Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Giao Thuỷ tỉnh Nam Định.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.71 KB, 73 trang )

Mục lục
Lời mở đầu

Tran
g

Chương I
Những vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng đối với
1.1
1.1.1
1.1.1.

hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội
Đói nghèo và sự cần thiết phải giảm đói nghèo
Đói nghèo và hậu quả của đói nghèo
Khái niệm người nghèo

6
6
6

1
1.1.1.

Hậu quả của đói nghèo

9

2
1.1.2
1.2.3


1.2

Sự cần thiết phải giảm đói nghèo
Các biện pháp để giảm đói nghèo
Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội

13
15
16

1.2.1
1.2.1.

đối với hộ nghèo
Ngân hàng Chính sách xã hội
Tổ chức, bộ máy, mục tiêu hoạt động của NHCSXH

16
16

1
1.2.1.

Các hoạt động cơ bản của NHCSXH

18

2
1.2.1.


Tín dụng đối với người nghèo

18

3
1.2.2
1.2.2.

Hiệu quả tín dụng đối với người nghèo
Khái niệm: hiệu quả tín dụng trên phương diện Ngân hàng,

24
24

1
1.2.2.

hiệu quả tín dụng đối với người nghèo
Các tiêu chí phản ánh hiệu quả đối với người nghèo

26

2
Chương II
Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
1


tại Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
2.1

2.2

huyện Giao Thuỷ
Thực trạng hộ nghèo tại huyện Giao Thuỷ
Giới thiệu về Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã

28
30

2.2.1
2.2.2
2.2.2.

hội huyện Giao Thuỷ
Quá trình hình thành và phát triển
Các hoạt động cơ bản của PGD NHCSXH huyện Giao Thuỷ
Huy động vốn

30
31
31

1
2.2.2.

Cho vay các chương trình

31

2

2.3
2.3.1
2.3.1.

Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Thực trạng cho vay đối với hộ nghèo
Cơ chế tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH

33
33
33

1
2.3.1.

Cho vay đối với hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Giao

36

Thuỷ
Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Chương III

39
42

2
2.3.2
2.3.3


Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
tại Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
3.1

huyện Giao Thuỷ
Định hướng của Đảng và Nhà nước về xố đói giảm

45

3.2

nghèo
Định hướng của Ngân hàng Chính sách xã hội về tín

49

dụng
3.3

đối với hộ nghèo
Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ

51

nghèo tại Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
3.4

huyện Giao Thuỷ
Kiến nghị


56
2


Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

3


Lời mở đầu
1- Tính cấp thiết của đề tài:
Trong tiến trình đổi mới của đất nước, Đảng và Nhà nước Việt Nam
đã dành sự quan tâm đặc biệt của mình vào xố đói, giảm nghèo. Mục tiêu
này đang thực hiện bởi nhiều chương trình lớn của Chính phủ, trong những
năm qua cùng với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, nước ta đã đạt
được những thành tựu rất quan trọng: Nền kinh tế tiếp tục phát triển, xã hội
ổn định, quan hệ ngoại giao mở rộng, tạo được những tiền đề cơ bản để đẩy
nhanh cơng nghiệp hóa và hiện đại hoá đất nước. Song cùng với quá trình
phát triển đó, bên cạnh sự tăng thu nhập của số đông dân cư vẫn tồn tại một
bộ phận người nghèo khổ. Mặt khác, do tác động của cơ chế thị trường, sự
tăng trưởng kinh tế thường đi đôi với sự phân hoá giàu nghèo, khoảng cách
giàu nghèo ngày càng rõ rệt và có xu hướng ngày càng gia tăng.
Trước thực trạng đó đã đặt ra nhiều nhiệm vụ đối với Đảng và Nhà
nước bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới đất nước, đẩy
mạnh công nghiệp hố và hiện đại hố đất nước cịn phải quan tâm tới cơng
cuộc xố đói giảm nghèo (XĐGN).
Giải quyết vấn đề nghèo đói là một chủ trương lớn, một quyết sách
lớn của Đảng và Nhà nước ta. Tại Hội nghị đánh giá Chương trình Mục

tiêu quốc gia về XĐGN tháng 10 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ khẳng
định: “Xố đói giảm nghèo là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài của Đảng,
Nhà nước và toàn dân, là trách nhiệm xã hội của mọi cấp, mọi ngành, mọi
tổ chức; nó thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Xoá đói giảm nghèo có
ý nghĩa kinh tế xã hội, chính trị và nhân văn sâu sắc”.

