Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tân hồng tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH







LÊ THỊ NGỌC MAI



THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH TÂN HỒNG
- TỈNH ĐỒNG THÁP









LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201


Tháng 12-2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH









LÊ THỊ NGỌC MAI
MSSV: 4104444

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH TÂN HỒNG
- TỈNH ĐỒNG THÁP


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PHẠM PHÁT TIẾN


CHƯƠNG
Tháng 12-2013

i
LỜI CẢM TẠ

Được sự giới thiệu của trường Đại Học Cần Thơ cùng với sự chấp thuận của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tân
Hồng, qua hơn 2 tháng thực tập tiếp xúc với thực tiễn tại ngân hàng cùng với vốn
kiến thức lý thuyết tích lũy ở trường, đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
mình với đề tài “Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động huy vốn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tân Hồng -
tỉnh Đồng Tháp”. Để hoàn thành được đề tài này ngoài sự cố gắng của bản thân,
còn có sự hướng dẫn tận tụy của quý thầy cô và các anh chị trong ngân hàng. Em
xin gởi lời cảm ơn chân thành và lời tri ân sâu sắc đến:
Ban lãnh đạo Khoa Kinh tế & QTKD, đã dạy bảo em trong những năm qua,
truyền đạt kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm sống giúp em vững vàng, tự tin
khi bước vào đời. Đặc biệt, thầy Phạm Phát Tiến đã dành nhiều thời gian hướng
dẫn, giúp đỡ, sửa chữa những sai sót để giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp
của mình.
Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Tân Hồng và các anh chị, đặc biệt là phòng Kế hoạch kinh doanh đã quan
tâm giúp đỡ, tạo cơ hội cho em tiếp xúc với môi trường làm việc tại ngân hàng giúp
em hoàn thiện đề tài này.
Cuối lời, em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và luôn thành công
trong công việc. Kính chúc Ban Giám đốc, các anh chị trong Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tân Hồng luôn dồi dào sức
khỏe và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao cùng những lời chúc tốt đẹp nhất!
Em xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày …. tháng ….năm 2013
Người thực hiện


Lê Thị Ngọc Mai

ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài nghiên
cứu khoa học nào.

Cần Thơ, ngày …. tháng ….năm 2013
Người thực hiện


Lê Thị Ngọc Mai









iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
























Tân Hồng, ngày …. tháng ….năm 2013
Thủ trưởng đơn vị


iv
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1

1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1 Khái niệm huy động vốn 4
2.1.2 Các hình thức huy động vốn 4
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn 6
2.1.4 Tiến trình ra quyết định của khách hàng 8
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM 10
2.1.6. Khái niệm ma trận SWOT 13
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 14
2.2.2. Mô hình nghiên cứu 15
2.2.3 Các biến trong mô hình nghiên cứu 17
2.2.4 Phương pháp xử lý số liệu 17
CHƯƠNG 3 KHÁT QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂN HỒNG TỈNH
ĐỒNG THÁP 20
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂN HỒNG 20
3.1.1 Giới thiệu chung về huyện Tân Hồng 20
3.1.2 Giới thiệu về ngân hàng 20
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận 21

3.2 PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TỪ
NĂM 2010 - 6 THÁNG 2013 23
3.2.1 Phân tích thu nhập 24
3.2.2 Phân tích chi phí 25
3.2.3 Phân tích lợi nhuận 26
3.3 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NĂM 2013 27

v
3.3.1 Mục tiêu năm 2013 27
3.3.2 Định hướng phát triển 29
CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂN HỒNG 31
4.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN
2010 - 6 THÁNG 2013 31
4.1.1 Khái quát cơ cấu nguồn vốn 31
4.1.2 Tình hình huy động vốn 33
4.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG 43
4.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG 45
4.3.1 Mức độ quan trọng của các tiêu chí khi lựa chọn ngân hàng 47
4.3.2 Các nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến ngân hàng 49
4.3.3 Về các loại hình dịch vụ gửi tiền mà khách hàng hay sử dụng 50
4.3.4 Nhu cầu biết đến ngân hàng trong tương lai 51
4.3.5 Kiểm định mối quan hệ về quyết định gửi tiền tại ngân hàng 51
4.3.6 Yếu tố bên ngoài 53
4.3.7 Các yếu tố bên trong 55
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

CHI NHÁNH TÂN HỒNG 57
5.1 Phát triển thương hiệu 57
5.2 Đa dạng hóa sản phẩm và hình thức huy động vốn 57
5.3 Đẩy mạnh công tác Marketing 59
5.4 Chăm sóc khách hàng 60
5.5 Mở rộng mạng lưới thẻ ATM và thời gian giao dịch 60
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 62
6.1 KẾT LUẬN 62
6.2 KIẾN NGHỊ 62
6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước 62
6.2.2 Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC 65

vi
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2010-2012 23
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 6 tháng 2012 và 6 tháng
2013 26
Bảng 3.3: Mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2013 29
Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng giai đoạn 2010 - 2012 31
Bảng 4.2: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng 6 tháng 2012 và 6 tháng 2013 32
Bảng 4.3: Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hồng phân theo
kỳ hạn gửi giai đoạn 2010-2012 34
Bảng 4.4: Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hồng phân theo
kỳ hạn gửi giai đoạn 6 tháng 2012 và 6 tháng 2013 35
Bảng 4.5: Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hồng
phân theo đối tượng giai đoạn 2010 - 2012 39
Bảng 4.6: Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hồng phân theo

