Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực khai khoáng trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 93 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGUYỄN TRUNG TÍNH




PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC LĨNH VỰC KHAI KHOÁNG
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201




Tháng 12-Năm 2013



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN TRUNG TÍNH
MSSV: 4104641



PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC LĨNH VỰC KHAI KHOÁNG
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
ĐOÀN THỊ CẨM VÂN


Tháng 12-Năm 2013
i

LỜI CẢM TẠ
Trƣớc tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Kinh tế -
Quản trị kinh doanh, trƣờng Đại học Cần Thơ đã tận tâm giảng dạy và truyền
thụ những kiến thức, kinh nghiệm hữu ích cho tác giả trong suốt quá trình học
tập, từ đó tạo tiền đề để tác giả hoàn thành Luận văn tốt nghiệp của mình.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Cô Đoàn Thị Cẩm Vân –

giảng viên Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh, trƣờng Đại học Cần Thơ đã
có những hƣớng dẫn tận tình, giúp tác giả định hƣớng những nội dung nghiên
cứu trong đề tài. Mặc dù, Cô rất bận rộn với công tác giảng dạy, học tập,
nghiên cứu khoa học và hƣớng dẫn nhiều sinh viên khác thực hiện luận văn
cũng chuyên đề, nhƣng Cô vẫn dành thời gian góp ý chỉnh sửa rất kỹ đối với
Luận văn của tác giả.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến những ngƣời bạn, đã quan tâm, chia sẻ
giúp đỡ, đóng góp ý kiến trong suốt quá trình học tập, cũng nhƣ tạo điều kiện
thuận lợi nhất để tác giả có thể hoàn thành tốt Luận văn.
Tuy đƣợc sự chỉ bảo hƣớng dẫn tận tình của Cô Đoàn Thị Cẩm Vân cũng
nhƣ sự cố gắng của tác giả, nhƣng chắc chắn Luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót
và hạn chế, kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô.
Cuối cùng, kính chúc Quý thầy cô đang giảng dạy và làm việc tại Khoa
Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trƣờng Đại học Cần Thơ luôn dồi dào sức khỏe,
hạnh phúc, luôn thành công trong công việc và cuộc sống.

Cần Thơ, ngày 06 tháng 12 năm 2013
Ngƣời thực hiện


Nguyễn Trung Tính




ii

TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ

luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 06 tháng 12 năm 2013
Ngƣời thực hiện


Nguyễn Trung Tính















iii

MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 Không gian 3
1.4.2 Thời gian 3
1.4.3 Đối tƣợng nghiên cứu 3
1.5 BỐ CỤC ĐỀ TÀI LUẬN VĂN 3
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Tài chính doanh nghiệp 4
2.1.2 Cấu trúc tài chính doanh nghiệp 5
2.1.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 11
2.1.4 Hoạt động xuất nhập khẩu 13
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.2.1 Lƣợc khảo tài liệu 14
2.2.2 Mô hình nghiên cứu của đề tài 18
2.2.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu 27
2.2.4 Phƣơng pháp phân tích số liệu 28
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
LĨNH VỰC KHAI KHOÁNG 32
3.1 KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM LĨNH VỰC KHAI KHOÁNG VÀ TÌNH
HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 32
3.1.1 Đặc điểm lĩnh vực Khai khoáng 32
3.1.2 Hình thức sở hữu và phạm vi hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực Khai khoáng 36
3.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
Khai khoáng 36
3.2 THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC KHAI KHOÁNG 41
3.2.1 Tỷ suất nợ 41

3.2.2 Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu 42
3.3 THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC KHAI KHOÁNG 43
3.3.1 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) 44
3.3.2 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) 44
3.3.3 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) 44
iv

CHƢƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG CẤU
TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC LĨNH VỰC KHAI KHOÁNG 46
4.1 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG CẤU
TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 46
4.1.1 Các kiểm định thực hiện. 46
4.1.2 Đánh giá tổng thể các mô hình 46
4.1.3 Giải thích các biến có ý nghĩa thống kê 47
4.2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 53
4.2.1 Các kiểm định thực hiện 53
4.2.2 Đánh giá tổng thể mô hình 54
4.2.3 Giải thích các biến có ý nghĩa thống kê 55
4.3 PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 58
CHƢƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CÁC DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG 62
5.1 TĂNG VỐN CHỦ SỞ HỮU 62
5.1.1 Cơ sở đề ra giải pháp 62
5.1.2 Hƣớng giải pháp 62
5.2 KIỂM SOÁT CHÍ PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH 63
5.2.1 Cơ sở đề ra giải pháp 63

5.2.2 Hƣớng giải pháp 63
5.3 CHUYẾN HƢỚNG ĐẦU TƢ TÀI SẢN 63
5.3.1 Cơ sở đề ra giải pháp 63
5.3.2 Hƣớng giải pháp 64
CHƢƠNG 6 KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
PHỤ LỤC 68









v

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Phân tích ƣu nhƣợc điểm của nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn 6
Bảng 2.2: Tóm tắc lý thuyết M & M 8
Bảng 2.3: Tổng hợp một số nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hƣởng
đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp 18
Bảng 2.4: Tổng hợp một số nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hƣởng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 19
Bảng 2.5 : Mã hóa biến phụ thuộc trong mô hình phân tích nhân tố ảnh
hƣởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp Khai khoáng 24
Bảng 2.6: Mã hóa biến độc lập trong mô hình phân tích nhân tố ảnh hƣởng
đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp Khai khoáng 24

