TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ LỘC PHƯỚC
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÍN DỤNG HỘ NGHÈO VÀ HỌC SINH,
SINH VIÊN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI QUẬN BÌNH THỦY
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã ngành: 52340201
Tháng 9 – Năm 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ LỘC PHƯỚC
MSSV: 4104459
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÍN DỤNG HỘ NGHÈO VÀ HỌC SINH,
SINH VIÊN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI QUẬN BÌNH THỦY
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã ngành: 52340201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
NGUYỄN HỒ ANH KHOA
Tháng 9 – Năm 2013
i
LỜI CẢM TẠ
Sau thời gian học tập ở trường Đại học Cần Thơ, được sự chỉ dẫn nhiệt
tình cũng như sự giúp đỡ của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô của Khoa
Kinh tế - Quản trị kinh doanh. Cùng với đó là thời gian thực tập tại Phòng giao
dịch Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Quận Bình Thủy, em đã học được những
bài học kinh nghiệm vô cũng quý báu, giúp em vận dụng được lý thuyết và thực
tế để hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp “Đánh giá tình hình tín dụng hộ
nghèo và học sinh, sinh viên tại Phòng Giao Dịch Ngân Hàng Chính Sách
Xã Hội Quận Bình Thủy”.
Em xin chân thành cám ơn sự chân thành chỉ bảo của quý thầy cô trường
Đại học Cần Thơ và Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh. Đặc biệt em xin gửi
lời cám ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Hồ Anh Khoa đã trực tiếp hướng dẫn trong
suốt thời gian em làm báo cáo tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám Đốc PGD Ngân Hàng CSXH
Quận Bình Thủy cùng các anh chị tại các phòng, ban của Ngân hàng, tuy rất
bận rộn với công việc nhưng đã nhiệt tình cung cấp các số liệu cần thiết có liên
quan đến đề tài và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bài báo cáo tốt
nghiệp đúng thời hạn.
Cuối cùng, em xin kính chúc đến quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ
và Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, các anh chị trong PGD Ngân hàng CSXH
Quận Bình Thủy dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công việc. Chúc
PGD Ngân hàng CSXH Quận Bình Thủy hoạt động ngày càng hiệu quả và phát
triển hơn nữa trong thời gian sắp tới.
Em xin chân thành cám ơn!
Cần Thơ, ngày 4 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Hà Lộc Phước
ii
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kì đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 4 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Hà Lộc Phước
iii
NHẬN XÉT CƠ QUAN THỰC TẬP
Ngày … Tháng … Năm …
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
iv
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Phạm vi về không gian 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian 2
1.3.3 Phạm vi về nội dung 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG HỘ NGHÈO, HSSV 3
2.1 TÍN DỤNG VÀ CẤP TÍN DỤNG HỔ TRỢ NGƯỜI NGHÈO, HSSV 3
2.1.1 Một số khái niệm về tín dụng và tín dụng hộ nghèo, HSSV 3
2.1.2 Sự cần thiết phải cấp tín dụng hổ trợ người nghèo, HSSV 3
2.1.3 Mối liên hệ giữa cấp tín dụng hộ nghèo và cấp tín dụng HSSV 4
2.3 HIỆU QUẢ TÍN DỤNG HỘ NGHÈO, HSSV 5
2.3.1 Một số khái niệm 5
2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng
Chính Sách Xã Hội 6
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
2.4.1 Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu 7
2.4.2 Phương pháp phân tích số liệu 7
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CHUNG VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN
DỤNG CỦA PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHXH QUẬN BÌNH
THỦY 9
3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PGD NGÂN HÀNG CSXH QUẬN BÌNH
THỦY 9
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của PGD Ngân Hàng CSXH Quận Bình
Thủy 9
3.1.2 Cơ cấu tổ chức 9
3.1.3 Chức năng và nhiệm vụ các Phòng ban 9
3.1.4 Các chương trình cho vay chủ yếu tại Ngân hàng 12
3.2 TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI QUẬN BÌNH THỦY TRONG NHỮNG
NĂM QUA 14
3.2.1 Điều kiện tự nhiên 14
3.2.2 Điều kiện kinh tế 15
v
3.2.3 Tình hình xã hội 15
3.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CSXH QUẬN BÌNH
THỦY 16
3.3.1 Kết quả hoạt động của Ngân hàng 16
3.3.2 Hoạt động tín dụng hộ nghèo và HSSV của Ngân hàng 16
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG HỘ
NGHÈO VÀ HSSV TẠI PGD NGÂN HÀNG CSXH QUẬN BÌNH THỦY 24
4.1 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÍN DỤNG HỘ NGHÈO VÀ HSSV 24
4.1.1 Chỉ tiêu về tài chính 24