đối tượng giai đoạn 6 tháng 2012 và 6 tháng 2013 40
Bảng 4.7: Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hồng phân theo
loại tiền gửi giai đoạn 2010 - 2012 41
Bảng 4.8: Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hồng phân theo
loại tiền gửi giai đoạn 6 tháng 2012 và 6 tháng 2013 42
Bảng 4.9: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT chi
nhánh Tân Hồng giai đoạn 2010 - 6 tháng 2013 43
Bảng 4.10: So sánh mức độ quan trọng của các tiêu chí khi lựa chọn ngân hàng 48
Bảng 4.11: Nguồn tin khách hàng biết đến ngân hàng 49
Bảng 4.12: Loại hình dịch vụ tiền gửi mà khách hàng sử dụng 50
Bảng 4.13: Tỉ lệ khách hàng biết đến ngân hàng và nhu cầu tương lai 51
Bảng 4.14: Mối quan hệ giữa quyết định gửi tiền và giới tính 51
Bảng 4.15: Mối quan hệ giữa quyết định gửi tiền và nghề nghiệp 52
Bảng 4.16: Mối quan hệ giữa quyết định gửi tiền và tuổi tác 53
Bảng 5.1: Kết hợp 4 chiến lược cơ bản trong SWOT 59

vii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi và phản ứng của người tiêu dùng 1
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hồng 21
Hình 3.2: Thu nhập của ngân hàng giai đoạn 2012 - 2013 24
Hình 3.3: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng 6 tháng 2012 và 6 tháng 2013 27
Hình 4.1: Biểu đồ giá vàng và tỷ giá USD các quý từ quý I/2010 - quý II/2013 36
Hình 4.2: Vốn huy động có kỳ hạn của NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hồng 6 tháng
2012 và 6 tháng 2013 37
Hình 4.3: Tỉ trọng thu nhập của đối tượng nghiên cứu 46
Hình 4.4: Tỉ trọng nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu 47




viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BQ TNV : Bình quân tổng nguồn vốn
Cty : Công ty
GTCG : Giấy tờ có giá
KH : Khách hàng
NH : Ngân hàng
NHNo&PTNT : Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
NHTM : Ngân hàng Thương Mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TNV : Tổng nguồn vốn
VHĐ : Vốn huy động
VHĐ CKH : Vốn huy động có kỳ hạn
VHĐ KKH : Vốn huy động không kỳ hạn








1




CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Khi Việt Nam gia nhập vào nền kinh tế thế giới, nhiều cơ hội cũng như những
thách thức lớn đã đặt ra cho các tổ chức kinh tế ở Việt Nam. Hội nhập đã giúp nền
kinh tế đất nước ngày càng phát triển, hoạt động sản xuất sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ trong nước ngày càng mở rộng từ đó doanh thu và lợi nhuận cũng tăng đáng kể.
Trong đó, vốn được xem là yếu tố tiên quyết trong quá trình hoạt động và tạo ra lợi
nhuận. Và chúng ta có thể khẳng định rằng không thể thực hiện các mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp nếu không có vốn.
Ngân hàng về bản chất cũng tương tự như một doanh nghiệp kinh doanh,
mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, có vốn chủ sở hữu, có bộ máy tổ chức để quản lý
và hoạt động trong lĩnh vực riêng của mình theo quy định của pháp luật. Thế nhưng
sản phẩm mà Ngân hàng Thương Mại (NHTM) kinh doanh là “quyền sử dụng vốn”
thông qua nghiệp vụ cấp tín dụng và thanh toán của NHTM. Vốn đối với Ngân hàng
(NH) cũng giống như yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, nếu không có yếu tố đầu
vào này thì doanh nghiệp không thể sản xuất được. Vốn là một tiêu chí quan trọng
để đánh giá tình hình hoạt động và uy tín của NH. Với chức năng trung gian tài
chính, NH là cầu nối giữa nơi có vốn và nơi cần vốn, là nguồn cung cấp vốn cho
doanh nghiệp duy trì và mở rộng sản xuất, tạo tiền đề cho sự phát triển của đất
nước. Để đáp ứng nhu cầu của xã hội và duy trì hoạt động của mình, công tác huy
động vốn là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Năm 2013 và những năm tiếp theo Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững
và phát huy vai trò NHTM hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất
nước, kiên trì bám trụ cho mục tiêu “Tam Nông”. Tập trung toàn hệ thống và bằng
mọi biện pháp để huy động tối đa mọi nguồn vốn trong và ngoài nước là một trong
những mục tiêu chủ yếu để NH phát triển hoàn thiện và bền vững, tiếp tục khẳng
định vị thế và uy tín của NH.
Tân Hồng thuộc một huyện biên giới của tỉnh Đồng Tháp là huyện phát triển

kinh tế nông nghiệp (đóng góp 80% vào giá trị kinh tế của huyện mỗi năm), hoạt
động giao thương mua bán qua biên giới là thế mạnh hàng đầu. Nhận rõ tầm quan
trọng của công tác huy động vốn NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hồng đã nổ lực hết
mình trong công tác huy động vốn. Tuy nhiên, NH cũng gặp không ít khó khăn
trong công tác huy động vốn do phải cạnh tranh với các NHTM gần khu vực. Vậy
NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hồng đã tận dụng những ưu thế của mình như thế nào

2



để thu hút vốn từ công chúng? Công tác huy động vốn của ngân hàng diễn biến ra
sao trong những năm qua và những tồn tại nào cần được khắc phục?
Để giải đáp những vấn đề nêu trên, em xin chọn đề tài “Thực trạng và giải
pháp mở rộng hoạt động huy vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Tân Hồng - tỉnh Đồng Tháp” để làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Luận văn nghiên cứu thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh
Tân Hồng trong giai đoạn 2010 - 6 tháng 2013; từ đó đề ra những giải pháp năng
cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của NH.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hồng giai đoạn
2010 - 6 tháng 2013.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của
NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hồng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn tại NH.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian

Đề tài được nghiên cứu tại NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hồng
1.3.2 Phạm vi thời gian
Số liệu dùng để nghiên cứu trong đề tài được lấy trong khoảng thời gian từ
năm 2010 - 6 tháng 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hồng
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Lã Hồng Ngọc (2012) nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động vốn tại
Techcombank chi nhánh Cần Thơ từ năm 2009 - 6/2012, sử dụng phương pháp so
sánh số tương đối, số tuyệt đối, kết hợp với thống kê mô tả và vẽ biểu đồ. Kết quả
nghiên cứu tác giả đưa ra được điểm mạnh điểm yếu của hoạt động huy động vốn từ
đó đề ra các giải pháp nhằm tăng khả năng huy động vốn tại Techcombank chi
nhánh Cần Thơ.

