Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam pgd khánh hội quận 4 tp.hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 78 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH


CHÂU NGỌC TRÚC
MSSV: 4104648


P
P
H
H
Â
Â
N
N


T
T
Í
Í
C
C
H
H


T
T


Ì
Ì
N
N
H
H


H
H
Ì
Ì
N
N
H
H


H
H
U
U
Y
Y


Đ
Đ



N
N
G
G


V
V


N
N




V
V
À
À




C
C
H
H
O
O



V
V
A
A
Y
Y


T
T


I
I


N
N
G
G
Â
Â
N
N


H
H

À
À
N
N
G
G


T
T
M
M
C
C
P
P




Q
Q
U
U


C
C



T
T




V
V
I
I


T
T


N
N
A
A
M
M


P
P
G
G
D
D



K
K
H
H
Á
Á
N
N
H
H


H
H


I
I


Q
Q
U
U


N
N



4
4


T
T
P
P
.
.
H
H
C
C
M
M





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201












9- 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH



CHÂU NGỌC TRÚC
MSSV: 4104648

P
P
H
H
Â
Â
N
N


T
T
Í

Í
C
C
H
H


T
T
Ì
Ì
N
N
H
H


H
H
Ì
Ì
N
N
H
H


H
H
U

U
Y
Y


Đ
Đ


N
N
G
G


V
V


N
N




V
V
À
À





C
C
H
H
O
O


V
V
A
A
Y
Y


T
T


I
I


N
N
G

G
Â
Â
N
N


H
H
À
À
N
N
G
G


T
T
M
M
C
C
P
P




Q

Q
U
U


C
C


T
T




V
V
I
I


T
T


N
N
A
A
M

M


P
P
G
G
D
D


K
K
H
H
Á
Á
N
N
H
H


H
H


I
I



Q
Q
U
U


N
N


4
4


T
T
P
P
.
.
H
H
C
C
M
M






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201





CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
MAI LÊ TRÚC LIÊN





9- 2013
i
LỜI CẢM TẠ

Trong suốt thời gian học tập tại trƣờng Đại học Cần Thơ, với sự giảng
dạy tận tình của quý thầy cô Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh, em đã tiếp
thu đƣợc rất nhiều kiến thức quý báu. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô
và nhất là cô Mai Lê Trúc Liên, là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo em
trong suốt thời gian em thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Để tạo điều kiện cho em làm quen với thực tế, thời gian vừa qua, Ngân
hàng TMCP Quốc tế Việt Nam- PGD Khánh Hội quận 4, TP.HCM đã hỗ trợ
em rất nhiều trong thời gian thực tập. Thời gian thực tập tại PGD là cơ hội để
em học hỏi thêm, mở rộng kiến thức, vận dụng những cái đã học vào thực tế.

Em xin gửi lời cám ơn đến các cô chú, anh chị tại PGD đã hƣớng dẫn, giúp đỡ
em tân tình cũng nhƣ là tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập
tại đây.
Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô cùng các cô chú, anh chị trong
PGD lời chúc sức khỏe và thành đạt. Chúc Ngân hàng ngày càng phát triển
mạnh hơn!





Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2013
Sinh viên thực hiện





Châu Ngọc Trúc

ii
TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
















Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2013
Sinh viên thực hiện



Châu Ngọc Trúc
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP






















Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
iv
MỤC LỤC

CHƢƠNG 1:GIỚI THIỆU 1
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Phạm vi về không gian 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian 2
1.3.3 Phạm vi về nội dung 2
1.4 LƢỢT KHẢO TÀI LIỆU 2
CHƢƠNG 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Khái niệm về hoạt động huy động vốn 4
2.1.2 Đặc điểm của nguồn vốn huy động 4

2.1.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM 4
2.1.4 Vai trò của hoạt động huy động vốn 8
2.1.5 Các chi tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn 8
2.1.6 Định nghĩa hoạt động cho vay 8
2.1.7 Bản chất của hoạt động cho vay 8
2.1.8 Vai trò của hoạt động cho vay 9
2.1.9 Các hình thức cho vay 9
2.1.10 Các chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 10
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 11
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 11
CHƢƠNG 3:GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ
VIỆT NAM (VIB) PGD KHÁNH HỘI QUẬN 4, TP.HCM 13
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ VIỆT NAM PHÒNG GIAO DỊCH KHÁNH HỘI QUẬN 4
TP.HCM 13
3.1.1 Sơ lƣợc về ngân hàng Quốc Tế Việt Nam VIB 13
3.1.2 Sơ lƣợc về phòng giao dịch Khánh Hội quận 4 14
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA
CÁC PHÒNG BAN 15
3.3 CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU TẠI PDG KHÁNH HỘI QUẬN 4 16
3.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA PGD TRONG THỜI
GIAN QUA 18
CHƢƠNG 4:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM PGD KHÁNH HỘI
QUẬN 4- TP.HCM 25
4.1 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TỪ NĂM 2010-
2012 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 25
4.1.1 Phân tích chung về nguồn vốn và tình hình huy động vốn tại PGD
…………………………………………………………………….25

v
4.1.2 Tình hình huy động vốn của PGD theo thành phần kinh tế 29
4.1.3 Tình hình huy động vốn TGTK của dân cƣ phân theo kỳ hạn 31
4.1.4 Tình hình huy động vốn TG của tổ chức kinh tế phân theo kỳ
hạn…. 33
4.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn 35
4.2 TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TỪ NĂM 2010- 2012
VÀ 6 THÁNG NĂM 2013 36
4.2.1 Doanh số cho vay 37
4.2.2 Doanh số thu nợ 44
4.2.3 Tình hình dƣ nợ 49
4.2.4 Tình hình nợ xấu 52
4.2.5 Đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng 56
4.3 NHẬN XÉT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN VÀ CHO VAY 58
CHƢƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG VIB- PGD
KHÁNH HỘI QUẬN 4 60
5.1 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN……………………………………………………………………… 60
5.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY 63
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
6.1 KẾT LUẬN 65
6.2 KIẾN NGHỊ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
vi
DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD VIB Khánh Hội từ năm

