Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng tmcp phát triển nhà đbscl – chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.72 KB, 75 trang )




TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRẦN THU NGÂN


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL –
CHI NHÁNH CẦN THƠ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài Chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201








Cần Thơ, 08/2013




TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





TRẦN THU NGÂN
MSSV: 4104448

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL –
CHI NHÁNH CẦN THƠ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài Chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
NGUYỄN XUÂN THUẬN






Cần Thơ, 08/2013




MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
1.2.1. Mục tiêu chung 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1. Phạm vi không gian 2
1.3.2. Phạm vi thời gian 2
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu 2
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN 3
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
CHƢƠNG 3: TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH CẦN THƠ 12
3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỔNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH CẦN THƠ 12
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 12
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban 14
3.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu 16
3.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CN CẦN THƠ 17
3.2.1. Thu nhập 17
3.2.2. Chi phí 18

3.2.3 Lợi nhuận trƣớc thuế 20
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – CHI
NHÁNH CẦN THƠ 21
4.1 TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN 21
4.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 23
4.2.1. Doanh số cho vay 25
4.2.2. Doanh số thu nợ 31
4.2.3. Dƣ nợ cuối kỳ 37
4.2.4. Nợ xấu 42


4.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÍN DỤNG 48
4.3.1. Các chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro 49
4.3.2. Các chỉ tiêu về sử dụng vốn 51
4.3.3. Doanh lợi tín dụng 53
5.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 54
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 56
5.2.1. Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro và đảm bảo an toàn tín dụng 56
5.2.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn 58
5.2.3. Giải pháp tăng cƣờng thu nhập cho Ngân hàng 58
5.2.4. Giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng 60
6.1. KẾT LUẬN 60
6.2. KIẾN NGHỊ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
























DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MHB CẦN THƠ GIAI
ĐOẠN 2010 – 2012 14
Bảng 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA MHB CẦN THƠ TỪ NĂM
2010 – 06/2013. 17
Bảng 3: CÁC CHỈ TIÊU VỀ MỨC ĐỘ AN TOÀN VÀ RRTD CỦA MHB CẦN
THƠ TỪ 2010 – 06/2013 20
Bảng 4a: TỶ LỆ NỢ XẤU THEO THỜI HẠN CỦA MHB CẦN THƠ TỪ NĂM
2010 – 2012…………………………………………………………………… 23
Bảng 4b: TỶ LỆ NỢ XẤU THEO THỜI HẠN CỦA MHB CẦN THƠ TỪ 06/2012 –

06/2013…………………………………………………………………………… 24
Bảng 5a: TỶ LỆ NỢ XẤU THEO ĐỐI TƢỢNG KHÁCH HÀNG CỦA MHB CẦN
THƠ TỪ NĂM 2010 - 2012 …………………………………………………….26
Bảng 6a: NỢ XẤU THEO NGÀNH NGHỀ KINH TẾ CỦA MHB CẦN THƠ TỪ
NĂM 2010 – 2012…………………………………………………………………29
Bảng 6b: NỢ XẤU THEO NGÀNH NGHỀ KINH TẾ CỦA MHB CẦN THƠ TỪ
06/2012 – 06/2013…………………………………………………………………30
Bảng 7: HỆ SỐ THU NỢ CỦA MHB CẦN THƠ TỪ NĂM 2010 – 2012………31
Bảng 8: CÁC CHỈ TIÊU VỀ SỬ DỤNG VỐN CỦA MHB CẦN THƠ TỪ NĂM
2010 - 2012……………………………………………………………………… 32
Bảng 9: VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG CỦA MHB CẦN THƠ TỪ NĂM 2010 –
2012……………………………………………………………………………… 33
Bảng 10a: CHỈ TIÊU VỀ DOANH LỢI TÍN DỤNG CỦA MHB CẦN THƠ TỪ
NĂM 2010 – 2012…………………………………………………………………34
Bảng 10b: CHỈ TIÊU VỀ DOANH LỢI TÍN DỤNG CỦA MHB CẦN THƠ TỪ
06/2012 – 06/2013…………………………………………………………………35













DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của MHB Cần Thơ…………………………… 10
Hình 2: Tỷ lệ DPRRTD từ năm 2010 – 2012………………………………… 32
Hình 3: Vòng quay vốn tín dụng của MHB Cần Thơ từ 2010-2012………….34

































DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐS: Bất động sản
CN: Chi nhánh
CBTD: Cán bộ tín dụng
DN: Doanh nghiệp
DPRRTD: Dự phòng rủi ro tín dụng
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
KH: Khách hàng
HGĐ: Hộ gia đình
MHB: Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà ĐBSCL
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM: Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
PGD: Phòng giao dịch
RRTD: Rủi ro tín dụng
TP: Thành phố
TD: Tín dụng
TDH: Trung, dài hạn
TCKT: Tổ chức kinh tế
TCTD: Tổ chức tín dụng
TMCP: Thƣơng mại Cổ phần
TM&DV: Thƣơng mại và dịch vụ