3



- Trần Phương Thảo (2012) nghiên cứu giải pháp năng cao hoạt động huy
động vốn tại Saigonbank chi nhánh Cần Thơ từ năm 2009 - 6/2012, sử dùng phương
pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối, kết hợp với thống kê mô tả và vẽ biểu đồ,
bên cạnh đó tác giả phỏng vấn trực tiếp 50 khách hàng về sự hài lòng đối với dịch
vụ gửi tiền tiết kiệm bằng mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ SERVPERF, tại
địa bàn quận Ninh Kiều - thành phố Cần Thơ và phân tích số liệu bằng phần mềm
SPSS.
- Nguyễn Thanh Tùng (2012) nghiên cứu thực trạng và giải pháp năng cao
hoạt động huy động vốn tại VPBank chi nhánh Cần Thơ từ 2009 – 6/2012, sử dụng
phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối, kết hợp với thống kê mô tả và vẽ
biểu đồ. Điểm đặc biệt trong bài tác giả phân tích SWOT và phân tích sơ lược theo
ma trận EFE, IFE để đưa ra một số giải pháp nhằm năng cao hoạt động huy động

vốn tiền gửi của NH.

Kết luận các nghiên cứu trên đều có chung đối tượng nghiên cứu về hoạt
động huy động vốn và sử dụng các phương pháp nghiên cứu: so sánh tuyệt đối,
tương đối, thống kê mô tả và vẽ biểu đồ. Đồng thời, các tác giả còn sử dụng số liệu
sơ cấp kết hợp với sử dụng mô hình kinh tế, ma trận SWOT,… từ đó đưa ra kết quả
nghiên cứu tương đối hợp lí và phù hợp với thực tế của từng ngân hàng.











4



CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của NHTM. “Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi từ các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng”. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để

thực hiện các nghiệp vụ khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ NH cho
khách hàng (KH). Như vậy nguồn vốn NH nhận từ người gửi tiền có thể xem như
một khoản nợ của NH. Do đó huy động vốn còn được gọi là nghiệp vụ tài sản Nợ,
và trong bảng cân đối tài sản của NHTM nghiệp vụ huy động được phản ánh vào tài
sản bên Nợ.
2.1.2 Các hình thức huy động vốn
1

2.1.2.1 Huy động vốn tiền gửi
“Tiền gửi là số tiền của khách hàng tại ngân hàng dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác”. Tiền gửi
từ khách hàng là nguồn vốn quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
huy động của NH.
- Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch) là loại tiền gửi không thời hạn, KH có
thể rút ra bất kỳ lúc nào mà không cần phải báo trước cho NH để thực hiện việc chi
trả cho các giao dịch của mình. Vì tính chất đó nên nguồn vốn này rất không ổn
định; NH có quyền sử dụng để đầu tư lúc chúng tạm thời nhàn rỗi, nhưng phải dự
trữ lại với số lượng rất lớn. Tài khoản tiền gửi này mở cho các đối tượng khách
hàng là cá nhân hoặc tổ chức kinh tế có nhu cầu thực hiện thanh toán qua NH. Đặc
điểm của tài khoản này là lãi suất thấp hoặc có thể bằng không, do đó, chi phí ngân
hàng bỏ ra thấp nhưng mang lại nhiều tiện ích cho KH và cả NH.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa
KH và NH. Như vậy, vể nguyên tắc, khách hàng gửi tiền chỉ được rút tiền ra khi
đến hạn thỏa thuận. Tuy nhiên trên thực tế do áp lực cạnh tranh, các NH thường cho
phép KH được rút ra trước thời hạn, nhưng không được hưởng lãi suất, hoặc hưởng
lãi suất không kỳ hạn. Đối tượng sử dụng loại tiền này thường là các tồ chức kinh tế



1
Thái Văn Đại (2012)

5



(TCKT) có lượng tiền nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định. Tiền gửi có
kỳ hạn là nguồn vốn có tính ổn định cao, vì vậy NH có thể tận dụng nguồn tiền này
để đầu tư sinh lời mà không phải dự trữ quá nhiều.
- Tiền gửi tiết kiệm
Đối tượng của loại tiền gửi này chủ yếu là KH cá nhân và hộ gia đình. Có 2
loại tiền gửi tiết kiệm:
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà KH chỉ được rút tiền gửi
theo đúng kỳ hạn, không được phép rút trước thời hạn. Tuy nhiên để khuyến khích
và thu hút KH gửi tiền đôi khi NH cho phép khách hàng được rút trước kỳ hạn nếu
có nhu cầu, nhưng khi đó KH bị mất tiền lãi hoặc chỉ được trả lãi theo lãi suất
không kỳ hạn. Mặc dù món tiền gửi từ KH cá nhân thường là nhỏ nhưng do huy
động từ số đông nên cũng đem lại cho NH nguồn vốn lớn để kinh doanh. Các NH
luôn xác định đây là nguồn vốn an toàn nhất, đảm bảo nhất và cũng là chu đáo nhất.
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: được thiết kế dành cho đối tượng KH cá
nhân có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi NH với mục tiêu an toàn và tiện lợi quan
trọng hơn mục tiêu sinh lời và có thể rút ra bất kỳ lúc nào. Vì vậy lãi suất cho loại
tiền này thấp hơn nhiều so với tiền gửi tiết kiệm có thời hạn.
- Tiền gửi khác: Ngoài các loại tiền gửi trên, tại các NHTM còn có các khoản
tiền gửi như sau:
 Tiền gửi vốn chuyên dùng
 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
 Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước
2.1.2.2 Huy động vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá

Khi cần huy động nguồn vốn lớn để đầu tư, đặc biết là đầu tư trung và dài hạn
thì NH không thể dựa vào nguồn gửi tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình. Ờ Việt
Nam hiện nay, khi các NHTM cần huy động số vốn lớn trong thời gian ngắn thì NH
có thể phát hành loại giấy tờ có giá (GTCG) như kỳ phiếu NH, trái phiếu NH,
chừng chỉ gửi tiền…Đối với NH, vốn có được từ việc phát hành GTCG thì rất ổn
định nhưng NH phải trả một mức lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất huy động từ
tiền gửi. Do đó, ngân hàng chỉ phát hành GTCG khi đã có kế hoạch về nguồn vốn
cụ thể và phải được Nhà nước phê duyệt.
2.1.2.3 Nguồn vốn đi vay
Nguồn vốn đi vay bao gồm:
- Vay của các tổ chức tín dụng

6



Tình trạng thiếu vốn hay thừa vốn của NH nào đó là hiện tượng bình thường.
Khi nguồn vốn của NH không đáp ứng được như cầu thanh khoản thì buộc NH phải
đi vay NH khác. Ngược lại, trường hợp NH thừa ngân quỹ, khi đó NHcó thể cho
các NH khác vay để hạn chế thiệt hại chi phí trả lãi.
Ưu điểm đối với nguồn vốn đi vay là giúp NH tận dụng được nguồn vốn lớn
trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, khi vay vốn của các tổ chức tín dụng khác thì các
NHTM thường phải chịu một chi phí lớn, các tổ chức tín dụng khác cho vay theo lãi
suất thị trường. Vì vậy, hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sử dụng nguồn vốn này
đối với các NHTM không cao. Trong thực tế, nguồn vốn này chiếm một tỉ lệ rất nhỏ
trong nguồn vốn kinh doanh của các NHTM.
- Vay của Ngân hàng Nhà nước
Trong vai trò là người điều chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) cũng thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các NH trung gian trong vai trò
điều tiết lượng cung ứng tiền. Vì vậy, khi có nhu cầu, các NHTM sẽ được NHNN

cho vay vốn. Các hình thức NHNN cho các NH trung gian vay: cho vay theo hồ sơ
tín dụng, cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các chứng từ có giá, chiết khấu các
chứng từ có giá trị ngắn hạn, cho vay bổ sung thanh toán bù trừ…
2.1.2.4 Nguồn vốn khác
- Nguồn vốn hình thành trong thanh toán: Trong quá trình thực hiện thanh toán
qua NH giữa các KH, NHTM có thể huy động vốn tiền tệ dưới những hình thức
sau:
 Do chênh lệch giữa thời điểm trích tài khoản của người phải trả và thời điểm
ghi có của người thụ hưởng.
 Trong quá trình thanh toán, có một số hình thức thanh toán phải lưu ký tiền
vào tài khoản riêng như: séc bảo chi, thư tín dụng…
- Ngân hàng còn có thể tận dụng các nguồn vốn do ủy thác đầu tư, tài trợ của
Chính phủ hoặc của nước ngoài để đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội…
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn
2.1.3.1 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%)
Vốn huy động
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn = x 100% (2.1)
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này xác định khả năng huy động vốn của NH. Chỉ tiêu này càng cao
thì khả năng huy động vốn của NH càng tốt.

7



2.1.3.2 Tỷ trọng các loại tiền gửi trong tổng nguồn vốn huy động (%)
Số dư từng loại tiền gửi
Tỷ trọng các loại tiền gửi = x 100% (2.2)
Tổng nguồn vốn huy động

Đây là chỉ số xác định cơ cấu huy động vốn của NH. Mỗi loại tiền gửi có
những yêu cầu khác nhau về chi phí thanh khoản, kỳ hạn…Do đó việc xác định cơ
cấu huy động vốn sẽ giúp NH hạn chế được các rủi ro và tối thiểu hóa chi phí đầu
vào của NH.
2.1.3.3 Chi phí lãi tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động (%)
Chi phí lãi tiền gửi
= x100% (2.3)
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho thấy chi phí phải trả cho một đồng vốn mà NH huy động
được. Chi phí này càng thấp cho thấy NH có thể đem lại chênh lệch lãi suất giữa chi
phí lãi và thu nhập lãi. Ngược lại, chi phí này càng cao thì rủi ro thanh khoản càng
lớn và ảnh hưởng đến lợi nhuận NH.
2.1.3.4 Vốn điều chuyển trên vốn huy động (lần)
Vốn điều chuyển
Vốn điều chuyển trên vốn huy động = (2.4)
Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của chi nhánh vào hội sở. Chỉ tiêu
này càng lớn thì chứng tỏ chi nhánh càng phụ thuộc vào hội sở. Ngoài ra chỉ tiêu
còn thể hiện khả năng độc lập của chi nhánh.
2.1.3.5 Dư nợ trên vốn huy động (%)
Dư nợ
Dư nợ trên vốn huy động = x 100% (2.5)
Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh khoản của NH. Nó giúp nhà phân tích so
sánh khả năng cho vay của NH với nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này cho
thấy khả năng sử dụng vốn của NH, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt.
Nếu chỉ tiêu quá thấp, NH bị dư thừa vốn, chưa tận dụng hết nguồn vốn và ngược
lại, nếu chỉ tiêu quá lớn chứng tỏ vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy
Chi phí lãi tiền gửi trên
vốn huy động