2010 đến 2012 19
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD VIB Khánh Hội 6 tháng đầu
năm 2012 so với 6 tháng đầu năm 2013 21
Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn của PGD VIB Khánh Hội từ năm 2010- 2012
25
Bảng 4.2 Tình hình nguồn vốn của PGD VIB Khánh Hội 6 tháng đầu năm
2012 và 6 tháng đầu năm 2013 26
Bảng 4.3 Tình hình huy động vốn của PGD phân theo thành phần kinh tế từ
năm 2010- 2012 29
Bảng 4.4 Tình hình huy động vốn của PGD phân theo thành phần kinh tế 6
tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 31
Bảng 4.5 Tình hình huy động vốn TG của dân cƣ phân theo kỳ hạn từ năm
2010- 2012 31
Bảng 4.6 Tình hình huy động vốn TG của dân cƣ phân theo kỳ hạn 6 tháng
đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 32
Bảng 4.7 Tình hình huy động vốn TG của TCKT phân theo kỳ hạn từ năm
2010- 2012 33
Bảng 4.8 Tình hình huy động vốn TG của TCKT phân theo kỳ hạn 6 tháng
đầu năm 2013 so với 6 tháng đầu năm 2013 34
Bảng 4.9 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của PGD từ
2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 35
Bảng 4.10 Doanh số cho vay phân theo thời hạn của VIB Khánh Hội từ năm
2010- 2012 37
Bảng 4.11 Doanh số cho vay phân theo thời hạn của VIB Khánh Hội 6 tháng
năm 2012 và 6 tháng năm 2013 38
Bảng 4.12 Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng của PGD từ năm 40
2010- 2012 40
Bảng 4.13 Doanh số cho vay phân theo mục đích sử dụng của PGD 6 tháng
đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013. 41
Bảng 4.14 Doanh số thu nợ theo thời hạn của PGD từ 2010-2012 44

Bảng 4.15 Doanh số thu nợ theo thời hạn của PGD 6 tháng đầu năm 2012 và 6
tháng đầu năm 2013 46
Bảng 4.16 Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng của PGD từ 2010- 2012 . 47
Bảng 4.17 Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng của PGD 6 tháng đầu năm
2012 và 6 tháng đầu năm 2013 48
Bảng 4.18 Tình hình dƣ nợ phân theo thời hạn của PGD từ 2010- 2012 49
Bảng 4.19 Tình hình dƣ nợ phân theo thời hạn của PGD 6 tháng đầu năm 2012
và 6 tháng đầu năm 2013 50
Bảng 4.20 Tình hình dƣ nợ phân mục đích sử dụng của PGD từ năm 51
2010 đến năm 2012 51
vii
Bảng 4.21 Tình hình dƣ nợ phân mục đích sử dụng của PGD từ năm 2010 đến
6 tháng đầu năm 2013 52
Bảng 4.22 Nợ xấu phân theo thời hạn của PGD từ năm 2010 đến năm 2012 . 53
Bảng 4.23 Nợ xấu phân theo thời hạn của PGD từ năm 2010 đến năm 2012 . 54
Bảng 4.24 Nợ xấu phân theo mục đích sử dụng của PGD từ năm 2010 đến
năm 2012 54
Bảng 4.25 Nợ xấu phân theo mục đích sử dụng của PGD từ năm 2010 đến
năm 2012 55
Bảng 4.26 Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hoạt động tín dụng của PGD từ
năm 2010 đến năm 2012 56
Bảng 4.27 Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hoạt động tín dụng của PGD 6
tháng năm 2012 và 6 tháng năm 2013 56
viii
DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức và điều hành của ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam- PGD Khánh Hội quận 4 15
Hình 3.2 Sơ đồ các loại hình sản phẩm của VIB- PGD Khánh Hội quận 4 18

Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện xu hƣớng lợi nhuận của PGD từ năm 2010- 2012 23
Hình 4.1 Cơ cấu nguồn vốn của VIB PGD Khánh Hội từ năm 2010- 2012 27
Hình 4.2 Cơ cấu nguồn vốn của VIB PGD Khánh Hội 6 tháng đầu năm 2012
và 6 tháng đầu năm 2013 28
Hình 4.5 Biều đồ thể hiện cơ cấu doanh số cho vay của VIB Khánh Hội từ
năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 39
Hình 4.6 Cơ cấu doanh số cho vay theo mục đích sử dụng của PGD từ năm
2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 40
Hình 4.7 Doanh số cho vay tiêu dùng của PGD VIB Khánh Hội từ năm 2010
đến năm 2012 42
Hình 4.8 Doanh số cho vay tiêu dùng của PGD VIB Khánh Hội 6 tháng đầu
năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2013 43
Hình 4.9 Cơ cấu doanh số thu nợ theo thời hạn của PGD từ năm 2010 đến 6
tháng đầu năm 2013. 45
Hình 4.10 Cơ cấu dƣ nợ phân theo thời hạn của PGD từ năm 2010 đến 6 tháng
đầu năm 2013 50






ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
6T- 2012 : 6 tháng đầu năm 2012
6T- 2013 : 6 tháng đầu năm 2013
CKH : Có kỳ hạn
DN : Doanh nghiệp
KKH : Không kỳ hạn
KH : Khách hàng

NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NV : Nguồn vốn
PGD : Phòng giao dịch
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TG : Tiền gửi
TSCĐ : Tài sản cố định
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
VIB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam










1
Chƣơng 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Năm 2013 tiếp tục là một năm khó khăn đối với nền kinh tế nói chung và
hệ thống Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) nói riêng. Vì vậy, mọi thành phần
kinh tế đều ra sức đầu tƣ và phát huy tối đa tiềm lực của mình nhằm tạo ra sự
phát triển bền vững. Ngân hàng cũng không nằm ngoài xu hƣớng đó. Một khi
nền kinh tế phát triển thì vai trò của Ngân hàng càng trở nên quan trọng, và
chức năng là mạch máu lƣu thông nền kinh tế càng đƣợc thể hiện rõ nét. Việc
mở rộng hoạt động kinh doanh, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao năng lực

cạnh tranh của mình và củng cố niềm tin trong lòng khách hàng,…đang là
những mục tiêu mà các NHTM luôn hƣớng tới.
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần (TMCP) Quốc tế Việt Nam (VIB) nói
chung và ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam phòng giao dịch Khánh Hội
quận 4, thành phố Hồ Chí Minh (đƣợc gọi tắt là PDG VIB Khánh Hội quận 4)
nói riêng đã và đang khẳng định vị trí của mình trong lòng khách hàng, và là
một trong những NHTM hàng đầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
(TP.HCM). Cũng nhƣ các NHTM khác, đóng vai trò là một tổ chức trung
gian, ngân hàng sẽ thu hút những đồng vốn nhàn rỗi từ trong dân để cho vay,
đầu tƣ tạo ra lợi nhuận. Số lƣợng tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, của
công chúng thì nhiều nhƣng lại phân tán. Để huy động đƣợc khối lƣợng vốn
lớn từ trong nền kinh tế là một thách thức lớn đối với mỗi ngân hàng nói
chung và PGD VIB Khánh Hội quận 4 nói riêng. Vì vậy, việc tăng cƣờng công
tác huy động vốn, đảm bảo chất lƣợng và số lƣợng vốn luôn là vấn đề đƣợc
quan tâm trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh huy động vốn,
việc sử dụng nguồn vốn huy động đƣợc để cho vay làm sao đạt lợi nhuận tối
ƣu lại là vấn đề đƣợc ngân hàng chú trọng. Hai nghiệp vụ này có mối quan hệ
mật thiết, tác động lẫn nhau trong hoạt động của ngân hàng. Hơn nữa, chúng
còn có ý nghĩa thiết thực trong công cuộc xây dựng và phát triển bền vững của
ngân hàng Quốc Tế Việt Nam PGD Khánh hội quận 4.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề trên, em quyết định chọn đề
tài :” Phân tích tình hình cho vay và huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam PGD quận 4, thành phố Hồ Chí Minh“ để làm luận văn
tốt nghiệp của mình.



2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

Phân tích tình hình cho vay và huy động vốn để thấy đƣợc mặt mạnh mặt
yếu và sự tác động lẫn nhau giữa chúng, từ đó đƣa ra những giải pháp thích
hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn cũng nhƣ là hoạt động cho
vay của PGD, giúp PGD kinh doanh có hiệu quả hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại ngân hàng
VIB- PGD Khánh Hội quận 4 TP.HCM.
- Mục tiêu 2: Đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn và cho vay tại
ngân hàng VIB- PGD Khánh Hội quận 4 TP.HCM.
- Mục tiêu 3: Đề ra một số giải pháp giúp nâng cao kết quả hoạt động
cho vay cũng nhƣ là hoạt động huy động vốn, đem lại lợi nhuận tối ƣu cho
PGD.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài đƣợc thực hiện tại ngân hàng Quốc Tế Việt Nam PGD Khánh Hội
quận 4, TP.HCM
1.3.2 Phạm vi về thời gian
- Đề tài sử dụng số liệu trong giai đoạn từ 2010- 2012 và 6 tháng đầu
năm 2013.
- Thời gian thực hiện từ ngày 12/8/2013 đến ngày 18/11/ 2013.
1.3.3 Phạm vi về nội dung
Hoạt động ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ, tuy nhiên do hạn chế về
thời gian đề tài chỉ tập trung vào phần phân tích tình hình huy động vốn và
cho vay của ngân hàng VIB PGD Khánh Hội quận 4 TP.HCM giai đoạn từ
năm 2010- 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
1.4 LƢỢT KHẢO TÀI LIỆU
Châu Gia Hƣơng (2012) với đề tài “Phân tích tình hình hoạt động tín
dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần
Thơ”. Đề tài tập trung phân tích tình hình hoạt động tín dụng cá nhân từ năm
2009 đến 6 tháng đầu năm 2012. Qua đó đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