4.1.2 Hiệu quả xã hội trong tín dụng hộ nghèo và HSSV 28
4.2 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 31
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG HỘ NGHÈO,
HSSV TẠI PGD NGÂN HÀNG CSXH QUẬN BÌNH THỦY 33
5.1 CÁC CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2013 CỦA PGD
NGÂN HÀNG CHXH QUẬN BÌNH THỦY. 33
5.2 NHỮNG TỒN TẠI ĐANG DIỄN BIẾN 33
5.2.1 Hộ khó khăn không trả nợ đúng hạn do chưa có kế hoạch sản xuất kinh
doanh hợp lí 33
5.2.2 Sử dụng vốn sai mục đích và chưa hiệu quả 33
5.2.3 Trình độ quản lí và tuyên truyền của Tổ vay vốn chưa chất lượng 34
5.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CSXH BÌNH THỦY 34
5.3.1 Kết hợp việc cấp vốn với công tác khuyến nông, khuyến ngư và dạy nghề
cho người nghèo 34
5.3.2 Tăng cường việc kiểm soát sử dụng vốn 34
5.3.3 Linh hoạt trong tầm kiểm soát việc cố định các mục đích vay vốn 35
5.3.4 Củng cố, nâng cao chất lượng của tổ Tiết kiệm và Vay vốn 35
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 36
6.1 KẾT LUẬN 36
6.2 KIẾN NGHỊ 36
6.2.1 Đối với Chính phủ 36
6.2.2 Đối với Ngân hàng CSXH Thành phố Cần Thơ 36
6.2.3 Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại Quận Bình Thủy
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp thu chi trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua giai
đoạn 2010 – 2013 16
Bảng 3.2: Giới hạn nguồn vốn phân bổ cho vay các đối tượng chính sách qua 3
năm. 17
Bảng 3.3: Doanh số cho vay hộ nghèo và HSSV qua giai đoạn 2010 – 2012 và
6 tháng đầu năm 2012, 2013 17
Bảng 3.4: Doanh số cho vay thông qua hội, đoàn thể của Ngân hàng đến các đối
tượng chính sách. 18
Bảng 3.5: Doanh số thu nợ hộ nghèo và HSSV của Ngân hàng 19
Bảng 3.6: Doanh số thu nợ qua hội đoàn thể 19
Bảng 3.7: Nợ quá hạn của hộ nghèo và HSSV 20
Bảng 3.8: Nợ quá hạn của hộ nghèo và HSSV qua hội, đoàn thể 21
Bảng 3.9: Tình hình nợ khoanh hộ nghèo qua 3 năm của Ngân hàng 21
Bảng 3.10: Dư nợ cho vay hộ nghèo và HSSV 22
Bảng 3.11: Dư nợ cho vay hộ nghèo và HSSV qua hội, đoàn thể 22
Bảng 4.1: Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn 24
Bảng 4.2: Hệ số thu nợ hộ nghèo và HSSV qua 3 năm 25
Bảng 4.3: Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ qua 3 năm 26
Bảng 4.4: Tỷ lệ nợ khoanh trên dự nợ hộ nghèo qua 3 năm 27
Bảng 4.5: Vòng quay vốn tín dụng hộ nghèo 27
Bảng 4.6: Vòng quay tín dụng HSSV 28
Bảng 4.7: Hiệu quả trong tín dụng HSSV của Ngân hàng qua 3 năm 29
Bảng 4.8: Tỷ lệ HSSV nghèo được vay vốn 29
Bảng 4.9: Hiệu quả trong tín dụng hộ nghèo của Ngân hàng qua 3 năm 30
Bảng 4.10: Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn 31
Trang
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD Ngân hàng CSXH Quận Bình Thủy…9
Trang
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HSSV : Học sinh, sinh viên
PGD : Phòng giao dịch
CSXH : Chính sách xã hội
NHCSXH : Ngân hàng Chính sách xã hội
GQVL : Giải quyết việc làm
XKLĐ : Xuất khẩu lao động
DTTS : Dân tộc thiểu số
C.Binh : Chiến binh
UBND : Ủy ban Nhân Dân
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới năm 1986 đã đem lại bước tiến thần kỳ cho kinh tế cũng như xã
hội và giáo dục nước ta. Đến năm 2011 Việt Nam là nền kinh tế lớn thứ 6 ở
Đông Nam Á và lớn thứ 57 trên thế giới xét theo quy mô tổng sản phẩm nội
địa danh nghĩa và đứng thứ 128 xét theo tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa
bình quân đầu người. Có thể nói, nước ta vẫn là nước nghèo, năm 2009 Việt
Nam có số hộ nghèo là trên 2 triệu người, chiếm khoảng 3% tổng dân số (
Tổng Cục Thống Kê).
Bên cạnh nghèo đói, giáo dục luôn là ưu tiên của Chính Phủ. Tổng số
sinh viên đại học, cao đẳng năm học 2010 là 1,9 triệu sinh viên, tăng 12% so
với năm trước, trong đó hơn 85% là sinh viên các trường công lập ( Tổng
cục thống kê). Việc thiếu vốn kinh doanh và không có kế hoạch sản xuất kinh
doanh không đúng đắn tiếp tục là vấn đề nan giải để xóa đói giảm nghèo, bên
cạnh đó là sự tăng nhanh chóng của số lượng học sinh, sinh viên trong cả
nước cụ thể là trong năm 2012 có hơn 2,3 triệu sinh viên các trường Đại học,
Cao đẳng (Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo) với không nhỏ trong đó là sinh viên
nghèo, không trang trãi được chi phí học tập xa nhà. Để có nguồn vốn cho
nhu cầu trên, chúng ta quan tâm đến các Ngân hàng; nơi mà hai đối tượng
trên có thể tiếp cận được nguồn vốn cần thiết. Tuy nhiên, Ngân hàng thương
mại hoạt động chủ yếu vì lợi nhuận, nên lãi suất cho vay là như nhau với mọi
đối tượng dù có là hộ nghèo hay khó khăn, nên để vay vốn từ các ngân hàng
này, hộ nghèo hoặc HSSV phải chịu gánh nặng về lãi suất rất lớn cũng như
điều kiện xin vay là không thể đáp ứng.
