Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Giao Thuỷ tỉnh Nam Định.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.42 KB, 62 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài:
Trong tiến trình đổi mới của đất nước, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã dành sự
quan tâm đặc biệt của mình vào xố đói, giảm nghèo. Mục tiêu này đang thực hiện bởi
nhiều chương trình lớn của Chính phủ, trong những năm qua cùng với sự chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trường, nước ta đã đạt được những thành tựu rất quan trọng: Nền kinh tế
tiếp tục phát triển, xã hội ổn định, quan hệ ngoại giao mở rộng, tạo được những tiền đề cơ
bản để đẩy nhanh cơng nghiệp hóa và hiện đại hố đất nước. Song cùng với q trình phát
triển đó, bên cạnh sự tăng thu nhập của số đơng dân cư vẫn tồn tại một bộ phận người
nghèo khổ. Mặt khác, do tác động của cơ chế thị trường, sự tăng trưởng kinh tế thường đi
đôi với sự phân hoá giàu nghèo, khoảng cách giàu nghèo ngày càng rõ rệt và có xu hướng
ngày càng gia tăng.
Trước thực trạng đó đã đặt ra nhiều nhiệm vụ đối với Đảng và Nhà nước bên cạnh
việc tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới đất nước, đẩy mạnh cơng nghiệp hố và hiện đại
hố đất nước cịn phải quan tâm tới cơng cuộc xố đói giảm nghèo (XĐGN).
Giải quyết vấn đề nghèo đói là một chủ trương lớn, một quyết sách lớn của Đảng
và Nhà nước ta. Tại Hội nghị đánh giá Chương trình Mục tiêu quốc gia về XĐGN tháng
10 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ khẳng định: “Xố đói giảm nghèo là một nhiệm vụ
chiến lược lâu dài của Đảng, Nhà nước và toàn dân, là trách nhiệm xã hội của mọi cấp,
mọi ngành, mọi tổ chức; nó thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Xoá đói giảm nghèo
có ý nghĩa kinh tế xã hội, chính trị và nhân văn sâu sắc”.
Nhằm cụ thể hóa chủ trương này của Đảng và Nhà nước, thời gian qua các Bộ,
Ngành đã trình Chính phủ ban hành một hệ thống cơ chế, chính sách và giải pháp để
giúp người nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ sản xuất và các dịch vụ xã hội cơ bản,
để tạo cho họ có cơ hội thuận lợi tự vươn lên thốt khỏi đói nghèo và trở nên khá giả,
giàu có. Một trong những chính sách và giải pháp quan trọng đó là chính sách tín dụng
ưu đãi đối với hộ nghèo.
Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ngày 04 tháng 10 năm 2002 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 131/QĐTTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH).
NHCSXH hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận mà thực hiện chính sách tín
dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Với mục đích khắc
phục những tồn tại về mơ hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng Phục vụ
người nghèo trước đây, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, thúc đẩy
q trình hiện đại và lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng trong giai đoạn hiện nay; đồng
thời nhằm tập trung và quản lý thống nhất những chương trình tín dụng ưu đãi, phối hợp
lồng ghép có hiệu quả những dự án hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, nâng cao
chất lượng nguồn lực, phát triển thị trường lao động.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế này, tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo tại Phịng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Giao Thuỷ
tỉnh Nam Định” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hố những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng nói chung và
tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH nói riêng.
- Phân tích thực trạng về hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo trong giai đoạn
2006 - 2009 tại Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Giao Thuỷ (PGD
NHCSXH).
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng
đối với hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Giao Thuỷ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của PGD
NHCSXH huyện Giao Thuỷ
- Phạm vi nghiên cứu: Tín dụng đối với hộ nghèo của PGD NHCSXH huyện Giao
Thuỷ


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 đến năm 2009.

4. Phương pháp nghiên cứu:
- Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng về mối liên hệ giữa
lý luận và thực tiễn trong hoạt động tín dụng.
- Phương pháp duy vật lịch sử được áp dụng khi xem xét đánh giá thực trạng hoạt
động tín dụng đối với hộ nghèo của PGD NHCSXH huyện Giao Thuỷ có gắn với các
điều kiện lịch sử nhất định.
- Phương pháp nghiên cứu kinh tế học cũng được sử dụng trong quá trình nghiên
cứu: Đó là phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp kết hợp với quan sát thực tế
để làm rõ đề tài nghiên cứu.

5. Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo tại PGD NHCSXH
huyện Giao Thuỷ
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo tại
PGD NHCSXH huyện Giao Thuỷ

Bài viết của em cịn nhiều thiếu xót em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy cơ để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Th.S
Nguyễn Thị Ngọc Diệp đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH

1.1 Đói nghèo và sự cần thiết phải giảm đói nghèo
1.1.1 Đói nghèo và hậu quả của đói nghèo
1.1.1.1. Khái niệm người nghèo:
Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng quốc gia hay từng
vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung khơng có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí chung nhất
để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để thoả mãn những nhu cầu cơ
bản của con người về: ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự
khác nhau chung nhất là thoả mãn ở mức cao hay thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng, từng
quốc gia.
Tại Hội nghị về chống đói nghèo do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu á - Thái
Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9/1993, các quốc gia
trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân
cư khơng có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu
ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng
và những phong tục tập quán ấy được xã hội thừa nhận”.
Nhà kinh tế học người Mỹ Galbraith thì cho rằng: “ Con người bị coi là nghèo
khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù khi thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt
dưới mức thu nhập của cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng
mức”.
Hội nghị thượng đỉnh về phát triển xã hội tổ chức tại Copennhagen Đan Mạch
năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như sau: “Người nghèo là

