Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

sáng kiến kinh nghiệm: Rèn kỹ năng đọc hiểu văn bản trong đề thi quốc gia THPT môn Ngữ văn cho học sinh lớp 12 trường THPT Nà Tấu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.68 KB, 35 trang )

A. MỤC ĐÍCH, SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Ngày 01/4/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã gửi Công văn
số 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD về việc hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp Trung
học phổ thông (THPT) năm 2014, trong đó có nội dung "Đề thi mơn Ngữ văn có
2 phần: đọc hiểu và làm văn".
Bộ GD&ĐT đề nghị các Sở GD&ĐT, các trường THPT lưu ý việc thực
hiện việc đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng học tập mơn Ngữ văn trong kì
thi tốt nghiệp THPT năm 2014 thực hiện theo hướng đánh giá năng lực học
sinh nhưng ở mức độ phù hợp. Cụ thể là tập trung đánh giá hai kĩ năng quan
trọng: kĩ năng đọc hiểu văn bản và kĩ năng viết văn bản. Đề thi gồm hai phần:
đọc hiểu và viết (làm văn), trong đó tỷ lệ điểm của phần viết nhiều hơn phần
đọc hiểu.
Ngày 15/04/2014, Bộ GD & ĐT gửi văn bản đến các Sở GD&ĐT, các trường
THPT trong cả nước về Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp cho học sinh THPT. Đây là
xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá sự ghi nhớ những kiến thức của học sinh
chuyển sang kiểm tra đánh giá năn lực đọc hiểu của học sinh (tự mình khám phá
văn bản).
Như vậy, có thể thấy, bên cạnh kỹ năng viết văn bản, kỹ năng đọc - hiểu văn
bản là một phần quan trọng trong việc giảng dạy cũng như đánh giá chất lượng
học tập môn Ngữ văn. Vì vậy, rèn kỹ năng đọc - hiểu văn bản là điều cần thiết
phải trang bị cho học sinh.
2. Thực tế, năm học 2013 - 2014, kỳ thi Tốt nghiệp THPT và ĐH - CĐ đã
đưa vào đề thi phần Đọc - hiểu. Thực ra việc đọc - hiểu là việc thường làm
trong q trình học tập mơn Ngữ văn, còn cái mới ở đây là mới đưa vào đề thi
thay cho câu hỏi 2 điểm từ trước tới nay. Tuy vậy, phần này trong đề thi vẫn
khiến học sinh gặp không ít lúng túng.
3. Ở phần đọc - hiểu này, về kiến thức lý thuyết, chủ yếu là kiến thức về
tiếng Việt: về từ ngữ, về ngữ pháp, phong cách ngôn ngữ, kết cấu đoạn văn, các
biện pháp nghệ thuật đặc sắc và tác dụng của biện pháp đó trong một đoạn văn
hoặc đoạn thơ cho sẵn; cảm nhận, nêu nội dung, đặt nhan đề, sửa lỗi văn bản...



Những kiến thức này tuy không phải là mới nhưng lại chưa được hệ thống hóa
một cách bài bản, chưa được rèn luyện một cách thường xuyên. Sáng kiến đưa
ra mong muốn khắc phục được hạn chế này cho học sinh.
4. Đọc - hiểu văn bản là một trong hai phần bắt buộc của đề thi quốc gia
THPT. Tuy chiếm phần điểm ít hơn nhưng lại rất quan trọng, bởi nó quyết định
nhiều đến kết quả học tập, quyết định nhiều đến việc chọn lựa trường của học
sinh. Hơn nữa, theo mẫu đề thi minh họa mà Bộ GD&ĐT đưa ra vào ngày
31/03/2015 vừa qua để đạt được mức điểm 05 trên thang điểm 10 không phải là
điều dễ đối với học sinh trung bình. Có thể nói, phần đọc - hiểu chính là phần
giúp các em "gỡ điểm" cho bài thi của mình. Vì vậy, việc ơn luyện và chuẩn bị
kỹ càng cho phần này càng trở nên cấp thiết hơn nữa.
5. Đối với học sinh trường THPT Nà Tấu, đây cũng là phần kiến thức học
sinh có nhiều thiếu sót, thậm chí nhiều kiến thức còn có vẻ "mới mẻ" với các
em.
Từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài Rèn kỹ năng đọc - hiểu văn bản
trong đề thi quốc gia THPT môn Ngữ văn cho học sinh lớp 12 trường THPT
Nà Tấu nhằm hệ thống hóa kiến thức cũng như rèn luyện kỹ năng cho học sinh,
từ đó, giúp các em tự tin khi làm phần đọc - hiểu và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ
thi quốc gia THPT sắp tới.
B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Phạm vi triển khai
Nhiệm vụ mà đề tài hướng tới là Rèn kỹ năng đọc - hiểu văn bản cho đối
tượng học sinh cụ thể: học sinh lớp 12 trường THPT Nà Tấu.
Đối tượng học sinh mà tôi tiến hành rèn luyện là những học sinh do bản thân
trực tiếp giảng dạy. Bao gồm: 02 lớp: Lớp 12C1 - 25 học sinh. Lớp 12C3 - 23
học sinh. Tổng số: 50 học sinh.
2. Phạm vi nghiên cứu
2.1. Ngữ liệu trong SGK
2.2. Ngữ liệu ngồi chương trình SGK

2.3. Ngữ liệu phải phù hợp với trình độ nhận thức, năng lực của học sinh


trong nhà trường THPT.
C. NỘI DUNG
1. Tình trạng giải pháp
1.1. Tình trạng chung
Ngay từ khi Bộ GD&ĐT thông báo và hướng dẫn các trường thực hiện đổi
mới phương pháp kiểm tra, đánh giá trong kỳ thi tốt nghiệp THPT năm học
2013-2014, rèn kỹ năng đọc - hiểu đã thu hút được sự quan tâm, chú ý của
những người làm giáo dục. Cùng với việc giải đáp thắc mắc liên quan đến việc
đổi mới, hướng dẫn những "chiêu thức" ôn luyện của những người có trách
nhiệm tại Hợi thảo Đởi mới kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn
ở trường phổ thông diễn ra ngày 10/04/2014 tại Hà Nội thì các thầy cơ, những
người trực tiếp đứng trên bục giảng, những chuyên viên giáo dục, đã có những ý
kiến, những đề xuất riêng hướng dẫn việc ôn luyện kỹ năng này. Chuyên gia
Phạm Thị Thu Hiền đề xuất một dạng đề thi tốt nghiệp 2014 với ngữ liệu là bài
Mẹ và quả. Cô giáo Trịnh Thu Tuyết trên trang mạng cá nhân của mình hay
cùng với Trung tâm Học mãi đưa ra những video hướng dẫn cách làm dạng đề
đọc - hiểu với những đề đọc hiểu cụ thể, khá phong phú. Thầy Phan Danh Hiếu Giáo viên chuyên luyện thi quốc gia - xuất bản hai cuốn sách Cẩm nang luyện
thi quốc gia biên soạn theo cấu trúc đề thi mới nhất của Bộ GD&ĐT Ngữ văn và
Những điều cần biết kỳ thi THPT quốc gia theo cấu trúc mới nhất của Bộ
GD&ĐT.... Và rất nhiều thầy cơ khác với các video hướng dẫn trên trang
Hocmai, Vietstudy...
Ngồi việc đưa ra đề bài và lời giải cụ thể như trường hợp của cơ Phạm Thị
Thu Hiền, có thể thấy, cấu trúc chung trong phần hướng dẫn của các thầy cô là
hệ thống những lý thuyết cơ bản nhất về Tiếng Việt sau đó thực hành thơng qua
một số đề cụ thể. Đây là phương pháp đúng đắn giúp học sinh vừa tái hiện kiến
thức vừa rèn kỹ năng trong những bài tập cụ thể. Tuy nhiên, như đã nói, những
kiến thức được nhắc lại một cách sơ lược và là những kiến thức cơ bản nhất,

