Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.85 KB, 27 trang )

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP - VIỆN NGHIÊN CỨU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ -XÃ HỘI HÀ NỘI
1.Giới thiệu chung về cơ quan thực tập
Tên cơ quan :-Viện nghiên cứu phát triển kinh tế -xã hội Hà Nội
Tên tiếng Anh:Hanoi Insitute for socio-economic development
Tên giao dịch viết tắt:HISEDS
Địa chỉ liên hệ :409 Kim Mã, Ba Đình-Hà Nội
Viện trưởng:GS.TS Tô Xuân Dân
Tel:(844)9761690-9761687
Fax:(844)9761524
Email:
Theo quyết định số 221/1998/TTg ngày 16 tháng 11 năm 1998 của Thủ
tướng Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam về việc thành lập Viện
Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội. Viện Nghiên cứu phát triển
kinh tế- xã hội Hà Nội được thành lập để nghiên cứu và tư vấn cho Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố về chiến lược phát triển tổng thể kinh tế
- xã hội của Hà Nội.
Viện là cơ quan sự nghiệp nghiên cứu khoa học trực thuộc Uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu và có tài khoản riêng
ở Kho bạc nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC VIỆN
2.1. Lãnh đạo Viện
Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội có Viện trưởng và
một số phó Viện trưởng.
Viện trưởng do Chủ tịch UBND thành phố bổ nhiệm và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố về toàn bộ công tác của Viện.
Phó Viện trưởng do Chủ tịch UBND thành phố bổ nhiệm theo đề nghị
của Viện trưởng và các cơ quan chức năng. Phó viện trưởng thực hiện các mặt
công tác của Viện theo sự phân công của Viện trưởng.


VIỆN
TRƯỞNG
PHÓ VIỆN
TRƯỞNG
P. TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
TRUNG
TÂM TƯ
VẤN GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
P.QUẢN LÝ
KẾ HOẠCH
VÀ HỢP
TÁC QUỐC
TẾ
P. NGHIÊN
CỨU XÃ
HỘI VÀ
NHÂN
VĂN
P. NGHIÊN
CỨU KINH
TẾ
P. NGHIÊN
CỨU XÃ
HỘI VÀ
QUẢN LÝ

ĐÔ THỊ
2.2. Bộ máy hoạt động của Viện
Bộ máy hoạt động của Viện nghiên cứu phát triển kinh tế – xã hội Hà
Nội có:
 Hội đồng khoa học: có nhiệm vụ tư vấn giúp Viện trưởng thẩm định,
đánh giá kết quả các đề tài, đề án và chương trình nghiên cứu khoa học
của Viện.
Tổ chức và hoạt động của Hội đồng do Viện trưởng quy định.
 Các phòng của Viện:
 Phòng Tổ chức - Hành chính
 Phòng Quản lý kế hoạch và hợp tác quốc tế
 Phòng Nghiên cứu xã hội và nhân văn
 Phòng Nghiên cứu Kinh tế
 Phòng Nghiên cứu xã hội và quản lý đô thị
 Trung tâm tư vấn và đào tạo
Viện trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc
Viện. Trưởng, phó các phòng của Viện do Viện trưởng bổ nhiệm.
2.3. Biên chế và cơ cấu công chức của Viện nghiên cứu phát triển kinh tế -
xã hội Hà Nội:
- Biên chế ban đầu của Viện khoảng 30 người.
- Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch nghiên cứu hàng năm, Viện được mời các tổ
chức, các cá nhân thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu theo chế độ của Nhà
nước quy định.
3. Chức năng, nhiệm vụ của Viện
3.1. Chức năng của Viện
Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng các luận cứ
khoa học cho việc chỉ đạo lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn của Thành phố.
3.2. Nhiệm vụ của Viện
Viện là cơ quan nghiên cứu khoa học theo kế hoạch được giao của