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số
tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh 3 khía cạnh chủ yếu của người
nghèo:
- Khơng được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu dành cho con người.
- Có mức thu nhập thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo:
Đói nghèo do nhiều nguyên nhân, nhưng có thể chia đói nghèo thành những
nguyên nhân sau:
- Nhóm nguyên nhân do chủ quan của người nghèo:
+ Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên nhân chủ yếu
nhất. Nơng dân thiếu vốn thường rơi vào vịng luẩn quẩn, sản xuất kém, làm không đủ
ăn, phải đi làm thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Có thể nói:
thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển sản xuất và nâng cao đời
sống của các hộ gia đình nghèo.
+ Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ truyền đã ăn
sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung, tự cấp là chính, thường sống ở những nơi hẻo lánh,
giao thơng đi lại khó khăn, thiếu phương tiện thông tin, con cái thất học… Những khó
khăn đó làm cho hộ nghèo khơng thể nâng cao trình độ dân trí, khơng có điều kiện áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh
doanh dẫn đến năng suất thấp, không hiệu quả.
+ Do sinh đẻ nhiều, sức khoẻ yếu, khơng đủ sức làm kinh tế. Bình quân nhân
khẩu lớn nhưng lao động ít.
+ Đất đai canh tác ít, thiếu việc làm, khơng năng động tìm việc làm, lười biếng,

mắc các tệ nạn xã hội. Mặt khác do hậu quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

mất sức lao động, nhiều phụ nữ bị goá phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ,
khoẻ có khả năng đảm nhiệm những công việc nặng nhọc.
+ Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những nơi hẻo
lánh xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt, dịch
bệnh… Cũng chính do thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thơng đi lại khó khăn mà
hàng hố của họ sản xuất ra thường bị bán rẻ (do chi phí giao thơng) hoặc khơng bán
được, chất lượng hàng hố giảm sút do lưu thơng khơng kịp thời.
- Nhóm ngun nhân thuộc về cơ chế chính sách:
Thiếu hoặc khơng đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các
khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm
ăn, khuyến nơng, lâm, ngư, chính sách trong giáo dục - đào tạo, y tế, giải quyết đất đai,
định canh, định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế…
- Nhóm ngun nhân do mơi trường tự nhiên xã hội:
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động đến sản xuất nơng nghiệp của các hộ
gia đình nghèo, ở những vùng có khí hậu khắc nghiệt: thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch
bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình phức tạp, giao thơng đi lại khó khăn,
kinh tế chậm phát triển, hậu quả của chiến tranh để lại, cơ sở hạ tầng thiếu hoặc khơng
có là những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất.
* Những đặc trưng cơ bản của hộ nghèo:
- Đặc trưng cơ bản và dễ nhận diện nhất đó là hộ gia đình nghèo thường thiếu
việc làm.
- Người nghèo đa phần là những nông dân sống ở các vùng nông thôn, cơ bản họ
vẫn còn tư liệu sản xuất như ruộng đất. Nhưng họ thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu
kiến thức sản xuất.

- Đa số người nghèo có trình độ học vấn thấp, bị hạn chế về khả năng tiếp cận kỹ
năng, kỹ thuật sản xuất tiên tiến và những thông tin thị trường.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Những hộ nghèo thường rất dễ bị tổn thương bởi những biến cố khách quan
mang tính thời vụ hoặc những biến động bất thường xảy ra.
- Các hộ nghèo thường có nhiều con hoặc có ít lao động trong gia đình, chịu
những áp lực lớn về chi phí y tế, giáo dục, phải tốn kém nhiều để giữ gìn, nâng cao
nguồn nhân lực.
- Các hộ nghèo thuộc dân tộc ít người thường chịu nhiều bất lợi do bị tách biệt về
mặt địa lý và về mặt xã hội.
- Những hộ nghèo ở thành thị đa phần là những người thất nghiệp hoặc có những
việc làm khơng ổn định.
- Hộ nghèo ở các vùng nơng thơn có một số rơi vào tình trạng khơng có đất do
phải cầm cố, cho th hoặc bán để chi tiêu vào những lúc khó khăn, thiếu thốn trong
cuộc sống và cũng có rất nhiều hộ nghèo có ít đất đai.

1.1.1.2. Hậu quả của đói nghèo:
- Cản trở tăng trưởng kinh tế: nghèo đói ăn khơng đủ, vốn sản xuất khơng có dẫn
đến thất nghiệp, khơng có thu nhập làm cho kinh tế của tồn xã hội khơng phát triển.
- Kìm hãm phát triển con người: nghèo đói làm cho các em nhỏ khơng có điều
kiện cắp sách tới trường dẫn đến mù chữ, trình độ học vấn thấp không đủ kiến thức để
đáp ứng yêu cầu sản xuất của nền kinh tế mới, gây cùng cực cho người nghèo.
- Bất bình đẳng xã hội: quy luật từ sự đói nghèo dẫn đến hậu quả hết sức nghiêm
trọng nó đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội, hố ngăn cách giầu
nghèo ngày càng tăng, phát sinh tệ nạn cho vay nặng lãi và bán sản phẩm trước kỳ thu

hoạch của các hộ nơng dân.
- Phá huỷ mơi trường: từ nghèo đói con người sẽ huỷ hoại và khai thác rừng bừa
bãi làm ô nhiễm môi trường sinh thái.
- Nguy cơ mất ổn định xã hội và phát triển bền vững: thiếu vốn, thiếu việc làm
nảy sinh các tệ nạn xã hội, bệnh tật phát triển, gia tăng buôn lậu, tham nhũng, hối lộ…