thường gặp trong đề thi, chưa được phân loại một cách quy củ, chưa được hệ
thống một cách chi tiết, cụ thể. Bài tập thực hành khá phong phú nhưng chưa


được sắp xếp, phân loại.
1.2. Tình trạng của nhà trường
Ngay từ những ngày đầu có sự đổi mới trong đề thi, rèn kỹ năng đọc - hiểu
văn bản phục vụ cho kỳ thi quốc gia THPT cũng đã được các thầy cô trong bộ
môn Ngữ văn trường THPT Nà Tấu chú trọng. Bằng những kinh nghiệm bản
thân, sự học hỏi và dựa trên thực lực của học sinh, các thầy cô vừa giảng dạy
vừa tiến hành rèn luyện kỹ năng này cho đối tượng học sinh của mình. Tuy
nhiên, việc rèn luyện này chỉ mang tính chất cá nhân, chưa được hiện thực hóa
thành văn bản.
Là một người trực tiếp giảng dạy ở một trường vùng khó, các em học sinh
hơn 90% là dân tộc thiểu số trình độ hạn chế, khả năng nắm bắt kiến thức, đặc
biệt là kiến thức tiếng Việt, cũng như kỹ năng xử ly đề chậm, bản thân tôi cũng
luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng đọc - hiểu văn bản cho
đối tượng học sinh của mình. Từ thực tế thay đổi của đề thi năm học 2014 2015, cùng những hiểu biết về thực trạng chung của việc rèn kỹ năng đọc - hiểu
văn bản, với mong muốn trang bị cho các em những kiến thức cũng như kỹ năng
về phần này một cách hệ thống, bài bản giúp các em đạt kết quả tốt nhất trong
Phần đọc - hiểu của kỳ thi môn Ngữ văn quan trọng sắp tới, tôi mạnh dạn đưa ra
sáng kiến Rèn kỹ năng đọc - hiểu văn bản cho đối tượng học sinh lớp 12 mình
giảng dạy. Những bài viết, những video trên trang cá nhân, trên mạng xã hội,
trên các phương tiện thông tin, hay những cuốn sách đã được xuất bản là nguồn
tư liệu quý giá, những ý kiến quý báu đề người viết kế thừa để đưa ra giải pháp
riêng cho bản thân để phù hợp với đối tượng giáo dục của mình.
2. Nợi dung giải pháp
2.1. Mục đích nghiên cứu
Căn cứ vào sự thay đổi trong cấu trúc đề thi môn Ngữ văn năm học 2014 2015 của Phần đọc - hiểu và tình hình thực tế của học sinh giảng dạy, người viết
đi sâu vào những nhiệm vụ cơ bản sau:

2.1.1. Rèn kỹ năng tìm nội dung chính và các thông tin quan trọng của
văn bản, hiểu ý nghĩa văn bản, tên văn bản.


2.1.2. Rèn kỹ năng hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, dấu câu, cấu trúc, thể loại
văn bản.
2.1.3. Rèn kỹ năng tìm biện pháp nghệ thuật và chỉ ra tác dụng của chúng.
Qua đó, học sinh sẽ được trang bị những kiến thức cũng như kỹ năng cơ bản
nhất giúp các em tự tin và có kết quả tốt nhất ở Phần đọc - hiểu nói riêng cũng
như cả bài thi nói chung trong kỳ thi quốc gia THPT trước mắt.
2.2. Nội dung sáng kiến
2.2.1. Rèn kỹ năng tìm nội dung chính và các thơng tin quan trọng của
văn bản, hiểu ý nghĩa văn bản, tên văn bản
2.2.1.1. Hệ thống kiến thức về văn bản
Trước hết, cần phải hiểu thế nào là văn bản. Văn bản là sản phẩm của hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hay nhiều câu, nhiều đoạn và có những
đặc điểm cơ bản: thể hiện và triển khai chủ đề một cách trọn vẹn, các câu liên
kết chặt chẽ, được xây dựng với kết cấu mạch lạc, biểu hiện tính hoàn chỉnh của
nội dung nhằm thực hiện một hoặc một số mục đích giao tiếp nhất định.
Văn bản có những đặc trưng: là sản phẩm của hoạt động giao tiếp dưới
dạng văn tự; bao giờ cũng có tính hồn chỉnh về nội dung và hình thức; bao giờ
cũng có tính liên kết và ln có mục tiêu thực dụng.
Dựa trên những tiêu chí khác nhau, có những cách phân loại văn bản khác
nhau. Tuy nhiên, người viết căn cứ vào cách phân loại văn bản theo lĩnh vực
giao tiếp, vì thế, văn bản sẽ gồm văn bản văn học và văn bản nhật dụng. Văn
bản văn học là những sáng tác của các nhà văn. Văn bản nhật dụng là những văn
bản đề cập đến những vấn đề mang tính cấp thiết của các lĩnh vực trong đời
sống.
Cần lưu y rằng đối với đề đọc - hiểu trong đề thi quốc gia THPT, văn bản
ngữ liệu có thể là một tác phẩm hồn chỉnh, có thể là đoạn trích.

Từ những kiến thức trên học sinh về cơ bản sẽ được củng cố kiến thức: hiểu
thế nào là văn bản, văn bản có những đặc trưng gì, văn bản gồm những loại nào.
Đây là nền tảng cho việc tiến hành rèn kỹ năng tìm nội dung chính và các thông
tin quan trọng của văn bản, hiểu ý nghĩa văn bản, tên văn bản.