4


Nhằm cụ thể hóa chủ trương này của Đảng và Nhà nước, thời gian
qua các Bộ, Ngành đã trình Chính phủ ban hành một hệ thống cơ chế,
chính sách và giải pháp để giúp người nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ
sản xuất và các dịch vụ xã hội cơ bản, để tạo cho họ có cơ hội thuận lợi
tự vươn lên thốt khỏi đói nghèo và trở nên khá giả, giàu có. Một trong
những chính sách và giải pháp quan trọng đó là chính sách tín dụng ưu đãi
đối với hộ nghèo.
Ngày 04 tháng 10 năm 2002 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định
số 131/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH).
NHCSXH hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận mà thực hiện
chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác. Với mục đích khắc phục những tồn tại về mơ hình tổ chức và cơ chế
hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo trước đây, tách tín dụng
chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, thúc đẩy q trình hiện đại và lành
mạnh hố hoạt động ngân hàng trong giai đoạn hiện nay; đồng thời nhằm
tập trung và quản lý thống nhất những chương trình tín dụng ưu đãi, phối
hợp lồng ghép có hiệu quả những dự án hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, tạo việc
làm, nâng cao chất lượng nguồn lực, phát triển thị trường lao động.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế này, tơi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu
quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Phịng giao dịch Ngân hàng chính

sách xã hội huyện Giao Thuỷ tỉnh Nam Định” làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:

5


- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng
nói chung và tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH nói riêng.
- Phân tích thực trạng về hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo trong
giai đoạn 2004 - 2006 tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Giao Thuỷ (PGD NHCSXH).
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín
dụng ngân hàng đối với hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Giao Thuỷ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của
PGD NHCSXH huyện Giao Thuỷ
- Phạm vi nghiên cứu: Tín dụng đối với hộ nghèo của PGD
NHCSXH huyện Giao Thuỷ
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2004 đến năm 2006.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng về mối
liên hệ giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động tín dụng.
- Phương pháp duy vật lịch sử được áp dụng khi xem xét đánh giá
thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của PGD NHCSXH huyện
Giao Thuỷ có gắn với các điều kiện lịch sử nhất định.
- Phương pháp nghiên cứu kinh tế học cũng được sử dụng trong quá
trình nghiên cứu: Đó là phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp kết
hợp với quan sát thực tế để làm rõ đề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu của chuyên đề:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của chuyên đề gồm 3
chương:
6


Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng đối với hộ
nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại PGD
NHCSXH huyện Giao Thuỷ
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
tại PGD NHCSXH huyện Giao Thuỷ

7


Chương 1
Những vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
tại Ngân hàng Chính sách xã hội

1.1. đói nghèo và sự cần thiết phảI giảm đói nghèo:
1.1.1. Đói nghèo và hậu quả của đói nghèo:
1.1.1.1. Khái niệm người nghèo:
Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng quốc
gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung khơng có sự khác biệt
đáng kể, tiêu chí chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập
hay chi tiêu để thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người về: ăn, mặc,
ở, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau chung
nhất là thoả mãn ở mức cao hay thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng,
từng quốc gia.

Tại Hội nghị về chống đói nghèo do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực
Châu á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào
tháng 9/1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng:
“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và
những phong tục tập quán ấy được xã hội thừa nhận”.
Nhà kinh tế học người Mỹ Galbraith thì cho rằng: “ Con người bị coi
là nghèo khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù khi thích đáng để họ có thể
8


tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập của cộng đồng coi như cái cần
thiết tối thiểu để sống một cách đúng mức”.
Hội nghị thượng đỉnh về phát triển xã hội tổ chức tại Copennhagen
Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như
sau: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la
(USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản
phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh 3 khía cạnh chủ yếu
của người nghèo:
- Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu dành cho
con người.
- Có mức thu nhập thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân
cư.
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng
đồng.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo:
Đói nghèo do nhiều nguyên nhân, nhưng có thể chia đói nghèo thành
những nguyên nhân sau:

- Nhóm nguyên nhân do chủ quan của người nghèo:
+ Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên
nhân chủ yếu nhất. Nông dân thiếu vốn thường rơi vào vịng luẩn quẩn, sản
xuất kém, làm khơng đủ ăn, phải đi làm thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc
sống tối thiểu hàng ngày. Có thể nói: thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn

9


nhất hạn chế sự phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của các hộ gia
đình nghèo.
+ Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ
truyền đã ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung, tự cấp là chính, thường
sống ở những nơi hẻo lánh, giao thơng đi lại khó khăn, thiếu phương tiện
thơng tin, con cái thất học… Những khó khăn đó làm cho hộ nghèo khơng
thể nâng cao trình độ dân trí, khơng có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh
dẫn đến năng suất thấp, không hiệu quả.
+ Do sinh đẻ nhiều, sức khoẻ yếu, không đủ sức làm kinh tế. Bình
quân nhân khẩu lớn nhưng lao động ít.
+ Đất đai canh tác ít, thiếu việc làm, khơng năng động tìm việc làm,
lười biếng, mắc các tệ nạn xã hội. Mặt khác do hậu quả của chiến tranh dẫn
đến nhiều người dân bị mất sức lao động, nhiều phụ nữ bị goá phụ dẫn tới
thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khoẻ có khả năng đảm nhiệm những
công việc nặng nhọc.
+ Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở
những nơi hẻo lánh xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường
xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh… Cũng chính do thường sống ở
những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn mà hàng hố của họ sản
xuất ra thường bị bán rẻ (do chi phí giao thơng) hoặc khơng bán được, chất

lượng hàng hố giảm sút do lưu thơng khơng kịp thời.
- Nhóm ngun nhân thuộc về cơ chế chính sách:
Thiếu hoặc khơng đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín
10


dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, lâm, ngư, chính sách trong
giáo dục - đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh, định cư, kinh tế mới
và nguồn lực đầu tư cịn hạn chế…
- Nhóm ngun nhân do môi trường tự nhiên xã hội:
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động đến sản xuất nông nghiệp
của các hộ gia đình nghèo, ở những vùng có khí hậu khắc nghiệt: thiên tai,
lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình
phức tạp, giao thơng đi lại khó khăn, kinh tế chậm phát triển, hậu quả của
chiến tranh để lại, cơ sở hạ tầng thiếu hoặc khơng có là những vùng có
nhiều hộ nghèo đói nhất.
* Những đặc trưng cơ bản của hộ nghèo:
- Đặc trưng cơ bản và dễ nhận diện nhất đó là hộ gia đình nghèo
thường thiếu việc làm.
- Người nghèo đa phần là những nông dân sống ở các vùng nơng
thơn, cơ bản họ vẫn cịn tư liệu sản xuất như ruộng đất. Nhưng họ thiếu
vốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức sản xuất.
- Đa số người nghèo có trình độ học vấn thấp, bị hạn chế về khả năng
tiếp cận kỹ năng, kỹ thuật sản xuất tiên tiến và những thông tin thị trường.
- Những hộ nghèo thường rất dễ bị tổn thương bởi những biến cố
khách quan mang tính thời vụ hoặc những biến động bất thường xảy ra.
- Các hộ nghèo thường có nhiều con hoặc có ít lao động trong gia
đình, chịu những áp lực lớn về chi phí y tế, giáo dục, phải tốn kém nhiều để
giữ gìn, nâng cao nguồn nhân lực.