8



động vốn của NH chưa được tốt, NH có thể gặp rủi ro thanh khoản do có thể không
đáp ứng được các yêu cầu xảy ra bất chợt.
2.1.3.6 Chi phí lãi trên tổng nguồn vốn bình quân (%)
Chi phí lãi
= x 100% (2.6)
Bình quân tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này xác định chi phí bình quân tổng nguồn vốn (BQ TNV) của NH
trong từng thời kỳ nhất định. Bên cạnh đó thông qua chỉ tiêu này NH có thể xem
xét mức lãi suất cho vay đảm bảo các khoản chi phí phải trả cho nguồn vốn huy
động và đi vay nhằm đảm bảo lợi nhuận cho NH.
2.1.4 Tiến trình ra quyết định của khách hàng
2

2.1.4.1 Hành vi khách hàng
- Theo hiệp hội Maketting Hoa Kỳ, hành vi KH chính là sự tác động qua lại
giữa các yếu tố kích thích của môi trường nhận thức của con người mà qua sự tương
tác đó con người thay đổi hành vi cuộc sống họ. Hay nói cách khác, hành vi tiêu
dùng bao gồm những suy nghĩ và cảm nhận mà con người có được và những hành
động mà họ thực hiện trong quá trình tiêu dùng.
- Theo Kotler và Levy, hành vi KH là hành vi cụ thể của 1 cá nhân khi thực
hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm, dịch vụ.
- Qua 2 khái niệm trên, hành vi KH có thể định nghĩa là:
 Những suy nghĩ, cảm nhận của con người trong quá trình mua sắm và tiêu
dùng.
 Hành vi KH là năng động và tương tác vì nó chịu tác động bởi những yếu tố

từ môi trường bên ngoài và có tác động trở lại đối với môi trường ấy.
 Hành vi KH bao gồm các hoạt động: mua sắm sử dụng và xử lý sản phẩm
dịch vụ.
2.1.4.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi khách hàng
- Những yếu tố bên ngoài như: Môi trường văn hóa, nhánh văn hóa, tầng lớp
xã hội, nhóm ảnh hưởng, gia đình là những yếu tố chính tạo khung cảnh cho hành vi
người tiêu dùng hình thành.
- Những yếu tố cá nhân như: tuổi tác, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, phong
cách sống, cá tính là nguyên nhân của động cơ, nhu cầu tiêu dùng.


2
Nguyễn Quốc Nghi, Phạm Văn Viết (2011)
Chi phí lãi trên bình
quân tổng nguồn vốn

9



- Những yếu tố tâm lý bên trong con người như: động cơ, nhu cầu, nhận thức,
khả năng hiểu biết, niềm tin, thái độ có ảnh hưởng quan trọng đến các quyết định
mua của một người.
Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi và phản ứng của người tiêu dùng
2.1.4.3 Quy trình ra quyết định: gồm 5 bước:
- Bước 1: Nhận biết nhu cầu
Nhận biết nhu cầu diễn ra khi người tiêu dùng cảm thấy có sự khác biệt giữa
hiện trạng và mong muốn mà sự khác biệt này để gợi nên và kích hoaatj quá trình
mua sắm. Hiện trạng là hoàn cảnh thực tế, là sản phẩm và dịch vụ mà họ đang sử
dụng. Mong muốn là những điều họ đang ao ước có được. Tuy nhiên, nhận biết nhu

cầu không phải là tự đưa đến một hành động nào đó. Nhu cầu người tiêu dùng có
thể bị tác động bởi nhiều nhân tố, lúc này, người quản lý cần đề ra các chiến lược
Marketing để đo lường, tác động và kích hoạt sự nhận biết nhu cầu, một số các kích
thích khác như: hoạt động quảng cáo, thông điệp quảng cáo; cách trang trí, bày
hàng; cải tiến sản phẩm hay thay đổi một vài chi tiết rất nhỏ của sản phẩm…cũng có
thể kích thích phát sinh nhu cầu.
- Bước 2: Tìm kiếm thông tin
Khi sự thôi thúc của nhu cầu đủ mạnh, người tiêu dùng bắt đầu tìm kiếm các
thông tin liên quan đến sản phẩm và lựa chọn, quyết định. Tìm kiếm là giai đoạn
thứ hai của quá trình ra quyết định mua.
 Tìm hiểu bên trong: Thông thường ban đầu, người tiêu dùng sẽ sử dụng
những thông tin liên quan đến thói quen (thông tin bên trong). Khi người tiêu dùng
mua hàng lần đầu, sự thiếu thông tin cần thiết như kinh nghiệm có thể gây khó khăn
NGƯỜI
TIÊU DÙNG
SẢN PHẨM
DỊCH VỤ
Các yếu tố ảnh hưởng
(Văn hóa, xã hội, cá
nhân, tâm lý)
Phản ứng cảm giác
Tình cảm
Cảm xúc
Ý nghĩ
Phản ứng tri giác
Niềm tin
Thái độ
Ý định
Những phương thức tiếp
thị của doanh nghệp