Bảng 2.7: Mã hóa các biến trong mô hình phân tích nhân tố ảnh hƣởng
đến HQHĐKD của doanh nghiệp Khai khoáng 26
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất công nghiệp Khai khoán và GDP theo giá hiện
hành giai đoạn 2009 – 2012 34
Bảng 3.2: Hình thức sở hữu và phạm vi hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực Khai khoáng. 36
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Khai
khoáng giai đoạn 2009 – 2012 39
Bảng 3.4: Cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp lĩnh vực Khai khoáng
giai đoạn 2009 – 2012. 41
Bảng 3.5: Tỷ số tài chính thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp Khai khoáng trong giai đoạn 2009 – 2012 43
Bảng 4.1: Kết quả hồi quy phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố đến CTTC
doanh nghiệp Khai khoáng 46
Bảng 4.2: So sánh kết quả nghiên cứu và giả thuyết kỳ vọng của đề tài 53
Bảng 4.3: Kết quả nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh đến HQHĐKD
của doanh nghiệp Khai khoáng 54
Bảng 4.4: So sánh kết quả nghiên cứu và giả thuyết kỳ vọng của đề tài 58
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy phân tích mối quan hệ giữa CTTC và
HQHĐKD của doanh nghiệp Khai khoáng khi không xét các nhân tố khác 59
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy phân tích mối quan hệ giữa CTTC và
HQHĐKD của doanh nghiệp Khai khoáng khi có sự tác động của các
nhân tố khác 60




vi

DANH SÁCH HÌNH

Trang
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc tài chính và cấu trúc vốn của một doanh nghiệp 7
Hình 3.1: Giá trị GDP và Khai khoáng tính theo giá hiện hành 33
giai đoạn 2009 - 2012 33
Hình 3.2: Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất Công nghiệp 33
và công nghiệp Khai khoáng trong 2009 – 2012. 33
Hình 3.3: Tỷ trọng vốn đầu tƣ toàn xã hội cho lĩnh vực Khai khoáng 35
giai đoạn 2009 – 2012 35
Hình 3.4: Tổng tài sản, tài sản dài hạn và vốn chủ sở hữu của các doanh
nghiệp Khai khoáng giai đoạn 2009 – 2010 37
Hình 3.5: Giá trị BV và EPS trung bình của lĩnh vực Khai khoáng 40
giai đoạn 2009 – 2012 40
Hình 3.6: Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở của các doanh nghiệp Khai khoáng 43
giai đoạn 2009 - 2012 43















vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CĐKT : Cân đối kế toán
CTTC : Cấu trúc tài chính
BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
EAT : Lợi nhuận sau thuế
EBIT : Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay
HQHĐKD : Hiệu quả hoạt động kinh doanh
ROA : Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE : Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROS : Tỷ suất sinh lời trên doanh thu















1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng
trong đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi tình hình tài chính
doanh nghiệp phản ảnh khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng
chống đỡ rủi ro của doanh nghiệp. Cấu trúc tài chính (CTTC) và hiệu quả hoạt
động kinh doanh (HQHĐKD) của doanh nghiệp là hai nhóm chỉ tiêu quan
trọng thể hiện tình hình tài chính doanh nghiệp, và là chủ đề nghiên cứu của
nhiều đề tài. Cấu trúc tài chính đƣợc xem là phần mở rộng của cấu trúc vốn,
phản ảnh cách thức mà doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính dùng cho tài
trợ các hoạt động của mình thông qua các phƣơng án kết hợp giữa nợ và vốn
chủ sở hữu. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi vận hành cũng đều có một cấu
trúc tài chính nhất định ở mỗi thời kỳ, dù rằng họ có ý thức xây dựng hoặc
không. Với các cấu trúc tài chính khác nhau sẽ mang đem lại giá trị mang về
cho cổ đông khác nhau.
Bên cạnh CTTC thì khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh là một
chủ đề gây nhiều tranh luận trong tài chính doanh nghiệp, bởi do ý nghĩa rộng
lớn của nó. Để xem xét HQHĐKD của một doanh nghiệp chúng ta cần đánh
giá trên nhiều mặt, tuy nhiên về cơ bản HQHĐKD thƣờng đƣợc đo lƣờng trên
2 phƣơng diện: tài chính và tổ chức. Tuy nhiên thông thƣờng, HQHĐKD của
doanh nghiệp đƣợc đánh giá thông qua việc tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa lợi
nhuận trên tài sản, tối đa hóa lợi ích của cổ động.
Với vai trò quan trọng của mình, CTTC và HQHĐKD cần đƣợc quan
tâm nghiên cứu. Đặc biệt là nghiên cứu những nhân tố ảnh hƣởng, để từ đó có
những tác động thích hợp trong việc thay đổi CTTC và tăng HQHĐKD của
doanh nghiệp. Hiện tại ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn
đề này. Tuy nhiên các nghiên cứu hiện nay đa phần chỉ nghiêng về phân tích
nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn, một phần trong CTTC, và đôi khi có sự
đồng nhất giữa cấu trúc vốn và CTTC. Các nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu
chung cho các doanh nghiệp, chƣa phân định từng lĩnh vực để xem xét đặc
điểm của lĩnh vực tác động đến CTTC. Về HQHĐKD, các nghiên cứu trƣớc

đây đa phần chỉ phân tích và đánh giá, chƣa tìm hiểu nhân tố ảnh hƣởng.
Nhƣng vậy, cần có một nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng đến CTTC và
HQHĐKD của các doanh nghiệp thuộc một ngành, lĩnh vực cụ thể.
Lĩnh vực Khai khoáng của Việt Nam là một trong những lĩnh vực mũi
nhọn của đất nƣớc, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và cả trong xã
hội. Là ngành đòi hỏi có nhiều đầu tƣ dài hạn để phát triển, nhƣng hiện tại
2

nguồn lực vốn đầu tƣ của lĩnh vực chƣa cao. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
Khai khoáng đã có chính sách tăng đầu tƣ để mở rộng quy mô khai thác và chế
biến, vì vậy vay nợ để đầu tƣ thƣờng đƣợc các doanh nghiệp trong lĩnh vực áp
dụng. Điều này sẽ gây ảnh hƣởng làm thay đổi CTTC của doanh nghiệp, từ đó
tác động đến giá trị của doanh nghiệp và lợi ích của cổ đông, cũng nhƣ
HQHĐKD của doanh nghiệp. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực Khai khoáng trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để nghiên
cứu. Đề tài sẽ chỉ ra những nhân tố ảnh hƣởng đến CTTC và HQHĐKD đối
với một lĩnh vực cụ thể. Tạo cơ sở khoa học để tác động thay đổi CTTC và
nâng cao HQHĐKD của doanh nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến CTTC và HQHĐKD của các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực Khai khoáng, từ đó tạo cở sở đề xuất hƣớng giải pháp
tác động đến CTTC và các nhân tố có liên quan để nâng cao HQHĐKD cho
các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá thực trạng CTTC và HQHĐKD của các doanh
nghiệp trong lĩnh vực Khai khoáng.
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến CTTC của các doanh nghiệp trong
lĩnh vực.

- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến HQHĐKD của các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực Khai khoáng.
- Đề xuất giải pháp tác động đến CTTC và các nhân tố có liên quan nâng
cao HQHĐKD cho các doanh nghiệp.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến CTTC và HQHĐKD của các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực Khai khoáng?
- Sử dụng nợ vay hiện tại của các doanh nghiệp Khai khoáng có làm tăng
HQHĐKD của doanh nghiệp?
- Yếu tố có sở hữu của Nhà nƣớc và hoạt động xuất nhập khẩu liệu có
ảnh hƣởng đến CTTC và HQHĐKD của doanh nghiệp ?



3

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Đề tài nghiên cứu đối với 32 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực Khai khoáng
niêm yết trên sàn HOSE và HXN có đầy đủ dữ liệu. Do đặc trƣng riêng của
lịch sử phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, các công ty đƣợc chọn
làm đối tƣợng nghiên cứu trong đề tài này có thể không cung cấp thông tin
thuyết phục tuyệt đối về thực trạng chung của các doanh nghiệp khác trong
nền kinh tế.
1.4.2 Thời gian
Đề tài đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian từ 10/8 đến 18/11/2013.
Thời gian thu thập số liệu đƣợc tiến hành trong tháng 10/2013.
Số liệu đƣợc sử dụng lấy từ các báo cáo tài chính của 32 doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực Khai khoáng niêm yết thị trƣờng chứng khoán Việt Nam: Sàn
giao dịch Thành phố Hồ Chính Minh (HOSE) và sàn giao dịch Hà Nội (HXN)

trong 04 năm từ năm 2009 – 2012.
1.4.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Chủ đề tình hình tài chính doanh nghiệp là chủ đề rộng lớn, có nhiều
nhóm chỉ tiêu đánh giá. Nhƣng trong tài chính doanh nghiệp nổi lên hai nhóm
chỉ tiêu quan trọng, thƣờng đƣợc xem xét đầu tiên khi đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp đó là cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chính vì thế, đề tài tập trung nghiên cứu CTTC của các doanh nghiệp
lĩnh vực Khai khoáng chủ yếu thông qua 3 tỷ suất: tỷ suất nợ, tỷ suất nợ ngắn
hạn, tỷ suất nợ dài hạn. Bên cạnh đó, đề tài cũng nghiên cứu về HQHĐKD của
doanh nghiệp thông qua 3 chỉ tiêu: ROS, ROA, ROE.
Đề tài chỉ tập trung phân tích các nhân tố bên trong của doanh nghiệp
ảnh hƣởng đến ảnh hƣởng đến CTTC và HQHĐKD của doanh nghiệp, không
nghiên cứu các nhân tố vĩ mô bên ngoài doanh nghiệp.
1.5 BỐ CỤC ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận.
Chƣơng 3: Thực trạng về cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp lĩnh vực Khai khoáng.
Chƣơng 4: Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc tài chính và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lĩnh vực Khai khoáng.
Chƣơng 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực Khai khoáng.
4

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tài chính doanh nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp

Theo Vũ Quang Kết (2009, Chƣơng 6, trang 1) cho rằng: “Tài chính
doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát
sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt đƣợc mục
tiêu của doanh nghiệp”. Có thể nói tài chính doanh nghiệp là phạm trù liên
quan đến việc đƣa ra các quyết định về mặt tài chính của một doanh nghiệp.
Hay nói một cách dễ hiểu hơn, tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan
đến huy động hình thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ
cho đầu tƣ vào tài sản của doanh nghiệp nhằm đạt các mục tiêu đề ra. Mục
đích chủ yếu của tài chính doanh nghiệp là nhằm nâng cao giá trị doanh
nghiệp đồng thời hạn chế đƣợc các rủi ro về mặt tài chính.
Tài chính doanh nghiệp quan tâm đến mọi mặt của hoạt động tài chính
trong doanh nghiệp, trong đó có các mối quan tâm chủ yếu: Quyết định đầu tƣ,
đánh giá các cơ hội đầu tƣ, quyết định đầu tƣ.
2.1.2.2 Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là phân tích tình hình đầu tƣ,
huy động vốn của doanh nghiệp thông qua việc xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về tài chính (thông qua các tỷ số tài chính), hiện tại so với quá
khứ. Qua đó, có thể đánh giá đƣợc tiềm năng, HQHĐKD cũng nhƣ rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là nội dung quan trọng trong
việc phân tích và đánh giá doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa quan trọng
đối với các nhà quản trị của doanh nghiệp đó (bên trong doanh nghiệp), mà
còn có ý nghĩa với các nhà đầu tƣ, các đối tác, ngân hàng, (bên ngoài doanh
nghiệp).
a) Đối với bên trong doanh nghiệp
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, doanh nghiệp có thể nhận
diện đƣợc các ƣu nhƣợc điểm trong tình hình tài chính hiện tại, về cấu trúc về
tài sản, cấu trúc về nguồn vốn. Từ đó, doanh nghiệp cơ sở để đƣa ra các biện
pháp để hợp lý hóa về cơ cấu tài sản và nguồn vốn tiến đến xây dựng về mặt
tài chính của doanh nghiệp một cách vững mạnh.

Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp cũng sẽ nhận diện các dấu hiệu
của rủi ro tài chính qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Từ đó,
5

có những quyết sách cần thiết và kịp thời để tạo cân bằng giữa rủi ro và lợi
ích, đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
b) Đối với bên ngoài doanh nghiệp
Căn cứ vào những phân tích về tình hình tài chính doanh nghiệp, các nhà
đầu tƣ, các ngân hàng, các đối tác, có thể:
- Đánh giá đƣợc mức độ rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trƣớc khi
quyết định cấp tín dụng.
- Có thể thấy khả năng tăng trƣởng, phát triển, triển vọng tài chính của
doanh nghiệp để đƣa ra quyết định đầu tƣ.
- Đƣa ra những cảnh báo đối với các doanh nghiệp có tài chính chứa
đựng quá nhiều rủi ro, từ đó hạn chế những bất ổn cho nền kinh tế.
2.1.2 Cấu trúc tài chính doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính đƣợc định nghĩa là sự kết hợp của nợ ngắn hạn, nợ
trung hạn, nợ dài hạn, cổ phần ƣu đãi, và vốn cổ phần thƣờng đƣợc sử dụng để
tài trợ cho quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp (Trần Văn Đúng, 2009, trang
1). Hay nói cách khác CTTC là quan hệ về tỷ lệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu, bao gồm vốn cổ phần ƣu đãi và vốn cổ phần thƣờng trong tổng số nguồn
vốn đƣợc tính toán từ bảng CĐKT của doanh nghiệp.
Các chỉ số thƣờng dùng để thể hiện CTTC doanh nghiệp là: Tỷ suất nợ,
tỷ suất nợ ngắn hạn, tỷ suất nợ dài hạn, tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu.
2.1.2.2 Thành phần của cấu trúc tài chính doanh nghiệp
a) Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ hay nghĩa vụ nợ trong khoản thời gian
dƣới một năm. Doanh nghiệp thƣờng sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài
sản lƣu động.