cá nhân và đƣa ra một số giải pháp để mở rộng, nâng cao chất lƣợng tín dụng
cá nhân ở ngân hàng.
3
Nguyễn Trung Kiên (2011) với đề tài “Phân tích tình hình hoạt động tín
dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau”. Đề tài
tập trung phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng từ 2008 đến 6 tháng đầu
năm 2011 thông qua các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ theo thời
hạn, theo thành phần kinh tế và theo ngành nghề kinh doanh. Qua đó đánh giá
thực trạng, phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến tín dụng tại ngân hàng và đề
xuất một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng tín dụng ở ngân hàng.
Nguyễn Ngọc Bích Trâm (2011) với đề tài “Thực trạng và một số biện
pháp gia tăng nguồn vốn huy động tại ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Lê
Quang Định, TP.HCM”. Đề tài tập trung phân tích thực trạng huy động vốn
tiền gửi qua 3 năm 2009- 2011 phân theo kỳ hạn và theo thành phần kinh tế.
Từ đó đánh giá thực trạng huy động vốn và đề xuất một số giải pháp để nâng
cao nguồn vốn huy động tại ngân hàng.


















4
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm về hoạt động huy động vốn
Ngân hàng đƣợc phép nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nƣớc và nƣớc ngoài. [Khoản
1, 2 Điều 98 Luật các TCTD năm 2010]
Nhƣ vậy, ta có thể hiểu vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân
hàng huy động đƣợc từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội.
2.1.2 Đặc điểm của nguồn vốn huy động [Thái Văn Đại, (2012, trang
136)]
- Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
của NHTM. Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là ngân hàng chỉ đƣợc quyền
sử dụng nó trong một thời gian nhất định, còn quyền sở hữu khoản tiền này
thuộc về ngƣời ký thác. Do đó, khi sử dụng thì ngân hàng phải dự trữ lại một tỉ
lệ nhất định để đảm bảo chi trả cho yêu cầu rút tiền của khách hàng.
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
2.1.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM
2.1.3.1 Phân loại theo đối tượng huy động
a) Huy động vốn từ các cá nhân và hộ gia đình [Thái Văn Đại, (2012,
trang 7)]
Đây là khu vực huy động vốn đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân
hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến
cho những ngƣời cần vốn để mở rộng sản xuất, đầu tƣ, kinh doanh. Nguồn vốn
huy động từ dân cƣ thƣờng khá ổn định. Mặc dù món TG từ cá nhân thƣờng

là nhỏ nhƣng do NH huy động vốn từ số đông cá thể và hộ gia đình nên cũng
đem lại cho ngân hàng nguồn vốn lớn để kinh doanh.
b) Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế [Thái Văn Đại, (2012, trang 5)]
Tiền gửi từ nhóm KH này là TG từ các doanh nghiệp hoặc các đơn vị
kinh tế khác. Nhóm KH này thƣờng gửi tiền vào NH để thuận tiện cho việc
kinh doanh và giao dịch của họ. Hay nói cách khác, mục đích gửi tiền của các
tổ chức kinh tế là để thanh toán. Đối với loại TG này KH sẽ đƣợc NH cung
cấp các dịch vụ thanh toán qua NH. Tuy nhiên, cũng có những lúc họ gửi tiền
vào NH với mục đích sinh lời ở dạng tiền gửi có kỳ hạn.
5
c) Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác [Thái
Văn Đại, (2012, trang 8)]
Trong quá trình hoạt động của ngân hàng thƣờng có các khoản tiền gửi ở
các ngân hàng lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán…Ngoài ra,
việc vay lẫn nhau giữa các ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động.
Điều này tuy không thƣờng xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh
doanh của mỗi NHTM. Hơn nữa, khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả
năng thanh toán bị đe dọa, các NHTM có thể vay lẫn nhau.
2.1.3.2 Phân loại theo các nghiệp vụ huy động vốn
a) Huy động vốn thông qua nghiệp vụ nhận tiền gửi [Lê Thị Mận, (2010,
trang 323- 325)]
- Huy động qua tài khoản tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán là hình
thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là
tài khoản tiền gửi thanh toán. Khách hàng gửi vào ngân hàng để thực hiện các
khoản chi trả trong quá trình hoạt động kinh doanh hoặc giao dịch của mình.
Đối với loại TG này KH không có mục đích nhận lãi TG mà chủ yếu là để
đƣợc NH cung cấp các dịch vụ thanh toán qua NH nhƣ ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, séc.
Đặc điểm của tiền gửi thanh toán:
+ Là một bộ phận của nguồn vốn huy động, luôn chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.
+ Là nguồn vốn bị động, ngân hàng phải chờ khách hàng tới gửi.
+ Khách hàng mở tài khoản mục đích chủ yếu là để giao dịch chứ không
phải là hƣởng lãi nên ngân hàng có thể trả lãi hoặc không trả lãi, do đó đây là
nguồn vốn huy động với chi phí thấp, mặt khác ngân hàng còn có thể thu phí
dịch vụ.
+ Đây là bộ phận tiền đang chờ thanh toán, do vậy khách hàng không
mất đi quyền sử dụng nên bất cứ khi nào có lệnh rút tiền của KH, NH phải đáp
ứng đầy đủ. Còn phía NH có quyền sử dụng để cho vay, đầu tƣ song phải dự
trữ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của KH.
+ Bản chất của nguồn vốn này là không ổn định vì KH có thể gửi tiền
vào hay rút ra bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, do sự phát triển của kinh tế xã hội, xu
hƣớng KH gửi tiền giao dịch tại NH ngày càng nhiều làm cho tổng giá trị giao
dịch của NH ngày càng tăng, nên luôn có một lƣợng tiền lớn tồn quỹ tại NH.
Mặc khác bởi nhu cầu thanh toán, rút tiền của tất cả các KH diễn ra không
đồng thời nên tiền gửi thanh toán cũng có tính ổn định tƣơng đối. Khi nguồn
vốn giao dịch ổn định tƣơng đối thì NH có thể sử dụng nguồn vốn này để đầu
tƣ, cho vay không chỉ ngắn hạn mà còn dài hạn, mang lại lợi nhuận cao cho
NH.
6
- Huy động qua tiền gửi có kỳ hạn: là tiền của các tổ chức, cá nhân gửi
vào ngân hàng và rút ra sau một thời gian nhất định. Khoản này thƣờng gắn
với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần nhƣ xác định, thời gian
thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến động. Phần tiền gửi này NH sử dụng dễ
dàng nên lãi suất mà NH trả phải cao hơn. Ngƣời gửi tiền ngoài mục đích sử
dụng các dịch vụ NH còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ
có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của NH. Đặc
điểm của tiền gửi có kỳ hạn:
+ Có thời hạn gửi tiền đƣợc thỏa thuận giữa NH và KH, nhƣ vậy KH chỉ
đƣợc rút tiền khi đáo hạn. Tuy nhiên trên thực tế do áp lực cạnh tranh mà các