- Các hộ nghèo thuộc dân tộc ít người thường chịu nhiều bất lợi do bị
tách biệt về mặt địa lý và về mặt xã hội.
11


- Những hộ nghèo ở thành thị đa phần là những người thất nghiệp
hoặc có những việc làm khơng ổn định.
- Hộ nghèo ở các vùng nơng thơn có một số rơi vào tình trạng khơng
có đất do phải cầm cố, cho thuê hoặc bán để chi tiêu vào những lúc khó
khăn, thiếu thốn trong cuộc sống và cũng có rất nhiều hộ nghèo có ít đất
đai.
1.1.1.2. Hậu quả của đói nghèo:
- Cản trở tăng trưởng kinh tế: nghèo đói ăn khơng đủ, vốn sản xuất
khơng có dẫn đến thất nghiệp, khơng có thu nhập làm cho kinh tế của tồn
xã hội khơng phát triển.
- Kìm hãm phát triển con người: nghèo đói làm cho các em nhỏ
khơng có điều kiện cắp sách tới trường dẫn đến mù chữ, trình độ học vấn
thấp không đủ kiến thức để đáp ứng yêu cầu sản xuất của nền kinh tế mới,
gây cùng cực cho người nghèo.
- Bất bình đẳng xã hội: quy luật từ sự đói nghèo dẫn đến hậu quả hết
sức nghiêm trọng nó đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã
hội, hố ngăn cách giầu nghèo ngày càng tăng, phát sinh tệ nạn cho vay
nặng lãi và bán sản phẩm trước kỳ thu hoạch của các hộ nông dân.
- Phá huỷ môi trường: từ nghèo đói con người sẽ huỷ hoại và khai
thác rừng bừa bãi làm ô nhiễm môi trường sinh thái.
- Nguy cơ mất ổn định xã hội và phát triển bền vững: thiếu vốn, thiếu
việc làm nảy sinh các tệ nạn xã hội, bệnh tật phát triển, gia tăng buôn lậu,
tham nhũng, hối lộ…
* Thực trạng hộ nghèo ở Việt Nam:
- Chuẩn mực phân loại hộ nghèo đói:

12


Chuẩn nghèo (hay còn gọi là ngưỡng nghèo hoặc tiêu chuẩn nghèo)
là công cụ để phân biệt người nghèo và người không nghèo. Hầu hết chuẩn
nghèo dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu.
Những người được coi là người nghèo khi mức sống của họ được đo
qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn một mức tối thiểu chấp nhận được,
tức là thấp hơn chuẩn nghèo. Những người có mức thu nhập (hoặc chi tiêu)
ở trên chuẩn này là người không nghèo.
Chuẩn nghèo là công cụ để đo lường và giám sát nghèo đói. Một
thước đo nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác động các chính sách của
chính phủ tới nghèo đói; cho phép so sánh nghèo đói theo thời gian; tạo
điều kiện so sánh với các nước khác và giám sát chi tiêu xã hội theo hưóng
có lợi cho người nghèo. Ngồi ra cịn định hướng chính sách hướng vào
người nghèo để cải thiện vị thế của họ như: xây dựng các chính sách hỗ trợ
người nghèo theo các ngun nhân nghèo đói khác nhau, xây dựng các
chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo vùng, tình trạng việc làm, văn hố, giới
tính.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều thước đo khác nhau, tuỳ vào từng
điều kiện cụ thể mà các quốc gia có thể lựa chọn để sử dụng cho mình
phương pháp xác định cho phù hợp.
Chỉ tiêu đánh giá về đói nghèo của Việt Nam là lấy thu nhập bình
quân đầu người một tháng (hoặc năm) được đo bằng giá trị hay hiện vật
quy đổi bằng lương thực (gạo) để đánh giá.
+ Thực trạng xác định chuẩn nghèo của nước ta thời kỳ 2001-2005:
Trong những năm qua, Việt Nam tồn tại song song một số phương
pháp xác định chuẩn nghèo phục vụ các mục đích khác nhau. Đó là cách
13



xác định chuẩn nghèo và hộ nghèo của Bộ Lao động Thương binh và xã
hội, Tổng cục thống kê và Ngân hàng thế giới. Cụ thể như sau:
Vùng