Thấy được điều nay từ lâu, ngày 4/10/2002, Chính Phủ kí ban hành nghị
định 78/2002/NĐ-CP. Thủ tướng Chính phủ nghị quyết số 21/2002/QĐ-TTg
về việc thành lập Ngân hàng Chính Sách Xã Hội trên cơ sổ tổ chức ra một
ngân hàng phục vụ vốn cho người nghèo và hợ trợ chi phí học tập cho sinh
viên, học sinh nghèo với lãi suất thấp, góp phần phát triển kinh tế, ổn định xã
hội, giảm nghèo, nâng cao dân trí.
Tuy nhiên, đã và đang có nhiều vấn đề xảy ra như: hộ nghèo vẫn chưa
có dấu hiệu giảm mạnh, thời hạn trả nợ còn chậm vì chưa thể hoàn lại vốn
sản xuất kinh doanh do chưa có kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng đắn, sinh
viên vẫn phải đi làm thêm nhiều nơi mới trang trãi đủ chi phí học tập, quy mô
giải ngân chưa đủ lớn, nợ quá hạn còn tồn động hiệu quả cho vay thấp của
2
Ngân hàng Chính Sách Xã Hội. Để có thể tìm hiểu và giải quyết những vấn
đề đó, góp phần nâng cao hiệu quả xóa đói, giảm nghèo, hổ trợ học tập cho
sinh viên, học sinh được tốt hơn, em quyết định chọn đề tài: “Đánh giá tình
hình tín dụng hộ nghèo và học sinh, sinh viên tại Phòng Giao Dịch Ngân
Hàng Chính Sách Xã Hội Quận Bình Thủy” là đề tài nghiên cứu trong báo
cáo luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng tính dụng và từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao
hiệu quả tín dụng hộ nghèo, HSSV tại PGD Ngân hàng CSXH Quận Bình
Thủy trong giai đoạn 2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2013, để cải thiện đời
sống, giảm nghèo đói và hổ trợ chi phí học tập cho HSSV trên địa bàn Quận.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng tín dụng hộ nghèo, HSSV tại PGD Ngân hàng CSXH
Quận Bình Thủy.
- Đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo, HSSV tại PGD Ngân hàng CSXH
Quận Bình Thủy.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại PGD Ngân
hàng CSXH Quận Bình Thủy.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Ngân hàng Chính sách Xã hội Phòng Giao Dịch Quận Bình Thủy.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
- Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu năm từ năm 2010 đến năm
2012 và 6 tháng đầu năm 2013 theo niên độ kế toán.
- Đề tài được thực hiện từ tháng 08/2013 đến tháng 11/2013.
1.3.3 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình tín dụng hộ nghèo, HSSV và các
biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nghèo, HSSV tại PGD Ngân hàng
CSXH Quận Bình Thủy.
3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG HỘ NGHÈO, HSSV
2.1 TÍN DỤNG VÀ CẤP TÍN DỤNG HỔ TRỢ NGƯỜI NGHÈO,
HSSV
2.1.1 Một số khái niệm về tín dụng và tín dụng hộ nghèo, HSSV
2.1.1.1 Tín dụng
Tín dụng hiện nay được hiểu theo nhiều nghĩa, nhưng tóm lại có thể định
nghĩa theo 3 cách như sau:
* Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau
một thời gian nhất định.
* Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
* Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ -
người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán…dựa vào lời hứa
thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái – người đi vay).
2.1.1.2 Tín dụng hộ nghèo, HSSV
- Tín dụng hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ giành riêng cho người
nghèo theo như quyết định 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ năm
2011. Cùng với đó là những hộ có sức lao động, nhưng thiếu vốn để sản xuất
trong một thời gian nhất định. Phải hoàn trả số tiền gốc và lãi đúng theo quy
định hiện hành.
- Tín dụng HSSV là những khoản vay giành riêng cho đối tượng HSSV
có hộ khẩu tại địa bàn Quận Bình Thủy. Các khoản vay với mục đích là hổ
trợ học phí, chi phí học tập, giúp HSSV khó khan có thể yên tâm học tập và
phát triển.
2.1.2 Sự cần thiết phải cấp tín dụng hổ trợ người nghèo, HSSV
Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại
một cách khách quan đối với mọi quốc gia trong quá trình phát triển. Đặc biệt
đối với nước ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất phát từ
nghèo nàn lạc hậu, dù có định hướng xã hội chủ nghĩa hạn chế tối đa chêch
lệch giàu nghèo nhưng hiện nay vẫn chưa thoát khỏi tình trạng nghèo đói
trong cả nước, thậm chí còn khó kiểm soát hơn. Như vậy hổ trợ người nghèo
trước hết là mục tiêu xã hội.
