Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng tnhh indovina chi nhánh cần thơ thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.92 KB, 75 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




LÊ THỊ TUYẾT LOAN



QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG TNHH INDOVINA
CHI NHÁNH CẦN THƠ
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201




Cần Thơ - 8/2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





LÊ THỊ TUYẾT LOAN
MSSV: 4104524


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG TNHH INDOVINA
CHI NHÁNH CẦN THƠ
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.S PHẠM XUÂN MINH


Cần Thơ - 8/2013
i

LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành biết ơn sự giảng dạy tận tình của quý thầy cô
Trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là quý thầy cô Khoa kinh tế - Quản trị kinh
doanh đã truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt

những năm học tại trường. Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Xuân
Minh đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian em làm luận văn tốt
nghiệp.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng Indovina chi nhánh
Cần Thơ, các Cô Chú, các Anh Chị của Ngân hàng đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em được tiếp xúc cũng như vận dụng kiến thức vào thực tế, đặc biệt là
các Anh Chị Phòng tín dụng và Phòng kế toán đã nhiệt tình chỉ dẫn, hỗ trợ và
cung cấp đầy đủ những thông tin cũng như kinh nghiệm trong công việc giúp
em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài luận văn
khó tránh những sai sót, khuyết điểm. Em rất mong sự góp ý của các thầy cô,
Ban giám đốc, các Cô Chú, Anh Chị trong ngân hàng.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô Trường Đại Học Cần Thơ,
Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh, Ban giám đốc, các Cô Chú, Anh Chị trong
ngân hàng Indovina chi nhánh Cần Thơ dồi dào sức khỏe, luôn thành công
trong công việc và trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày……tháng…….năm 2013
Người thực hiện


Lê Thị Tuyết Loan

ii

TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác. Nếu có sao chép thì tôi xin hoàn toàn chịu trách

nhiệm.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Người thực hiện



Lê Thị Tuyết Loan
iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



















Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2013

Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)

iv

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN XIN SỬ DỤNG SỐ LIỆU
LÀM LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Kính gửi : - Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh trường Đại Học Cần Thơ
- Bộ môn Tài chính - Ngân hàng
- Giáo viên hướng dẫn luận văn tốt nghiệp
- Ngân hàng Indovina chi nhánh Cần Thơ
Em tên là: Lê Thị Tuyết Loan MSSV: 4104524
Lớp: Tài chính - Ngân hàng 1 Khóa: 36
Mã số lớp: KT1021A1
Hôm nay em viết đơn này với lý do như sau:
Hiện em đang đi thực tập làm luận văn tốt nghiệp trong học kỳ 1, năm
học 2013-2014 tại ngân hàng TNHH Indovina chi nhánh Cần Thơ với đề tài
“Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng trách nhiệm hữu hạn Indovina chi
nhánh Cần Thơ – Thực trạng và giải pháp”. Tuy nhiên, ngân hàng chưa thể
cung cấp cho em số liệu của 6 tháng đầu năm 2013 được nên em mong khoa
xem xét và chấp thuận cho em chỉ sử dụng số liệu của các năm 2010, 2011 và
2012 để nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2013

Xác nhận của ngân hàng Người viết đơn



Lê Thị Tuyết Loan
v

MỤC LỤC
Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi về không gian 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Khái niệm về tính thanh khoản, cung – cầu thanh khoản và khả năng
thanh khoản 3
2.1.2 Rủi ro thanh khoản 4
2.1.3 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản 4
2.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản 5
2.1.5 Chiến lược quản trị thanh khoản 6
2.1.6 Hậu quả của rủi ro thanh khoản 8
2.1.7 Dấu hiệu nhận biết của rủi ro thanh khoản 8
2.1.8 Phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản 9
2.2 Phương pháp nghiên cứu 12
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 12
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 13