NH cũng cho phép KH rút tiền ra trƣớc thời hạn với điều kiện là ngƣời gửi
không đƣợc trả lãi hay chỉ đƣợc hƣởng lãi suất thấp hơn.
+ Lãi suất thƣờng cố định trong suốt kỳ hạn.
+ Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao vì nó xác định đƣợc thời gian
đáo hạn, tạo cho NH sự chủ động trong đầu tƣ, cho vay trung và dài hạn.
- Huy động qua tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền tích lũy của các cá nhân
gửi vào NH nhằm mục đích tích lũy dần để thực hiện một nhu cầu nào đó
trong tƣơng lai, đƣợc đảm bảo an toàn tài sản và sinh lời. Khi gửi tiền, KH
đƣợc giao một sổ tiết kiệm coi nhƣ một giấy chứng nhận tiền gửi vào NH. Đến
khi đáo hạn, KH rút tiền ra nhận đƣợc một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi
tiết kiệm.
- Tiền gửi tiết kiệm có đặc điểm:
+ Vì mục đích của KH là hƣởng lãi nên bắt buộc NH phải trả lãi và lãi
đƣợc nhập vốn nếu trƣờng hợp đến kỳ hạn KH không đến lãnh lãi.
+ Là nguồn vốn ổn định nên trả lãi cho loại tiền gửi này thƣờng cao hơn
các loại tiền gửi trên.
+ Tiền gửi vào một lần có thể ít nhƣng số ngƣời tham gia gửi tiền vào
NH lại rất đông nên NH huy động đƣợc nguồn vốn rất lớn.
Có 2 loại tiền gửi tiết kiệm là:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: gần giống nhƣ tiền gửi thanh toán, chỉ
khác là NH bắt buộc phải trả lãi và KH không đƣợc sử dụng các phƣơng tiện
thanh toán nhƣ séc, ủy nhiệm chi…Loại tiền gửi này ngƣời gửi tiền có thể rút
ra một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi bất cứ lúc nào. Lãi suất tiết kiệm thƣờng
cao hơn và phần lớn những ngƣời gửi tiền tiết kiệm là do chƣa xác định đƣợc
nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tƣơng lai, nhƣng lại hƣởng mức lãi trong thời
gian khoản tiền nhàn rỗi.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi vào ngân hàng mà trong đó có
sự thỏa thuận giữa KH và NH về thời hạn gửi, lãi suất theo quy định và khách
hàng chỉ đƣợc rút tiền ra khi đến hạn. Nhƣng trong thực tế, ở nƣớc ta hiện nay
7

để khuyến khích ngƣời gửi tiền, các NHTM vẫn cho KH rút ra trƣớc thời hạn
và đƣợc hƣởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn ( thông thƣờng
bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Do nguồn vốn huy động từ
loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên các NHTM thƣờng đƣa ra nhiều
loại kỳ hạn khác nhau nhƣ loại 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng,
36 tháng…nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các kỳ hạn
khác nhau.
b) Huy động vốn qua việc phát hành giấy tờ có giá [Lê Thị Mận, (2010,
325)]
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các NHTM.
Trong quá trình hoạt động ở những thời điểm nhất đinh, NH thấy cần phải huy
động thêm vốn trƣớc những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. NH xác định rõ
quy mô vốn huy động, loại tiền huy động và đƣa ra các mức chi phí hợp lý cho
việc tạo vốn của NH thành công nhanh chóng. Để vay trên thị trƣờng, NH có
thể phát hành các loại giấy tờ có giá. Đặc điểm của việc huy động vốn qua
việc phát hành giấy tờ có giá:
- Là nhận tiền gửi có đảm bảo.
- Lãi suất thƣờng cao hơn lãi suất tiền gửi tiêt kiệm thông thƣờng
- Có thời hạn chi trả cụ thể của NH.
- Là vốn chủ động vay của NH.
Giấy tờ có giá bao gồm:
- Chứng chỉ tiền gửi ( phiếu nợ ngắn hạn <= 1 năm)
- Trái phiếu ngân hàng ( phiếu nợ trung, dài hạn >1 năm)
- Kỳ phiếu có mục đích của NH.
c) Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay [Thái Văn Đại, (2012, trang 8- 9)]