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

* Thực trạng hộ nghèo ở Việt Nam:
- Chuẩn mực phân loại hộ nghèo đói:
Chuẩn nghèo (hay cịn gọi là ngưỡng nghèo hoặc tiêu chuẩn nghèo) là công cụ để
phân biệt người nghèo và người không nghèo. Hầu hết chuẩn nghèo dựa vào thu nhập
hoặc chi tiêu.
Những người được coi là người nghèo khi mức sống của họ được đo qua thu nhập
(hoặc chi tiêu) thấp hơn một mức tối thiểu chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo.
Những người có mức thu nhập (hoặc chi tiêu) ở trên chuẩn này là người không nghèo.
Chuẩn nghèo là công cụ để đo lường và giám sát nghèo đói. Một thước đo nghèo
đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác động các chính sách của chính phủ tới nghèo đói; cho
phép so sánh nghèo đói theo thời gian; tạo điều kiện so sánh với các nước khác và giám
sát chi tiêu xã hội theo hưóng có lợi cho người nghèo. Ngồi ra cịn định hướng chính
sách hướng vào người nghèo để cải thiện vị thế của họ như: xây dựng các chính sách hỗ
trợ người nghèo theo các nguyên nhân nghèo đói khác nhau, xây dựng các chính sách hỗ
trợ giảm nghèo theo vùng, tình trạng việc làm, văn hố, giới tính.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều thước đo khác nhau, tuỳ vào từng điều kiện cụ
thể mà các quốc gia có thể lựa chọn để sử dụng cho mình phương pháp xác định cho phù
hợp.
Chỉ tiêu đánh giá về đói nghèo của Việt Nam là lấy thu nhập bình quân đầu

người một tháng (hoặc năm) được đo bằng giá trị hay hiện vật quy đổi bằng lương thực
(gạo) để đánh giá.
+ Thực trạng xác định chuẩn nghèo của nước ta thời kỳ 2001-2005:
Trong những năm qua, Việt Nam tồn tại song song một số phương pháp xác định
chuẩn nghèo phục vụ các mục đích khác nhau. Đó là cách xác định chuẩn nghèo và hộ
nghèo của Bộ Lao động Thương binh và xã hội, Tổng cục thống kê và Ngân hàng thế
giới. Cụ thể như sau:

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Vùng đô thị là 150 nghìn VNĐ/tháng/người (1,8 triệu VNĐ/năm,/người).
Vùng nơng thơn đồng bằng là 100 nghìn VNĐ/tháng/người (1,2 triệu
VNĐ/năm/người).
Vùng nơng thơn miền núi là 80 nghìn VNĐ/tháng/người (0,96triệu
VNĐ/năm/người).
+ Chuẩn nghèo mới áp dụng cho Việt Nam thời kỳ 2006 - 2010:
Điểm nổi bật trong viêc xây dựng chuẩn nghèo mới thời kỳ 2006 – 2010 là đã
thống nhất về khái niệm, nội dung và phương pháp xác định chuẩn nghèo giữa các cơ
quan có liên quan, đặc biệt là Bộ lao động thương binh xã hội và Tổng cục thống kê. Chỉ
sử dụng một chuẩn nghèo quốc gia duy nhất và từng bước tiếp cận phương pháp xác
định của quốc tế để tạo điều kiện cho việc hội nhập và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
XĐGN.
Cụ thể giai đoạn từ năm 2006 - 2010 quy chế quy định như sau:
Đối với khu vực thành thị: hộ nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập bình
qn đầu người một tháng dưới 250.000 đồng.
Đối với khu vực nông thôn: hộ nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập bình
qn đầu người một tháng dưới 200.000 đồng.

- Thực trạng nghèo đói ở Việt Nam:
Thành tựu của q trình đổi mới đã ảnh hưởng ngày càng sâu rộng tới mọi mặt
đời sống kinh tế xã hội của đất nước đã đưa nước ta thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế
xã hội và bước vào một giai đoạn phát triển mới, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,
tiến tới phát triển cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Tuy vậy, Việt Nam vẫn là một trong những nước nghèo, nhiều chỉ tiêu kinh tế
bình qn đầu người cịn ở mức thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Phần lớn hộ nghèo tập
trung ở nông thôn (chiếm 80% số hộ nghèo là các hộ nơng dân) và thường rơi vào các
nhóm hộ độc canh cây lúa, sản xuất tự cung tự cấp, thiếu tư liệu sản xuất, thiếu lao động,
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thiếu việc làm hoặc việc làm kém hiệu quả, thu nhập thấp, không có khả năng tích luỹ để
tái sản xuất giản đơn.
Việt Nam thuộc nhóm các nước nghèo của thế giới, tỷ lệ hộ đói nghèo khá cao.
Nếu tính theo chuẩn đói nghèo của Việt Nam năm 2002 còn khoảng 2,4 triệu hộ nghèo,
chiếm tỷ lệ 14% tổng số hộ toàn quốc. Theo chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn
2006 - 2010 thì tỷ lệ hộ nghèo cả nước là 22% tương đương với 4 triệu hộ nghèo.
- Đặc điểm cơ bản người nghèo ở Việt Nam:
Những người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống khác hẳn với
những khách hàng khác thể hiện:
+ Những người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp
thường bó gọn trong làng, xã…
+ Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang ngành nghề và
chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó, sản xuất mang nặng tính tự cung tự cấp,
chưa tạo ra được sản phẩm hàng hoá và đối tượng sản xuất kinh doanh thường hay thay
đổi.

+ Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hoá của người nghèo
cũng tác động tới nhu cầu tín dụng.
Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi người nghèo sinh sống đang là trở ngại,
người nghèo thường sinh sống ở những nơi mà cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu hoặc
những ngành nghề thủ công, buôn bán nhỏ. Do vậy, nhu cầu sử dụng vốn của người
nghèo mang tính thời vụ.