SXKD: Sản xuất kinh doanh
VHĐ: Vốn huy động


1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều bƣớc phát
triển đồng thời với việc tự do hóa tài chính đã mang lại cho chúng ta nhiều cơ
hội, nhƣng so với sự phát triển đó là những thách thức lớn và hàng loạt những
khó khăn đang đƣợc mở ra nhất là trong ngành ngân hàng. Vì thế, để có thể
tồn tại vững và phát triển trong tƣơng lai, hệ thống Ngân hàng Việt Nam cần
có một sự chuẩn bị thật tốt, phải cải cách và nâng cao năng lực hoạt động,
nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lƣợng của các sản phẩm dịch vụ cung cấp
cho thị trƣờng. Với đặc điểm hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam là tín dụng vẫn chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu thu nhập, do đó
đây là nghiệp vụ cần đƣợc đặc biệt quan tâm và ƣu tiên chấn chỉnh.
Với vị trí thuận lợi của một thành phố đô thị loại I trực thuộc Trung
Ƣơng và là trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm Đồng Bằng Sông Cửu Long
đã tạo điều kiện cho Ngân Hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu
Long – Chi Nhánh Cần Thơ ngày càng khẳng định vị trí lớn mạnh của mình
với nhiều thành quả kinh doanh vƣợt bậc. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng phải đối
mặt với không ít khó khăn nhƣ sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng
khác… Thêm vào đó, áp lực phải vƣợt qua thách thức từ sự cam kết của Chính
Phủ phá bỏ các hạn chế đối với doanh nghiệp nƣớc ngoài hoạt động tại Việt
Nam và những bảo hộ của Chính Phủ đối với doanh nghiệp trong nƣớc ngày
càng đè nặng đòi hỏi Ngân hàng phải tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của mình
để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển. Cùng với thực trạng thị trƣờng vốn

phân bổ chƣa thực sự hiệu quả và nhu cầu bổ sung nguồn vốn thiếu hụt của
khách hàng ngày càng cao trong bối cảnh nền kinh tế vẫn tồn tại nhiều bất ổn
thì việc ngân hàng cho vay và sử dụng vốn vay nhƣ thế nào để an toàn và đạt
hiệu quả cao nhƣng vẫn hỗ trợ đúng đối tƣợng, đúng kế hoạch, đáp ứng tốt
định hƣớng phát triển của thành phố Cần Thơ và trên thực tế vẫn còn nhiều
nội dung cần đƣợc xem xét. Do đó, em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình
hình tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu
Long – Chi Nhánh Cần Thơ” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tín dụng của Ngân Hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long – Chi Nhánh Cần Thơ giai đoạn từ năm 2010 đến tháng

2

06/2013 nhằm tìm ra điểm mạnh, phát hiện và khắc phục những tồn tại yếu
kém trong hoạt động tín dụng của NH. Đồng thời đề xuất một số giải pháp
nâng cao hoạt động tín dụng cho Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long – Chi Nhánh Cần Thơ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích tình hình tín dụng của ngân hàng qua 3 năm từ
2010 đến 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
- Mục tiêu 2: Đánh giá tình hình tín dụng của ngân hàng thông qua các
chỉ số tài chính qua ba năm từ 2010 đến 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
- Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nâng hoạt động tín dụng cho
ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long – Chi Nhánh Cần Thơ

1.3.2 Phạm vi thời gian
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 08/2013 đến 12/2013.
Số liệu thu thập là số liệu từ năm 2010 đến tháng 06/2013.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung phân tích về tình hình tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long – Chi nhánh Cần Thơ. Do
thời gian nghiên cứu có hạn, nên đề tài không đi sâu vào tất cả các hoạt động
của Ngân hàng mà chỉ tập trung vào phân tích nghiệp vụ cho vay thông qua
các chỉ số nhƣ doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dƣ nợ cuối kỳ, nợ xấu và
các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng.








3

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó ngƣời đi vay phải trả cho ngƣời cho vay cả gốc và lãi sau
một thời gian nhất định. Tín dụng bao gồm: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy
tờ có giá, cho thuê tài chính,…Mối quan hệ kinh tế này thể hiện qua các nội
dung sau: có sự chuyển giao quyền sử dụng vốn dƣới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, có thời hạn, kèm theo chi phí sử dụng. (Thái Văn Đại, 2012, trang 36).