- Nợ trung hạn: Là các khoản nợ trong khoản thời gian từ 1 năm đến 5
năm. Thông thƣờng nợ trung hạn đƣợc các doanh nghiệp tài trợ cho các dự án
trung hạn nhƣ máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ, tài sản cố định,
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời gian trên 5 năm. Nợ dài hạn đóng
vai trò quan trọng trong doanh nghiệp bởi nó chính là nền tảng để doanh
nghiệp hoạt động lâu dài. Nợ dài hạn liên quan trực tiếp đến cấu trúc vốn của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sử dụng nợ dài hạn cho các dự án dài hạn,
cho việc mua bán, sáp nhập.

6

Bảng 2.1: Phân tích ƣu nhƣợc điểm của nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn

Nợ ngắn hạn
Nợ trung và dài hạn
Ƣu
điểm
- Giúp doanh nghiệp quản lý có
hiệu quả dòng tiền, từ đó tạo cơ
sở tiết kiệm chi phí
- Doanh nghiệp dễ tiếp cận. Lãi
suất nợ ngắn hạn thƣờng thấp
hơn nợ trung và dài hạn
- Giúp doanh nghiệp có một
lƣợng vốn lớn đề tài trợ cho các
dự án lớn, có thời gian đầu tƣ dài.
- Đƣợc thanh toán trong khoản
thời gian dài nên không gây áp
lực trả nợ lên doanh nghiệp nhƣ
nợ ngắn hạn

Nhƣợc
điểm
Phải đƣợc thanh toán cả gốc và
lãi trong thời gian ngắn nên áp
lực chi trả nợ vay của doanh
nghiệp rất lớn
- Chủ nợ thƣờng đòi hỏi lãi suất
cao, làm tăng chi phí sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
- Điều kiện vay nợ dài hạn khó
khắc khe, đòi hỏi nhiều vấn đề
nhƣ: Tài sản thế chấp có giá trị
lớn, thẩm định dự án,

b) Vốn chủ sở hữu
- Vốn cổ phần thƣờng là một chứng từ chứng nhận quyền sở hữu của
ngƣời chủ đối với doanh nghiệp. Ngƣời sở hữu cổ phiếu có quyền biểu quyết
đối với các quyết định quan trọng của doanh nghiệp trong các kỳ đại hội cổ
đông. Ngƣời nắm giữ cổ phần thƣờng đƣợc hƣởng cổ tức theo tỷ lệ phần trăm
trên giá trị cổ phiếu đang nắm giữ, hiện nay giá trị này đƣợc các doanh nghiệp
cổ phần áp dụng căn cứ vào mệnh giá cổ phiếu (10.000 đồng/cổ phiếu).
- Vốn cổ phần ƣu đãi: Là loại cổ phiếu đặc biệt trong doanh nghiệp cổ
phần, ngƣời sở hữu cổ phiếu đƣợc hƣởng mức cổ tức cố định hàng năm dù
doanh nghiệp có kinh doanh thua lỗ hay lợi nhuận cao. Những ngƣời nắm giữ
cổ phiếu ƣu đãi bị hạn chế quyền biểu quyết cũng nhƣ việc tham gia điều
hành. Cổ phiếu ƣu đãi đƣợc xem nhƣ một loại chứng khoán lƣỡng tính vừa
giống cổ phiếu thƣờng vừa giống trái phiếu. Tuy nhiên đối với các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay, không phát hành cổ phần ƣu đãi nên khi đề cập
đến cơ cấu tài chính chúng ta chỉ cần chú ý đến nợ và vốn cổ phần thƣờng.
c) Lợi nhuận giữ lại và các quỹ

Lợi nhuận giữ lại là lợi nhuận sau thuế - EAT, không dùng để trả cổ tức
mà doanh nghiệp giữ lại để đầu tƣ theo các mục tiêu chiến lƣợc hay dùng để
trả nợ. Thông thƣờng các doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận nhằm đầu tƣ vào các
7

khoản mục đầu tƣ có khả năng tăng trƣởng tốt. Lợi nhuận giữ lại đƣợc tính
vào vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Lợi nhuận giữ lại phụ thuộc nhiều nhân tố: Chính sách phân phối lợi
nhuận, khả năng tiếp cận thị trƣờng vốn, quyền kiểm soát công ty của cổ đông
thƣờng, lợi nhuận đạt đƣợc, kế hoạch tăng vốn, khả năng sinh lời của dự án
đầu tƣ.
Các quỹ trong doanh nghiệp đƣợc trích từ lợi nhuận sau thuế, nhằm phục
vụ cho các mục đích phát triển của doanh nghiệp, một số quỹ cơ bản trong
doanh nghiệp là: Quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, quỹ
khen thƣởng, phúc lợi,
2.1.2.3 Cấu trúc vốn
a) Khái niệm
Nếu CTTC là quan hệ tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu thì cấu trúc vốn
đƣợc hiểu là quan hệ giữa nợ trung - dài hạn và vốn chủ sở hữu. Hay nói cách
khác cấu trúc vốn là là sự kết hợp giữa nợ và vốn cổ phần trong tổng nguồn
vốn dài hạn mà doanh nghiệp có thể huy động đƣợc để tài trợ cho các dự án
đầu tƣ. Mối quan hệ giữa CTTC và cấu trúc vốn đƣợc thể hiện trong hình 2.1.


Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc tài chính và cấu trúc vốn của một doanh nghiệp
Cấu trúc vốn tối ƣu là cấu trúc vốn này tại đó tối thiểu hóa chi phí sử
dụng vốn, tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
b) Các lý thuyết về cấu trúc vốn
- Lý thuyết về cấu trúc vốn theo quan điểm truyền thống:
Theo quan điểm về cấu trúc vốn truyền thống cho rằng: Sử dụng nợ vay

có nhiều điểm thuận lợi, bởi nợ vay thƣờng có chi phí thấp và đƣợc hƣởng lợi
ích từ lá chắn thuế. Từ đó, nếu doanh nghiệp tăng nợ lên thì chi phí sử dụng
vốn bình quân sẽ giảm.
8

- Lý thuyết về cấu trúc vốn theo quan điểm hiện đại:
- Lý thuyết cấu trúc vốn quan điểm của Modigliami và Miller
Lý thuyết M & M phân tích sự tác động của thuế và chí phí sử dụng vốn
lên sự thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Bảng 2.2: Tóm tắc lý thuyết M & M

Mệnh đề I – Giá trị công ty
Mệnh đề II – Chi phí sử dụng
vốn
Trƣờng
hợp
không
thuế
Giá trị doanh nghiệp có vay nợ
bằng giá trị doanh nghiệp
không có vay nợ, tức là giá trị
doanh nghiệp không đổi mặc
cho tỷ số đòn bẩy tài chính
thay đổi.
Chi phí sử dụng vốn trung bình
không đổi bất chấp cơ cấu vốn
thay đổi nhƣ thế nào.

Trƣờng
hợp có

thuế thu
nhập công
ty
Giá trị doanh nghiệp có vay nợ
bằng giá trị doanh nghiệp
không vay nợ cộng với hiện giá
của lá chắn thuế.
Chi phí sử dụng vốn trung bình
sẽ thay đổi khi cơ cấu vốn của
doanh nghiệp thay đổi do tác
dụng của lá chắn thuế.
- Lý thuyết cân đối (The trade – off Theory)
Khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay tăng làm phát sinh một loại chi phí,
gọi là chi phí khốn khó tài chính, làm giảm đi sự gia tăng giá trị của công ty có
vay nợ. Khi nợ vay đƣợc sử dụng đến một tỷ lệ nào đó, chi phí khốn khó tài
chính sẽ vƣợt qua lợi ích mà là chắn thuế, khi ấy giá trị doanh nghiệp có vay
nợ bắt đầu giảm dần. Và chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp bắt
đầu tăng lên.
Theo Jensen và Meckling (1976), cấu trúc vốn tối ƣu đƣợc xác định tại
thời điểm mà khoản lợi từ thuế có đƣợc do tài trợ nợ cân bằng với chi phí do
tài trợ bằng nợ. Giá trị doanh nghiệp lúc này là:
V
L
= V
U
+ T.D – Chi phí khốn khó tài chính
Trong đó: + V
L
: Giá trị doanh nghiệp có sử dụng nợ.
+ V

U
: Giá trị doanh nghiệp không có sử dụng nợ.
+ T: Thuế suất.
+ D: Nợ vay.
Cấu trúc vốn tối ƣu khi này là cấu trúc vốn gồm nợ và vốn chủ sở hữu,
khi lợi ích từ 1 đồng nợ tăng thêm vừa đủ bù đắp sự gia tăng của chí phí khốn
khó tài chính dự tính.
9


- Lý thuyết thông tin bất đối xứng (The Asymmetric Information Theory)
So với các nhà đầu tƣ bên ngoài thì các nhà quản trị doanh nghiệp
thƣờng có thông tin đầy đủ hơn về doanh nghiệp mình, và triển vọng tƣơng lai
của nó. Hiện tƣợng này gọi là sự bất cân xứng thông tin. Vì mất cân xứng
trong thông tin nên các nhà quản trị thƣờng có xu hƣớng ƣu tiên sử dụng
nguồn vốn bên trong hơn là nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
+ Lý thuyết phát tín hiệu (Signaling Theory)
Theo lý thuyết tín hiệu, việc lựa chọn cơ cấu vốn của một doanh nghiệp
có thể truyền những dấu hiệu cho nhà đầu tƣ bên ngoài về thông tin về viễn
cảnh tƣơng lai của doanh nghiệp. Các nhà đầu tƣ sẽ có phân tích và nhận định
về cấu trúc vốn khác nhau nhƣ là những tín hiệu về chất lƣợng thu nhập của
doanh nghiệp tƣơng lai. Điều này ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận nguồn tín
dụng của doanh nghiệp.
+ Lý thuyết trật tự phân hạng (The Pecking – order Theory)
Lý thuyết trật tự phân hạng, lý giải các quyết định tài trợ của doanh
nghiệp dựa trên cơ sở thông tin bất cân xứng. Theo đó, một doanh nghiệp tuân
theo trật tự phân hạng nếu doanh nghiệp đó ƣu tiên sử dụng tài trợ nội bộ hơn
là tài trợ từ bên ngoài và thích sử dụng nợ hơn là sử dụng vốn cổ phần khi phát
hành chứng khoán ra thị trƣờng.
- Lý thuyết chi phí đại diện (The Agency Theory)

Lý thuyết cho rằng, hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan đến
các giới hữu quan khác. Chủ yếu là cổ đông, nhà quản lý, trái chủ, và các
trung gian tài chính. Giữa họ có sự khác nhau về lợi ích và cách tiếp cận nợ.
Vì thế, có thể xuất hiện các mâu thuẫn và để giải quyết mâu thuẫn này sẽ xuất
hiện chi phí đại diện. Chi phí đại diện này càng cao, doanh nghiệp càng có xu
hƣớng hạn chế tiếp cận nợ vay.
2.1.1.4 Các chỉ tiêu thể hiện cấu trúc tài chính
Theo Trần Ngọc Thơ (2005, trang 114 - 116), cấu trúc tài chính doanh
nghiệp có thể đƣợc nghiên cứu thông qua các tỷ số tài chính sau:
- Tỷ suất nợ:
Tỷ suất nợ =
Tổng nợ

Tổng tài sản
Trong đó:
+ Tổng nợ đƣợc lấy từ mục A – phần nguồn vốn, trong bảng CĐKT.
+ Tổng tài sản đƣợc lấy từ mục “Tổng cộng tài sản” trong bảng CĐKT.
10

Chỉ tiêu cho biết mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản
nợ, nghĩa là cho biết bao nhiều phần trăm tài sản của doanh nghiệp đƣợc tài
trợ bằng nợ vay. Khi tỷ suất nợ càng cao thì tính tự chủ của doanh nghiệp càng
thấp.
- Tỷ suất nợ ngắn hạn:
Tỷ suất nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn

Tổng tài sản
Trong đó:
+ Nợ ngắn hạn đƣợc lấy từ mục I-A phần nguồn vốn trong bảng CĐKT.