1.1.2. Sự cần thiết phải giảm đói nghèo:
Ngày nay, thế giới đã và đang phát triển ở đỉnh cao chưa từng có trong lịch sử gắn
liền với một nền văn minh rực rỡ. Nhưng bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại đói, nghèo mang
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tính tồn cầu. Theo ước tính của Ngân hàng thế giới, hiện nay có hơn 1 tỷ người trên
hành tinh cịn sống trong nghèo đói với mức thu nhập bình qn đầu người dưới 1USD
một ngày và trên 2 tỷ người có mức thu nhập dưới 2USD một ngày.
Với những nước chậm phát triển, đói, nghèo đang là vấn đề nhức nhối, một thách
thức lớn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Đói, nghèo khơng những chỉ là vấn đề
kinh tế đơn thuần mà còn liên quan đến nhiều vấn đề chính trị, văn hố, xã hội và tính
nhân đạo trong cuộc sống. Nghèo cũng là sự phản ánh tình trạng của sự bất cơng, bất
bình đẳng trong xã hội, biểu hiện ra ở phân tầng xã hội, phân hoá giai cấp và phân cực xã
hội. Trong giai đoạn hiện tại thương mại hố tồn cầu là xu hướng phát triển của kinh tế
thế giới, trong kinh tế thương mại qui luật cạnh tranh đã thúc đẩy nhanh hơn quá trình
phát triển không đều, càng làm sâu sắc thêm sự phân hoá giữa các tầng lớp dân cư trong
một quốc gia, giữa các quốc gia với nhau và các châu lục. Qua kinh nghiệm của một số
nước cho thấy, khi kinh tế càng phát triển nhanh bao nhiêu, năng suất lao động càng cao
bao nhiêu nếu không giải quyết các vấn đề xã hội như: cơng bằng trong phân phối, chống

tình trạng bóc lột thì tình trạng đói nghèo của một bộ phận dân cư lại càng bức xúc và dễ
có nguy cơ dẫn đến xung đột. Điều đó được thể hiện rõ nét và trực tiếp ở bức tranh ảm
đạm của thế giới về tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, về tốc độ tăng thu
nhập không đều của các cá nhân và các nhóm dân cư, cũng như các giai cấp trong xã hội
(giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột). Khoảng cách về mức thu nhập của người
nghèo so với người giàu ngày càng có xu hướng dãn rộng ra đang là vấn đề có tính tồn
cầu. Chính vì thế, cho nên cơng cuộc xố đói giảm nghèo đối với mọi quốc gia ln đóng
một vai trị cần thiết và quan trọng trong suốt quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã
hội. Vì thế trong giai đoạn hiện nay hầu hết các quốc gia, nhất là các nước đang phát
triển, mặc dù dưới những thể chế chính trị khác nhau nhưng đều có mục tiêu làm cho
quốc gia mình, dân tộc mình giàu có hơn.
Trong giai đoạn hiện nay, hầu hết các quốc gia đều quan tâm đến vấn đề tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Nhất là các quốc gia nghèo càng có yêu cầu bức
thiết hơn. Vì chính bản thân việc đói, nghèo là một bất lợi lớn cho việc phát triển kinh tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nhưng nếu phát triển kinh tế thiếu bền vững và thực hiện chính xã hội thiếu cơng bằng
thì sẽ dẫn đến việc tỷ lệ nghèo tăng lên đáng kể. Tăng trưởng kinh tế chỉ là điều kiện để
giảm thiểu sự nghèo khó của một quốc gia. Thực tế trong vòng một trăm năm trở lại đây,
tỷ trọng phát triển kinh tế thế giới tăng lên với tốc độ cao gấp nhiều lần so với các thế kỷ
trước đó, nhưng tỷ lệ người nghèo cũng tăng lên khơng ít. Đã có hơn một tỷ người sống
trên trái đất này là nghèo khó. Do vậy, trong quá trình thúc đẩy nền kinh tế phát triển, các
quốc gia đều quan tâm đến việc giảm thiểu sự đói, nghèo.
Đói, nghèo thường là nguyên nhân xảy ra bất ổn định xã hội, xung đột giai cấp,
xung đột chính trị. Là nhân tố tác động ngược lại quá trình tăng trưởng và phát triển kinh
tế - xã hội. Vì thế, hầu hết các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển, mặc dù có
những thể chế chính trị xã hội khác nhau nhưng đều có mục tiêu chung đó là làm thế nào

để giảm thiểu tình trạng đói, nghèo, ổn định xã hội, tăng trưởng kinh tế, làm cho quốc gia
mình, dân tộc mình giàu có hơn. Xố đói giảm nghèo đóng một vai trị quan trọng cần
thiết.
Hơn nữa, trong tiến trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo có mối
quan hệ biện chứng. Tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở, điều kiện vật chất để giảm nghèo.
Ngược lại giảm nghèo là nhân tố đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế mang tính bền
vững. Tuy nhiên trong mối quan hệ này, giảm nghèo vẫn là yếu tố chịu sự chi phối, phụ
thuộc vào yếu tố tăng trưởng kinh tế.

1.2. Hiệu quả tín dụng của NHCSXH đối với hộ nghèo:
1.2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội:
1.2.1.1. Tổ chức, bộ máy, mục tiêu hoạt động của NHCSXH:
* Tổ chức của NHCSXH gồm:
- Hội sở chính đặt tại Thủ đơ Hà Nội.
- Có 64 chi nhánh đặt tại 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có Sở giao
dịch và Trung tâm đào tạo đặt tại Hà Nội.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Có gần 600 đơn vị NHCSXH cấp huyện thuộc 64 tỉnh, thành phố trong cả nước.
- Có hơn 8.000 điểm giao dịch của NHCSXH đặt tại UBND cấp xã trên phạm vi
toàn quốc.
Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội sở chính, Sở giao dịch, Trung
tâm đào tạo, Chi nhánh và Phòng giao dịch thực hiện theo quy định của Hội đồng quản
trị.
Quản trị NHCSXH là Hội đồng quản trị với 12 thành viên, trong đó có 9 thành
viên kiêm nhiệm là đại diện có thẩm quyền của: Văn phịng Chính phủ, Bộ tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban Dân tộc, Hội Nông dân Việt Nam, Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh được thành lập Ban đại diện HĐQT do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban và các thành viên là đại diện có thẩm quyền của các
ngành, tổ chức như HĐQT nêu trên do Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định.
* Bộ máy hoạt động của NHCSXH:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị và điều hành của Hội sở chính:
+ Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc.
+ Ban kiểm soát.
+ Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
+ Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
- Tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Trung tâm đào tạo và các Chi
nhánh bao gồm:
+ Giám đốc, các Phó giám đốc.
+ Các phịng chun mơn nghiệp vụ.
+ Phịng kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Phòng giao dịch đặt tại các huyện, quận, thành phố thuộc Chi nhánh NHCSXH
cấp tỉnh nơi khơng có Chi nhánh NHCSXH. Phịng giao dịch có con dấu. Điều hành
Phịng giao dịch là Giám đốc.
* Mục tiêu hoạt động của NHCSXH:
Ngân hàng Chính sách xã hội là một định chế tài chính của Nhà nước, được thành
lập theo quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
NHCSXH hoạt động vì mục tiêu xố đói giảm nghèo, khơng vì mục đích lợi
nhuận được Nhà nước cấp vốn điều lệ ban đầu 5.000 tỷ đồng và cấp bổ sung hàng năm