2.1.2 Nguyên tắc tín dụng
1) Tiền vay đƣợc sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải đƣợc sử dụng đúng theo mục đích đã
đƣợc ngƣời đi vay thỏa thuận với ngân hàng và ngân hàng đã đồng ý. Đối
tƣợng ngân hàng xem xét cho vay là các khoản chi phí mà ngƣời đi vay cần
thực hiện phù hợp với nhu cầu đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh.
Nói đến nguyên tắc là nói đến sự bắt buộc tuân thủ. Chính vì vậy, ngƣời
đi vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trên hợp đồng tín dụng.
Trƣờng hợp ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích thì
ngân hàng có quyền thu hồi vốn trƣớc thời hạn để tránh tình trạng rủi ro do sự
thất tín của ngƣời đi vay.
Nếu khách hàng tuân thủ đúng nguyên tắc này của ngân hàng thì cũng có
nghĩa giúp cho khách hàng sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh theo thỏa
thuận và nhƣ vậy sẽ ra đƣợc lợi nhuận. Khi đó ngƣời đi vay đảm bảo đƣợc uy
uy tín với ngân hàng, giúp ngân hàng thực hiện đƣợc sứ mệnh của mình góp
phần phát triển sản xuất đồng thời cũng tạo ra lợi nhuận cho chính mình.
2) Tiền vay phải đƣợc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã
thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
Nhƣ mọi ngƣời đã biết, ngân hàng cũng là một đơn vị kinh doanh và mục
tiêu của ngân hàng cũng là lợi nhuận có đƣợc từ những khoản đầu tƣ – tín
dụng. Một ngân hàng không thể tồn tại nếu các khoản cho vay của mình chỉ
thu về đƣợc gốc hoặc chỉ có tiền lãi vì vốn mà ngân hàng sử dụng cho vay
cùng là nguồn vốn ngân hàng đi vay, phải trả lãi. Nhƣ vậy, điều kiện vật chất

4

để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển là có thể thu về gốc và lãi sau khoảng
thời gian cấp tín dụng cho khách hàng.
Theo nguyên tắc bắt buộc, ngƣời đi vay phải chủ động trả nợ gốc và lãi

cho ngân hàng sau khi đáo hạn. Nếu đến hạn ngƣời đi vay không chủ động trả
nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ phong tỏa tài khoản tiền gửi của khách
hàng (trƣờng hợp khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng), chuyển nợ
quá hạn (trƣờng hợp không đƣợc cơ cấu lại thời hạn), hoặc ngân hàng có thể
sử dụng biện pháp cứng rắn hơn nhƣ phát mãi tài sản để thu hồi nợ.
Bất kỳ rủ ro sai hẹn nào từ phía ngƣời đi vay cũng có thể gây ra ảnh
hƣởng đến hoạt động của ngân hàng. Trƣờng hợp nhiều khách hàng không có
khả năng thực hiện đƣợc hoặc không muốn thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình
có thể làm cho ngân hàng thua lỗ, thậm chí phá sản. Điều đó cũng có nghĩa sẽ
tác động đến hoạt động kinh tế xã hội vì hoạt động của ngân hàng có ảnh
hƣởng dây chuyền, có thể lây lan tới nhiều ngân hàng khác. (Thái Văn Đại,
2012, trang 36).
2.1.3 Phân loại tín dụng
1) Căn cứ vào thời hạn tín dụng
 Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dƣới 1 năm. Mục
đích thƣờng là nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản lƣu động.
 Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản cố
định.
 Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này thƣờng là nhằm tài trợ đầu tƣ vào các dự án đầu tƣ.
2) Căn cứ vào đối tƣợng tín dụng
 Tín dụng vốn lƣu động: là loại vốn cho vay đƣợc sử dụng để
hình thành vốn lƣu động của các TCKT, nhƣ cho vay để dự trữ hàng hóa, mua
nguyên vật liệu cho sản xuất.
 Tín dụng vốn cố định: là loại cho vay đƣợc sử dụng để hình
thành tài sản cố định cho các DN.
3) Căn cứ vào mục đích sử dụng
 Tín dụng sản xuất và lƣu thông hàng hóa
 Tín dụng tiêu dùng

 Tín dụng học tập

5


4) Căn cứ vào chủ thể tham gia
 Tín dụng thƣơng mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp
đƣợc biểu hiện dƣới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
 Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các
TCTD với các nhà doanh nghiệp, cá nhân
5) Căn cứ vào đối tƣợng trả nợ
 Tín dụng trực tiếp: là hình thức TD mà trong đó ngƣời đi vay
cũng là ngƣời trực tiếp trả nợ.
 Tín dụng gián tiếp: là hình thức TD mà trong đó ngƣời đi vay và
ngƣời trả nợ là 2 đối tƣợng khác nhau.
Ngoài ra, ngƣời ta còn có thể căn cứ vào nhiều cơ sở phân loại khác nhƣ
căn cứ vào kỹ thuật cho vay, căn cứ vào mức độ tín nhiệm khách hàng. (Thái
Văn Đại và Bùi Văn Trịnh, 2010, trang 32).
2.1.4 Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau:
+ Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất đƣợc liên
tục đồng thời góp phần đầu tƣ phát triển kinh tế.
Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền
kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đƣợc liên tục. Tín dụng còn là cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là
phƣơng tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tƣ phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn
vốn hình thành vốn lƣu động và vốn cố định của doanh nghiệp.Vì vậy, tín
dụng đã góp phần động viên vật tƣ hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ
khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.

+ Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chƣa sử dụng,
trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tƣ tín dụng
đƣợc thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí
nghiệp kinh doanh hiệu quả.
+ Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển và ngành kinh tế mũi nhọn.

6

Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ƣu tiên cho xuất
khẩu … Nhà nƣớc đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ
đó tạo điều kiện phát triển các ngành khác.
+ Thứ tƣ: Góp phần tác động đến việc tăng cƣờng chế độ hạch toán kinh
tế của các doanh nghiệp.
Đặc trƣng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và
có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có
hiệu quả. Bằng cách tác động nhƣ vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng
vốn tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi
phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của
doanh nghiệp.
+ Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nƣớc
ngoài. Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở thành một trong những
phƣơng tiện nối liền các nền kinh tế các nƣớc với nhau. (Trần Ái Kết, 2008,
trang 63).
2.1.5 Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là sô tiền tối đa mà ngân hàng có thể cho khách hàng
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. (Thái Văn Đại, 2012, trang 62).
2.1.6 Thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian đƣợc thỏa thuận giữa ngân hàng

và khách hàng vay vốn để khách hàng có thể sử dụng số tiền vay. Thời hạn tín
dụng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn vị vay.
- Nguồn vốn của ngân hàng.
- Khả năng trả nợ của khách hàng. (Thái Văn Đại, 2012, trang 62).
2.1.7 Lãi suất tín dụng
Lãi suất tín dụng là giá cả của quyền sử dụng vốn đƣợc ngân hàng thỏa
thuận với khách hàng trên cơ sở quan hệ cung cầu vốn trên thị trƣờng và phù
hợp với qui định pháp luật. (Thái Văn Đại, 2012, trang 62).
2.1.8 Đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng đƣợc xem nhƣ là một phƣơng tiện tạo cho chủ ngân
hàng có sự đảm bảo sẽ có nguồn tiền khác (từ phát mãi đảm bảo tín dụng) để
hoàn trả nợ vay khi ngƣời đi vay đến hạn không có khả năng hoặc không trả
nợ cho ngân hàng. (Thái Văn Đại, 2012, trang 49).

7

2.1.9 Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Biểu hiện chính của rủi ro tín dụng là nợ xấu, theo quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi, bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN
về việc phân loại nợ nhƣ sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 3
Điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn đƣợc điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3
Điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN.
c) Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b
Khoản này;
- Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3
Điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

8

- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3
Điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời

hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3
Điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN.
Nợ xấu của ngân hàng gồm các nhóm nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5.
Công tác trích lập DPRRTD đƣợc thực hiện trên cơ sở kết quả phân loại
nợ và theo tỷ lệ trích lập do NHNN quy định. Theo quy định của Ngân hàng
TMCP Phát Triển Nhà ĐBSCL, việc phân loại nợ và trích lập DPRR phải tuân
thủ các nguyên tắc:
- Dự phòng đƣợc trích phải phản ánh đầy đủ, trung thực, chính xác chi
phí kinh doanh gắn liền với đảm bảo an toàn và phát triển bền vững theo đúng
quy định của NHNN.
- Toàn bộ dƣ nợ của một khách hàng đƣợc phân vào một nhóm nợ duy
nhất là nhóm có rủi ro cao nhất. Tức là, nếu một khách hàng có nhiều khoản
nợ đối với MHB mà trong số đố có một khoản nợ bất kỳ bị chuyển sang nhóm
có rủi ro cao hơn thì ngân hàng buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại vào
các nhóm có rủi ro cao hơn đó.
2.1.10 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
 Một số khái niệm
- Vốn huy động: Luật các TCTD có quy định: Ngân hàng đƣợc nhận tiền
gửi của các tổ chức và cá nhân và các TCTD khác dƣới các hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại giấy tờ có giá, các loại tiền gửi
khác. (Thái Văn Đại, 2012, trang 5).
- Vốn điều chuyển: là khoản vốn mà khi chi nhánh ngân hàng có hoạt
động sử dụng vốn vƣợt quá khả năng huy động vốn thì đầu kỳ lập kế hoạch

