số quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu. Tỷ số
này được thiết kế để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn.


LN ròng
Tỷ số LN trên doanh thu =
Doanh thu
x 100% (2.12)
LN ròng
ROA =
GT tổng tài sản
x 100% (2.13)

12

Cách tính:



Giải thích ý nghĩa: ROE cho biết bình quân mỗi 100 đồng vốn chủ
sở hữu của doanh ngiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.

-Tỷ số tăng trưởng: Các tỷ số tăng trưởng cho thấy triển vọng phát
triển của doanh nghiệp trong dài hạn. Do vậy, nếu đầu tư hay cho vay dài hạn
người ta thường hay quan tâm nhiều hơn các tỷ số này. Phân tích triển vọng
tăng trưởng của doanh nghiệp có thể sử dụng hai tỷ số sau:
Tỷ số lợi nhuận giữ lại: Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận
sau thuế để tái đầu tư. Do vậy, nó cho thấy được triển vọng phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai.
Cách tính:

Tỷ số tăng trưởng bền vững: Tỷ số này đánh giá khả năng tăng trưởng
của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy lợi nhuận. Do vậy có thể xem tỷ số này
phản ánh triển vọng tăng trưởng bền vững hay tăng trưởng từ lợi nhuận giữ lại.
Cách tính:

2.2.2.2 Phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài
chính của doanh nghiệp qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu
đi của các tỷ số tài chính. Thực ra, đây chỉ là bước tiếp theo của phân tích tỷ
số. Sau khi tính toán các tỷ số như đã trình bày trong phần trước, thay vì so
sánh các tỷ số này với bình quân ngành chúng ta còn có thể so sánh các tỷ số
của các năm với nhau và so sánh nhiều năm bằng cách vẽ đồ thị để thấy xu
hướng chung.

LN ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu
x 100% (2.14)
LN giữ lại
Tỷ số lợi nhuận giữ lại =
LN sau thuế


(2.15)
LN giữ lại
Tỷ số tăng trưởng bền vững =
Vốn chủ sở hữu

(2.16)

×