4
Xóa đói giảm nghèo sẽ hạn chế các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công
bằng xã hội góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Người nghèo được hổ trợ
để tự vươn lên, tạo thu nhập, tăng sức mua từ đó khuyến khích sản xuất phát
triển. Chính vì thể, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của Đảng đã đề ra là phải xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội, thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, dân minh.
Bên cạnh đó, phát triển giáo dục đang là chính sách hàng đầu nhiều năm
qua ở nước ta. Nhìn chung, nền giáo dục nước ta đã có bước tiến dài và vững
chắc mà biểu hiện là ngày càng đông đảo số lượng HSSV qua từng năm. Cải
thiện tốt nhất điều kiện học tập và chi phí học tập vẫn luôn là quyết sách quan
trọng trong công tác giáo dục. Xuất thân từ nước nghèo với số lượng hộ nghèo
vẫn chiếm đông đảo, lẻ dĩ nhiên số lượng HSSV có hoàn cảnh nghèo khó vẫn
chiếm số đông, để có thể an tâm và hoàn thành một cách tốt nhất việc học
tập, cần thiết phải có một nguồn vốn hổ trợ chi phí học tập cho HSSV, vừa
hổ trợ cho những sinh viên nghèo, vừa hổ trợ cho gia đình HSSV đó được an
tâm và có quyết tâm hơn cho con em được đi học để sau này đưa gia đình và
bản thân thoát khỏi nghèo khó, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát
triển đất nước ngày càng giàu mạnh.
2.1.3 Mối liên hệ giữa cấp tín dụng hộ nghèo và cấp tín dụng
HSSV
Trong những năm qua dù đã có sự phát triển vượt bậc trong hầu hết các
lĩnh vực mà quan trọng trong đó là phát triển kinh tế đi song song với đảm
bảo an sinh xã hội, nước ta vẫn đang là nước nghèo với con số gần 2 triệu
người nghèo trong cả nước (Tổng cục thống kê 2009). Với số lượng như thế,
không khó hiểu khi rất nhiều những sinh viên cả nước xuất phát từ gia đình
khó khăn và việc có tiền để trang trãi học phí và toàn tâm vào việc học tập là
điều rất khó khăn, từ đó rất nhiều sinh viên phải đi làm thêm ngoài giờ, rất
nhiều trong số đó đã bị các công ty, doanh nghiệp dụ dỗ, lừa gạt từ công sức
đến tiền bạc và thậm chí sức khỏe, tính mạng gây ảnh hưởng lớn đến việc học
tập và phát triển, bên cạnh đó là nguy cơ bỏ học do không có tiền đóng học
phí rồi lạc vào tệ nạn xã hội, an ninh trong khu vực.
Từ những sự việc trên ta có thể thấy mối quan hệ giữa cấp tín dụng hộ
nghèo và HSSV. Là khi hộ nghèo có vốn làm ăn để vươn lên thoát nghèo thì
sẽ có khả năng hơn trong việc đảm bảo chi phí học tập cho con em trong gia
đình hướng đến cuộc sống tốt đẹp hơn và xây dựng cho địa phương đất nước
thêm phát triển. Ở hướng ngược lại, việc cấp tín dụng cho HSSV sẽ đảm bảo
cho họ an tâm và tập trung hơn vào việc học tập, phát triển bản thân hướng
5
đến phát triển xã hội, giúp xã hội và kinh tế nước ta thêm giàu mạnh và phát
triển, góp phần xóa đói giảm nghèo trên chính quê hương của họ, bên cạnh
đó là góp phần đảm bảo cho những gia đình HSSV nghèo có niềm tin vào
tương lai sau này để phấn đấu làm ăn vươn lên thoát nghèo.
2.3 HIỆU QUẢ TÍN DỤNG HỘ NGHÈO, HSSV
2.3.1 Một số khái niệm
Hiểu quả tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện
về kinh tế, chính trị, xã hội. Có thể hiểu hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
và HSSV là sự thỏa mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và
người vay vốn, những lợi ích kinh tế mà xã hội thu được, đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của Ngân hàng.
- Xét về mặt kinh tế:
+ Tín dụng hộ nghèo giúp hộ nghèo thoát khỏi khó khăn trong quá trình
xóa đói giảm nghèo, cuộc sống khá hơn và có khả năng vươn lên hòa nhập
với cộng đồng.
+ Tín dụng HSSV hỗ trợ chi phí học tập và sinh hoạt cho sinh viên, học
sinh. Góp phần tăng chi tiêu của đối tượng này (chiếm số lượng khá lớn) đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm.
+ Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, phục vụ phát triển và lưu thông hàng
hóa, góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy quá trình tập trung cho sản xuất,
giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
- Xét về mặt xã hội:
+ Tín dụng hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, góp phần thay
đổi cuộc sống nghèo khó, tạo việc làm nâng cao trật tự, an ninh xã hội, phát
triển đời sông dân cư. Tạo ra bộ mặt mới trong kinh tế, xã hội và văn hóa
trong nông thôn.