9


lên Hội sở và xin nhận lƣợng vốn điều hòa cần thiết cho hoạt động của mình
và chịu một khoản chi phí lãi. Còn những NH mà khả năng huy động vốn vƣợt
quá khả năng sử dụng vốn thì đầu kỳ cũng lập kế hoạch sẽ điều chuyển một
lƣợng vốn đến Hội sở để đƣợc hƣởng lãi suất điều hòa. (Thái Văn Đại, 2012,
trang 14).
- Doanh số cho vay: là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân dƣới mọi
hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định.
- Doanh số thu nợ: là tổng số tiền mà ngân hàng đã thu hồi từ các khoản
giải ngân trong một thời gian nhất định.
- Dƣ nợ cuối kỳ (Dƣ nợ): là khoản tiền đã giải ngân mà NH chƣa thu hồi
về đƣợc vào thời điểm cuối kỳ kinh doanh
- Nợ xấu: Nợ xấu của ngân hàng gồm các nhóm nợ nhóm 3,4, 5.
 Các chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro
+ Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dƣ nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lƣợng tiền ngân hàng cung cấp
cho nền kinh tế tại một thời điểm. Chỉ tiêu này càng cao không có nghĩa là
chất lƣợng tín dụng càng cao vì khi tín dụng tăng trƣởng quá nóng sẽ kéo theo
nhiều nguy cơ. Đằng sau những khoản tín dụng đó còn có những rủi ro tín
dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.
Kết cấu dƣ nợ phản ánh tỷ trọng các loại dƣ nợ trong tổng dƣ nợ. Phân
tích kết cấu dƣ nợ sẽ giúp ngân hàng biết đƣợc cần đẩy mạnh cho vay theo loại
hình nào để cân đối với thực lực ngân hàng.
+ Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ này đo lƣờng chất lƣợng nghiệp vụ của ngân hàng. Chỉ số này
thấp có nghĩa là chất lƣợng tín dụng của ngân hàng cao và ngƣợc lại.
+ Hệ số thu nợ

Chỉ tiêu này cho biết số tiền mà ngân hàng thu đƣợc trong một kỳ hạn
nhất định trên một đồng doanh số cho vay đến hạn.

Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Hệ số thu nợ =

Nợ xấu
Tổng dƣ nợ
Tỷ lệ nợ xấu =


10

+ Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng =
DPRRTD đƣợc trích lập
Tổng dƣ nợ
Chỉ số này cho biết với mỗi đồng dƣ nợ thì NH đã dùng bao nhiêu đồng
dự phòng để đảm bảo cho khoản tổn thất có thể xảy ra.
 Các chỉ tiêu về sử dụng vốn
+ Tổng dư nợ trêntổng vốn huy động
Dƣ nợ trên vốn huy động =
Dƣ nợ
Vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tƣ của một đồng vốn huy động. Nó
giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn
vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ
tiêu này quá lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngƣợc lại chỉ
tiêu này quá nhỏ thì ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.
+ Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ số này đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng. Chỉ số này càng

lớn thì càng tốt bởi vì nó đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng. Vòng
quay lớn giúp ngân hàng tạo đƣợc sự ổn định nguồn vốn trong hoạt động hơn.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp thông qua các bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng cân đối kế toán, các công văn biên bản lƣu tại Ngân hàng
TMCP Phát Triển Nhà ĐBSCL – CN Cần Thơ từ năm 2010-2012 và 6 tháng
đầu năm 2013. Đồng thời thu thập thêm các thông tin từ phỏng vấn trực tiếp
cán bộ ngân hàng. Ngoài ra, các thông tin liên quan đến đề tài còn đƣợc thu
thập trên sách báo, Internet, các quyết định của NHNN Việt Nam.
Doanh số thu nợ
Dƣ nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng =


11

2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Dùng phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp so sánh số
tuyệt đối và tƣơng đối để xác định và chỉ ra nguyên nhân cho sự tăng, giảm và
xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu nhƣ doanh số cho vay, doanh số thu nợ,
dƣ nợ và nợ xấu. Bên cạnh đó còn kết hợp biểu đồ, đồ thị.
Mục tiêu 2: Sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá tình hình hoạt
động tín dụng của NH. Đồng thời sử dụng phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối,
tuyệt đối, kết hợp sử dụng đồ thị và biểu đồ để phân tích sự biến động của các
chỉ tiêu.
Mục tiêu 3: Từ kết quả phân tích các chỉ tiêu trên đƣa ra những giải
pháp thích hợp với tình hình thực tế của Ngân hàng.
 Phƣơng pháp thống kê mô tả: Đề tài sử dụng phƣơng pháp thống kê
mô tả để tổng hợp số liệu từ các báo cáo tài chính và phản ánh một cách tổng

quát đối tƣợng nghiên cứu qua số liệu đó.
 Phƣơng pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
y = y
1
- y
0

Trong đó: y
0
: chỉ tiêu năm trƣớc
y
1
: chỉ tiêu năm sau
y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh
tế
Kỹ thuật này dùng để so sánh số liệu năm cần tính với số liệu năm trƣớc
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
 Phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối: là kết quả của phép chia giữa trị số
chênh lệch của kỳ phân tích so với kỳ gốc chia cho kỳ gốc của các chỉ tiêu
kinh tế.
y =
y
1
- y
0

y
0



Trong đó: y
0
: chỉ tiêu năm trƣớc
y
1
: chỉ tiêu năm sau
y: biểu hiện tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu kinh tế

12

Kỹ thuật dùng để làm rõ tình hình biến động về mức độ của các chỉ tiêu
kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trƣởng của chỉ tiêu giữa các
năm và so sánh tốc độ tăng trƣởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân
và biện pháp khắc phục.