2.2.1.2. Rèn kỹ năng đọc và tóm tắt văn bản
Đọc là cơ sở để thâm nhập văn bản để có thể nắm bắt được nội dung văn
bản cũng như tình cảm, thái độ của người viết, và từ đó, có những ấn tượng, cảm
xúc ban đầu về văn bản. Sau khi đọc, tóm tắt lại nội dung của văn bản là một
phần khơng thể thiếu. Học sinh chỉ có thể tóm tắt được văn bản khi đọc kỹ văn
bản. Tóm tắt văn bản là trình bày lại một nội dung của một văn bản gốc theo
một mục đích đã định trước. Văn bản tóm tắt phải ngắn gọn, súc tích, phải mang
tính khách quan, phản ánh trung thực văn bản gốc. Tóm tắt giúp học sinh nắm
được cái cốt lõi của văn bản, từ đó, tìm ra nội dung chính và các thông tin quan
trọng của văn bản, hiểu ý nghĩa văn bản, tên văn bản.
2.2.1.3. Rèn kỹ năng tìm nợi dung chính và các thơng tin quan trọng của
văn bản, hiểu y nghĩa văn bản, tên văn bản.
Văn bản, trước hết là một chỉnh thể thống nhất về nội dung, tức các câu
trong văn bản phải hướng đến một chủ đề nhất định. Khi hiểu rõ được văn bản,
học sinh sẽ dễ dàng tìm ra được nội dung chính của văn bản. Đọc và tóm tắt văn
bản là điều kiện tiên quyết để tìm ra nội dung chính và các thơng tin quan trọng
của văn bản. Tìm ra nội dung chính và các thông tin quan trọng của văn bản là
khâu thể hiện khả năng đọc cũng như khái quát văn bản của học sinh. Và đây
cũng chính là mục tiêu mà người giáo viên hướng đến trong việc hình thành kỹ
năng đầu tiên - kỹ năng tìm nội dung chính và các thơng tin quan trọng của
văn bản, hiểu ý nghĩa văn bản, tên văn bản.
Vậy, làm thế nào để học sinh có kỹ năng nhanh chóng xác định được nội
dung chính và các thông tin quan trọng của văn bản?
Đối với những văn bản là một tác phẩm hoàn chỉnh, giáo viên cần hướng

đến cho học sinh cách xác định chủ đề của văn bản bằng cách tìm ra những từ
ngữ, những hình ảnh, những câu văn được sử dụng lặp lại nhiều lần. Đây có thể
coi là những từ khóa chứa đựng nội dung chính của văn bản.
Đối với những văn bản là một hoặc một vài đoạn văn, việc cần làm là học
sinh phải xác định được đoạn văn được trình bày theo cách nào: diễn dịch, quy
nạp, song hành, móc xích, hay tổng - phân - hợp..... Việc này giúp học sinh dễ


dàng xác định câu chủ đề của đoạn văn nằm ở vị trí nào, đâu là câu nắm giữ nội
dung của cả đoạn.
Đọc là tìm ra ý nghĩa trong một thông điệp được tổ chức bằng một hệ
thống ký hiệu. Nhưng để tìm ra ý nghĩa của văn bản lại là một vấn đề. Ở đây cần
phân biệt nghĩa và y nghĩa. Nghĩa là quan hệ văn bản với cái mà nó biểu đạt,
còn y nghĩa là quan hệ văn bản với người tiếp nhận. Người đọc trước hết phải
hiểu nghĩa rồi mới phát hiện ra y nghĩa của văn bản. Ý nghĩa của văn bản có thể
xét trong ba quan hệ: ý nghĩa mà tác giả muốn gửi gắm; ý nghĩa vốn có trong
văn bản, tương quan với một hiện thực nào đó; ý nghĩa do mối quan hệ của
người đọc đặt vào văn bản. Từ việc hiểu nghĩa cũng như y nghĩa của văn bản,
học sinh sẽ lý giải được mối quan hệ của những sự việc; chi tiết; hành động, lời
nói của nhân vật... trong văn bản.
Nhan đề (còn gọi là đầu đề) là cái tên chung của một văn bản, một tác
phẩm. Nó như gương mặt của một con người, là cái nổi bật nhất để phân biệt tác
phẩm này với tác phẩm khác. Để đặt được một nhan đề cho một văn bản sao cho
đúng, cho hay không phải là dễ. Nhan đề phải khái quát ở mức cao về nội dung
tư tưởng của văn bản, của tác phẩm, phải nói cái cơ đọng, cái thần, cái hờn của
văn bản, của tác phẩm. Chính vì vậy, học sinh chỉ có thể đặt được nhan đề cho
văn bản khi hiều nghĩa, y nghĩa của văn bản. Nhan đề của văn bản có thể là
những từ ngữ được lặp lại nhiều lần.
2.2.1.4. Tiến trình thực hiện
Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc và tóm tắt văn bản

Yêu cầu học sinh đọc kỹ, đọc đầy đủ văn bản, nhất là những văn bản hoàn
chỉnh. Sau khi đọc xong, yêu cầu học sinh khái quát tư tưởng văn bản bằng cách
cho một số cách khái quát, tìm cách khái quát đúng ở trong đó, hoặc tự viết lời
khái quát.
Bước 2: Chỉ ra nội dung chính và các thơng tin quan trọng của văn bản, hiểu
ý nghĩa và tên văn bản
Đối với việc rèn kỹ năng này, các câu hỏi có thể là:
? Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản


? Em hãy xác định nội dung chính của văn bản
? Em hãy xác định các thơng tin có trong văn bản trên
? Hãy thử đặt nhan đề cho văn bản
? Thông qua văn bản, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?
? Văn bản trên thể hiện tâm tư, tình cảm gì của tác giả?/ Cảm xúc của
nhà thơ trong văn bản trên là gì?
? Từ văn bản trên em rút ra bài học gì?/ Từ văn bản trên, em hãy liên
hệ đến phẩm chất (hành động/ suy nghĩ...) của con người hiện nay (của
thanh niên hiện nay/ của tuổi trẻ hiện nay...)
? Viết một đoạn văn ngắn bày tỏ thái độ của anh/ chị về văn bản trên.
VD: Đọc văn bản dưới đây và trả lời câu hỏi:
Anh dừng lại mua hoa để gửi hoa tặng mẹ qua đường bưu điện nhân ngày
08/03. Mẹ anh sống cách chỗ anh ở khoảng 300km. Khi bước ra khỏi xe, anh
thấy mợt bé gái đang đứng khóc bên vỉa hè. Anh đến và hỏi nó sao lại khóc.
- Cháu ḿn mua mợt bơng hoa hờng để tặng mẹ cháu - nó nức nở nhưng cháu chỉ có 75 xu trong khi giá bán hoa hồng đến 20 đô la.
Anh mỉm cười và nói với nó:
- Đến đây, chú sẽ mua cho cháu.
Anh liền mua cho cơ bé và đặt mợt bó hồng gửi cho mẹ anh. Xong xuôi,
anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà khơng. Nó vui mừng nhìn anh và trả lời:
- Dạ, chú cho cháu đi nhờ đến nhà mẹ cháu.