+ Hỗ trợ chi phí học tập và chi phí sinh hoạt cho HSSV tạo niềm tin vững
chắc hơn trong việc học tập và phấn đấu của HSSV, để sau này thành công
mang sự phát triển và giàu mạnh lại cho quê hương đất nước. Già đình của
những HSSV này cũng an tâm vào làm ăn, sản xuất để cuộc sống đầy đủ và
phát triển hơn.
+ Tăng cường gắn bó của hội viên các tổ chức hội, đoàn thể của mình
thông qua việc hướng dẫn, giúp đỡ và giám sát kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm
quản lí kinh tế hộ gia đình. Nêu cao tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ
6
lẫn nhau, tăng cường tình nghĩa trong khu vực, tạo niềm tin của người dân
với Đảng và Nhà nước.
2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cấp tín dụng của
Ngân hàng Chính Sách Xã Hội
- Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
Ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn
đã thu hồi hay chưa thu hồi.
- Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa
thu được vào một thời điểm nhất định.
Công thức tính:
DN cuối kỳ = DN đầu kỳ + DN cho vay trong kỳ - Thu nợ trong kỳ
Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh
số cho vay và doanh số thu nợ.
- Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách
hàng không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng mà không có lý do chính đáng.
Khi đó Ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tà khoản khác gọi là tài
khoản nợ quá hạn. Với PGD Ngân hàng CSXH Quận Bình Thủy thì nợ quá
hạn cũng chính là nợ xấu của ngân hàng này.
- Hệ số thu nợ: Hệ số này cho thấy hiệu quả trong công tác thu hồi nợ
qua đó phản ánh chất lượng tín dụng, hệ số này càng cao thì càng tốt cho
ngân hàng.
- Nơ khoanh: là những khoản nợ được khoanh chờ xử lý do đã qua thời
hạn trả nợ nhưng vẫn chưa đưa vào nợ quá hạn, những món nợ này không
tính lãi két từ ngày xử lý.
- Nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động
tín dụng của Ngân hàng, nó cho thấy khả năng trả nợ của khách hàng cao hay
thấp. Chỉ tiêu này càng thấp thì càng tốt.
Công thức tính:
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ = (Nợ quá hạn / Tổng dư nợ) * 100%.
- Nợ khoanh trên tổng dư nợ: Chỉ số này thể hiện chất lượng tín dụng
của Ngân hàng. Nếu ngân hàng có chỉ số này thấp nghĩa là chất lượng tín
dụng của Ngân hàng này cao và ngược lại.
Công thức tính:
Nợ khoanh trên tổng dư nợ (%) = ( Nợ khoanh / Tổng dư nợ) x 100%
- Vòng quay tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín
dụng của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
7
chậm. Nếu số lần vòng quay tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng
quay nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.
Công thức tính:
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân.
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1 Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu
- Số liệu sử dụng nghiên cứu là số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo
cáo tài chính, bảng cân đối kế toán và một số tài liệu có liên quan tại website
của Ngân hàng Chính sách Xã Hội.
2.4.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: thu thập số liệu thứ cấp, trình bày dưới
dạng biểu bảng, biểu đồ, miêu tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh đối
tượng nghiên cứu. Dùng để mô tả thực trạng tín dụng hộ nghèo tại PGD Ngân
hàng CSXH Quận Bình Thủy và xác định mức độ, xu hướng biến động của
các chỉ tiêu.
- Mục tiêu 1: Phân tích về tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Người viết sẽ dùng phương pháp thống kê mô tả như: biểu bảng, biểu đồ đánh
giá tình hình biến động và mức độ biến động doanh thu và chi phí, doanh số
cho vay tình hình sử dụng vốn của ngân hàng, sau đó xác định nguyên nhân
tạo ra biến động và dự báo tình hình trong thời gian tới.
- Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp phân tích cơ cấu (cơ cấu ngang và cơ
cấu dọc) và phương pháp tỷ số tài chính để đánh giá về thực trạng các khoản
cho vay tại Ngân hàng.
+ Cơ cấu dọc: Là phân tích tỷ trọng của một hoặc một vài yếu tố xác
định trong tổng thể để đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố này đến tổng
thể.
+ Cơ cấu ngang: Là phân tích mức độ biến động của các yếu tố qua các
năm xác định để đo lường sự thay đổi của các yếu tố từ đó đưa ra nguyên
nhân và dự đoán xu hướng biến động.
+ Phương pháp tỷ số tài chính: Là phương pháp sử dụng các chỉ số tài
chính để đánh giá về biến động, xu hướng phát triển và dự đoán biến động
với các chỉ tiêu tài chính và xã hội. Các chỉ số này đã được nói đến trong mục
2.3.2 (các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng
Chính Sách Xã Hội) – trang 6 - 7.
8
- Mục tiêu 3: Tổng hợp các vấn đề phân tích, từ những nguyên nhân đã
phân tích, tiến hành đề ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng tại ngân hàng.