13

CHƢƠNG 3
TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
3.1.1.1 Đối với toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà
ĐBSCL
Tên doanh nghiệp: Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà ĐBSCL (Mekong
Housing Bank – MHB)
Lĩnh vực hoạt động: Tài chính – Bảo hiểm – Đầu tƣ

Địa chỉ: số 09 Võ Văn Tần, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 84-08-39302501, Fax: 84-08-39303512
Website:
Ngân hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL đƣợc thành lập ngày 18/09/1997 theo
Quyết định số 769/TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, vốn điều lệ là 800 tỷ đồng,
chính thức đi vào hoạt động từ năm 1998 với mục tiêu ban đầu là huy động
vốn, cho vay hỗ trợ sắp xếp, chỉnh trang lại khu dân cƣ, quy hoạch và xây
dựng các khu đô thị mới để cải thiện điều kiện về nhà ở cho nhân dân.
Ngày 23/10/2001 Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Đề án cơ cấu lại
MHB nhằm xây dựng MHB thành một NHTM hoạt động đa năng, có uy tín
trong và ngoài nƣớc, đủ sức cạnh tranh và hội nhập. MHB cung cấp đầy đủ
các sản phẩm, dịch vụ tài chính của một ngân hàng hiện đại. Hoạt động chủ
yếu của MHB là thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm huy động và nhận
tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân; cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và
khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch
vụ tài chính thƣơng mại quốc tế, chiết khấu thƣơng phiếu, trái phiếu và các
giấy tờ có giá khác; cung cấp dịch vụ trung gian môi giới, và các dịch vụ ngân
hàng khác đƣợc NHNN cho phép.
Thực hiện chủ trƣơng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
trong việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nƣớc, năm 2003 MHB đã tiếp nhận 12
công ty Vàng bạc đá quý trực thuộc Tổng công ty Vàng bạc Đá quý Việt nam
vào hệ thống Ngân hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL.

14

- Năm 2003: đón nhận Huân chƣơng Lao động hạng 3.
- Năm 2008: MHB kỷ niệm 10 năm hoạt động. Đón nhận Huân chƣơng
Lao động hạng 2.
- Năm 2010: vốn điều lệ đƣợc bổ sung lên hơn 3000 tỷ đồng.

- Đến 31/12/2010: Tổng tài sản của MHB đạt gần 51.400 tỷ đồng (tƣơng
đƣơng 2,5 tỉ USD), tăng 150 lầnso với ngày đầu thành lập.
- Ngày 31/03/2011: Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký quyết định
chuyển đổi MHB thành loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nƣớc làm chủ sở hữu. Mặc dù gặp nhiều khó khăn về đội ngũ cán bộ,
hoạt động trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, nhƣng MHB đã đạt đƣợc vị trí
xứng đáng trong hệ thống ngân hàng, là một trong những ngân hàng có mạng
lƣới hoạt động lớn hàng đầu tại Việt nam.
- Ngày 20/7/2011: Ngân hàng MHB đã tiến hành đấu giá cổ phần lần đầu
ra công chúng (IPO) thành công với 17,74 triệu cổ phần đƣợc đấu giá với
3.744 nhà đầu tƣ cá nhân và tổ chức tham gia.
Năm 2011, cũng là năm thứ 5 liên tiếp MHB vinh dự nhận giải Thƣơng
hiệu mạnh tại Việt Nam. Ngân hàng MHB đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc xếp vào
nhóm những tổ chức tín dụng hoạt động lành mạnh, ổn định, an toàn và đƣợc
cấp mức tăng trƣởng tín dụng cao nhất trong năm 2012.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 04/1998 đến nay, Ngân hàng MHB đã
có 01 trụ sở chính tại Tp. Hồ Chí Minh, 01 văn phòng đại diện tại Hà Nội và
gần 230 chi nhánh và PGD tại hầu hết các tỉnh thành trọng điểm trên cả nƣớc.
3.1.1.2 Đối với Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà ĐBSCL – CN Cần
Thơ
Ngày 21/04/1999 Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký văn bản số 350/CV
chấp nhận cho Ngân hàng MHB thành lập chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Nhà ĐBSCL tại Cần Thơ và chính thức đi vào hoạt động ngày 26/05/1999.
Tên gọi: Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà ĐBSCL – CN Cần Thơ
Tên giao dịch: Housing Bank of Mekong Delta Can Tho Branch
Địa chỉ: số 05 Phan Đình Phùng, P. Tân An, Q. Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ.
Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, đến nay Ngân hàng MHB Cần Thơ đã
có những bƣớc tiến rõ rệt với 04 phòng giao dịch tại các địa bàn trọng điểm
của Cần Thơ nhƣ: các Q. Ô Môn, Ninh Kiều, Thốt Nốt và Nam Cần Thơ. Với
mạng lƣới công nghệ thông tin hiện đại luôn đƣợc đổi mới và cải tiến nâng cao