Huy động qua việc vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
Tình trạng thiếu vốn hay thừa vốn của một ngân hàng ở một thời điểm
nào đó là một hiện tƣợng hết sƣc bình thƣờng. Vì có những lúc nguồn vốn huy
động vào ít, không đáp ứng đƣợc nhu cầu thanh khoản của NH thì buộc NH

phải đi vay các NH khác. Ngƣợc lại trƣờng hợp huy động nhiều nhƣng đầu ra
hạn chế, tức NH thừa ngân quỹ, khi đó ngân hàng có thể cho các ngân hàng
khác vay để hạn chế thiệt hại chi phí trả lãi. Ƣu điểm đối với nguồn vốn này là
giúp ngân hàng tận dụng đƣợc nguồn vốn lớn trong thời gian ngắn nhƣng có
nhƣợc điểm là phải trả lãi suất cao hơn vốn huy động

Huy động vốn qua việc vay vốn của NHNN
Ngoài tổ chức tín dụng, NHNN cũng có thể là nơi cung cấp cho NHTM
dƣới hình thức cho vay. NHNN cho các NHTM vay với các hình thức sau:
- Tái cấp vốn.
- Chiết khấu các chứng từ có giá trị ngắn hạn.
8
2.1.4 Vai trò của hoạt động huy động vốn [Thái Văn Đại, (2012, trang
7)]
Nguồn vốn huy động đối với các NHTM có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo
lập nguồn vốn để kinh doanh. Ngân hàng huy động đƣợc vốn cũng có nghĩa là
ngân hàng có thể tận dụng đƣợc nguồn vốn giá rẻ để cho vay và đầu tƣ. Ngoài
ra, nguồn thông tin từ tiền gửi của KH còn giúp ngân hàng thấu hiểu đƣợc điều
kiện kinh tế của ngƣời dân, để từ đó ngân hàng có thể đƣa ra chiến lƣợc cho
vay và cung cấp các dịch vụ tài chính ngƣợc trở lại cho công chúng một các có
hiệu quả.
Ngoài ra, việc huy động vốn tiền gửi của ngân hàng còn có ý nghĩa quan
trọng trong việc ổn định lƣu thông tiền tệ, góp phần ổn định giá trị đồng tiền,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2.1.5 Các chi tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn [ Thái
Văn Đại,( 2012, trang 141)]

Chỉ tiêu cơ cấu vốn huy động
Cơ cấu vốn huy động = Tổng số vốn huy động/ Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này sẽ giúp chúng ta biết đƣợc cơ cấu nguồn vốn của NH, xem

nguồn vốn của NH có phụ thuộc nhiều vào hội sở không.

Tổng dư nợ/ Vốn huy động
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng, chỉ
tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi nếu chỉ tiêu này quá lớn thì
khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngƣợc lại chỉ tiêu này nhỏ thì NH
sủ dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.
Tổng số tiền gửi CKH/ Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh tính ổn định vững chắc của nguồn vốn kinh doanh.
2.1.6 Định nghĩa hoạt động cho vay [khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức
tín dụng năm 2010]
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi
2.1.7 Bản chất của hoạt động cho vay [Trần Ái Kết, (2008, trang 55)]
Tín dụng thể hiện ra bên ngoài nhƣ một sự chuyển giao tạm thời quyền
sử dụng một vật hay một số tiền tệ giữa ngƣời cho vay và ngƣời đi vay. Vì vậy
ngƣời ta có thể sử dụng đƣợc giá trị của hàng hóa trực tiếp hoặc gián tiếp thông
9
qua trao đổi, bản chất việc cho vay thể hiện trong mối quan hệ kinh tế trong quá
trình cho vay và mối quan hệ của nó trong quá trình sản xuất.
2.1.8 Vai trò của hoạt động cho vay [Trần Ái Kết, (2008, trang 63- 64)]
- Cho vay thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
- Cho vay là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các
ngành kinh tế mũi nhọn nhằm đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thiết yếu cho xã
hội và tạo điều kiện lôi kéo các thành phần kinh tế khác phát triển để làm giàu
cho nền kinh tế cả nƣớc.
- Cho vay tăng cƣờng chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp
Nhà nƣớc, khuyến khích các đơn vị sử dụng vốn tín dụng phải chú ý đến hiệu

quả của quá trình đầu tƣ để hoạt động sản xuất ngày càng đạt kết quả cao hơn.
- Cho vay còn là chiếc cầu nối ra nƣớc ngoài, trên cơ sở đó tạo ra mối
quan hệ hợp tác thu hút nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài.
2.1.9 Các hình thức cho vay
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cho vay tồn tại dƣới nhiều hình thức tùy
theo cách phân loại khác nhau.
2.1.9.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay [Lê Thị Mận,(2010, trang 329-
320)]
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn cho vay dƣới 1 năm thƣờng nhằm mục
đích bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh và
phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trong xã hội.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, khách hàng thƣờng vay
nhằm để mua sắm tài sản cố định, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm, thƣờng sử dụng để cấp vốn
cho xây dựng cơ bản, đầu tƣ cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.9.2 Căn cứ vào phương thức cho vay [Thái Văn Đại,( 2012, trang
47- 49)]

Cho vay từng lần
Là phƣơng thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, KH và tổ chức tín dụng
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay từng lần
thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thƣơng vụ hay vay theo thời vụ.