đơ

thị



150

nghìn

VNĐ/tháng/người

(1,8

triệu

VNĐ/tháng/người).
Vùng nơng thơn đồng bằng là 100 nghìn VNĐ/tháng/người (1,2 triệu
VNĐ/tháng/người).
Vùng nơng thơn miền núi là 80 nghìn VNĐ/tháng/người (9,6 triệu
VNĐ/tháng/người).
+ Chuẩn nghèo mới áp dụng cho Việt Nam thời kỳ 2006 - 2010:
Điểm nổi bật trong viêc xây dựng chuẩn nghèo mới thời kỳ 2006 2010 là đã thống nhất về khái niệm, nội dung và phương pháp xác định
chuẩn nghèo giữa các cơ quan có liên quan, đặc biệt là Bộ lao động thương
binh xã hội và Tổng cục thống kê. Chỉ sử dụng một chuẩn nghèo quốc gia

duy nhất và từng bước tiếp cận phương pháp xác định của quốc tế để tạo
điều kiện cho việc hội nhập và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực XĐGN.
Cụ thể giai đoạn từ năm 2006 - 2010 quy chế quy định như sau:
Đối với khu vực thành thị: hộ nghèo là những hộ gia đình có mức thu
nhập bình qn đầu người một tháng dưới 250.000 đồng.
Đối với khu vực nông thôn: hộ nghèo là những hộ gia đình có mức
thu nhập bình quân đầu người một tháng dưới 200.000 đồng.
- Thực trạng nghèo đói ở Việt Nam:
Thành tựu của q trình đổi mới đã ảnh hưởng ngày càng sâu rộng
tới mọi mặt đời sống kinh tế xã hội của đất nước đã đưa nước ta thoát khỏi
cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội và bước vào một giai đoạn phát triển mới,
14


đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tiến tới phát triển cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước.
Tuy vậy, Việt Nam vẫn là một trong những nước nghèo, nhiều chỉ
tiêu kinh tế bình qn đầu người cịn ở mức thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Phần lớn hộ nghèo tập trung ở nông thôn (chiếm 80% số hộ nghèo là các
hộ nơng dân) và thường rơi vào các nhóm hộ độc canh cây lúa, sản xuất tự
cung tự cấp, thiếu tư liệu sản xuất, thiếu lao động, thiếu việc làm hoặc việc
làm kém hiệu quả, thu nhập thấp, không có khả năng tích luỹ để tái sản
xuất giản đơn.
Việt Nam thuộc nhóm các nước nghèo của thế giới, tỷ lệ hộ đói
nghèo khá cao. Nếu tính theo chuẩn đói nghèo của Việt Nam năm 2002 còn
khoảng 2,4 triệu hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 14% tổng số hộ toàn quốc. Theo
chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 thì tỷ lệ hộ nghèo cả
nước là 22% tương đương với 4 triệu hộ nghèo.
- Đặc điểm cơ bản người nghèo ở Việt Nam:
Những người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống

khác hẳn với những khách hàng khác thể hiện:
+ Những người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao
tiếp hẹp thường bó gọn trong làng, xã…
+ Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở
mang ngành nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó, sản
xuất mang nặng tính tự cung tự cấp, chưa tạo ra được sản phẩm hàng hoá
và đối tượng sản xuất kinh doanh thường hay thay đổi.
15


+ Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hoá của
người nghèo cũng tác động tới nhu cầu tín dụng.
Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi người nghèo sinh sống đang là
trở ngại, người nghèo thường sinh sống ở những nơi mà cơ sở hạ tầng còn
yếu kém.
Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu hoặc những ngành nghề thủ công, buôn bán nhỏ. Do vậy, nhu cầu sử
dụng vốn của người nghèo mang tính thời vụ.
1.1.2. Sự cần thiết phải giảm đói nghèo:
Ngày nay, thế giới đã và đang phát triển ở đỉnh cao chưa từng có
trong lịch sử gắn liền với một nền văn minh rực rỡ. Nhưng bên cạnh đó vẫn
cịn tồn tại đói, nghèo mang tính tồn cầu. Theo ước tính của Ngân hàng
thế giới, hiện nay có hơn 1 tỷ người trên hành tinh còn sống trong nghèo
đói với mức thu nhập bình qn đầu người dưới 1USD một ngày và trên 2
tỷ người có mức thu nhập dưới 2USD một ngày.
Với những nước chậm phát triển, đói, nghèo đang là vấn đề nhức
nhối, một thách thức lớn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Đói, nghèo
khơng những chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần mà cịn liên quan đến nhiều
vấn đề chính trị, văn hố, xã hội và tính nhân đạo trong cuộc sống. Nghèo