15

nhƣ hiện nay, MHB Cần Thơ đã phát triển rộng khắp các mối quan hệ thanh
toán với tất cả các ngân hàng trong và ngoài hệ thống trên toàn quốc, với hơn
100 đại lý thanh toán trên thế giới. Ngoài hàng loạt các sản phẩm, dịch vụ đa
dạng nhƣ ở các NHTM khác thì MHB Cần Thơ đặc biệt chú trọng cho vay xây
dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng với các hình thức: Cho vay trực tiếp hộ gia đình,
mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở, cho vay các đơn vị đầu tƣ xây dựng các khu
dân cƣ tập trung nhƣ: Khu dân cƣ (KDC) 91B, KDC Chữ thập đỏ, KDC Hƣng
Phú, KDC vƣợt lũ Thốt Nốt, KDC Cồn Khƣơng…
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
3.1.2.1 Cơ cấu tổ chức









Hình 3.1 Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của MHB Cần Thơ
3.1.2.2 Nhiệm vụ các phòng ban
1) Ban Giám Đốc
Điều hành mọi hoạt động chung của Chi nhánh, các nghiệp vụ cụ thể
trong việc tổ chức tài chính thẩm định vốn theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động của đơn vị.
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi
từ các phòng, ban.

Quyền quyết định chính thức cho một khoản vay theo mức ủy quyền của
hội đồng quản trị.
Quyền quyết định tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật
hay nâng lƣơng các cán bộ nhân viên, ngoại trừ kế toán trƣởng và kiểm soát
trƣởng.
BAN GIÁM ĐỐC
MHB CẦN THƠ
PHÒNG
KẾ
TOÁN
&
NGÂN
QUỸ

PHÒNG
NGUỒN
VỐN

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ

PHÒNG
KINH
DOANH
CÁC PHÒNG
GIAO DỊCH


PHÒNG
KIỂM
SOÁT
NỘI BỘ

PHÒNG
QUẢN
LÝ RỦI
RO

PHÒNG
HỖ TRỢ
KINH
DOANH

16

2) Phòng hành chính nhân sự
Thực hiện quản lý lực lƣợng công nhân viên chức, biên chế cũng nhƣ
hợp đồng trong việc tham gia các kỳ hoạt động của đơn vị.
Lập các thủ tục cần thiết trình Ban giám đốc, ra quyết định nâng lƣơng
hoặc thi hành kỷ luật, có trách nhiệm bảo quản toàn bộ tài sản của đơn vị,
giám sát và tiếp cận thông tin, tin tức có liên quan trình lên Ban giám đốc.
Thực hiện chức năng hƣớng dẫn, kiểm soátviệc thực hiện các chính sách,
chế độ của Nhà nƣớc, quy chế sử dụng quỹ bảo hiểm lao động, quỹ bảo trợ và
các quỹ khác.
3) Phòng kế toán – ngân quỹ
Thƣờng xuyên theo dõi các khoản giao dịch với khách hàng, kiểm tra
chứng từ khi có phát sinh, có trách nhiệm thông báo về thu nợ và trả nợ tiền
gửi của khách hàng, quy định về tiền gửi của dân cƣ và các tổ chức kinh tế.

Thực hiện chiết khấu giấy tờ có giá, mở L/C, chuyển tiền điện tử.
4) Phòng kiểm soát nội bộ
Kiểm soát viên kiểm tra giám sát việc chấp hành các chủ trƣơng chính
sách pháp luật của Nhà nƣớc và quy chế, quy định điều lệ hoạt động của ngân
hàng về kinh doanh tài chính để đảm bảo an toàn tài sản tại chi nhánh.
5) Phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm quản lý một cách hiệu quả danh mục KH bằng cách
lập, giám sát các kế hoạch thƣờng niên và kế hoạch giữa kỳ cho mỗi KH.
Đảm bảo xử lý tất cả các hồ sơ xin vay mới hoặc các hồ sơ tín dụng hiện
tại, bao gồm cả việc cơ cấu lại nợ (gia hạn, điều chỉnh thời hạn trả nợ), cập
nhật hồ sơ vay theo các quy định hiện hành của MHB.
Giám sát thƣờng xuyên việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của khách
hàng thƣờng xuyên liên hệ với cán bộ kinh doanh cấp cao để đảm bảo việc xử
lý và thu hồi các khoản vay có vấn đề một cách hiệu quả.
Có biện pháp xử lý kịp thời để giảm rủi ro tổn thất tín dụng phát sinh từ
các khoản vay có vấn đề.
Thực hiện các nghiệp vụ khác nhƣ kinh doanh đối ngoại, chiết khấu bộ
chứng từ xuất nhập khẩu, huy động vốn,…
6) Phòng quản lý rủi ro
Lập báo cáo đánh giá rủi ro: Căn cứ vào các thông tin, tài liệu có liên
quan đến hồ sơ cấp tín dụng và báo cáo thẩm định do phòng kinh doanh