9
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU CHUNG VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG
CỦA PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHXH
QUẬN BÌNH THỦY
3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PGD NGÂN HÀNG CSXH QUẬN
BÌNH THỦY
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của PGD Ngân Hàng
CSXH Quận Bình Thủy
Chi nhánh Ngân hàng CSXH Thành phố Cần Thơ được thành lập theo
Quyết định số 70/QĐ-HĐQT ngày 14/9/2004 của Chủ tịch Hội đồng Quản
trị Ngân hàng CSXH. Bước đầu do chưa có trụ sở làm việc nên đã triển khai
hoạt động tạm thời tại trụ sở Ngân hàng CSXH chi nhánh Cần Thơ. Đến đầu
tháng 3/2005 PGD Ngân hàng CSXH Quận Bình Thủy đã chính thức ra mắt
và hoạt động tại trụ sở hiện nay trên địa bàn Quận Bình Thủy.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức
PGD Ngân hàng CSXH đứng đầu là Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm
chính trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, tiếp theo là các phòng ban
đóng vai trò hỗ trợ cho hoạt động của Ngân hàng.
Nguồn: Số liệu PGD Ngân hàng CSXH Quận Bình Thủy
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD Ngân hàng CSXH Quận Bình Thủy
3.1.3 Chức năng và nhiệm vụ các Phòng ban
Ban giám đốc
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
TỔ KẾ HOẠCH-
NGHIỆP VỤ
TỔ KẾ TOÁN-
NGÂN QUỶ
NHÂN VIÊN
TÍN DỤNG
NHÂN VIÊN
KÊ TOÁN
NHÂN VIÊN
NGÂN QUỶ
10
Giám đốc:
- Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của PDG theo quy định
tại Điều 8, Quyết định 703/QĐ-HĐQT ngày 15/05/2003.
- Trực tiếp chỉ đạo Tổ kế toán – Ngân quỹ và công tác thi đua, khen thưởng
của PGD.
- Giải quyết những vấn đề khó khăn vướng mắc trong công tác tín dụng
ngoài chức năng nhiệm vụ của Tổ trưởng Tổ Kế hoạch – Nghiệp vụ tín dụng.
- Tiếp dân vào ngày 05 hàng tháng.
Phó Giám đốc – chỉ đạo Tổ kế hoạch – Nghiệp vụ tín dụng:
- Chuẩn bị nội dung cho giám đốc trong các cuộc họp Ban đại diện, họp
giao ban, họp sơ kết – tổng kết, họp cơ quan thường kỳ.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ tín dụng được
phân công, giám sát hoạt động của Tổ giao dịch lưu động.
- Theo dõi việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tín dụng, chất lượng tín dụng,
đề xuất Giám đốc xử lý các vấn đề còn tồn tại, yếu kém của PGD.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo.
- Tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch phân bổ chỉ tiêu tín dụng cho từng
phường để trình Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng CSXH
quận phê duyệt.
- Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Tổ kế hoạch – nghiệp vụ tín dụng. Lập
chương trình làm việc của Tổ kế hoạch – nghiệp vụ tín dụng hàng tháng.
- Thay Giám đốc điều hành hoạt động của PGD khi Giám đốc đi công tác
hoặc nghỉ phép trong phạm vi được quy định.
- Trực tiếp ký các chứng từ thu, chi (trừ chi tiêu nội bộ) khi Giám đốc phân
công.
- Tiếp dân vào ngày 20 hàng tháng.
Tổ kế hoạch – Nghiệp vụ tín dụng
- Tổ kế hoạch – Nghiệp vụ tín dụng bao gồm Tổ trưởng Tổ kế hoạch –
Nghiệp vụ tín dụng là đơn vị thuộc bộ máy tổ chức của PGD NHCSXH cấp
huyện, có chức năng tham mưu cho Giám đốc PGD trong việc triển khai thực
hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ
và các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ, theo các Nghị quyết, Quyết
11
định của Hội đồng quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các
cấp, theo các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng giám đốc NHCSXH và
Giám đốc chi nhánh NHCSXH Thành phố.
- Tổ Kế hoạch – Nghiệp vụ tín dụng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
+ Tiếp thu, nghiên cứu các chủ trương chính sách tín dụng ưu đãi của
Nhà nước đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
Cập nhật và lưu trữ các thông tin có liên quan đến các chủ trương, chính sách
về tín dụng ưu đãi của NHCSXH.
+ Nghiên cứu, phân tích tình hình kinh tế - xã hội liên quan đến các hoạt
động tín dụng của PGD để tham mưu cho các cấp lãnh đạo đề ra các giải pháp
triển khai thực hiện chính sách tín dụng phù hợp với các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tổng hợp, phân tích hoạt động
hàng tháng, quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ – tổng kết về nghiệp vụ tín
dụng vả huy động vốn của PGD.
+ Nghiên cứu xây dựng và triển khai các chương trình, dự án, kế hoạch
liên quan đến chính sách tín dụng ưu đãi mà PGD thực hiện. Xây dựng kế
hoạch tín dụng theo định hướng của NHCSXH cấp trên.
+Tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch và quyết toán kế hoạch với chi nhánh.
+ Tổ chức học tập, phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ
chế, quy chế nghiệp vụ và văn bản Pháp luật của Nhà nước, của ngành Ngân
hàng và NHCSXH liên quan đến hoạt động của PGD và các đơn vị nhận ủy
thác.
+ Xây dựng hợp đồng ủy thác với các đơn vị, tổ chức kinh tế, đoàn thể.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện hợp đồng ủy thác, vay vốn và trả nợ các tổ
chức, cá nhân vay vốn NHCSXH.