+ Tổng tài sản đƣợc lấy từ mục “Tổng cộng tài sản” trong bảng CĐKT.
Chỉ tiêu cho biết mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản
nợ ngắn hạn, nghĩa là cho biết bao nhiều phần trăm tài sản của doanh nghiệp
đƣợc tài trợ bằng nợ ngắn. Nợ ngắn hạn thƣờng đƣợc sử dụng tài trợ cho các
tài sản ngắn hạn. Sử dụng nhiều nợ ngắn hạn sẽ gây áp lực tài chính lên các
doanh nghiệp.
- Tỷ suất nợ dài hạn:
Tỷ suất nợ dài hạn =
Nợ dài hạn

Tổng tài sản
Trong đó:
+ Nợ dài hạn đƣợc lấy từ mục I-A phần nguồn vốn trong bảng CĐKT.
+ Tổng tài sản đƣợc lấy từ mục “Tổng cộng tài sản” trong bảng CĐKT.
Chỉ tiêu cho biết mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản
nợ dài hạn, nghĩa là cho biết bao nhiều phần trăm tài sản của doanh nghiệp
đƣợc tài trợ bằng dài ngắn. Nợ dài hạn thƣờng đƣợc sử dụng tài trợ cho các tài
sản dài hạn, và nợ dài hạn phải chịu chi phí sử dụng vốn cao.
- Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ

Vốn chủ sở hữu
Trong đó:
+ Tổng nợ đƣợc lấy từ mục A phần nguồn vốn trong bảng CĐKT.
+ Vốn chủ sở hữu lấy từ mục B phần nguồn vốn trong bảng CĐKT.
Chỉ tiêu cho biết mức độ sử dụng nợ so với vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp, thể hiện tính tự chủ tài chính, năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra, chỉ số có cho biết khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ bằng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp



11

2.1.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.3.1 Khái niệm
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tƣợng (hoặc quá trình) kinh tế là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực,
vật lực, tiền vốn) để đạt đƣợc mục tiêu xác định, nó biểu hiện mối tình quan hệ
tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và toàn bộ chí phí bỏ ra để có kết quả đó,
phản ánh chất lƣợng của hoạt động kinh tế đó” (Ngô Đình Giao, 1997). Theo
định nghĩa trên thì HQHĐKD của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ảnh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, biểu hiện mối
tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và những chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả
đó, độ chênh lệch giữa hai đại lƣợng càng lớn thì hiệu quả càng cao.
2.1.3.2 Các chỉ tiêu phản ảnh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể có nhiều chỉ
tiêu khác nhau nhƣ: ROA, ROE, ROS, ROI, P/E, Tobin’Q, Trong nội dung
đề tài, HQHĐKD đƣợc đo lƣờng bởi 3 chỉ tiêu gồm: Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu (ROS), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Theo Trần Ngọc Thơ (2005, trang 116 -
117), các chỉ tiêu đƣợc xác định nhƣ sau:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS – Return on sales): Là tỷ số
tài chính dùng để đo lƣờng khả năng sinh lời trên doanh thu. Thể hiện tỷ lệ
phần trăm lợi nhuận sau thuế trong mỗi đồng doanh thu. Các xác định nhƣ
sau:
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Doanh thu

Trong đó:
+ Lợi nhuận sau thuế đƣợc lấy từ mục 17 trong bảng BCKQHĐKD.
+ Doanh thu = Doanh thu thuần + Doanh thu từ hoạt động tài chính + thu
nhập khác. Các chỉ số này lần lƣợt đƣợc lấy từ các mục 3, mục 6 và mục 11
trong bảng BCKQHĐKD.
Thông qua ROS ta có thể xét đón tình hình quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu ROS tăng cho thể do doanh nghiệp bán đƣợc sản phẩm
dịch vụ với giá cao hơn hoặc doanh nghiệp quản lý kiểm soát tốt chi phí sản
xuất sản phẩm, hoặc cả hai. Nếu ROS giảm, cho thấy có thể doanh nghiệp
đang phải bán sản phẩm dịch vụ với giá có chiết khấu, hoặc do chi phí sản
xuất tăng ngoài tầm quản lý kiểm soát của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA – Return on Assets): Là tỷ
số tài chính dùng để đo lƣờng khả năng sinh lời trên tổng tài sản của doanh
12

nghiệp. Tỷ suất ROA đƣợc xác định bằng cách sử dụng lợi nhuận sau thuế -
EAT, chia cho tổng tài sản bình quân. Công thức xác định nhƣ sau:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Tổng tài sản bình quân
Trong đó:
Tổng tài sản bình quân
Tổng tài sản đầu kỳ + tổng tài sản cuối kỳ
2
+ Tổng tài sản đầu kỳ là tổng tài sản trong bảng CĐKT kỳ trƣớc.
+ Tổng tài sản cuối kỳ là tổng tài sản trong bảng CĐKT kỳ hiện tại.
Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tƣ thành lợi nhuận đƣợc thể hiện qua
ROA. Tỷ suất này càng cao thì càng tốt vì doanh nghiệp đang kiếm đƣợc
nhiều lợi nhuận hơn trên lƣợng vốn đầu tƣ ít hơn. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 0,