17

(PKD) cung cấp, cán bộ quản lý phòng quản lý rủi ro sẽ tiến hành lập báo cáo
phân tích theo tính pháp lý của hồ sơ, tính khả thi của dự án phƣơng án vay
vốn, tài sản đảm bảo,…
Kiểm soát thực hiện đúng cơ cấu của danh mục đầu tƣ đã phê duyệt
trong từng thời kỳ.
Thu thập, phân tích và lập báo cáo phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự

phòng cho toàn chi nhánh, đƣa ra các thông tin cảnh báo nhằm đảm bảo hoạt
động tín dụng an toàn, hiệu quả.
Theo dõi, hỗ trợ PKD đánh giá danh mục tín dụng định kỳ, tháng, quý,
năm hoặc đột xuất để xác định mức độ rủi ro theo từng loại hình tài trợ, cấu
trúc khoản vay, phân khúc thị trƣờng, khách hàng…
Tham gia vào việc giải quyết các khoản nợ xấu, nợ quá hạn.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi lãnh đạo phân công.
7) Phòng hỗ trợ kinh doanh
Hỗ trợ soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay khi PKD
yêu cầu. Thực hiện công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định của
MHB và các thủ tục liên quan đến món vay do PKD cung cấp.
Nhận hồ sơ tín dụng và chuyển giao lƣu kho theo quy định MHB.
Chịu trách nhiệm lập các loại báo cáo thống kê theo quy định, thông tin
tín dụng.
Theo dõi và cung cấp thông tin báo cáo cho lãnh đạo PKD, Ban Giám
Đốc, về các khoản vay tới hạn, các khoản lãi chƣa thu, các khoản nợ quá hạn,
nợ có vấn đề của từng cán bộ tín dụng khách hàng,…
Xử lý các khoản nợ xấu có vấn đề do lãnh đạo phân công nhƣ: Các
khoản nợ phải khởi kiện tòa án, phải bản hoặc đấu giá tài sản theo quy định,…
Lập hồ sơ xử lý nợ, miễn, giảm lãi trình hội đồng xử lý rủi ro, miễn,
giảm lãi của MHB.
8) Phòng nguồn vốn
Chức năng chủ yếu là huy động các nguồn vốn trong dân cƣ, thƣờng
xuyên theo dõi lãi suất trên thị trƣờng để có sự điều chỉnh lãi suất huy động
vốn cho thích hợp và đƣa ra kế hoạch huy động, chịu trách nhiệm điều hòa
nguồn vốn của ngân hàng.

18

3.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu

3.1.3.1 Huy động tiền gửi
MHB Cần Thơ huy động tiền gửi bằng nhiều hình thức, với các loại kỳ
hạn đa dạng tƣơng ứng với các mức lãi suất cao thấp khác nhau. Ngoài việc
nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam, Chi nhánh còn nhận tiền gửi của các loại
ngoại tệ mạnh. Ngân hàng nhận tiền gửi bằng nhiều hình thức: bằng tiền mặt
hoặc bằng chuyển khoản, hoặc bằng các loại séc (đang trong thời hạn hiệu
lực).
3.1.3.2 Hoạt động cho vay
Ngân hàng tổ chức cho vay trên nhiều lĩnh vực nhƣ:
- Ngân hàng cho các đơn vị kinh tế và cá nhân vay các khoản tiền ngắn
hạn, trung và dài hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh, bổ sung vốn chủ sở
hữu, đáp ứng kịp thời các nhu cầu về vốn trong quá trình hoạt động. Các hình
thức cho vay chủ yếu là: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức.
- Ngoài thế mạnh cho vay xây dựng, mua sắm, sửa chữa nhà đất, cơ sở
hạ tầng, còn cho vay với mục đích tiêu dùng…Với các hình thức cho vay đa
dạng: thế chấp; tín chấp; bảo lãnh.
- Các dự án sản xuất nông nghiệp, nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ.
- Đầu tƣ máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nhà xƣởng, phƣơng
tiện vận tải thủy bộ, thi công công trình, mua sắm phƣơng tiện tiêu dùng, hợp
tác lao động và các nhu cầu về đời sống.
- Tài trợ xuất – nhập khẩu.
3.1.3.3 Mua bán ngoại tệ
Ngân hàng còn tham gia kinh doanh các loại ngoại tệ mạnh nhƣ đồng
USD, đồng bảng Anh, đồng Euro.
3.1.3.4 Nhận ủy thác đầu tư và tài trợ các dự án đầu tư
Ngoài những dịch vụ Ngân hàng truyền thống, Chi nhánh còn triển khai
nhiều dịch vụ mới, hiện đại nhƣ: Đại lý nhận lệnh chứng khoán; thanh toán
tiền qua thẻ ATM (thấu chi thẻ ATM), máy POS; chƣơng trình tiền gửi tiết
kiệm đa linh hoạt, gởi một nơi rút nhiều nơi; dịch vụ hỗ trợ du học; thanh toán

mua bán nhà qua ngân hàng… MHB Cần Thơ là NHTM duy nhất trên địa bàn
đƣợc Cơ quan phát triển chọn làm đối tác trong việc cho vay nâng cấp sửa
chữa nhà đối với những hộ dân ở trong vùng chịu ảnh hƣởng trực tiếp của Dự

×