vi

Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TNHH INDOVINA CHI
NHÁNH CẦN THƠ 15
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TNHH Indovina chi nhánh
Cần Thơ 15
3.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban 16
3.2.1 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng 16
3.2.2 Chức năng của các phòng ban 17
3.2.3. Sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng TNHH Indovina chi nhánh Cần
Thơ 21
3.3 Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm
2010, 2011, 2012 21
3.4 Thuận lợi và khó khăn của ngân hàng Indovina chi nhánh Cần Thơ 24
3.4.1 Thuận lợi 24
3.4.2 Khó khăn 25
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TNHH INDOVINA CHI
NHÁNH CẦN THƠ (IVB) 26
4.1 Phân tích tình hình biến động về nguồn vốn và tài sản tại ngân hàng
TNHH Indovina chi nhánh Cần Thơ 26
4.1.1 Phân tích tình hình biến động về nguồn vốn của ngân hàng 26
4.1.2 Phân tích tình hình biến động về tài sản của ngân hàng 31
4.2 Phân tích tình hình thanh khoản và rủi ro thanh khoản tại ngân hàng
IVB.CT từ năm 2010–2012 35
4.2.2 Phân tích tình hình thanh khoản tại ngân hàng IVB.CT dựa vào cung -
cầu thanh khoản 35
4.1.2 Phân tích tình hình thanh khoản tại ngân hàng IVB dựa vào các chỉ số
thanh khoản 38
4.2.3 Dự báo về nhu cầu thanh khoản của ngân hàng IVB 45

vii


Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TNHH INDOVINA CHI
NHÁNH CẦN THƠ (IVB) 50
5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp 50
5.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng
IVB.CT 50
5.2.1 Đảm bảo cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ 50
5.2.2 Đẩy mạnh công tác huy động vốn, đa dạng hóa nguồn vốn huy động,
tăng cường vốn dài hạn 51
5.2.3 Xây dựng quy trình quản lý rủi ro thanh khoản 52
5.2.4 Một số biện pháp hỗ trợ công tác quản trị rủi ro thanh khoản 52
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
6.1 Kết luận 54
6.2 Kiến nghị 55
6.2.1 Đối với ngân hàng IVB hội sở chính 55
6.2.1 Đối với NHNN 55
6.2.2 Đối với nhà nước và chính quyền địa phương 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
PHỤ LỤC 58

viii

DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động của IVB.CT giai đoạn 2010-2102 22
Bảng 4.1 Tình hình cơ cấu nguồn vốn của IVB.CT giai đoạn 2010 – 2012 27

Bảng 4.2 Tình hình tài sản của IVB.CT giai đoạn 2010 - 2012 32
Bảng 4.3 Trạng thái thanh khoản của ngân hàng IVB.CT giai đoạn 2010 –
2012 36
Bảng 4.4 Hệ số thanh khoản của ngân hàng IVB.CT qua 3 năm 2011-2012 .39
Bảng 4.5 Trạng thái tiền mặt của ngân hàng IVB.CT qua 3 năm 2010-2012.41
Bảng 4.6 Tỷ trọng tín dụng trên tổng tài sản đầu tư của ngân hàng IVB.CT qua
3 năm 2011-2012 42
Bảng 4.7 Hệ số tiền nóng của ngân hàng IVB.CT qua 3 năm 2011-2012 43
Bảng 4.8 Chỉ số thành phần tiền biến động của ngân hàng IVB.CT qua 3 năm
2011-2012 44
Bảng 4.9 Dự báo về tình hình cho vay và huy động vốn của ngân hàng
IVB.CT trong năm 2013 48
Bảng 4.10 Dự báo nhu cầu đi vay của khách hàng tại ngân hàng IVB.CT trong
năm 2013 (
CV
Y ) 58
Bảng 4.11 Dự báo tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng tại IVB.CT năm
2013 (Y
KKH
) 59
Bảng 4.12 Dự báo tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng tại ngân hàng IVB.CT
trong năm 2013 (Y
CKH
) 61
Bảng 4.13 Dự báo lượng vốn điều chuyển tại ngân hàng IVB.CT trong năm
2013 (Y
VĐC
) 62







ix

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của IVB.CT 16
Hình 3.2 Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng IVB.CT giai
đoạn 2010 –2012 24
Hình 4.1 Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng IVB.CT giai đoạn 2010 –
2012 30
Hình 4.2 Biểu đồ trạng thái thanh khoản của ngân hàng IVB.CT giai đoạn
2010 – 2012 38




x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TNHH Trách nhiệm hữu hạn
IVB.CT Ngân hàng Indovina chi nhánh Cần Thơ
BTGĐ Ban Tổng Giám Đốc
NHNN Ngân hàng nhà nước
TMCP Thương mại cổ phần
CUB Ngân hàng Cathay United
TCTD Tổ chức tín dụng

TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
KKH Không kỳ hạn
CKH Có kỳ hạn
1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.2 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa rất đặc
biệt là “quyền sử dụng vốn”. Ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay và
cho vay. Chính vì đặc điểm này mà trong quá trình hoạt động, ngân hàng luôn
phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, trong đó rủi ro thanh khoản là rủi ro nguy
hiểm nhất và rất khó kiểm soát. Thanh khoản được ví như sức khỏe của một
ngân hàng, một ngân hàng muốn hoạt động được thì phải luôn bảo đảm khả
năng thanh khoản. Do tính chất hệ thống đặc biệt chặt chẽ của ngành trong
quan hệ vốn giữa các ngân hàng, chỉ cần một ngân hàng mất khả năng thanh
khoản sẽ gây hiệu ứng dây chuyền, nhanh chóng lan tỏa trong hệ thống ngân
hàng. Chính vì vậy, quản trị rủi ro thanh khoản luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà quản trị ngân hàng không chỉ riêng ở Việt Nam mà còn nói chung
cho tất cả các nước trên thế giới.
Hơn thế nữa, với xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân
hàng cùng với những gì đã diễn ra trên thị trường tiền tệ Việt Nam trong
những năm gần đây, cho thấy vấn đề thanh khoản và quản trị rủi ro thanh
khoản là rất cấp bách và cần thiết. Hậu quả của rủi ro thanh khoản đối với mỗi
ngân hàng nói riêng và cả hệ thống ngân hàng thương mại nói chung là vô
cùng nghiêm trọng. Khi một ngân hàng xảy ra tình trạng thiếu hụt thanh khoản
thì hậu quả của nó không chỉ tác động đến chính ngân hàng đó mà còn tác
động lên toàn hệ thống ngân hàng. Kết quả là uy tín của ngân hàng sẽ bị sụt

giảm, niềm tin của người dân vào hệ thống ngân hàng không còn nữa, rủi ro
thanh khoản nhẹ sẽ làm suy giảm mức sinh lợi của ngân hàng còn nếu nặng sẽ
đưa các ngân hàng đến nguy cơ bị phá sản hàng loạt.
Ý thức được sự nguy hiểm của rủi ro thanh khoản đối với hoạt động của
ngân hàng, ngân hàng TNHH Indovina luôn coi việc quản trị rủi ro thanh
khoản là một trong những việc cần được quan tâm hàng đầu nhằm đảm bảo sự
phát triển bền vững của ngân hàng. Xuất phát từ những lý do trên nên em
quyết định chọn đề tài: “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Trách
Nhiệm Hữu Hạn Indovina chi nhánh Cần Thơ – Thực trạng và giải pháp”
để nghiên cứu.

2

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình thanh khoản và rủi ro thanh khoản của Ngân hàng
TNHH Indovina chi nhánh Cần Thơ (IVB.CT) từ đó đề ra các giải pháp giúp
ngân hàng nâng cao chất lượng của công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại
ngân hàng, tạo điều kiện để ngân hàng phát triển và hoạt động tốt hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích tình hình rủi ro thanh khoản và thực trạng quản
trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng TNHH Indovina chi nhánh Cần Thơ
trong giai đoạn 2010 - 2012.
- Mục tiêu 2: Dự báo nhu cầu thanh khoản của ngân hàng TNHH
Indovina chi nhánh Cần Thơ đến đầu năm 2014.
- Mục tiêu 3: Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại ngân hàng TNHH Indovina chi nhánh Cần

Thơ.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
Đề tài sử dụng số liệu được thu thập qua 3 năm: 2010, 2011, 2012 để
nghiên cứu. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8/2013 đến tháng 12/2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích tình hình rủi ro thanh khoản của ngân hàng
TNHH Indovina chi nhánh Cần Thơ thông qua các chỉ số thanh khoản chủ yếu
dựa vào bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.

3

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm về tính thanh khoản, cung – cầu thanh khoản và
khả năng thanh khoản
Tính thanh khoản
Xét trên góc độ tài sản: Một tài sản được gọi là có tính thanh khoản khi
nó có thể dễ dàng chuyển đổi thanh tiền mặt một cách nhanh chóng với chi phí
hợp lý.
Xét trên góc độ ngân hàng: Tính thanh khoản của ngân hàng là khả năng
của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, được
tạo lập bởi tính thanh khoản của tài sản và tính thanh khoản của nguồn vốn.
Một ngân hàng có tính thanh khoản cao khi có nhiều tài sản thanh khoản hoặc
có khả năng mở rộng nguồn vốn nhanh với chi phí thấp hoặc cả hai, phù hợp
với nhu cầu thanh khoản.
Cung – cầu thanh khoản
Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân

hàng, là nguồn cung cấp khả năng thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm:
- Các khoản tiền gửi sẽ nhận được trong kỳ (S1)
- Thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ của ngân hàng (S2)
- Các khoản tín dụng sẽ thu về trong kỳ (S3)
- Bán các tài sản mà ngân hàng đang nắm giữ (S4)
- Vay mượn nhanh chóng từ thị trường tiền tệ (S5)
Cầu về thanh khoản là các nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của
ngân hàng, những hoạt động tạo ra cầu về thanh khoản bao gồm:
- Việc khách hàng rút các khoản tiền gửi (D1)
- Những khoản vay vốn đột xuất của khách hàng (D2)
- Thực hiện thanh toán các khoản phải trả khác (D3)
- Chi phí cho quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ cho ngân hàng (D4)
- Thực hiện chia cổ tức cho cổ đông (D5)
4


Khả năng thanh khoản
Ở bất cứ thời điểm nào, các nguồn cung và nhu cầu thanh khoản đến
cùng lúc và tạo thành trạng thái thanh khoản ròng và có thể được tính như sau:
N
LP
= Net Liquidity Position (trạng thái thanh khoản ròng)
N
LP
= ∑Si – ∑Di (i từ 1 đến 5)
Nếu:
N
LP
> 0 : ngân hàng ở trạng thái thặng dư thanh khoản (cung thanh
khoản vượt quá cầu thanh khoản). Nhà quản trị ngân hàng phải cân nhắc đầu

tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại hiệu quả cho tới khi chúng cần
được sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai.
N
LP
< 0 : ngân hàng ở trạng thái thiếu hụt khả năng thanh khoản (cầu
thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản). Nhà quản trị phải xem xét quyết định
nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu, bao giờ thì có và chi phí bao nhiêu.
N
LP
= 0 : ngân hàng có khả năng cân bằng thanh khoản. Đây là tình
trạng rất khó xảy ra trong thực tế.
2.1.2 Rủi ro thanh khoản
Theo Thomas P. Fitch rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng thiếu
ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của
người gửi tiền và người vay.
Rủi ro thanh khoản còn được hiểu là loại rủi ro khi ngân hàng không có
khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời;
hoặc cung ứng đủ nhưng với chi phí rất cao. Đây là rủi ro xuất hiện trong
trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại
tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp
đồng thanh toán.
2.1.3 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản
Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính
thanh khoản (tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn
vốn.
Bản chất của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng có
thể được khái quát như sau:
5

Một là, hiếm khi nào tại một thời điểm mà tổng cung thanh khoản bằng

với tổng cầu thanh khoản. Do vậy, ngân hàng phải thường xuyên đối mặt với
trạng thái thâm hụt hoặc thặng dư thanh khoản.
Hai là, thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với
nhau, nghĩa là một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời
của nó càng thấp và ngược lại; một nguồn vốn có tính thanh khoản càng cao
thì thường có chi phí huy động càng lớn vì vậy sẽ làm giảm khả năng sinh lời
khi sử dụng để cho vay. Ngân hàng cần dự trữ thanh khoản để chi trả những
chi phí thường xuyên như lãi tiền gửi,… và cả những cú sốc thanh khoản
không mong đợi như một cuộc rút tiền hàng loạt của khách hàng hay nhu cầu
vay vốn lớn.
Thanh khoản mang ý nghĩa thời điểm rất lớn nghĩa là một số nhu cầu
thanh khoản là tức thời hoặc gần như tức thời. Bên cạnh đó, yếu tố thời vụ,
chu kỳ rất đáng quan trọng trong việc dự kiến nhu cầu thanh khoản trong dài
hạn.
2.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Do mất cân đối về thời hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn xảy ra đối
với ngân hàng. Có nghĩa là ngân hàng tận dụng quá nhiều nguồn vốn có thời
hạn ngắn để đầu tư vào cho vay hay các khoản đầu tư khác có thời hạn dài. Do
đó luồng tiền đem đầu tư chưa thu hồi về để hoàn trả lại cho người gửi tiền,
hay các tổ chức tín dụng cho vay tiền,…
Do sự thay đổi về lãi suất thị trường , nhất là đối với các khoản tiền gửi.
Khi lãi suất tiền gửi giảm, một số người gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi ngân
hàng để đầu tư vào lĩnh vực có khả năng sinh lời cao hơn. Như vậy, nhu cầu
thanh khoản lúc đó sẽ tăng nhanh buộc ngân hàng phải tăng nguồn ngân quỹ
để đáp ứng kịp thời. Hơn nữa, những thay đổi lãi suất có ảnh hưởng đến giá trị
thị trường của tài sản, đặc biệt là các giấy nợ mà ngân hàng có thể đem bán để
tăng thêm nguồn cung cấp thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay
mượn trên thị trường tiền tệ.
Ngoài ra, do ngân hàng có chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không
phù hợp và kém hiệu quả như: các chứng khoán đang sở hữu có tính thanh