cũng là sự phản ánh tình trạng của sự bất cơng, bất bình đẳng trong xã hội,
biểu hiện ra ở phân tầng xã hội, phân hoá giai cấp và phân cực xã hội.
Trong giai đoạn hiện tại thương mại hố tồn cầu là xu hướng phát triển
của kinh tế thế giới, trong kinh tế thương mại qui luật cạnh tranh đã thúc
đẩy nhanh hơn q trình phát triển khơng đều, càng làm sâu sắc thêm sự
phân hoá giữa các tầng lớp dân cư trong một quốc gia, giữa các quốc gia
16


với nhau và các châu lục. Qua kinh nghiệm của một số nước cho thấy, khi
kinh tế càng phát triển nhanh bao nhiêu, năng suất lao động càng cao bao
nhiêu nếu không giải quyết các vấn đề xã hội như: cơng bằng trong phân
phối, chống tình trạng bóc lột thì tình trạng đói nghèo của một bộ phận dân
cư lại càng bức xúc và dễ có nguy cơ dẫn đến xung đột. Điều đó được thể
hiện rõ nét và trực tiếp ở bức tranh ảm đạm của thế giới về tình trạng bất
bình đẳng trong phân phối thu nhập, về tốc độ tăng thu nhập không đều của
các cá nhân và các nhóm dân cư, cũng như các giai cấp trong xã hội (giữa
giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột). Khoảng cách về mức thu nhập của
người nghèo so với người giàu ngày càng có xu hướng dãn rộng ra đang là
vấn đề có tính tồn cầu. Chính vì thế, cho nên cơng cuộc xố đói giảm
nghèo đối với mọi quốc gia ln đóng một vai trị cần thiết và quan trọng
trong suốt quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Vì thế trong giai
đoạn hiện nay hầu hết các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển, mặc
dù dưới những thể chế chính trị khác nhau nhưng đều có mục tiêu làm cho
quốc gia mình, dân tộc mình giàu có hơn.
Trong giai đoạn hiện nay, hầu hết các quốc gia đều quan tâm đến vấn
đề tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Nhất là các quốc gia nghèo
càng có u cầu bức thiết hơn. Vì chính bản thân việc đói, nghèo là một bất
lợi lớn cho việc phát triển kinh tế. Nhưng nếu phát triển kinh tế thiếu bền
vững và thực hiện chính xã hội thiếu cơng bằng thì sẽ dẫn đến việc tỷ lệ

nghèo tăng lên đáng kể. Tăng trưởng kinh tế chỉ là điều kiện để giảm thiểu
sự nghèo khó của một quốc gia. Thực tế trong vòng một trăm năm trở lại
đây, tỷ trọng phát triển kinh tế thế giới tăng lên với tốc độ cao gấp nhiều
lần so với các thế kỷ trước đó, nhưng tỷ lệ người nghèo cũng tăng lên
khơng ít. Đã có hơn một tỷ người sống trên trái đất này là nghèo khó. Do
17


vậy, trong quá trình thúc đẩy nền kinh tế phát triển, các quốc gia đều quan
tâm đến việc giảm thiểu sự đói, nghèo.
Đói, nghèo thường là nguyên nhân xảy ra bất ổn định xã hội, xung
đột giai cấp, xung đột chính trị. Là nhân tố tác động ngược lại quá trình
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Vì thế, hầu hết các quốc gia, nhất
là các nước đang phát triển, mặc dù có những thể chế chính trị xã hội khác
nhau nhưng đều có mục tiêu chung đó là làm thế nào để giảm thiểu tình
trạng đói, nghèo, ổn định xã hội, tăng trưởng kinh tế, làm cho quốc gia
mình, dân tộc mình giàu có hơn. Xố đói giảm nghèo đóng một vai trị
quan trọng cần thiết.
Hơn nữa, trong tiến trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và giảm
nghèo có mối quan hệ biện chứng. Tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở, điều kiện
vật chất để giảm nghèo. Ngược lại giảm nghèo là nhân tố đảm bảo cho sự
tăng trưởng kinh tế mang tính bền vững. Tuy nhiên trong mối quan hệ này,
giảm nghèo vẫn là yếu tố chịu sự chi phối, phụ thuộc vào yếu tố tăng
trưởng kinh tế.
1.1.3. Các biện pháp để giảm đói nghèo:
* Chủ trương chính sách và các biện pháp hỗ trợ người nghèo của
Việt Nam:
Quyết định cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà Đảng ta đã đề
ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm thực hiện mục
tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh.