+ Đối với các khoản cho vay trực tiếp: Có trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nghiệp vụ tín dụng trực tiếp như hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ vay vốn,
thẩm định, xét duyệt, trình lãnh đạo ký duyệt, thông báo giải ngân, tham gia
quá trình giải ngân, tham mưu cho lãnh đạo trong việc xử lý nợ vay,…theo
đúng quy định hiện hành.
+ Lập kế hoạch giải ngân, thu nợ theo định kỳ hàng tuần, tháng, quý,
năm, thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân
và đề xuất hướng khắc phục nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng. Tổ chức
thực hiện xử lý nợ theo đúng quy định hiện hành.
12
+ Đảm bảo duy trì thường xuyên cân đối vốn và nguồn vốn, duy trì quỹ
an toàn chi trả tại PGD theo quy định của NHCSXH cấp trên.
+ Chấp hành chế độ thông tin báo cáo và kiểm tra chuyên đề. Tổ chức
thực hiện công tác báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của các cấp
lãnh đạo, đảm bảo số liệu chính xác, đúng thời hạn quy định.
+ Quản lý và theo dõi hoạt động của Điểm giao dịch tại xã.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, chỉ đạo của Giám đốc
PGD.
Tổ kế toán – Ngân quỹ
- Tổ Kế toán – Ngân quỹ là bộ máy chuyên môn nghiệp vụ tại PGD
NHCSXH cấp quận (huyện), có chức năng tham mưu cho Giám đốc PGD
trong việc tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện công tác về các lĩnh vực kế toán
thanh toán, ngân quỹ và quản lý tài chính của PGD.
- Điều hành Tổ Kế toán – Ngân quỹ là Trưởng kế toán tại PGD.
- Tổ chức hạch toán kế toán, quản tài chính tại PGD theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của PGD.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính trên cơ sở kế hoạch đã được Giám
đốc chi nhánh phê duyệt. Tổng hợp, phân tích, đánh gái tình hình thực hiện
kế hoạch tài chính hàng tháng, hàng năm của PGD, đề xuất biện pháp thích
hợp nhằm hoàn thành vượt mức các kế hoạch đã đề ra.
- Lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán khoản tài
chính,…theo quy định hiện hành của NHCSXH.
- Tiếp thu và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế của Nhà nước, của
ngành, của NHCSXH Việt Nam, của chi nhánh về việc hướng dẫn nghiệp vụ
có liên quan đến hoạt động của PDG.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Giám đốc PGD.
3.1.4 Các chương trình cho vay chủ yếu tại Ngân hàng
3.1.4.1 Cho vay hộ nghèo
- Mục tiêu : Ngân hàng CSXH thực hiện cho vay hộ nghèo góp phần thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội
- Đối tượng vay vốn : Là những hộ thuộc diện hộ nghèo theo quy định
của chính phủ từng thời kỳ.
- Phương thức cho vay : Ủy thác qua các tổ chức hội.
13
- Mức cho vay tối đa : Không quá 30 triệu đồng (bao gồm nhu cầu vay
để sản xuất kinh doanh và nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt). Cụ thể :
+ Cho vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ, mức tối đa 30 triệu đồng/hộ
+ Cho vay sữa chữa nhà ở, tối đa 3 triệu đồng/hộ
+ Cho vay điện thắp sáng, mức tối đa 1,5 triệu đồng/hộ
+ Cho vay nước sạch, mức tối đa 4 triệu đồng/hộ
+ Cho vay chi phí học tập tại các trường phổ thông, mức tối đa không
vượt quá 4 khoảng chi phí học tập cao nhất (học phí, phí xây dựng, dụng cụ
học tập và đồng phục học sinh).
- Lãi suất cho vay : 0,65%/tháng. Lãi quá hạn bằng 130% lãi suất cho
vay.
3.1.4.2 Cho vay xuất khẩu lao động
- Mục tiêu : Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc
sống cho các hộ dân.
- Đối tượng vay vốn : Người vay vốn thông qua hộ gia đình có người là
đối tượng chính sách và người lao động thuộc hộ nghèo theo quy định của
Chính phủ đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
- Phương thức cho vay : Ủy thác cho tổ chức hội.
- Mức cho vay tối đa : 30 triệu đồng/1 lao động đi nước ngoài.
- Lãi suất cho vay hiện nay : 0,65%/tháng. Lãi quá hạn bằng 130% lãi
suất cho vay.
3.1.4.3 Cho vay HSSV
- Mục tiêu : Giúp cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn được yên tâm học
tập, nhiều HSSV có nguy cơ bỏ học vì không có tiền trang trãi chi phí học
tập có thể tiếp tục con đường học vấn của mình.
- Đối tượng vay vốn : Là HSSV đang theo học các trường Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Phương thức cho vay : Cho vay ủy thác áp dụng với cho vay HSSV
thông qua hộ gia đình, cho vay trực tiếp đối với HSSV mồ côi.
- Mức cho vay tối đa : Theo quy định của Chính phủ từng thời kỳ.
Hiện nay mức cho vay tối đa là 11 triệu đồng/năm học.
14
- Lãi suất cho vay : 0,65%/tháng. Lãi suất quá hạn băng 130% lãi cho
vay.