khoản thấp, dự trữ của ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả…Các ngân
hàng phải quan tâm hơn đối với việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Mất cảnh
giác đối với vấn đề thanh khoản có thể làm tổn hại nghiêm trọng niềm tin của
công chúng vào ngân hàng. Một trong những nhiệm vụ của nhà quản trị thanh
khoản là duy trì mối liên hệ gần gũi với những khách hàng gửi tiền lớn và
6

những khách hàng vay đang nắm gữi hạn mức lớn để biết được nhu cầu rút
vốn của họ.
2.1.5 Chiến lược quản trị thanh khoản
2.1.5.1 Những nguyên tắc về quản trị thanh khoản
- Nhà quản trị thanh khoản thường xuyên bám sát hoạt động của các bộ
phận nguồn vốn và sử dụng vốn trong phạm vi ngân hàng và điều phối hoạt
động các bộ phận này với nhau.
- Nhà quản trị thanh khoản cần phải đánh giá được khách hàng có khả
năng gửi tiền và vay vốn từ ngân hàng. Từ đó người quản trị có thể hoạch định
được chiến lược thanh khoản cho ngân hàng.
- Khả năng thanh khoản sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Nhà quản trị ngân hàng cần tránh tình trạng kéo dài các trạng thái
thanh khoản của ngân hàng. Thừa thanh khoản hay thiếu hụt thanh khoản kéo
dài đều tác động xấu đến ngân hàng.
2.1.6.2 Chiến lược quản trị thanh khoản từ bên trong (tài sản)
Cách tiếp cận truyền thống này thường được các ngân hàng sử dụng để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách chủ động. Chiến lược quản trị này đòi
hỏi ngân hàng dự trữ thanh khoản dưới hình thức tài sản có tính thanh khoản
cao, chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoản ngắn hạn. Khi xuất hiện nhu cầu
thanh khoản, ngân hàng bán các tài sản dự trữ để lấy tiền cho đến khi tất cả
các nhu cầu thanh khoản được đáp ứng đầy đủ.
Chiến lược quản trị thanh khoản theo hướng này thường được gọi là
chuyển hóa tài sản bởi vì ngân hàng tăng nguồn cung cấp thanh khoản bằng

cách bán các tài sản phi tiền mặt thành tiền mặt.
Một tài sản có tính thanh khoản cao có những đặc điểm sau:
+ Có thể tiếp cận thị trường tiêu thụ để có thể chuyển đổi thành tiền
nhanh.
+ Không bị thiệt hại về giá cả khi bán tài sản.
+ Khi cần có thể mua lại dễ dàng với chi phí hợp lý.
Những tài sản có tính thanh khoản cao nhất là những giấy nợ ngắn hạn
do những chủ thể uy tín phát hành như tín phiếu kho bạc, các khoản vay
NHTW, trái phiếu đô thị, tiền gửi tại các ngân hàng khác,…Trong chiến lược
quản trị thanh khoản dựa trên tài sản, một ngân hàng được coi là quản trị thanh
khoản tốt nếu nó có thể tiếp cận các nguồn cung cấp thanh khoản ở chi phí
7

hợp lý, số lượng tiền vừa đủ theo yêu cầu và kịp thời vào lúc nó được cần đến.
Tuy nhiên, sự chuyển hóa tài sản có những nhược điểm sau:
- Khi bán tài sản cũng có nghĩa là ngân hàng mất nguồn thu nhập mà các
tài sản này tạo ra. Như vậy, chi phí cơ hội đối với ngân hàng để dữ trữ khả
năng thanh khoản bằng tài sản khá cao.
- Đối với ngân hàng phải chịu chi phí cho các giao dịch chuyển hóa tài
sản, chẳng hạn phí phải trả cho người môi giới chứng khoán.
- Ngân hàng sẽ bị tổn thất vốn đáng kể nếu các tài sản cần phải bán có sự
giảm giá trên thị trường.
- Những tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lãi
thường rất thấp, nếu ngân hàng đầu tư nhiều vào tài sản có tính thanh khoản
càng cao thì ngân hàng buộc phải từ bỏ lợi nhuận cao hơn tạo ra từ những tài
sản đó.
2.1.5.3 Chiến lược quản trị thanh khoản từ bên ngoài (nguồn vốn)
Chiến lược này là dựa vào các nguồn vốn từ bên ngoài ngân hàng thông
qua vay mượn trên thị trường tiền tệ. Trong chiến lược này, ngân hàng phải
vay mượn tức thời nguồn vốn khả dụng để đáp ứng tất cả nhu cầu thanh khoản