Do vậy, hỗ trợ người nghèo là một đòi hỏi khách quan. Xuất phát từ
căn nguyên của sự đói nghèo, nó khẳng định một điều: Mặc dù kinh tế đất
nước có tăng trưởng nhưng nếu khơng có chính sách và chương trình riêng
18


về XĐGN thì các hộ nghèo cũng khơng tự thốt khỏi đói nghèo được.
Chính vì vậy, Chính phủ đã đề ra nhiều chính sách đặc biệt để trợ giúp
người nghèo nhằm dần dần thu hẹp khoảng cách giữa giàu và nghèo nhưng
không phải tạo ra cơ chế bao cấp mà tạo ra cơ hội cho người nghèo vươn
lên bằng những chính sách và giải pháp cụ thể là:
- Tiến hành điều tra, nắm được tình trạng hộ nghèo và thực hiện
nhiều chính sách đồng bộ như: tạo cơng ăn việc làm, chuyển giao kỹ thuật,
xây dựng cơ sở hạ tầng với quy mô nhỏ ở vùng nghèo, cho hộ nghèo vay
vốn, cung cấp thông tin cần thiết tạo cho hộ nghèo có thể tiếp cận với thị
trường và hồ nhập với cộng đồng.
- Hỗ trợ về giáo dục, y tế, hướng dẫn hộ nghèo cách thức làm ăn,
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư…
- Có các chương trình hỗ trợ đặc biệt các dân tộc thiểu số có khó
khăn đặc biệt.
- Thực hiện định canh, định cư, di dân kinh tế mới.
- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác XĐGN và cán bộ
các cấp xã thuộc vùng nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
- Thực hiện một số chính sách khuyến khích và giúp đỡ hộ nghèo
như miễn giảm thuế, học phí, viện phí…Đối với hộ nghèo khơng còn khả
năng lao
động tạo ra nguồn thu nhập, nhà nước sẽ trợ cấp hàng tháng và vận động
các tổ chức đoàn thể, quần chúng các nhà hảo tâm giúp đỡ dưới nhiều hình
thức khác nhau.


19


- Mở rộng sự hợp tác quốc tế với các Chính phủ, các tổ chức phi
Chính phủ để giúp đỡ nhau về nguồn lực và trao đổi kinh nghiệm.
1.2. Hiệu quả tín dụng của NHCSXH đối với hộ nghèo:
1.2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội:
1.2.1.1. Tổ chức, bộ máy, mục tiêu hoạt động của NHCSXH:
* Tổ chức của NHCSXH gồm:
- Hội sở chính đặt tại Thủ đơ Hà Nội.
- Có 64 chi nhánh đặt tại 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
có Sở giao dịch và Trung tâm đào tạo đặt tại Hà Nội.
- Có gần 600 đơn vị NHCSXH cấp huyện thuộc 64 tỉnh, thành phố
trong cả nước.
- Có hơn 8.000 điểm giao dịch của NHCSXH đặt tại UBND cấp xã
trên phạm vi toàn quốc.
Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội sở chính, Sở giao
dịch, Trung tâm đào tạo, Chi nhánh và Phòng giao dịch thực hiện theo quy
định của Hội đồng quản trị.
Quản trị NHCSXH là Hội đồng quản trị với 12 thành viên, trong đó
có 9 thành viên kiêm nhiệm là đại diện có thẩm quyền của: Văn phịng
Chính phủ, Bộ tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước, Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Uỷ ban Dân tộc, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh được thành lập Ban đại diện HĐQT do Chủ tịch hoặc
Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban và các thành viên
20




×