cho thấy doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
Tỷ suất ROA đối với các doanh nghiệp cổ phần có sự khác biệt rất lớn và
phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do khi sử dụng ROA đề so
sánh các doanh nghiệp, tốt hơn hết nên so sánh ROA của mỗi doanh nghiệp
qua các năm và so giữa các doanh nghiệp tƣơng đồng nhau.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity): Là
tỷ số tài chính dùng để đo lƣờng khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Đây là tỷ suất rất đƣợc các nhà đầu tƣ quan tâm, bởi nó cho
thấy với mỗi đồng vốn cổ phần thƣờng mà cổ đông bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Tỷ suất ROE đƣợc xác định bằng cách chia lợi nhuận ròng dành cho cổ
đông chia cho vốn cổ phần phổ thông hữu bình. Số liệu lợi nhuận ròng dành
cho cổ đồng lấy bằng lợi nhuận sau thuế EAT (do các công ty Việt Nam hiện
nay không phát hành cổ ƣu đãi) trong bảng BCKQHĐKD, trong khi số liệu về
giá trị vốn chủ sở hữu lấy từ bảng CĐKT nên cần tính số liệu bình quân. Công
thức xác định nhƣ sau:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
Trong đó
Vốn chủ sở hữu bình
quân
Vốn chủ sở hữu đầu kỳ + vốn chủ sở hữu cuối kỳ
2
+ Vốn chủ sở hữu đầu kỳ là tổng tài sản trong bảng CĐKT kỳ trƣớc.
+ Vốn chủ sở hữu cuối kỳ là tổng tài sản trong bảng CĐKT kỳ hiện tại
Tỷ suất này thƣờng đƣợc các nhà đầu tƣ phân tích để so sánh với các cổ
phần cùng ngành trên thị trƣờng, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu
của doanh nghiệp nào.

13

Tỷ suất ROE càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là doanh nghiệp đã cân đối một cách hài hòa
giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình
trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên tỷ suất ROE càng
cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tƣ hơn.
 Mô hình Dupont:
Mô hình Dupont là kỹ thuật đƣợc sử dụng để phân tích khả năng sinh lời
của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống (theo
Webside của Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc, 2009). Mô hình Dupont tích hợp
nhiều yếu tố của bảng BCKQHĐKD và bảng CĐKT.
Mô hình Dupont có nhiều ý nghĩa trong phân tích tài chính doanh
nghiệp, vận dụng mô hình có thể phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, ngƣời
phân tích có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ tiêu phân tích
theo một trình tự nhất định.

Nguồn: Trần Ngọc Thơ, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, 2005.
Hình 2.2: Mô hình Dupont
2.1.4 Hoạt động xuất nhập khẩu
Theo Phạm Thị Thu Mai (2010): “Hoạt động đƣợc hiểu là hoạt động đƣa
các hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm thu lợi
nhuận. Dƣới gốc độ kinh doanh, xuất nhập khẩu là việc bán các hàng hóa và
dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác, còn dƣới gốc độ phi kinh doanh
(làm quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại) thì hoạt động xuất khả chỉ là việc
lƣu chuyển hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia”.
14

 Vai trò của xuất khẩu đối với các doanh nghiệp:

- Tăng doanh số bán hàng: Khi thị trƣờng trong nƣớc trở nên bão hòa thì
xuất khẩu là hoạt động làm tăng doanh số bán hàng của doanh nghiệp khi mở
rộng thị trƣởng quốc tế.
- Đa dạng hóa thị trƣờng đầu ra: Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp có
thể ổn định luồng tiền thanh toán cho các nhà cung cấp.
- Thu đƣợc kinh nghiệm quốc tế: Các nhà kinh doanh và nhà quản lý sẽ
tham gia kinh doanh quốc tế, các nhà kinh doanh và các nhà quản lý hoạt động
trong những môi trƣờng kinh tế xã hội, kinh tế, chính trị khác nhau. Điều này
đòi hỏi các nhà kinh doanh quản lý phải học hỏi, do đó kiến thức của họ sẽ
phong phú hơn và qua quá trình hoạt động lý luận sẽ đƣợc kiểm chứng trong
thực tế.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Lƣợc khảo tài liệu
Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến đến CTTC hoặc cấu trúc vốn của
doanh nghiệp và phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến HQHĐKD của doanh
nghiệp là mảng đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn. Chính vì vậy, có
nhiều đề tài trong và ngoài nƣớc nghiên cứu về lĩnh vực này.
Các nghiên cứu tiêu biểu trong nước như:
Trong tạp chí Kinh tế Phát triển tháng 08/2008, Trần Hùng Sơn đã sử
dụng số liệu năm 2006 của 45 công ty đang niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh có giá trị thị trƣờng lớn nhất (tính đến tháng 7
năm 2007) để nghiên cứu các nhân tố tác động đến cơ cấu của công ty niêm
yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Bằng cách thực hiện hồi quy tuyến
tính theo phƣơng pháp OLS, nghiên cứu trên đã sử dụng tám biến gồm: ROA,
thuế, quy mô doanh nghiệp, cơ hội tăng trƣởng, đặc điểm riêng của doanh
nghiệp, tính thanh khoản, tỷ lệ vốn nhà nƣớc, cơ cấu tài sản, để giải thích cho
các biến: tỷ suất nợ, tỷ suất nợ ngắn hạn, tỷ suất nợ dài hạn. Đề tài đƣa ra kết
luận rằng: Tính thanh khoản, ROA tƣơng quan nghịch với cơ cấu vốn; quy mô
công ty, tỷ lệ vốn góp Nhà nƣớc tƣơng quan thuận với cơ cấu vốn; Cơ cấu tài
sản và đặc điểm riêng của doanh nghiệp có ảnh hƣởng đến cơ cấu vốn.

Trong luận văn tốt nghiệp thạc sĩ năm 2012 với đề tài mang tên “ Phân
tích các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty cổ phần ngành
xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội”, Lê Thị Mỹ Phƣơng
đã sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính theo phƣơng pháp OLS để phân tích số
liệu của 40 công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Hà
Nội trong giai đoạn 2009 – 2011. Đề tài đặt ra giả thuyết có 9 nhân tố ảnh
hƣởng đến cấu trúc của các doanh nghiệp ngành xây dựng trong giai đoạn
15