3.1.4.4 Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo quyết định
74/2008/QĐ-TTg
- Mục tiêu : Giúp đồng bào các dân tộc thiểu số nghèo, hoàn cảnh khó
khăn có đất sản xuất, có việc làm, tạo thu nhập ổn định, cải thiện đời sống.
- Đối tương cho vay : Là các đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hoàn cảnh
khó khăn vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Mức cho vay tối đa : 10 triệu đồng/hộ đối với hộ vay để có đất sản xuất,
chuyển đổi nghề, 20 triệu đồng/1 lao động đối với hộ có lao động xuất khẩu.
- Lãi suất cho vay : 0%.
3.1.4.5 Cho vay giải quyết việc làm
- Mục tiêu : Là thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết
việc làm trong giai đoạn hiện nay.
- Đối tượng vay vốn : Bao gồm hộ gia đình và cơ sở kinh doanh cá thể
như : Tổ hợp sản xuất, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn
tật, doanh nghiệp nhỏ và vừa, chủ trang trại, trung tâm giáo dục lao động xã
hội.
- Phương thức cho vay : Có thể áp dụng phương thức cho vay ủy thác
hoặc trực tiếp tùy thuộc vào đối tượng vay vốn hoặc nguồn vốn cho vay.
- Mức cho vay đối đa : Đối với 1 hộ gia đình là 20 triệu đồng, đối với cơ
sở sản xuất kinh doanh là 500 triệu/ dự án nhưng không quá 20 triệu đồng/ 1
lao động thu hút.
- Lãi cho vay : 0,65%/ tháng. Lãi quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
3.2 TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI QUẬN BÌNH THỦY TRONG
NHỮNG NĂM QUA
3.2.1 Điều kiện tự nhiên
Bình Thủy là một trong những quận trung tâm của Thành phố Cần Thơ,
bắc và tây giáp quận Ô Môn, tây tây nam giáp Phong Điền, nam và động nam
giáp Ninh Kiều, đông giáp sông Hậu ngăn cách với huyện Bình Minh tỉnh
Vĩnh Long. Quận Bình Thủy hiện nay có 7.059,3 ha diện tích tự nhiên với
97.051 nhân khẩu, có 8 đơn vị hành chính phường trực thuộc.
15
3.2.2 Điều kiện kinh tế
Dù điều kiện khó khăn trong diện rộng hiện nay diễn biến phức tạp nhưng
sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp của Quận tiếp tục phát triển, duy
trì tốc độ phát triển loại khá. Giá trị sản lương công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp đạt 4.160 tỷ đồng, hiện đứng đầu thành phố (số liệu 2012), đạt 104%
kế hoạch, tăng 591 tỷ đồng so với năm 2011. Hai khu công nghiệp chủ lực
của Thành phố năm ở địa bàn Quận là Trà Nóc 1 và Trà Nóc 2 đã và đang
thu hút hàng trăm doanh nghiệp đến đầu tư sản xuất – kinh doanh, giải quyết
việc làm cho hàng ngàn lao động. Bên cạnh đó, tốc độ công nghiệp hóa, đô
thị hóa nhanh cũng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho Quận trong việc phát
triển thương mại – dịch vụ và du lịch.
Năm 2012, năm khá thuận lới của thời tiết đã tác động không nhỏ đến
năng suất và sản lượng lúa của Quận Bình Thủy khi đạt 99,38% kế hoạch với
18.137 tấn. Trong khi đó, sản lượng trái cây đạt 15.370 tấn đạt 102% kế
hoạch; diện tích nuôi trồng thủy sản là 116,74 ha, đạt 94,91% kế hoạch, sản
lượng 11.145 tấn đạt 115,49% kế hoạch đề ra.
3.2.3 Tình hình xã hội
Về giáo dục, những năm qua Quận cũng giành không nhỏ nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ bản cho công tác sữa chữa nâng cấp hệ thống trường học. Kết
quả này góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng dạy và học, đưa công tác
xã hội hóa và phổ cập giáo dục của Bình Thủy đạt nhiều thành tích đáng ghi
nhận. Hiện nay, Quận có 7/26 trường đạt chuẩn quốc gia chiếm 26,9% và 3
trường đã trình hồ sơ đề nghị thành phố công nhận. Năm học 2011 – 2012, tỷ
lệ huy động tre 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, tỷ lệ học sinh tiểu học đi học đúng
độ tuổi đạt 95%, học sinh trung học cơ sở đúng độ tuổi là 76%.
Đào tạo nghề và giải quyết việc làm, xét duyệt đăng kí sử dụng lao động
cho 157 đơn vị với 721 lao động, lập hồ sơ đưa 6 người đi xuất khẩu lao động,
mở 19 lớp đào tạo nghề cho 647/450 lao động đạt 143,78% kế hoạch, tạo điều
kiện giả quyết việc làm cho 4.849 người.
Xây dựng và sữa chữa 28 căn nhà tình nghĩa, tổng kinh phí 915 triệu
đồng (xây dựng 24 căn, sữa chữa 4 căn), xây dựng 23 căn nhà đại đoàn kết,
lập danh sách đề nghị mua và cấp 6.768 thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng
đúng quy định.