phù hợp với quy mô hoạt động, được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh tốn, khơng
phải dự trữ bắt buộc và khơng phải nộp thuế cho ngân sách Nhà nước.
Nhiệm vụ của NHCSXH là sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy
động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi để sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm, cải tạo đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
về xố đói giảm nghèo, ổn định xã hội.

1.2.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHCSXH:
- NHCSXH huy động vốn theo kế hoạch hàng năm được Chính phủ phê duyệt để
tạo lập nguồn vốn cho vay.
- Nhận vốn uỷ thác của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài
chính tín dụng, các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính
phủ, các cá nhân trong và ngoài nước để cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
- Cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định
của Chính phủ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.

1.2.1.3. Tín dụng đối với người nghèo:
* Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với người nghèo:

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thực hiện công cuộc xố đói giảm nghèo, cung cấp vốn tín dụng ngân hàng cho
người nghèo vay, ln đóng một vai trị quan trọng, cần thiết trong việc giúp đỡ về tài
chính cho người nghèo khi thiếu vốn để sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao thu nhập,
cải thiện đời sống, thoát cảnh đói nghèo. Trong các nguồn tài chính cho người nghèo thì

nguồn vốn tín dụng của ngân hàng ln chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn cung cấp
đến người nghèo, vừa mang tính thương mại hơn, phù hợp hơn với cơ chế kinh tế thị
trường, vừa phát huy hiệu quả hơn so với các nguồn vốn khác trong công tác xố đói
giảm nghèo. Chính vì thế tín dụng ngân hàng đối với người nghèo ln giữ vai trị cần
thiết, quan trọng trong chương trình xố đói giảm nghèo. Bởi vì tín dụng ngân hàng có
những vai trị như:
Vai trị làm đầu mối huy động mọi nguồn vốn dành cho người nghèo: tổ chức tín
dụng cho vay người nghèo là nơi huy động các nguồn vốn phục vụ cho chương trình xố
đói giảm nghèo, là địa chỉ cần thiết để các tổ chức, cá nhân thể hiện mối quan tâm đối
với người nghèo thơng qua việc gửi vốn có lãi hoặc không lãi để cho người nghèo vay.
Đồng thời, thông qua hoạt động huy động vốn để cho người nghèo vay, được
triển khai rộng rãi trong cộng đồng dân cư và những hộ nghèo thơng qua tổ nhóm tiết
kiệm đã khơi dậy tinh thần trách nhiệm đối với sự nghiệp xố đói giảm nghèo, phát huy
nội lực bản thân, nộ lực từng vùng và khu vực, để thực hiện thành cơng cơng cuộc xố
đói giảm nghèo. Có thể số lượng huy động trong cộng đồng người nghèo không nhiều,
song qua đó cũng hình thành dần ý thức tích luỹ đầu tư, tạo thói quen tiết kiệm và gửi
tiền vào ngân hàng, đồng thời sử dụng các dịch vụ ngân hàng như chuyển tiền, nhận
tiền...
Cung cấp vốn tín dụng đối với người nghèo, góp phần cải thiện thị trường tài
chính cộng đồng, nơi có hộ nghèo sinh sống: vốn tín dụng cho người nghèo, đã góp phần
cải thiện tình hình thị trường tài chính khu vực nơng thơn, nhất là vùng sâu vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc ít người gặp khó khăn, những vùng có nhiều hộ nghèo sinh sống,
hạn chế được nạn cho vay nặng lãi, tình trạng bán, gán, cầm cố ruộng đất hoặc tình trạng
bán sản phẩm non ở các khu vực nông thôn đối với hộ nghèo. Khi có nhu cầu sản xuất
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

kinh doanh họ phải vay nặng lãi, cầm cố ruộng đất hoặc nhận bán sản phẩm non để có

vốn đầu tư sản xuất và chi phí cho cuộc sống gia đình, do vậy áp lực tài chính đối với
những hộ nghèo rất nặng nề. Khi có nguồn vốn tín dụng cho người nghèo đến với những
hộ nghèo đã giải toả phần lớn các áp lực về tài chính. Nhất là khi hộ nghèo vay vốn bị rủi
ro bất khả kháng, tuỳ mức độ thiệt hại, Nhà nước có chính sách xử lý gia hạn nợ, giãn
nợ, khoanh hoặc xoá nợ. Như vậy, hộ nghèo không bị áp lực tâm lý về khoản nợ không
trả được do rủi ro khách quan. Mặt khác nguồn vốn tín dụng đối với người nghèo cho
vay với lãi suất ưu đãi cũng đã góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi thường xảy
ra trước đây ở các vùng nơng thơn.
Vốn tín dụng ngân hàng dành cho người nghèo góp phần tạo nhiều cơ hội việc
làm cho người nghèo: vốn tín dụng cho người nghèo đã góp phần tạo việc làm cho nhiều
lao động, phát huy tiềm năng sẵn có của những hộ gia đình nghèo. Diện tích đất sản xuất
nơng nghiệp trên đầu người hiện nay ở các vùng nông thôn của nhiều nước quá thấp.
Trong khi đó, số lao động ở nơng thơn ngày càng tăng, sản xuất thuần nông trên thời gian
làm việc của một lao động trong năm gom lại chỉ khoảng 100 ngày. Còn hơn 2/3 thời
gian lao động trong năm của nơng dân là nơng nhà, thất nghiệp. Tình trạng thất nghiệp
diễn ra khá phổ biến ở các vùng nông thôn. Đặc biệt hộ nghèo thường là những gia đình
đơng con, khơng có việc làm, thu nhập thấp khơng đảm bảo chi tiêu, là gánh nặng trong
cuộc sống. Thông qua vốn tín dụng cho người nghèo đã hỗ trợ phát triển ngành nghề ở
nông thôn, như chế biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời
sống cũng như thủ công mỹ nghệ, ngành nghề truyền thống. Nhờ vậy đã giải quyết việc
làm cho nhiều chục vạn lao động, giải quyết phần lớn thời gian nông nhàn, tận dụng lao
động để khai thác ngành nghề truyền thống, khai thác tiềm năng nội lực, tạo cơ hội cho
người nghèo tự vận động, phát huy tính nhân bản, vượt qua khó khăn, nghèo đói hồ
nhập dần dần vào cơ chế kinh tế thị trường.
Vốn tín dụng cho người nghèo góp phần nâng cao thu nhập của hộ nghèo: vốn
cung ứng cho người nghèo thơng qua hình thức tín dụng đã góp phần tạo cơ hội cho

Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

người nghèo tăng thu nhập, nâng cao đời sống và giúp nhiều vạn hộ nghèo vượt qua
ngưỡng đói nghèo.
* Các hình thức cho vay:
Cơ bản hiện nay vận dụng cho vay theo hai phương thức. Cho vay trực tiếp và
cho vay cho vay uỷ thác thơng qua các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức đoàn thể. Mỗi
loại phương thức cho vay có những ưu điểm riêng nhưng cũng có tồn tại nhất định:
- Đối với phương thức cho vay trực tiếp phải có một tổ chức tín dụng chun
trách thực hiện cho vay hộ nghèo, khi cho vay sẽ quản lý vốn chặt chẽ hơn, nghiệp vụ
chuyên môn sâu hơn sẽ phát huy hiệu quả đồng vốn tốt hơn và tiếp cận xã hội trên diện
rộng nên thuận lợi cho việc huy động nguồn vốn. Nhưng chi phí để thực hiện cho vay
tốn kém hơn.
- Đối với phương thức cho vay gián tiếp, có mặt lợi là chi phí để thực hiện cho
vay tiết kiệm, cộng đồng trách nhiệm trong công tác xố đói giảm nghèo. Nhưng quản lý
khó khăn hơn, dễ bị phân tán, hạn chế trong việc huy động vốn.
Do vậy q trình thực hiện xố đói giảm nghèo để phát huy mặt lợi, hạn chế mặt
bất lợi trong các phương thức đã nảy sinh phương thức kết hợp đó là phương thức uỷ
thác từng phần, vừa kết hợp trách nhiệm cộng đồng vừa nâng cao việc quản lý đồng vốn
tín dụng.
* Các đối tượng cho vay của NHCSXH:
- Hộ nghèo.
- Học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp và học nghề.
- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT
ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II,
III miền núi, vùng sâu, vùng xa (gọi là chương trình 135).
Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Cho vay chương trình nhà ở cho các hộ dân vùng ngập lũ đồng bằng sơng Cửu
Long.
- Cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo quyết
định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa từ nguồn vốn KFW (Ngân hàng Tái thiết
Đức).
- Cho vay dự án trồng rừng thương mại tại 4 tỉnh miền trung là Thừa Thiên Huế,
Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định.
- Cho vay một số đối tượng khác cho các chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ và các chương trình tín dụng chính sách uỷ
thác từ tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
* Lãi suất cho vay:
NHCSXH cho vay vốn với lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay của các Ngân hàng
thương mại và tổ chức tín dụng khác và áp dụng cùng một mức lãi suất cho tất cả các
loại cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Hiện nay, lãi suất cho vay của NHCSXH đối với hộ nghèo từ 01/01/2006 là
0,65%/tháng.
Trong đó có một số đối tượng chính sách được vay với mức lãi suất thấp hơn
gồm:
+ Người nghèo ở vùng III và các xã đặc biệt khó khăn là 0,6%/tháng.
+ Người vay vốn là người tàn tật vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm là
0,5%/tháng.
+ Cho vay nhà ở các hộ dân vùng ngập lũ thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu
Long là 0,25%/tháng.
Ngồi lãi suất cho vay, hộ nghèo vay vốn khơng phải trả thêm bất kỳ một khoản

phí nào khác.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lãi suất cho vay từ nguồn vốn do chi nhánh NHCSXH nhận uỷ thác của chính
quyền địa phương, của tổ chức và cá nhân trong, ngoài nước thực hiện theo hợp đồng uỷ
thác.
* Quy mơ tín dụng:
Trong năm năm NHCSXH đã cho vay hộ nghèo với tổng doanh số là 14.785 tỷ
đồng; doanh số thu nợ là 7.869 tỷ đồng. Tính đến 31/12/2008, số dư nợ là 14.891 tỷ
đồng; số hộ nghèo có dư nợ là 3.540 ngàn hộ, bình quân một hộ nghèo được vay là 4,2
triệu đồng. Số liệu chi tiết qua các năm như sau:
Biểu số 01: Cho vay hộ nghèo NHCSXH từ năm 2006-2008
Đơn vị tính : Tỷ đồng, 1000 hộ
Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

1. Doanh số cho vay trong năm

3.476

5.989


7.021

2. Doanh số thu nợ trong năm

2.250

2.631

3.743

3. Dư nợ

8.249

11.609,5

14.891

7,0

5,6

4,1

2.840

3.226

3.539


2,9

3,6

4,2

314.633

229.150

229.356

Trong đó: Nợ quá hạn
4. Số hộ dư nợ
5. Dư nợ bình qn 1 hộ (Tr đ)
6. Số hộ thốt ngưỡng nghèo

(Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội)
Qua bảng số liệu ta thấy: Dư nợ hộ nghèo năm 2007 tăng so với năm 2006 là
3.361 tỷ đồng (tỷ lệ tăng là 40,7 %); năm 2008 so với năm 2007 là 3.282 tỷ đồng (tăng
28,3%).
Thực hiện đúng chủ trương của Chính phủ nguồn vốn tín dụng của NHCSXH tập
trung ưu tiên cho các tỉnh Miền núi, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc. Tuy nhiên ở những vùng này do trình độ dân trí cịn thấp bên cạnh đó cơ sở hạ tầng
cịn hầu như chưa có gì do vậy việc đầu tư tín dụng cho hộ nghèo cịn nhiều khó khăn.

Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong tổng dư nợ cho vay hộ nghèo là 14.892 tỷ đồng, dư nợ cho vay trung hạn là
11.698 tỷ đồng chiếm 78,6 % tổng dư nợ, cho vay ngắn hạn chỉ chiếm 21,4 % tổng dư
nợ. Dư nợ cho vay hộ nghèo phân theo vùng kinh tế như sau:
Biểu số 02: Dư nợ cho vay hộ nghèo theo vùng kinh tế các năm 2005-2008
Đơn vị tính : Tỷ đồng, 1000 hộ
TT

Vùng kinh tế

Năm
2005

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

1

Vùng Miền núi và Trung du phía bắc

2.080

2.371


2.980

3.777

2

Vùng Đồng bằng sông Hồng

1.335

1.514

1.999

2.382

3

Vùng Khu Bốn cũ

1.313

1.577

2.121

2.456

4


Vùng Duyên hải Miền trung

795

1.018

1.435

1.776

5

Vùng Tây Nguyên

303

342

693

1.020

6

Vùng Đông Nam bộ

350

395


713

1.035

7

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long

846

1.032

1.668

2.445

(Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội)
Dư nợ phân theo ngành kinh tế: nguồn vốn của NHCSXH đầu tư vào ngành nông
nghiệp là chủ yếu chiếm hơn 82% đầu tư vào các ngành khác chiếm tỷ trọng nhỏ.

1.2.2. Hiệu quả tín dụng đối với người nghèo:
1.2.2.1. Khái niệm: hiệu quả trên phương diện Ngân hàng, hiệu quả tín dụng
đối với người nghèo:
* Hiệu quả trên phương diện Ngân hàng:
Theo lý thuyết kinh tế tiền tệ, tín dụng ngân hàng thương mại được khái niệm như
là hoạt động thường xuyên của những tổ chức trung gian tài chính, thường là các ngân
hàng thương mại. Đó là việc nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay và cung ứng
dịch vụ ngân hàng. Trong đó nghiệp vụ cho vay là chủ yếu và đem lại phần lớn lợi nhuận
cho ngân hàng thương mại. Mục đích chính của hoạt động ngân hàng thương mại để tồn

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tại và phát triển là phải tạo ra mức chênh lệch dương giữa lãi suất huy động và lãi suất
cho vay hay nói đúng hơn là phải có một khoản lợi nhuận.
* Hiệu quả tín dụng đối với người nghèo:
Có thể đưa ra khái niệm chung nhất về tín dụng ngân hàng đối với người nghèo
là: Tín dụng ngân hàng đối với người nghèo, đó là việc sử dụng các nguồn lực tài chính
do Nhà nước huy động, cho người nghèo vay theo một chính sách ưu đãi nhất định, để
người nghèo dùng vào việc sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện
mục tiêu quốc gia về xố đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Hoạt động tín dụng ngân hàng
đối với người nghèo là hoạt động kinh tế mang tính chính sách khơng vì mục đích lợi
nhuận.
Như vậy, tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo là loại hình hoạt động kinh tế
mang tính chất chính sách xã hội. Nhưng vì bản chất của tín dụng là một loại hình cung
cấp tài chính, chịu ảnh hưởng bởi các quy luật kinh tế khách quan trong cơ chế thị trường
như: quy luật cung cấp, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị...Do vậy những vấn đề lãi
suất cho vay như thế nào? Lãi suất huy động ở mức nào để huy động được? Nguồn vốn
cần bao nhiêu? Điều kiện cho vay như thế nào để phù hợp với người nghèo? Căn cứ
chuẩn mực đói nghèo như thế nào để cho vay?...Để giải quyết những vấn đề này tuỳ theo
quan điểm của mỗi quốc gia đưa ra những giải pháp khác nhau. Riêng đối với Việt Nam
do điều kiện môi trường kinh tế xã hội có tính đặc biệt hơn nên cung cấp tín dụng phục
vụ người nghèo áp dụng ưu đãi về điều kiện vay, xử lý khi rủi ro và với lãi suất ưu đãi.
Tuỳ theo điều kiện của mỗi nước mà cách vận dụng có khác nhau, nhưng nhìn
chung tín dụng ngân hàng đối với người nghèo đó là việc huy động các nguồn vốn có kỳ
hạn, không kỳ hạn của mọi tầng lớp dân cư trong và ngoài nước, các tổ chức kinh tế xã
hội, đồng thời có thể vay hoặc nhận nguồn vốn uỷ thác các tổ chức, các cá nhân trong và
ngoài nước để cho những hộ gia đình nghèo có sức lao động, có khả năng tổ chức sản

xuất nhưng thiếu vốn, cho vay với mức lãi suất ưu đãi (thấp hơn lãi suất thị trường hoặc
lãi suất bằng mức lãi suất thị trường), thời hạn vay vốn phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

doanh; điều kiện cho vay dễ dàng hơn (không phải thế chấp tài sản, thủ tục đơn giản) và
có chính sách xử lý khi gặp rủi ro khách quan.
Tín dụng ngân hàng đối với người nghèo có đặc điểm khác biệt hơn so với tín
dụng ngân hàng thương mại đó là:
- Mục đích hoạt động của tín dụng ngân hàng đối với người nghèo khơng vì mục
tiêu lợi nhuận mà là góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xố đói giảm
nghèo.
- Đối tượng vay vốn là hộ nghèo, các tổ chức kinh tế và các hộ sản xuất kinh
doanh thuộc khu vực nghèo, vùng nghèo.
- Được ưu đãi về điều kiện vay vốn như: không phải thế chấp tài sản, được miễn
các khoản lệ phí khi vay vốn.
- Lãi suất cho vay được áp dụng theo mức lãi suất cho vay ưu đãi do Nhà nước
quy định theo từng thời kỳ.
- Được Nhà nước hỗ trợ xử lý khi gặp những rủi ro khách quan.