Nó chỉ đường cho anh lái xe đến mợt nghĩa trang, nơi có phần mợ vừa
mới đắp. Nó chỉ vào ngơi mợ và nói:
- Đây là nhà của mẹ cháu.
Nói xong, nó ân cần đặt bơng hoa hờng lên mợ. Tức thì anh quay lại tiệm
bán hoa hủy bỏ dịch vụ gửi hoa vừa rồi và mua mợt bó hoa hờng thật đẹp . Śt
đêm đó anh đã lái xe mợt mạch 300km về nhà để trao tận tay mẹ bó hoa.
(Q tặng c̣c sớng)
1. Nội dung của câu chuyện trên là gì?


- Nội dung của câu chuyện trên là: ngợi ca lòng hiếu thảo của em bé mồ côi và
bài học về cách ứng xử với đấng sinh thành.
2. Đặt tên cho câu chuyện?
- Nhan đề: Lòng hiếu thảo.
3. Theo em, hai nhân vật, em bé và anh thanh niên, ai là người con hiếu
thảo, vì sao?
- Trong câu chuyện trên, cả hai người, em bé và anh thanh niên đều là hai người
con hiếu thảo, vì cả hai đề nhớ đến mẹ, đề biết cách thể hiện lòng cảm ơn đến
mẹ. Tuy nhiên, hành động cảm ơn của hai người lại bộ lộ theo hai cách khác
nhau. Mẹ em bé đã mất, em vẫn muốn tự tay đặt bó hoa hồng lên mộ mẹ. Anh
thanh niên cũng muốn tặng hoa nhưng vì xa xơi nên muốn dùng dịch vụ gửi quà.
Nhưng sau khi chứng kiến tình cảm của em bé dành cho mẹ, anh đã nhận ra
được ý nghĩa thực sự của món quà.
4. Tại sao người thanh niên lại hủy điện hoa để cả đêm lái xe về trao tận tay
mẹ bó hoa?
- Anh thanh niên hủy điện hoa để cả đêm lái xe về trao tận tay mẹ bó hoa vì: anh
được đánh thức bởi hành động cảm động của em bé. Vì anh hiểu ra rằng, bó hoa
kia có lẽ khơng mang lại hạnh phúc và niềm vui bằng việc anh xuất hiện cùng
với tình cảm chân thành của mình dành cho mẹ. Điều mẹ cần ở anh là thấy anh
mạnh khỏe, an tồn. Đó đã là món q ý nghĩa nhất của mẹ rồi.

5. Thơng điệp mà nhà văn muốn gửi lại cho chúng ta là gì?
- Thông điệp của nhà văn: Cần yêu thương, trân trọng đấng sinh thành, nhất là
người mẹ đã chịu nhiều vất vả, hi sinh đắng cay vì mình. Trao và tặng là cần
thiết nhưng trao và tặng như thế nào mới là ý nghĩa là điều mà không phải ai
cũng làm được.
2.2.2. Rèn kỹ năng hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, dấu câu, cấu trúc, thể
loại văn bản
2.2.2.1. Hệ thống kiến thức về từ ngữ, cú pháp, dấu câu, cấu trúc, thể loại
văn bản


1. Các kiến thức về từ
1.1. Các lớp từ
a. Từ xét về cấu tạo: Nắm được đặc điểm các từ: từ đơn, từ láy, từ ghép, trong
đó đặc biệt chú ý đến từ láy.
b. Từ xét về nguồn gốc
- Từ mượn, từ địa phương (phương ngữ ), biệt ngữ xã hội.
c. Từ xét về nghĩa
- Từ nhiều nghĩa.
- Hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
* Các loại từ xét về nghĩa:
- Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm.
* Từ có nghĩa gợi liên tưởng:
- Từ tượng hình, từ tượng thanh.
1.2. Phát triển và mở rộng vốn từ ngữ
- Sự phát triển của từ vựng diễn ra theo 2 cách: phát triển nghĩa của từ ngữ và
phát triển số lượng các từ ngữ.
- Các cách phát triển và mở rộng vốn từ: ghép các từ đã có sẵn thành những từ
mang nét nghĩa mới hoàn toàn, mượn từ của tiếng nước ngoài.
1.3. Phân loại từ tiếng Việt

- Danh từ, động từ, tính từ, đại từ, lượng từ, chỉ từ, quan hệ từ, trợ từ, thán từ,
tình thái từ.
2. Các kiến thức về câu
2.1. Câu và các thành phần câu
a. Các thành phần câu
- Thành phần chính: chủ ngữ, vị ngữ.
- Thành phần phụ: trạng ngữ, thành phần biệt lập (tình thái, cảm thán, gọi - đáp,
phụ chú...).
2.2. Phân loại câu
a. Câu theo cấu tạo ngữ pháp: Câu đơn, câu ghép.


b. Câu phân loại theo mục đích nói
- Câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán.
3. Phong cách ngôn ngư
- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
- Phong cách ngôn ngữ báo chí.
- Phong cách ngôn ngữ chính luận.
- Phong cách ngôn ngữ khoa học.
- Phong cách ngôn ngữ hành chính.
4. Các kiểu văn bản
- Văn bản tự sự, văn bản miêu tả, văn biểu cảm, văn thuyết minh, văn bản nghị
luận, văn bản điều hành.
5. Phương thức biểu đạt
- Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính - công vụ.
6. Phương thức trần thuật
- Trần thuật từ ngôi thứ nhất.
- Trần thuật từ ngôi thứ 3, người kể chuyện giấu mình - người kể chuyện khơng
xuất hiện trực tiếp mà ẩn sau câu chuyện. Các nhân vật thường được gọi bằng

tên.
- Trần thuật từ ngôi thứ 3, người kể chuyện giấu mình nhưng điểm nhìn, giọng
điệu là của nhân vật.
7. Phương thức miêu tả tâm ly
- Miêu tả trực tiếp.
- Miêu tả gián tiếp.
2.2.2.2. Rèn kỹ năng hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, dấu câu, cấu trúc, thể
loại văn bản
2.2.3.1. Nhận diện các lỗi sai trong văn bản
Đối với dạng này, đề thường đưa ra một văn bản có chứa những lỡi sai.
Đó thường là những lỗi sai cơ bản sau:


- Lỗi về câu (lỗi cấu tạo câu; lỗi dấu câu; lỗi liên kết câu).
- Lỗi về từ (lặp từ; từ không đúng nghĩa; từ không phù hợp phong cách).
- Lỡi đoạn văn (lỡi về nội dung; lỡi về hình thức).
- Lỗi chính tả (lỗi do phát âm; lỗi do không nắm vững quy tắc chính tả).
Cần lưu ý rằng trong một văn bản khơng chỉ có một loại lỡi mà thường
xuất hiện đồng thời nhiều loại lỗi.
2.2.3.2. Kỹ năng xác định lỗi trong văn bản
Sau khi đưa lỗi sai về những dạng cơ bản, giáo viên rèn cho học sinh kỹ
năng phát hiện lỗi, bởi chỉ khi phát hiện được lỡi, học sinh mới có thể sửa lỡi:
- Đọc kỹ văn bản. Xác định nội dung và thể loại, phong cách văn bản.
- Phân tích cấu tạo câu (các thành phần của câu).
- Xem xét vị trí các câu và sự liên kết câu trong văn bản.
- Xem xét về lỗi chính tả và cách sử dụng từ ngữ.
2.2.2.3. Tiến trình thực hiện
Bước 1: Hướng dẫn học sinh phát hiện những từ ngữ, cú pháp, dấu câu, cấu
trúc, thể loại văn bản
Đối với dạng này, giáo viên đưa ra những câu hỏi có thể được sử dụng

kiểm tra kiến thức để học sinh có thể làm quen dần với đề. Các câu hỏi có thể là:
? Đọc văn bản và chỉ ra những sai sót về ngữ pháp, chính
tả, cách dùng từ, tính logic ... trong đoạn văn đó
? Em hãy tìm những từ ngữ có cách sử dụng đặc biệt trong câu văn
? Em hãy tìm những câu văn có hình thức đặc biệt
? Em hãy xác định cách ngắt nhịp/ cách gieo vần của văn bản trên
? Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
? Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
? Văn bản trên được viết theo phương thức lập luận nào?
? Văn bản trên được trần thuật theo phương thức nào?
Bước 2: Phân tích giá trị của các ́u tớ nghệ thuật về từ ngữ cú pháp, dấu
câu, cấu trúc, thể loại văn bản vừa tìm được


Sau khi tìm và phát hiện được lỡi sai, cách dùng từ, đặt câu, thể loại... của
văn bản, giáo viên rèn cho học sinh kỹ năng nhận xét, đánh giá giá trị của các
yếu tố nghệ thuật về từ ngữ, cú pháp, cấu trúc, thể loại được sử dụng. Tương tự,
giáo viên đưa ra những câu hỏi thường được sử dụng trong đề thi.
? Chữa lỗi để có cách sử dụng đúng về từ ngữ, cú pháp, tính logic...
trong đoạn văn
? Ý nghĩa của việc chọn lọc, sử dụng từ trong việc thể hiện nội dung, tư
tưởng của văn bản
? Ý nghĩa của việc sử dụng kiểu câu
? Giá trị của cách gieo vần/ ngắt nhịp
? Ý nghĩa của việc sử dụng phương thức trần thuật
VD: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi :
Thủa nhỏ tôi ra cống Na câu cá
níu váy bà đi chợ Bình Lâm
bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật
và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần

Thủa nhỏ tôi lên chơi đền Cây Thị
chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng
mùi huệ trắng quyện khói trầm thơm lắm
điệu hát văn lảo đảo bóng cơ đồng
Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế
bà mò cua xúc tép ở đồng Quan
bà đi gánh chè xanh Ba Trại
Quán cháo, đồng Giao thập thững những đêm hàn
(Đò Lèn - Nguyễn Duy)
1. Xác định nhưng phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ.
- Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ trên: tự sự, miêu tả,
biểu cảm.


2. Các từ lảo đảo, thập thững có vai trò gì trong việc thể hiện hình ảnh cô
đồng và người bà.
- Khẳng định: đây là hai từ láy tượng hình, có sức biểu cảm cao
+ Lảo đảo: thể hiện những bước nhảy nghiêng ngả dường như không chắc chắn,
chứa đựng sự say sưa xuất thần trong điệu múa của cô đồng hoà quyện trong
điệu hát văn.
+ Thập thững: thể hiện bước chân khó nhọc: bước cao, bước thấp trên một con
đường mấp mô, gập ghềnh trên con đường mưu sinh của người bà.
2.2.3. Rèn kỹ năng tìm biện pháp tu từ nghệ thuật và chỉ ra tác dụng
của chúng
2.2.3.1. Hệ thống kiến thức về biện pháp tu từ nghệ thuật
Phép tu từ là phương cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ nhằm đạt
tới hiệu quả của sự diễn đạt ý văn bản hay, đẹp, biểu cảm, lôi cuốn. Phép tu từ
gồm 4 nội dung: Phép tu từ ngữ âm, Phép tu từ từ vựng, Phép tu từ cú pháp,
Phép tu từ văn bản.
Bám sát vào dạng đề thi, người viết chỉ khai thác 3 nội dung chính: Phép

tu từ ngữ âm, Phép tu từ từ vựng, Phép tu từ cú pháp.
1. Các biện pháp tu từ ngư âm.
- Các biện pháp tu từ ngữ âm thường gặp là hài thanh, hài âm, điệp âm (Điệp
phụ âm đầu, điệp vần, điệp thanh), biến nhịp, điệp khúc.
2. Các biện pháp tu từ từ vựng
- So sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh, liệt kê, điệp
ngữ, chơi chữ...
3. Các biện pháp tu từ cú pháp
- Điệp cú pháp, đảo ngữ, tách thành phần câu, dùng giải ngữ, phụ ngữ tình thái;
dùng kết từ trong câu ghép; dùng câu hỏi tu từ; tỉnh lược cú pháp; liệt kê; lặp...


2.2.3.2. Tiến trình thực hiện
Bước 1: Hướng dẫn học sinh phát hiện những biện pháp nghệ thuật được sử
dụng trong văn bản
? Em hãy xác định biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản
(tu từ ngữ âm/ tu từ từ vựng/ tu từ cú pháp)
Bước 2: Phân tích giá trị của các biện pháp nghệ thuật vừa tìm được
? Biện pháp nghệ thuật ấy có tác dụng gì?
VD: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
(....).Bờ đẹp đẽ cát vàng
Thoai thoải hàng thông đứng
Như lặng lẽ mơ màng
Śt ngàn năm bên sóng
Anh xin làm sóng biếc
Hơn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ, thật êm
Hôn êm đềm - mãi mãi
Đã hôn rồi. Hôn lại
Cho đến mãi muôn đời

Đến tan cả đất trời
Anh mới thôi dào dạt(....)
(Biển - Xuân Diệu)
1. Trong bốn câu thơ Bờ đẹp đẽ cát vàng/ Thoai thoải hàng thông đứng/ Như
lặng lẽ mơ màng/ Suốt ngàn năm bên sóng, tác giả sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì đặc sắc? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy?
- Trong bốn câu thơ Bờ đẹp đẽ cát vàng/ Thoai thoải hàng thông đứng/ Như
lặng lẽ mơ màng/ Śt ngàn năm bên sóng, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật
so sánh: Bờ - lặng lẽ mơ màng śt ngàn năm bên sóng, nghệ thuật nhân hóa.