Cho vay theo hạn mức tín dụng
Là phƣơng thức cho vay mà NH và KH xác định và thỏa thuận một hạn
mức tín dụng đƣợc duy trì trong một khoản thời gian nhất định hoặc theo chu
kỳ sản xuất kinh doanh.


10


Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Đây là phƣơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng nhƣng NH sẽ cam
kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng nhất định, không vì tình hình
thiếu vốn mà từ chối cho vay. Vì NH phải bớt các món vay của KH khác để
giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên KH phải trả một mức phí cho việc duy
trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín dụng với số thực
vay.

Cho vay theo dự án
Đây là hình thức cho vay trung hạn và dài hạn, NH phải thẩm định dự án
trƣớc khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn hạn NH vận dụng bổ sung
phƣơng thức cho vay theo dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
phục vụ đời sống

Cho vay trả góp
Khi vay vốn thì NH và KH xác định và thỏa thuận số lãi vay phải trả
cộng với số vốn gốc đƣợc chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho
vay. Phƣơng thức này thƣờng phù hợp đối với cho vay tiêu dùng của khách
hàng là cá nhân.

Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho KH đƣợc sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa dịch vụ và rút tiền
mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của các tổ
chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín
dụng và KH phải tuân thủ theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt
Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

Cho vay theo hạn mức thấu chi

Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận
cho KH chi vƣợt quá số tiền có trên tài khoản thanh toán của KH phù hợp với
các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Cho vay hợp vốn
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn
hoặc phƣơng án vay vốn của KH, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn
thực hiện theo quy định của quy chế cho vay và quy chế đồng tài trợ của các tổ
chức tín dụng do Thống đốc NHNN ban hành.
2.1.10 Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng [Thái Văn
Đại,( 2012, trang 138- 139)]

11
 Tỉ lệ dư nợ/ Vốn huy động
Chỉ số này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của NH. Chỉ tiêu
này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả
năng huy động vốn của NH thấp, ngƣợc lại chỉ tiêu này nhỏ thì NH sử dụng
vốn huy động không hiệu quả.

Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay x100%
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ ngân hàng, nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định. Hệ số này
càng cao thì càng tốt.

Tỉ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu/ Tổng dƣ nợ: Đây là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản nợ xấu của ngân hàng so với tổng dƣ nợ. Tỷ lệ nợ xấu cho biết

chất lƣợng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân hàng, bao nhiêu đồng
đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay.
Tỷ lệ này cao cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý
chất lƣợng các khoản cho vay.

Vòng quay tín dụng
Vòng quay tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dƣ nợ bình quân
Chỉ tiêu này đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, giúp chúng ta
biết đƣợc thời gian thu hồi nợ của NH là nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng
lớn, thời gian thu hồi nợ vay của NH càng nhanh tƣơng ứng với sự hoạt động
có hiệu quả của NH.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp đƣợc lấy từ các bảng báo cáo tài chính từ
năm 2010- 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 tại ngân hàng VIB PGD quận 4,
TP.HCM.
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
- Mục tiêu 1: Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả kết hợp với phƣơng
pháp so sánh nhằm nhận ra thực trạng huy động vốn và cho vay tại ngân hàng.
Các hình thức so sánh gồm có:
 So sánh số tuyệt đối: Là lấy giá trị tuyệt đối của năm sau trừ đi năm
trƣớc để thấy sự chênh lệch. Phƣơng pháp này dùng để so sánh số liệu năm
tính với số liệu năm trƣớc của các chỉ tiêu xem có sự biến động không và tìm
12
ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế nhằm đƣa ra biện pháp
khắc phục.
Công thức
∆y = y
1
– y

0
Trong đó:
∆y : Là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Y
1
: Là chỉ tiêu của năm sau
Y
0
: Là chỉ tiêu của năm trƣớc
 So sánh số tƣơng đối: Là lấy giá trị tƣơng đối của năm sau trừ đi giá
trị tƣơng đối của năm trƣớc. Phƣơng pháp này dùng để làm rõ tình hình biến
động các mức độ của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc
độ tăng trƣởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trƣởng giữa
các chỉ tiêu.
Công thức


Trong đó :
∆y : Là tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu
Y
1
: Là chỉ tiêu của năm sau
Y
0
: Là chỉ tiêu của năm trƣớc
- Mục tiêu 2: Sử dụng các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt
động huy động vốn và hoạt động cho vay.
- Mục tiêu 3: Từ các phân tích trên, sử dụng phƣơng pháp lập luận đƣa ra
một số giải pháp nhằm giải quyết vấn đề.
y