khi cần. Tuy nhiên, việc vay mượn thường chỉ được triển khai khi nhu cầu
thanh khoản xuất hiện để tránh dự trữ quá mức cần thiết.
Nguồn vay mượn thanh khoản chủ yếu đối với ngân hàng bao gồm: tiền
vay NHTW, các hợp đồng mua lại, chiết khấu tại NHTW,…. Chiến lược quản
trị thanh khoản dựa vào nguồn vốn được hầu hết các ngân hàng lớn sử dụng
rộng rãi. Vay mượn thanh khoản là cách tiếp cận nhiều rủi ro để ngân hàng
giải quyết vấn đề thanh khoản, nhưng cũng đồng thời đem lại lợi nhuận cao
nhất do bởi dao động lãi suất trên thị trường tiền tệ và khả năng thay đổi về sự
sẵn có của các khoản tín dụng.
Đối với chiến lược này ngân hàng có thể gặp một số khó khăn: chi phí
và sự sẵn có nguồn vốn. Một khi nguồn vốn từ thị trường khan hiếm thì ngân
hàng phải trả cho mức chi phí cao để có thể vay được vốn.
2.1.5.4 Chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng
Với những rủi ro phát sinh từ hai chiến lược quản trị thanh khoản trên,
phần lớn ngân hàng đã dung hòa trong việc chọn chiến lược quản trị thanh
khoản của họ, nghĩa là kết hợp đồng thời cả hai loại chiến lược trên để tạo ra
chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng.
8

Chiến lược này đòi hỏi, các ngân hàng cần xác định nhu cầu thanh khoản
dự kiến, trong khi đó các nhu cầu thanh khoản đã được dự phòng trước (theo
thời vụ, chu kỳ và xu hướng) được hỗ trợ bằng các thỏa thuận trước về hạn
mức tín dụng từ các ngân hàng đại lý hoặc những nhà cấp vốn khác.
Nhu cầu thanh khoản đột xuất ngoài dự kiến được đáp ứng từ vay mượn
ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. Các nhu cầu thanh khoản dài hạn cần được
hoạch định về nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản là các khoản tiền
vay ngắn hạn và trung hạn, chứng khoán sẽ chuyển hóa thành tiền khi nhu cầu
thanh khoản phát sinh.
2.1.6 Hậu quả của rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản nhẹ sẽ làm giảm uy tín và thu nhập của ngân hàng.

Ngân hàng phải huy động với lãi suất cao hơn để mua thanh khoản trên thị
trường hay bán các tài sản với giá thấp hơn giá thị trường. Tính thanh khoản
yếu kém cũng dẫn đến sự mất lòng tin của công chúng cũng như phía đối tác
với ngân hàng. Điều đó đồng nghĩa với việc uy tín của ngân hàng sụt giảm
một cách đáng kể và nếu có vượt qua được giai đoạn khó khăn gây ra bởi rủi
ro thanh khoản, chắc chắn sẽ mất thời gian, công sức và chi phí để xây dựng
lại lòng tin của người gửi tiền và đối tác.
Tình trạng rủi ro thanh khoản nghiêm trọng và tồi tệ rất có thể làm cho
ngân hàng bị phá sản, bị quốc hữu hóa, bị bán hoặc bị sát nhập. Nghiêm trọng
nhất là từ rủi ro thanh khoản của một ngân hàng chuyển thành khủng hoảng
thanh khoản và nguy cơ vỡ nợ trên toàn hệ thống ngân hàng, nhiều ngân hàng
bị phá sản hàng loạt.
2.1.7 Dấu hiệu nhận biết của rủi ro thanh khoản
- Sự gia tăng tập trung của tài sản hoặc nguồn vốn.
- Tốc độ tăng của các khoản vay lớn hơn tốc độ tăng các khoản tiền gửi.
- Các xu hướng bất lợi hoặc rủi ro liên quan tới một dòng sản phẩm cụ
thể.
- Dư luận xấu trên thị trường.
- Chỉ số tín dụng, tín nhiệm giảm.
- Chi phí tài trợ vốn trên thị trường bán lẻ, bán buôn tăng.
- Tập trung các nguồn tiền cung cấp cho ngân hàng trên thị trường bán
buôn.
9