- Tác dụng: Thể hiện vẻ đẹp và khẳng định tình yêu thủy chung, vĩnh hằng của
bờ.
2. Xuân Diệu đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong khổ thơ “Anh xin
làm sóng biếc/ Hôn mãi cát vàng em/ Hôn thật khẽ, thật êm/ Hôn êm đềm mãi mãi”? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy?
- Trong khổ thơ “Anh xin làm sóng biếc/ Hơn mãi cát vàng em/ Hôn thật khẽ,
thật êm/ Hôn êm đềm - mãi mãi”, Xuân Diệu sử dụng nghệ thuật:
+ Điệp từ hôn diễn tả, nhấn mạnh cái ào ạt, dữ dội, mãnh liệt muốn được tận
hưởng, tận hiến, mang màu sắc nhục cảm của trái tim u.
+ Xây dựng cặp hình ảnh sóng đơi anh - em, sóng biếc - cát vàng: nhấn mạnh sự
quấn quýt, khăng khít giữa anh và em.
2.2.4. Bài tập thực hành
Đây là những bài tập thực hành người viết sử dụng để rèn kỹ năng đọc hiểu văn bản cho học sinh trong quá trình giảng dạy. Bài tập có thể là tham
khảo, có thể do người viết tự biên soạn. Những bài tập thực hành này có thể là
văn bản trong chương trình, có thể là văn bản ngồi chương trình. Người viết đã
cố gắng phân loại bài tập thực hành theo các chủ đề: Chủ đề đất nước, Tở q́c;
Chủ đề gia đình; Chủ đề văn hóa - xã hợi; Chủ đề nhà trường... vừa để rèn kỹ
năng đọc - hiểu vừa hình thành kỹ năng phản ứng nhanh cho học sinh khi làm
những đề bài có cùng chủ đề. Có thể kể ra dưới đây là một số bài tập:
2.2.4.1. Chủ đề quê hương, đất nước

Đề số 1: (Quê hương, đất nước anh hùng)
Cho đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
“Ta đã lớn lên rồi trong khói lửa
Chúng nó chẳng còn mong được nữa
Chặn bàn chân một dân tộc anh hùng
Những bàn chân từ than bụi, lầy bùn
Đã bước dưới mặt trời cách mạng.
Những bàn chân của Hóc Mơn, Ba Tơ, Cao Lạng


Lừng lẫy Điện Biên, chấn động địa cầu
Những bàn chân đã vùng dậy đạp đầu
Lũ chúa đất xuống bùn đen vạn kiếp!
Ta đi tới, trên đường ta bước tiếp,
Rắn như thép, vững như đồng.
Đội ngũ ta trùng trùng điệp điệp
Cao như núi, dài như sông
Chí ta lớn như biển Đông trước mặt!”
(Ta đi tới – Tố Hữu)
1. Nêu y nghĩa nội dung của đoạn thơ trên?
- Ý nghĩa nội dung của đoạn thơ: khí thế tiến công và quyết tâm của quân dân ta
trong những năm tháng kháng chiến chống Mỹ.
2. Trong đoạn thơ trên hình ảnh “nhưng bàn chân” được sử dụng là nghệ
thuật gì? Nêu tác dụng?
- Hình ảnh “những bàn chân” được sử dụng là nghệ thuật điệp và hoán dụ.
- Tác dụng: nhấn mạnh sức mạnh tiến công của quân dân ta (giai cấp công nhân,
nông dân – nòng cốt của Đảng cộng sản Việt Nam).
3. Trong đoạn thơ cuối, tác giả sử dụng chủ yếu các biện pháp nghệ thuật
gì? Tác dụng của nó?
- Trong đoạn thơ cuối, tác giả sử dụng chủ yếu là nghệ thuật so sánh “rắn như

thép, vững như đồng/ cao như núi, dài như sông/ chí ta lớn như biển Đông trước
mặt”.
- Tác dụng: tác giả muốn khẳng định dân tộc ta “đi tới” với một khí thế ngất trời,
vững chãi, một lực lượng hùng hậu và sức chiến đấu dẻo dai không bao giờ vơi
đi ý chí.
Đề số 2: (Chủ quyền quê hương, đất nước)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Sáng ngày 16/5, hơn 1.300 học sinh trường THPT Phan Huy Chú, Hà Nội
tham gia buổi học ngoại khóa mang tên “Chủ quyền biển đảo, khát vọng hòa


bình”. B̉i học được tở chức với y nghĩa thể hiện tình u đất nước, mợt lòng
hướng về biển Đơng.
Nhà trường cho rằng buổi ngoại khoá như thế này rất cần thiết, giúp nuôi
dưỡng lòng tự hào dân tộc cho các em học sinh, đồng thời nâng cao hiểu biết về
chủ quyền lãnh thổ và y thức trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê hương, đất
nước.
Trong buổi ngoại khoá này, các học sinh trong trường đã xếp hình, tạo
thành dải chữ S bản đồ đất nước Việt Nam cùng hai quần đảo Trường Sa và
Hồng Sa.
Vừa xếp hình, các học sinh trường Phan Huy Chú còn được nghe kể về
chiến công của cha ông trong việc bảo vệ đất nước, được nâng cao và tự y thức
được trách nhiệm của bản thân đối với lớp.
(Theo “Dân trí”)
1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngư nào?
- Văn bản thuộc PCNN báo chí.
2. Kiểu câu nổi bật nhất mà văn bản sử dụng là gì? Tác dụng của kiểu câu
đó trong việc thể hiện nội dung văn bản?
- Kiểu câu sử dụng nhiều nhất là câu tường thuật, câu phức.
- Tác dụng: Cung cấp đầy đủ và chính xác các thơng tin hoạt động ngoại khóa

của học sinh trường THPT Phan Huy Chú.
3. Bài học sâu sắc mà anh (chị) rút ra qua văn bản trên?
- Yêu quê hương, đất nước (tự hào về chủ quyền dân tộc, yêu hòa bình, kiên
quyết chống thế lực thù địch...)
- Học tập, rèn luyện để trở thành người cơng dân có ích.
2.2.4.2.Chủ đề văn hóa
Đề sớ 1: Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi sau:
“Ai có thể đếm được đã bao năm tháng, bao đời người đã đi qua mà cái Tết về
đại thể vẫn là mợt? Tết gia đình. Tết dân tộc. Tết đậm đà phong vị cộng đồng,
quãng giải lao giữa hai chặng đường vất vả, gian nan.