1
∆y =
y
0
x 100% – 100%
13
Chƣơng 3
GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ
VIỆT NAM (VIB) PGD KHÁNH HỘI QUẬN 4, TP.HCM
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ VIỆT NAM PHÒNG GIAO DỊCH KHÁNH HỘI QUẬN 4
TP.HCM
3.1.1 Sơ lƣợc về ngân hàng Quốc Tế Việt Nam VIB
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế
- VIB Bank) đƣợc thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Ngân hàng Quốc Tế đang tiếp
tục củng cố vị trí của mình trên thị trƣờng tài chính tiền tệ Việt Nam. Từ khi
bắt đầu hoạt động ngày 18/09/1996 trụ sở đặt tại 198B Tây Sơn. Q. Đống Đa -
Hà Nội. với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam, Ngân hàng Quốc
Tế đang phát triển thành một trong những tổ chức tài chính trong nƣớc dẫn
đầu thị trƣờng Việt Nam.
Ngân hàng Quốc Tế cung cấp một loạt các sản phẩm, dịch vụ tài chính
trọn gói cho khách hàng với nòng cốt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt
động lành mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định. Ngân hàng
Quốc Tế luôn đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam xếp loại tốt nhất theo các
tiêu chí đánh giá hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong nhiều năm liên tiếp.
Đến thời điểm này, ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc Tế có trên
80 đơn vị kinh doanh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Hải Dƣơng, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Ngãi, Thanh Hóa, Nha Trang,
Huế, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dƣơng, Cần Thơ, An Giang, Kiên

Giang và mạng lƣới 37 Tổ công tác tại 35 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
Với phƣơng châm “Luôn gia tăng giá trị cho bạn!”, Ngân hàng Quốc Tế
không ngừng gia tăng giá trị của khách hàng, của đối tác, của cán bộ nhân viên
ngân hàng và của các cổ đông. Ngày 20/10/2011, sau 15 năm hoạt động, VIB
đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng
tài sản đạt trên 100 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 4.250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu
đạt trên 8.200 tỷ đồng. VIB hiện có 4.300 cán bộ nhân viên phục vụ khách
hàng tại 150 chi nhánh và phòng giao dịch tại trên 27 tỉnh/thành trọng điểm
trong cả nƣớc. Trong quá trình hoạt động, VIB đã đƣợc các tổ chức uy tín
trong nƣớc, nƣớc ngoài và cộng đồng xã hội ghi nhận bằng nhiều danh hiệu và
giải thƣởng, nhƣ: danh hiệu Thƣơng hiệu mạnh Việt Nam, danh hiệu Ngân
hàng có dịch vụ bán lẻ đƣợc hài lòng nhất, Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất
sắc, ngân hàng có chất lƣợng dịch vụ khách hàng tốt nhất, đứng thứ 3 trong
14
tổng số 500 doanh nghiệp tƣ nhân lớn nhất Việt Nam về doanh thu do báo
VietnamNet bình chọn….
Là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc cải tổ hoạt động
kinh doanh, VIB luôn định hƣớng lấy khách hàng làm trọng tâm, lấy chất
lƣợng dịch vụ và giải pháp sáng tạo làm phƣơng châm kinh doanh với quyết
tâm “trở thành ngân hàng luôn sáng tạo và hƣớng đến khách hàng nhất tại Việt
Nam”. Một trong những sứ mệnh đƣợc ban lãnh đạo VIB xác định ngay từ
ngày đầu thành lập là “Vƣợt trội trong việc cung cấp các giải pháp sáng tạo
nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng”. Do vậy, hiện VIB đã và đang tăng
cƣờng hiệu quả sử dụng vốn, cùng năng lực quản trị điều hành, tiếp tục chú
trọng phát triển mạng lƣới ngân hàng bán lẻ và các sản phẩm mới thông qua
các kênh phân phối đa dạng để cung cấp các giải pháp tài chính trọn gói cho
các nhóm khách hàng trọng tâm, đồng thời nâng cao chất lƣợng dịch vụ để
phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Sau hơn 17 năm phấn đấu, xây dựng và từng bƣớc trƣởng thành, ngân
hàng quốc tế Việt Nam đã đi những bƣớc vững chắc với sự phát triển toàn

diện trên các mặt huy động nguồn vốn, tăng trƣởng đầu tƣ và nâng cao chất
lƣợng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và các
hoạt động khác và VIB phấn đấu trong năm 2013 sẽ trở thành một trong 3
ngân hàng thƣơng mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam.
2.2.3 Sơ lƣợc về phòng giao dịch Khánh Hội quận 4
Trong sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của toàn bộ hệ thống ngân
hàng nói chung và VIB nói riêng, tất cả các ngân hàng muốn đứng vững và
ngày càng phát triển thì đòi hỏi phải không ngừng mở rộng mạng lƣới hoạt
động và đƣa ra những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Trƣớc xƣu thế cấp
bách nhƣ vậy thì vào ngày 5/8/2006, ngân hàng quốc tế Việt Nam đã khai
trƣơng phòng giao dịch 213 Khánh Hội Phƣờng 3 Quận 4 Tp.HCM trực thuộc
vào ngân hàng Quốc Tế Việt Nam VIB.
Trải qua hơn 6 năm hoạt động, cùng với sự phát triển của toàn hệ thống
VIB, phòng giao dịch Khánh Hội cũng có sự phát triển không ngừng về các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, trang thiết bị, công nghệ phần mềm hỗ trợ
không ngừng về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, trang thiết bị, công nghệ
phần mềm hỗ trợ không ngừng đƣợc đổi mới và nâng cao, góp phần làm cho
quy trình nghiệp vụ và vấn đề quản lý trở nên nhanh chóng, thuận tiện và
chuyên nghiệp hơn.

×