Hành động
Quyết định mua,
sử dụng

10



cho người mua. Nhưng đối với đối tượng mua hàng thường xuyên, sự tin tưởng
thông tin sẽ phụ thuộc vào tuần suất mua hàng. Nếu người tiêu dùng thỏa mãn trong
những lần mua trước, việc đó sẽ ảnh hưởng tốt đến lòng tin cậy của người mua.
 Tìm hiểu bên ngoài: Khi tìm hiểu bên trong chưa mang lại sự thỏa mãn,
người tiêu dùng sẽ tìm hiểu thông tin bên ngoài nhằm thực hiện động cơ lựa chọn
tiêu dùng tốt nhất. Việc tìm hiểu thông tin bên ngoài nhằm thực hiện động cơ lựa
chọn tiêu dùng tốt nhất. Việc tìm hiểu thông tin bên ngoài bị ảnh hưởng bởi các
nhân tố cơ bản: đặc điểm thị trường, đặc điểm KH, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm
tình huống…
- Bước 3: Đánh giá và lựa chọn giải pháp
Sau khi người tiêu dùng nhận biết nhu cầu bản thân và tìm kiếm các nguồn
thông tin khác nhau có liên quan, bước tiếp theo là đánh giá và lựa chọn cho mình
một giải pháp phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu.
- Bước 4: Quyết định mua
Sau khi đánh giá, người tiêu dùng hình thành ý định mua và đi đến quyết định
mua nhãn hiệu đã lựa chọn. Đây là một bước quan trọng trong quá trình quyết định
mua hàng của người tiêu dùng.
- Bước 5: Hành vi sau khi mua sắm
Sau khi mua sắm, người tiêu dùng sẽ cảm nhận sản phẩm như thế nào? Hài
lòng hay không hài lòng về sản phẩm. Có thể xảy ra một hiện tượng gọi là sự mâu
thuẫn, đó là khi người tiêu dùng tỏ ra nghi ngờ hay hối tiếc đối với việc mua sắm
của mình. Kết quả là người tiêu dùng đã mua sản phẩm về nhưng không sử dụng,

cất đi, thậm chí là mang trả lại.
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM
3

2.1.5.1 Về phía ngân hàng
- Các nhân tố chủ quan
 Lãi suất huy động: Đây là nhân tố quan trọng trong việc tác động vào các đối
tượng KH gửi tiền khác nhau. Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, các NH và
các tổ chức tín dụng (TCTD) cạnh tranh với nhau để thu hút nguồn vốn gửi tiền.
Nếu NH trả lãi suất cao để thu hút và ổn định tiền gửi của KH thì phải chịu áp lực
từ việc giảm lợi nhuận, gia tăng chi phí. Tuy nhiên, trước sự cạnh tranh gay gắt từ
các NH, việc duy trì lãi suất cạnh tranh là điều khó tránh khỏi.
 Các hình thức khuyến mãi: Bên cạnh yếu tố lãi suất thì các chương trình
khuyến mãi của NH như trúng thưởng, tặng quà trực tiếp, tích lũy điểm, tặng phiếu


3
Nguyễn Minh Kiều (2007)

11



mua hàng, voucher tại các điểm mua hàng trong thành phố…sẽ thu hút thêm nhiều
KH đến gửi tiền. Mỗi KH có thị hiếu khác nhau nên tùy thuộc vào phân khúc thị
trường và đối tượng mà NH có chương trình khuyến mãi phù hợp.
 Khoảng cách đến NH: Là khoảng cách từ nơi KH ở đến NH. Điểm giao dịch
và chi nhánh đặt nơi thuận tiện đi lại sẽ thu hút nhiều KH đến giao dịch. Khoảng
cách càng gần thì KH mang tiền đến NH giao dịch càng an toàn hơn. Điểm giao
dịch của NH nằm xa khu dân cư sinh sống sẽ không thu hút được nhiều KH.

 Sự đa dạng của sản phẩm huy động: Tính đa dạng của nhiều loại hình huy
động, huy động vốn trả lãi cuối kỳ, huy động vốn trả lãi định kỳ, huy động vốn trả
lãi trước, huy động vốn rút vốn linh hoạt nhưng lãi suất hấp dẫn, huy động vốn tích
lũy…sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của KH.
 Các sản phẩm dịch vụ hiện đại hỗ trợ huy động vốn: Ngày nay, với sự phát
triển mạnh mẽ và nhanh chóng trong lĩnh vực công nghệ thông tin, các sản phẩm,
dịch vụ NH từng bước được cải thiện theo hướng hiện đại hóa, tùy theo trình độ và
khả năng bảo mật của NH mà NH sẽ cung cấp các sản phẩm hiện đại theo cấp độ
khác nhau như: ATM, E - Banking, Mobile - Banking…Nhưng NH nào đáp ứng
mức độ thỏa mãn của KH càng cao thì khả năng thu hút KH gửi tiền càng nhiều.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật: Một NHTM có trụ sở đẹp, mạng lưới các chi nhánh
rộng khắp cùng trang thiết bị và công nghệ hiện đại…sẽ là một trong những yếu tố
tạo uy tín cho KH đến gửi tiền tại NH.
 Thương hiệu và hình ảnh của NH: Một NHTM có hình ảnh tốt và thương
hiệu mạnh cũng góp phần đáng kể trong việc thu hút KH đến gửi tiền. Hình ảnh và
thương hiệu mang lại niềm tin cho công chúng, khiến họ không ngần ngại gửi tiền.
 Thời gian giao dịch: Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay, NH
nào giải quyết nhanh nhu cầu của KH không những làm hài lòng KH mà còn thể
hiện tính chuyên nghiệp của NH. Vì vậy, NH nào giải quyết nhanh chống sẽ tạo
được niềm tin và uy tín nơi KH. Đây cũng là yếu tố quan trọng nhằm thu hút KH
đến giao dịch.
 Mẫu, biểu, chứng từ: NHTM có mẫu, biểu, chứng từ đơn giản sẽ tạo cảm
giác thuận tiện và đơn giản cho KH đến giao dịch. Ngày nay, có nhiều KH không
thích giao dịch với NH vì sợ các thủ tục. Đây là yếu tố góp phần giúp NH giải quyết
nhanh chóng nhu cầu của KH.
 Thái độ làm việc và kỹ năng giao tiếp của nhân viên: Hiện nay các NHTM
điều chú trọng đến yếu tố này và xem đây là một tiêu chí quan trọng nhằm lôi kéo
và giữ chân KH. Một NHTM chuyên nghiệp thì thái độ làm việc và kỹ năng giao
tiếp của nhân viên cũng phải chuyên nghiệp. KH đến giao dịch mà thái độ của nhân