Vẫn là ngày hăm ba cúng ông Táo, đêm ba mươi cúng tất niên, hái cành lộc.
Vẫn là ngày mồng mợt he hé cửa đón đợi người xơng nhà, dặn dò nhau y tứ giữ
gìn kiêng cữ cho khỏi dơng cả năm dài. Ngày đầu xuân, cơm nguội không rang
để cho đời khỏi khô kháo, nhà không quét cho tài lộc khỏi thất tán. Vẫn là mùi
hương hoa ngan ngát nơi bàn thờ ấy. Vẫn là làn khơng khí mới mẻ, hơi bỡ ngỡ,
trịnh trọng ấy. Vẫn những gương mặt cởi mở, chan hoà giữa khung cảnh trời
đất tươi đẹp vì được niềm phấn chấn của con người thâm nhập giao hồ.”
( Trích Mùa lá rụng trong vườn - Ma Văn Kháng)
1. Đoạn văn trên khẳng định điều gì?
- Đoạn văn trên khẳng định: Tết cổ truyền của dân tộc bao đời nay vẫn giữ được
những nét đẹp truyền thống và giàu bản sắc
2. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất trong đoạn văn trên là
gì? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
- Biện pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất trong đoạn văn trên là điệp cấu
trúc câu (Tết…; Vẫn là…)
- Tác dụng: nhấn mạnh những nét đẹp truyền thống, những bản sắc của Tết cổ
truyền dân tộc qua bao đời nay vẫn không thay đổi.
3. Cụm từ hai chặng đường vất vả, gian nan là để chỉ điều gì?

- Cụm từ hai chặng đường vất vả, gian nan là để chỉ một năm cũ vừa qua đi
và một năm mới đang sắp đến với bao gian nan,vất vả mà mỗi người đã và sẽ
trải qua.
Đề số 2: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Tràn trề trên mặt bàn, chạm cả vào cành q́t Lí cớ tình để sát vào mâm
cỡ cho bàn ăn thêm đẹp, thêm sang, là la liệt bát đĩa ngờn ngợn các món ăn.
Ngồi các món thường thấy ở cỗ Tết như gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm
chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò… - món nào cũng mang dấu ấn
tài hoa của người chế biến - là các món khác thường như gà quay ướp húng
lìu, vịt tần hạt sen, chả chìa, mọc, vây…
(Trích Mùa lá rụng trong vườn - Ma Văn Kháng)


1. Hãy xác định nội dung chính của đoạn trích trên? Đặt nhan đề cho đoạn
trích?
- Nội dung chính của đoạn văn trên là: Đoạn văn miêu tả mâm cỗ Tết thịnh soạn
do bàn tay tài hoa, chu đáo của Lí làm ra để thết đãi cả gia đình.
- Nhan đề: Mâm cỗ Tết.
2. Cụm từ in đậm là thành phần gì trong câu?
- Cụm từ in đậm là thành phần phụ chú trong câu văn.
3. Đoạn văn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp
nghệ thuật đó trong đoạn văn?
- Trong đoạn văn, tác giả có sử dụng biện pháp nghệ thuật liệt kê: “…gà luộc,
giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò…”
- Tác dụng: Biện pháp liệt kê giúp cho nhà văn miêu tả sinh động mâm cỗ Tết
tràn trề, ngồn ngộn những của ngon vật lạ…
Đề số 3: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Tiếng nói là người bảo vệ quy báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là
yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tợc bị thớng trị. Nếu người An
Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong

phú hơn để có khả năng phở biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa
học của châu Âu, việc giải phóng dân tợc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian.
Bất cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên
khước từ niềm hi vọng giải phóng giớng nòi. [...] Vì thế, đới với người An Nam
chúng ta, chới từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình ...
(Tiếng mẹ đẻ - ng̀n giải phóng các dân tộc bị áp bức – Nguyễn An
Ninh, Ngữ văn 11, tập 2, NXB giáo dục Việt Nam, tr.90)
1. Văn bản đề cập đến nội dung gì?
- Nội dung:
+ Khẳng định vai trò, tầm quan trọng của tiếng nói trong cơng cuộc giải phóng
dân tộc và niềm tự hào về truyền thống giữ gìn, phát huy tiếng nói của dân tộc
ta.


+ Phê phán những hành vi từ bỏ tiếng mẹ đẻ của một số bộ phận nhân dân
đương thời.
2. Xác định phong cách ngôn ngư của văn bản?
- Phong cách ngôn ngữ của văn bản: Phong cách ngôn ngữ chính luận.
3. Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh (chị) về việc giư gìn
Tiếng Việt trong bối cảnh hợi nhập hiện nay.
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần
nêu được những ý cơ bản sau:
+ Khẳng định Tiếng Việt có tầm quan trọng đối với vận mệnh của đất nước
trong cơng cuộc giải phóng dân tộc khỏi ách nơ dịch của thực dân Pháp.
+ Phê phán những hành vi từ bỏ tiếng mẹ đẻ.
+ Kêu gọi nhân dân Việt Nam nên học hỏi, trau dồi tinh hoa văn hóa nước ngoài
làm cho Tiếng Việt ngày càng phong phú hơn.
2.2.4.3. Chủ đề gia đình
Đề sớ 1: Đề thi Đại học khới C năm học 2013 - 2014
Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu sau:

Thuở nhỏ tôi ra cống Na câu cá
níu váy bà đi chợ Bình Lâm
bắt chim sẻ ở vàng tai tượng Phật
và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần
Thuở nhỏ tôi lên chơi đền Cây Thị
chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng
mùi huệ trắng quyện khói trầm thơm lắm
điệu hát văn lảo đảo bóng cơ đờng
Tơi đâu biết bà tôi cơ cực thế
bà mò cua xúc tép ở đồng Quan
bà đi gánh chè xanh Ba Trại
Quán cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn
(Đò Lèn - Nguyễn Duy, Ngữ văn lớp 12
Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.148)


1. Xác định nhưng phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ.
- Các phương thức biểu đạt sử dụng trong đoạn văn trên là: Miêu tả, tự sự, biểu
cảm.
2. Các từ "lảo đảo", "thập thưng" có vai trò gì trong việc thể hiện hình ảnh
cô đồng và người bà?
- Khẳng định: đây là hai từ láy tượng hình, có sức biểu cảm cao.
+ Lảo đảo: thể hiện những bước nhảy nghiêng ngả dường như không chắc chắn,
chứa đựng sự say sưa xuất thần trong điệu múa của cô đồng hoà quyện trong
điệu hát văn.
+ Thập thững: thể hiện bước chân khó nhọc: bước cao, bước thấp trên một con
đường mấp mô, gập ghềnh trên con đường mưu sinh của người bà.
3. Sự vô tâm của cháu và nỗi cơ cực của bà hiện lên qua nhưng hồi ức nào?
Người cháu đã bày tỏ nỗi niềm gì qua nhưng hồi ức đó?
- Sự vô tâm của cháu và nỗi cơ cưc của người bà hiện lên qua những hồi ức:

+ Người cháu mải mê với những thú vui, những trò chơi: câu cá ở cống Na, bắt
chim sẻ ở vành tai tượng Phật, ăn trộm nhãn chùa Trần, đi đền xem lễ, hát văn,
múa đồng.
+ Người bà: nhọc nhằn đi mò cua xúc tép ở đồng Quan, phải đi gánh chè xanh
trong những đêm hàn.
- Nỗi niềm của người cháu:
+ Tự trách bản thân vô tâm, chỉ biết ham chơi mà không phụ giúp bà.
+ Thương bà khi nhận thức được công việc vất vả mà bà phải làm.
=> Tình u thương của người cháu dành cho bà.
Đề sớ 2: Đề thi minh họa kỳ thi THPT quốc gia 2014-2015
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi:
Bao giờ cho tới mùa thu
trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm
bao giờ cho tới tháng năm
mẹ ra trải chiếu ta nằm đến sao.


Ngân hà chảy ngược lên cao
quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng Bờm...
bờ ao đom đóm chập chờn
trong leo lẻo những vui buồn xa xôi.
Mẹ ru cái lẽ ở đời
sữa nuôi phần xác, hát nuôi phần hồn
bà ru mẹ... Mẹ ru con
liệu mai sau các con còn nhớ chăng.
1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.
- Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là: biểu cảm.
2. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng đầu
của đoạn thơ trên.
- Hai biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng thơ đầu là:

+ Lặp cấu trúc: Bao giờ cho tới...
+ Nhân hóa: Trái hờng trái bưởi đánh đu giữa rằm.
3. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên.
- Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ thể hiện hồi tưởng của tác giả về thời
thơ ấu bên mẹ với những náo nức, khát khao và niềm vui bé nhỏ, giản dị; đồng
thời, cho thấy công lao của mẹ, ý nghĩa lời ru của mẹ và nhắn nhủ thế hệ sau
phải ghi nhớ lấy công lao ấy.
4. Anh/ chị hãy nhận xét quan niệm của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ:
Mẹ ru cái lẽ ở đời - sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn. Trả lời trong
khoảng 5 - 7 dòng.
- Quan niệm của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ Mẹ ru cái lẽ ở đời - sữa
nuôi phần xác hát nuôi phần hồn là: Lời ru của mẹ chứa đựng những điều hay lẽ
phải, những kinh nghiệm, bài học về cách ứng xử, cách sống đẹp ở đời; sữa mẹ
nuôi dưỡng thể xác, lời ru của mẹ nuôi dưỡng tâm hồn chúng ta. Đó là ơn nghĩa,
là tình cảm, là cơng lao to lớn của mẹ.


- Từ đó, nhận xét quan niệm của tác giả (đúng hay sai, phù hợp hay không phù
hợp...).
Đề số 3: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Mợt lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
(Ca dao)
1. Xác định nội dung của văn bản trên.
- Nội dung của văn bản trên là: Bài ca dao ca ngợi công lao trời biển của cha mẹ
và nhắc nhở đạo làm con phải lấy chữ hiếu làm đầu.
2. Trong hai câu thơ đầu, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật tu từ từ
vựng nào? Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ ấy?

- Trong hai câu thơ đầu, tác giả dân gian sử dụng biện pháp nghệ thuật tu từ từ
vựng: So sánh (công cha - núi Thái Sơn, nghĩa mẹ - nước trong nguồn)
- Tác dụng:
+ So sánh công của cha với núi Thái Sơn cho thấy công lao to lớn, vĩ đại khơng
gì sánh được của cha.
+ So sánh nghĩa mẹ với nước trong nguồn cho thấy tình mẹ ngọt ngào, vơ tận,
trong sáng
-> Cả hai hình ảnh so sánh cho thấy ân nghĩa của cha mẹ thật to lớn và sâu nặng.
Chỉ có những gì to lớn bất diệt của thiên nhiên kỳ vĩ mới sánh bằng.
3. 3. Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh (chị) về cơng lao
của cha mẹ.
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần
nêu được những ý cơ bản sau:
+ Khẳng định công lao to lớn của cha mẹ với con cái: công sinh thành, công
dưỡng dục.
+ Nêu rõ trách nhiệm của con cái với cha mẹ: hiếu với cha mẹ.
+ Phê phán những cách cư xử không đúng đạo con.


+ Nêu nhận thức và hành động của bản thân.
2.2.4.4. Chủ đề nhà trường
Đề số 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu bên dưới:
Bị đâm chết chỉ vì bị cho là “nhìn đểu”
Bớn đới tượng cầm dao bất ngờ xông vào giảng đường, đâm 1 nhát vào
ngực Cường khiến nạn nhân gục tại chỗ.
Vụ án mạng kinh hồng xảy ra khoảng 13h hơm nay, 19/12, tại phòng
C201,trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội (phường Vĩnh Tuy,
quận Hai Bà Trưng, Hà Nội). Nạn nhân là Vũ ngọc Cường, lớp trưởng lớp
AR15.02, đang học năm thứ ba khoa Kiến Trúc, tạm trú tại số nhà 580 đường
Trường Chinh, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Cường được bạn học cùng lớp đưa

đi cấp cứu nhưng do vết thương quá nặng nên tử vong trên đường đến bệnh
viện.
Một số bạn của nạn nhân cho biết, nguyên nhân có thể do hiểu nhầm giữa các
sinh viên cùng trường. Có thể vào thời điểm đó, nạn nhân đang ngời trong lớp,
có vẻ "nhìn đểu" ra ngồi. Nhóm thanh niên thấy vậy liền khiêu khích, nhưng do
Cường khơng nghe thấy nên quay mặt vào trong, khơng phản ứng gì. Thấy vậy,
nhóm thanh niên đã cầm dao đâm Cường. Nhiều người bày tỏ sự phẫn nộ về
nguyên nhân của vụ án và xót thương cho cái chết của cậu lớp trưởng, đồng
thời sự việc cũng gây nên sự lo ngại về tình trạng bạo lực học đường ngày càng
phức tạp, tính chất bạo lực ngày càng nguy hiểm hiện nay.
(Nguồn : Tin Mới / Nguoiduatin.vn)
1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngư nào?
- Đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí
2. Nêu nội dung của văn bản?
- Nội dung của văn bản: Vấn đề bạo lực học đường.
3. Việc dùng các từ gạch dưới trong câu: "Nhiều người bày tỏ sự phẫn nộ
về nguyên nhân của vụ án và xót thương cho cái chết của cậu lớp trưởng.
Sự việc cũng gây nên sự lo ngại về tình trạng bạo lực học đường ngày càng


×