- Suy giảm các nguồn tiền cung cấp cho ngân hàng trên thị trường bán
buôn.
- Tiền gửi có kỳ hạn bị rút trước hạn gia tăng.
2.1.8 Phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản
2.1.8.1 Phương pháp dựa vào nguồn vốn và sử dụng vốn
Phương pháp này bắt đầu từ hai thực tế đơn giản:

- Thanh khoản của ngân hàng tăng khi tiền gửi tăng và tiền vay giảm.
- Thanh khoản của ngân hàng giảm khi tiền gửi giảm và tiền vay tăng.
Bất cứ khi nào mà nguồn cung thanh khoản và nhu cầu thanh khoản
không cân bằng với nhau, trong ngân hàng sẽ có sự chênh lệch thanh khoản và
chênh lệch này được xác định như sau:
Chênh lệch thanh khoản = Cung thanh khoản – Cầu thanh khoản
(LG) (1) (2)
Trường hợp (1) > (2), ngân hàng có chênh lệch thanh khoản dương và
phần thanh khoản thừa nhanh chóng phải được đầu tư vào những tài sản sinh
lợi cho tới khi chúng được cần để trang trải nhu cầu tiền trong tương lai.
Trường hợp (1) < (2), ngân hàng có chênh lệch thanh khoản âm, trong
trường hợp này, ngân hàng cần phải gia tăng nguồn cung thanh khoản từ
những nguồn cung cấp sẵn có khác nhau một cách kịp thời và với chi phí rẻ
nhất.
Các bước cơ bản thực hiện cho phương pháp và sử dụng như là:
+ Cần phải hoạch định được cung cầu về thanh khoản trong khoảng thời
gian nhất định.
+ Dự báo những thay đổi cung cầu thanh khoản trong khoảng thời gian
xác định.
+ Người quản trị thanh khoản xác định chênh lệch thanh khoản ròng của
ngân hàng, thặng dư hoặc thâm hụt.
Để dự báo các khoản cung cầu thanh khoản cho một khoảng thời gian
trong tương lai (tháng hoặc quý), ngân hàng có thể dùng các số liệu thống kê
kinh tế và xác định mối quan hệ giữa chúng với xu hướng vận động của tiền
vay và tiền gửi trong tương lai.

10

Sau khi dùng những biến số thống kê kinh tế dự đoán này, tiếp đó ngân
hàng có thể ước lượng nhu cầu thanh khoản bằng cách tính:


2.1.8.2 Phương pháp tính cấu trúc nguồn vốn
Phương pháp này được tiến hành như sau:
- Chia các khoản tiền gửi và nguồn vốn khác thành các loại trên cơ sở
tính toán khả năng (xác suất) rút tiền của khách hàng. Ta có thể chia nguồn
tiền huy động và phi tiền gửi của ngân hàng thành các nhóm sau:
+ Nguồn vốn có tính ổn định thấp.
+ Nguồn vốn có tính ổn định vừa phải.
+ Nguồn vốn có tính ổn định cao.
- Việc tính toán nhu cầu dự trữ thanh khoản cho từng nhóm trên cơ sở ấn
định tỷ lệ dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng.
+ Nguồn vốn có tính ổn định thấp: 95%
+ Nguồn vốn có tính ổn định vừa phải: 30%
+ Nguồn vốn có tính ổn định cao: 15%
Như vậy, nhu cầu dự trữ thanh khoản cho các khoản tiền gửi và phi tiền
gửi được xác định như sau:
Dự trữ thanh khoản = 95% (nguồn vốn có tính ổn định thấp – dự trữ bắt buộc)
+ 30% (nguồn vốn có tính ổn định vừa phải–dự trữ bắt buộc)
+ 15% (nguồn vốn có tính ổn định cao – dự trữ bắt buộc)
Đối với các khoản tiền cho vay, ngân hàng phải sẵn sàng đáp ứng mọi
lúc khi khách hàng nộp đơn đề nghị vay tiền và thỏa thuận các tiêu chuẩn tín
dụng do ngân hàng đặt ra. Sau khi được chấp nhận, tiền vay có thể được giải
ngân và ra khỏi ngân hàng chỉ trong phạm vi vài giờ hoặc vài ngày sau đó:



Tăng/giảm
khả năng
cho vay
Tăng/giảm

dự trữ
bắt buộc
Tăng/giảm
vốn huy động
=

-

+

Tăng/giảm
nhu cầu
thanh khoản
Tổng nhu cầu
thanh khoản
Dự trữ thanh
khoản nguồn
vốn huy động
Nhu cầu tiền
vay tiềm năng
=

+

11

2.1.8.3 Phương pháp dựa vào các chỉ số để đánh giá thanh khoản
Phương pháp này dựa trên cơ sở kinh nghiệm của ngân hàng và các chỉ
số trung bình ngành. Sau đây là các chỉ số thường gặp:
i) Hệ số thanh khoản




Hệ số thanh khoản chỉ sự so sánh giữa số tiền cần thiết để thanh toán cho
người gửi tiền rút ra và sự gia tăng cho vay với nguồn thực sự hoặc tiềm năng
trong thanh toán. Vốn cho vay là một nhu cầu về thanh khoản và nguồn vốn
huy động được có thể là nguồn vốn quan trọng cho thanh khoản, mối quan hệ
này cho thấy rủi ro thanh khoản của ngân hàng.
Sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro, hệ số thanh khoản càng cao của
ngân hàng sẽ cho thấy rủi ro thấp và lợi nhuận cũng sẽ giảm.
Tài sản thanh khoản bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTW, tiền
gửi tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, các chứng khoán ngắn hạn,
Vốn tiền gửi (huy động) gồm: tiền gửi huy động từ các tổ chức kinh tế,
dân cư; tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác…
ii) Chỉ số trạng thái tiền mặt

Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng xử lý các tình
huống thanh khoản tức thời
iii) Chỉ số chứng khoán có tính thanh khoản



Tỷ lệ chứng khoán chính phủ càng cao, trạng thái thanh khoản càng tốt.
Trạng thái tiền mặt
Tiền mặt + Tiền gửi tại các TCTD

Tổng tài sản
=
Chứng khoán có tính
thanh khoản

Chứng khoán chính phủ

Tổng tài sản
=
Hệ số thanh khoản
Tài sản thanh khoản Vay ngắn hạn
Vốn huy động
=

-

12

iv) Chỉ số tỷ trọng tín dụng trên tài sản đầu tư




v) Hệ số tiền nóng




Chỉ số này đánh giá khả năng chi trả các khoản nợ của ngân hàng. Chỉ số
này càng cao thì khả năng chi trả của ngân hàng càng tốt và ngược lại.
vi) Chỉ số tiền gửi thường xuyên





vi) Chỉ số thành phần tiền biến động




2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo của ngân hàng TNHH Indovina
chi nhánh Cần Thơ.
- Các số liệu và thông tin khác được thu thập từ Internet, sách, báo….

Tỷ trọng tín dụng trên
tài sản đầu tư
Dư nợ cho vay + Tài trợ thuê mua


Tổng tài sản
=
Thành phần tiền
biến động
Tiền gửi thanh toán

Tổng số tiền gửi
=
Hệ số tiền nóng
=
Tiền nóng bên tài sản có


Tiền nóng bên tài sản nợ

Chỉ số tiền gửi thường xuyên =
Tiền gửi thường xuyên
Tổng tài sản
13

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thông kê mô tả để phân tích thực
trạng tình hình thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng qua
3 năm ( 2010, 2011, 2012). Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp so sánh: dùng
đồ thị và biểu bảng đánh giá tình hình tăng, giảm qua các năm.
Phương pháp thống kê mô tả: là hình thức trình bày số liệu và những
thông tin đã thu thập, từ đó đưa ra nhận xét và kết luận.
Phương pháp so sánh
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
∆y = y
1
- y
o

Trong đó:
 y
o
: chỉ tiêu năm trước.
 y
1
: chỉ tiêu năm sau.
 ∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động hay không và tìm ra nguyên nhân biến

động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó tìm ra biện pháp để khắc phục.
+ Phương pháp so sánh số tương đối: là chỉ tiêu phần trăm (%) của chỉ
tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc
Y
1
– y
0
y
=
y
0
X 100%
Trong đó:
 y
0
: là chỉ tiêu năm trước
 y
1
: là chỉ tiêu năm sau
 y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động mức độ của các chỉ tiêu
kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các
năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân
và biện pháp khắc phục.

×