2009 – 2011 bao gồm: Quy mô, thời gian hoạt động, cấu trúc tài sản, tính
thanh khoản, hiệu quả hoạt động, cơ hội tăng trƣởng, tỷ lệ vốn góp Nhà nƣớc,
rủi ro kinh doanh. Tuy nhiên qua kết quả hồi quy từ SPSS thì chỉ có 4 nhân tố
có ảnh hƣởng, đó là: Quy mô doanh nghiệp, khả năng thanh khoản, tỷ lệ vốn
Nhà nƣớc và rủi ro kinh doanh có ảnh hƣởng. Bên cạnh những kết quả đạt
đƣợc đề tại vẫn có hạn chế: Phân tích cấu trúc vốn của doanh nghiệp chỉ trong
giai đoạn 2009 – 2011 nên kết quả chƣa phản ảnh sự phát triển của tổng thể;
Dữ liệu còn nhiều hạn chế, do đó kết quả nghiên cứu có mức ý nghĩa còn thấp.
Nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc tài chính doanh
nghiệp ngành công nghiệp chế tạo niêm yết trên HOSE, Bùi Phan Nhã Khanh
đã sử dụng phƣơng pháp ảnh hƣởng cố định – FEM và ảnh hƣởng ngẫu nhiên
– REM để phân tích hồi quy dữ liệu bảng của 55 doanh nghiệp trong giai đoạn
2007 – 2011. Tác giả sử dụng các nhân tố: quy mô doanh nghiệp, khả năng
thanh khoản, hiệu quả hoạt động, cấu trúc tài sản, tốc độ tăng trƣởng để giải
thích cho tỷ suất nợ, tỷ suất nợ ngắn, tỷ suất nợ dài. Thông qua kết quả hồi quy
tác giả kết luận: quy mô doanh nghiệp, khả năng thanh khoản, tốc động tăng
trƣởng tƣơng quan thuận với cấu trúc tài chính; hiệu quả hoạt động tƣơng
quan nghịch và cơ cấu tài sản có ảnh hƣởng với cấu trúc tài chính.
Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và HQHĐKD của doanh nghiệp
cũng là chủ đề nhận đƣợc nhiều quan tâm, nghiên cứu. Trong đó, tiêu biểu là
nghiên cứu của Trần Hùng Sơn và Trần Viết Hoàng (2008), đƣợc đăng trên

tạp chí Kinh tế Phát triển mang tên “Cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ
Chí Minh”. Nghiên cứu sử dụng số liệu của 50 công ty phi tài chính đang
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chính Minh có giá trị
thị trƣờng lớn nhất tính đến thời điểm tháng 9 năm 2008. Các tác giả phân tích
phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và HQHĐKD theo phƣơng trình bậc
nhất, bậc hai và bậc ba. Với các biến độc lập sử dụng gồm: Đòn bẩy tài chính
(bậc nhất,bậc hai, bậc ba), quy mô, cơ hội tăng trƣởng, cơ cấu tài sản, vốn Nhà
nƣớc để giải thích cho biến thể hiện HQHĐKD (bình quân ROA và ROE). Kết
quả cho thấy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có tƣơng quan dƣơng với
cơ cấu vốn và có mối liên hệ bậc hai và bậc ba chặt chẽ với cơ cấu vốn của
doanh nghiệp khi tỷ lệ nợ dƣới 100%. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
có tƣơng quan âm với cơ cấu vốn khi tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu lớn hơn 1,812.
Nhƣng đề tài vẫn còn những điểm hạn chế nhất định: (1) Chƣa thể đo lƣờng
bằng các biến số liên quan đến giá trị thị trƣờng; (2) Chƣa phân tích đƣợc đặc
điểm của từng loại hình doanh nghiệp và cơ cấu vốn của đặc thù từng ngành
tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. (3) Chƣa nghiên cứu cấu
16

trúc vốn tối ƣu của doanh nghiệp dựa trên mối quan hệ với hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. (4) Các biến xem xét vẫn chủ yếu là các biến số thuộc nội
tại của doanh nghiệp.
Trên tạp chí Khoa học và Công nghệ, Trƣờng Đại học Đà Nẵng số 5(40)
năm 2010, Đoàn Ngọc Phi Anh đã phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến CTTC
và hiệu quả tài chính, nghiên cứu đã sử dụng cách tiếp cận theo phƣơng pháp
phân tích đƣờng dẫn (path analysis) để phân tích. Nghiên cứu đã chỉ ra các
nhân tố ảnh hƣởng đến CTTC, bao gồm: hiệu quả kinh doanh, rủi ro kinh
doanh, cấu trúc tài sản và quy mô của doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng chỉ ra
tác động giữa hiệu quả kinh doanh và CTTC đến hiệu quả tài chính trong
doanh nghiệp. Số liệu của nghiên cứu từ báo cáo tài chính 3 năm (2007 –

2009) của 428 doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Qua đây tác giả đã cũng tính đƣợc tỷ số nợ bình quân của 428 doanh nghiệp là
51,74%.
Nguyễn Tấn Vinh trong luận văn tốt nghiệp thạc sĩ năm 2011 mang tên
“Cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Hà Nội”, đã xem xét sự ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của công ty
thông qua mô hình tuyết tính theo phƣơng pháp OLS với bộ số liệu gồm 290
công ty năm 2009. Và sử dụng biến số khác nhƣ hiệu quả hoạt động, quy mô
công ty, cơ hội phát triển và tài sản cố định. Đồng thời, tác giả cũng xem xét
ảnh hƣởng của cấu trúc vốn lên giá trị của công ty trên thị trƣờng chứng
khoáng Hà Nội, kết quả cho thấy cơ cấu vốn không có tác động nhiều đến tỷ
số P/E của công ty. Tác giả kết luận rằng lợi nhuận tác động mạnh và tích cực
đến cơ cấu vốn, và cơ cấu vốn không có tác động đến giá trị công ty. Tuy
nhiên đề tài còn tồn tại nhiều hạn chế: Bỏ sót nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến cấu
trúc vốn của công ty, chƣa kiểm nghiệm mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và
hoạt động của công ty đối với mỗi loại công ty, cũng nhƣ mỗi ngành, chƣa tìm
hiểu cơ cấu vốn tối ƣu đề làm tăng giá trị thị trƣờng của công ty.
Nhằm mục tiêu tìm ra mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt
động, cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Nguyễn Công Thức (2012) đã sử
dụng số liệu từ báo cáo tài của 220 công ty trong giai đoạn 2006 – 2010 để
phân tích và hồi quy mô hình tuyến tính theo phƣơng pháp OLS. Kết quả cho
phân tích hồi quy thấy hiệu quả hoạt động (đo lƣờng bằng chỉ tiêu ROE) có
mối quan hệ với bậc hai với cấu trúc vốn công ty (đƣợc đo lƣờng bằng tỷ suất
nợ). Khi tỷ suất nợ tăng lên (nhƣng nhỏ hơn điểm cực trị) thì hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp sẽ tăng và ngƣợc lại, khi tỷ suất nợ lớn hơn điểm cực
trị thì hiệu quả hoạt động sẽ giảm. Ngoài ra, tác giả đã sử dụng 7 nhân tố để

×