12



viên khó chịu cũng gây mất thiện cảm và có thể KH sẽ không giao dịch tại NH nữa.
Vì vậy, NHTM cũng như TCTD cần phải xây dựng và có chiến lược đào tạo, phát
triển nhân sự làm việc chuyên nghiệp, tăng cường đào tạo kỹ năng mềm và kiến
thức chuyên môn để ngày càng thỏa mãn KH.
 Chiến lược kinh doanh của NH: NHTM cần xát định rõ, điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức của NH nhằm khẳng định chỗ đứng và vị thế của NH.
 Chiến lược cạnh tranh của KH: Các NHTM muốn huy động được vốn từ KH
phải xây dựng chiến cạnh tranh cụ thể nhằm đáp ứng tốt nhu cầu về chất lượng, loại
dịch vụ NH, kích thích nhu cầu KH để đạt mức sử dụng sản phẩm được xã hội ưa
chuộng trong thời gian ngắn, thì ngay lập tức các NH khác cũng phải tạo ra sản
phẩm đó để cạnh tranh.
- Các nhân tố khách quan
 Lạm phát: Lạm phát làm giảm sức mua của đồng tiền và tác động tiêu cực
đến huy động vốn của NH. Khi lạm phát xảy ra, với mức lãi suất trần thấp hơn tỷ lệ
lạm phát, hoạt động huy động vốn của NH trở nên khó khăn.
 Tình hình chính trị: Sự ổn định về chính trị có tác động rất lớn vào tâm lý và
niềm tin của người gửi tiền. Nếu tình hình chính trị của một quốc gia ổn định, KH
cá nhân sẽ tin tưởng gửi tiền vào NH nhiều hơn, NH sẽ là cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu tư.
 Văn hóa: Văn hóa là yếu tố quyết định đến tập quán sinh hoạt và thói quen
sử dụng tiền của KH cá nhân. Tùy thuộc vào đặc trưng văn hóa của mỗi quốc gia,
KH cá nhân có tiền nhàn rỗi sẽ quyết định lựa chọn hình thức giữ tiền ở nhà, gửi
vào NH hay đầu tư vào các hoạt động sinh lời khác. Ở các nước phát triển, việc
thanh toán không dùng tiền mặt và sử dụng các sản phẩm dịch vụ của NH đã quá
quen thuộc nhưng ở các nước đang phát triển như Việt Nam thì KH cá nhân lại có
thói quen giữ tiền mặt hoặc đầu tư vào vàng, ngoại tệ, làm lượng vốn huy động vốn

vào NH còn hạn chế.
2.1.5.2 Về phía khách hàng
- Một số yếu ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của KH như: Tuổi, thu nhập,
trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và giới tính của KH và cũng có thể tác động
trực tiếp đến nguồn vốn huy động của NH.
 Tuổi của KH: Những người lớn tuổi sau nhiều năm công tác, họ thường tích
lũy được tiền trong quá trình làm việc nên họ có khoản tiền nhàn rỗi. Vì vậy, NH có
thể thu hút đối tượng này gửi tiền. Hơn nữa, những người lớn tuổi thường có tâm lý
thận trọng, không dám mạo hiểm đầu tư hay chi tiêu thoái mái như những người trẻ

13



tuổi. Nên đây là đối tượng có nhiều quyết định gửi tiền và NH cũng có nhiều khả
năng thu hút được nhóm KH này gửi tiền.
 Thu nhập của KH: KH có thu nhập càng nhiều thì khả năng tiết kiệm cũng
cao hơn những người có thu nhập thấp. Những người có thu nhập càng cao thì hoàn
toàn có khả năng gửi nhiều tiền tại NH. Do đó, NH cần xác định chiến lược vào đối
tượng KH này để có biện pháp thu hút tiền gửi tốt nhất.
 Trình độ học vấn của KH: Những KH có trình độ càng cao, họ sẽ có công
việc tốt và thu nhập ổn định hơn. Những người có trình cao thì họ sẽ dễ dàng hiểu
và biết các sản phẩm dịch vụ tiện ích mà NH cung cấp nên sẽ thường xuyên giao
dịch với NH, đặc biệt mở tài khoản gửi tiền để sử dụng các tiện ích đó. Khi NH đưa
ra các sản phẩm huy động vốn theo nghề nghiệp của KH, NH đã tạo điều kiện thuận
lợi cho KH tham gia cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho NH giao dịch với KH
ngày càng nhiều.
 Tình trạng hôn nhân của KH: trong thực tế cho thấy,thông thường những
người đã kết hôn thường tích lũy nhiều hơn; vì vợ chồng cần tích lũy tiền để chăm
lo cho gia đình, họ chọn gửi tiền vào NH vì nghĩ rằng sẽ an toàn hơn đầu tư vào