1.2.2.2. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo:
* Trên phương diện hoạt động của NHCSXH:
Sau khi có Nghị định của Chính phủ và các quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
được sự giúp đỡ của các chuyên gia tư vấn thuộc 9 Bộ, Ngành, cơ quan quản lý Nhà
nước và các tổ chức chính trị xã hội, trong khoảng thời gian ngắn NHCSXH đã thiết lập
một hệ thống các quy chế điều hành, tạo hành lang pháp lý khá đầy đủ, đồng bộ, đảm
bảo cho NHCSXH triển khai các hoạt động theo đúng yêu cầu, nội dung chính sách tín

dụng của Nhà nước đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Được sự quan
tâm, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của cấp uỷ và chính quyền các
địa phương, sự phối hợp có hiệu quả của các Bộ, Ngành liên quan, của các tổ chức chính
trị xã hội; NHCSXH sau hơn 6 năm hoạt động đã tạo ra thế và lực đảm bảo tiếp tục nối

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

việc thực hiện các chương trình tín dụng chính sách đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác đạt được những kết quả bước đầu rất quan trọng.
Hiệu quả hoạt động tín dụng ngày một tốt hơn. Đã có 773.139 hộ vay vốn thoát
nghèo. Nợ quá hạn giảm dần, từ 7% nợ xấu (bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh) khi
kiểm kê đối chiếu thực tế sau khi nhận bàn giao xuống còn 4,1% năm 2008(kế hoạch
phấn đấu là ở mức dưới 5%). Mạng lưới giao dịch của NHCSXH đã về tận xã, phường;
số hộ nghèo còn dư nợ tăng từ 2,76 triệu khách hàng (năm 2005) lên 3,54 triệu khách
hàng (năm 2008của NHCSXH cho vay). Mức dư nợ bình quân một hộ nghèo cũng được
nâng lên, từ 2,5 triệu đồng (năm 2005) lên 4,2 triệu đồng (năm 2008).
Tình hình nợ xấu (bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh) qua các năm như sau:
Biểu số 03: Tổng hợp nợ xấu qua các năm 2005-2008
Năm

Tổng số (tỷ đồng)

Tỷ trọng (%)

Năm 2005

154


Năm 2006

576

7,0

Năm 2007

652

5,62

Năm 2008

610

4,1

(Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội)
* Trên phương diện người nghèo:
Chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác đã thực sự đi vào lịng dân, được nhân dân phấn khởi và tin tưởng vào
Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Nhờ đó hộ nghèo đã biết sử dụng vốn tín dụng đầu tư vào các
lĩnh vực sản xuất chăn nuôi, kinh doanh dịch vụ, nâng cao thu nhập, bước đầu làm quen
với dịch vụ vay, trả vốn tín dụng NHCSXH. Sau hơn 3 năm đi vào hoạt động vốn tín
dụng của NHCSXH đã góp phần giúp 773.139 hộ vay vốn thốt ngưỡng nghèo, thu hút
1.062.764 người lao động có việc làm. Vì vậy thu nhập của người nghèo được nâng lên
nhờ đó mà đời sống của họ cũng được cải thiện.


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ƯU ĐÃI
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI PGD NHCSXH HUYỆN GIAO
THUỶ

2.1. Thực trạng hộ nghèo ở huyện Giao Thuỷ:
Giao Thuỷ là một huyện đồng bằng ven biển nằm phía Đơng của tỉnh Nam Định,
có diện tích tự nhiên 232,5 km2, trong đó 10.050 ha đất nơng nghiệp, 32 km bờ biển,
3.580 ha mặt nước nuôi trồng thuỷ, hải sản.
Tồn huyện có 20 xã và 2 thị trấn, dân số trên 200 nghìn người trong đó dân số
nơng thơn là 194 nghìn người (chiếm 97%), dân số thị trấn 6 nghìn người (chiếm 3%)
với 115 nghìn lao động (chiếm 55% dân số). Điều kiện tự nhiên nơi đây thuận lợi cho
việc phát triển đa dạng các ngành nghề: sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt
thuỷ, hải sản, làm muối, nước mắm…
Trong những năm gần đây, nhờ đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, định
hướng phát triển kinh tế của địa phương nông nghiệp nơng thơn huyện Giao Thuỷ đã có
bước chuyển biến, đời sống nhân dân từng bước được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh
thần, nhiều hộ gia đình đã xây dựng được nhà cửa khang trang, sắm sửa được những tiện
nghi đắt tiền. Tuy nhiên, qua điều tra tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới giai đoạn 2006-2010
của Giao Thuỷ vẫn còn 6.565 hộ chiếm tỷ lệ 12,32% so với tổng dân số. Nhận thức rõ

tầm quan trọng của việc xố đói giảm nghèo, vì vậy trong Nghị quyết lần thứ 22 của Đại
Hội Đảng bộ huyện Giao Thuỷ quán triệt: “Tích cực đổi mới cơ cấu lao động xã hội, tạo
nhiều việc làm cho lao động phổ thông, giảm tỷ lệ lao động thiếu việc làm. Tích cực thực
hiện chương trình xố đói giảm nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2010 xuống còn
7%. Tăng tỷ lệ hộ giàu, cải thiện đời sống của nhân dân…”
Qua nghiên cứu tình hình cụ thể trên địa bàn huyện Giao Thuỷ thì hộ nghèo chủ
yếu do những nguyên nhân sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368


×