hoạt động kinh doanh khác, họ cần tích lũy tiền cho con cái trong tương lai. Ngược
lại, những đối tượng độc thân chưa thấy được trách nhiệm nên họ chi tiêu cho bản
thân rất nhiều, vì khả năng gửi tiền vào NH của họ thấp hơn.
 Giới tính của KH: Giới tính của KH cũng ảnh hưởng đến nguồn vốn huy
động của NH. Đặc tính của phụ nữ có tính tiết kiệm nên họ thường xuyên tham gia
các chương trình tiết kiệm để tích lũy số tiền trong tương lai, họ thường gửi tiền
nhiều lần và mỗi lần với số tiền không nhiều, phụ nữ thích hợp với những sản phẩm
tiết kiệm tích lũy, tích góp. Trong khi đó, nam giới thường có khả năng kiếm được
nhiều tiền hơn và họ thường gửi với số tiền lớn. Vì vậy, NH nên đưa ra từng loại
sản phẩm huy động vốn cho phù hợp từng loại đối tượng.
- Hoạt động huy động vốn của NH bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Mỗi loại
nguồn vốn chịu tác động khác nhau bởi những yếu tố đó. Vì vậy, NH cần phải
nghiên cứu thêm đặc điểm riêng từng loại nguồn vốn để có chính sách huy động
phù hợp, đảm bảo mục tiêu mà NH đề ra.
2.1.6. Khái niệm ma trận SWOT
4

- Ma trận SWOT là việc phân tích các điểm mạnh, điểm yếu bên trong NH; cơ
hội, đe dọa bên ngoài NH, từ đó kết hợp các chiến lược nhằm đề ra giải pháp và kế
hoạch.
- Lập một ma trận SWOT bao gồm các bước sau:


4
Nguyễn Phạm Thanh Nam và Trương Chí Tiến (2007)

14




1. Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong tổ chức
2. Liệt kê các điểm yếu chủ yếu bên trong tổ chức
3. Liệt kê các cơ hội bên ngoài tổ chức
4. Liệt kê các đe dọa bên ngoài tổ chức
5. Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến
lược SO vào ô thích hợp
6. Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến
lược WO vào ô thích hợp
7. Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược ST vào ô thích hợp
8. Kết hợp điểm yếu bên trong với đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của chiến
lược WT vào ô thích hợp
- Mục tiêu kết hợp trong 4 bước cuối cùng là để đề ra chiến lược khả thi có thể
chọn lựa chứ không phải lựa chọn hay quyết định chiến lược nào là tốt nhất. Do đó,
không phải tất cả các chiến lược được phát triển trong ma trận SWOT đều được lựa
chọn để thực hiện.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Thu thập số liệu sơ cấp
Sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn nhóm KH có tham gia vào hoạt động huy
động vốn của các NHTM, đặc biệt là phỏng vấn trực tiếp các KH có giao dịch tại
NH trên địa bàn huyện Tân Hồng.
Cách chọn mẫu nghiên cứu:
- Xác định cỡ mẫu theo công thức:
5

n=Z
2
p(1-p)/e
2

(2.7)
Trong đó:
e: Sai số cho phép 15%
p(1-p): độ biến động dữ liệu, với p: tỉ lệ xuất hiện các phần tử trong đơn vị lấy
mẫu đúng như mục tiêu chọn mẫu (0<p<1) - giả sử trường hợp bất lợi nhất khi độ
biến động dữ liệu ở mức tối đa, tức p=0,5.
Z: giá trị biến thiên thuần - với độ tin cậy 85% thì Z=1,96.


5
Nguyễn Trương Nam (2012)

15



Vậy ta có cỡ mẫu là n=43 người. Trong quá trình phỏng vấn, số mẫu thu được
là 50 người > 43 người như vậy số người đủ lớn để tiến hành nghiên cứu.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện phi xác suất và chọn mẫu theo
mạng quan hệ. Cụ thể: phỏng vấn trực tiếp các KH có giao dịch tại NH và đến nhà
của các KH trên địa bàn huyện Tân Hồng.
2.2.1.2 Thu thập số liệu thứ cấp
- Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính từ năm 2010 - 6/2013,
được cung cấp bởi phòng Kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNN chi nhánh huyện
Tân Hồng.
- Ngoài ra, đề tài còn thu thập các nguồn thông tin đáng tin cậy khác như sách,
báo, internet, tạp chí chuyên ngành…
2.2.2. Mô hình nghiên cứu
2.2.2.1 Mô hình SERVPERF
Mô hình SERVPERF, được Cronin và Taylor công bố vào năm 1992, đánh giá

sự hài lòng của KH đối với hoạt động huy động vốn của NH. Mô hình này là một
biến thế của thang đo nổi tiếng SERVPERF do Parasuraman nghiên cứu vào năm
1985. Sau nhiều kiểm định cũng như ứng dụng, SERVPERF được thừa nhận như
một thang đo có giá trị lý thuyết cũng như thực tiễn. Tuy nhiên, thủ tục đo lường
khá hài dòng. Do vậy, Cronin và Taylor đã nghiên cứu và giới thiệu thang đo
SERVPERF để xác định chất lượng dịch vụ bằng cách chỉ đo lường chất lượng dịch
vụ cảm nhận (thay vì đo cả chất lượng cảm nhận lẫn chất lượng kỳ vọng như
SERVQUAL). Hai ông cho rằng chất lượng dịch vụ được phản ánh tốt nhất bởi chất
lượng cảm nhận mà không cần có chất lượng kỳ vọng cũng như đánh giá trọng số
của 5 thành phần.
6

Do xuất xứ từ thang đo SERVQUAL, các thành phần và biến quan sát của
thang đo SERVPREF này giữ như SERVQUAL. Như vậy, thang đo SERVPREF có
5 tiêu chí được thể hiện qua 22 biến như sau:
a) Sự tin cậy: nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, đúng giờ và uy tín.
Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam kết
cũng như giữ lời hứa với KH. Trong lĩnh vực NH, tiêu chí này được đo lường thông
qua các yếu tố sau:
- NH thực hiện giao dịch đúng ngay lần đầu.
- NH cung cấp sản phẩm dịch vụ đúng thời gian mà họ hứa.


6
Nguyễn Quỳnh Như và Phạm Văn Ơn (2007)

×