Thành phố, là đầu mối tổ chức thực hiện hợp tác với các cơ quan nghiên cứu,
các cán bộ khoa học trong và ngoài nước, xây dựng và thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quản lý và
phát triển đô thị của Thành phố Hà Nội.
 Nghiên cứu khoa học, bao gồm:
- Lập kế hoạch nghiên cứu khoa học hàng năm theo nhiệm vụ do UBND
thành phố giao.
- Nghiên cứu, đề xuất những định hướng chiến lược phát triển tổng thể
và từng lĩnh vực kinh tế - xã hội của Thủ đô Hà Nội dài hạn và theo từng
giai đoạn.
- Nghiên cứu thực tế diễn biến tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn thành phố, trong nước, trong khu vực và trên thế giới để xây
dựng luận cứ khoa học, đề xuất với Thành uỷ, UBND Thành phố kịp thời
điều chỉnh hoặc đề nghị Chính phủ điều chỉnh các chỉ tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của Hà Nội trong quy hoạch tổng thể và trong từng giai đoạn.
- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách và cơ chế quản lý để phát huy cao
nhất mọi tiềm năng của nền kinh tế, điều hành có hiệu quả chương trình
phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng đô thị của Thành phố.
- Tham gia các hội đồng tư vấn thẩm định các chương trình, các dự án
lớn liên quan đến định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cấp, các ngành tiến hành điều tra cơ bản,
khảo sát thực trạng, thu thập thông tin cần thiết để phục vụ cho mục đích
nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị của
Thủ đô.
 Tổ chức hợp tác trong nước và quốc tế trong nghiên cứu, đào tạo, huấn
luyện:
- Căn cứ vào kế hoạch nghiên cứu, tổ chức các cuộc hội thảo khoa học,
thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế về nghiên cứu các chủ đề liên
quan đến phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng kiến thức và phổ biến kinh

nghiệm quản lý kinh tế - xã hội cho cán bộ, công chức thành phố.
- Tổ chức việc biên soạn, tổng kết các đề tài, các chương trình nghiên
cứu phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của Thành phố.
 Thực hiện các hợp đồng dịch vụ:
- Tổ chức các hợp đồng nghiên cứu khoa học theo các lĩnh vực Kinh tế
-Văn hoá - Xã hội và các vấn đề khác theo yêu cầu của các tổ chức và cá
nhân.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế, quản trị kinh
doanh, tiếp thị, nghiên cứu thị trường cho các đối tượng có nhu cầu.
- Tư vấn về lĩnh vực đầu tư và các lĩnh vực khác mà Viện có khả năng
đáp ứng.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND Thành phố giao.
CHƯƠNG II:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN
TỪ KHI THÀNH LẬP ĐÊN NAY
1. Công tác tổ chức bộ máy của Viện
Được sự cho phép của lãnh đạo Thành phố, nhằm tạo điều kiện cơ sở
vật chất làm việc tốt hơn cho các cán bộ công chức, Viện đã tiến hành chuyển
trụ sở làm việc từ 454 đường Trần Khát Chân đến số 155 Bà Triệu – Quận
Hai Bà Trưng nay chuyển về 409 Kim Mã. Viện cũng đang triển khai việc sắp
xếp lại hoàn chỉnh tổ chức các phòng, ban chức năng trong Viện nhằm nâng
cao hiệu quả và phối hợp tốt hoạt động của các đơn vị trong Viện.
Ban thanh tra nhân dân và Ban chỉ đạo chống tham nhũng tích cực hoạt
động, đã xây dựng và thực hiện chương trình chống tham nhũng năm 2003
của Viện đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành
các chính sách, pháp luật của Nhà nước và của Thành phố.
Viện tiếp tục bổ sung, hoàn thiện và thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ
sở, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ và đoàn kết thống nhất trong toàn
Viện. Cụ thể, Chi bộ, lãnh đạo Viện cùng các phòng, trung tâm và toàn thể
CBCNVC nghiêm túc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện; Nội

quy cơ quan; Quy chế về tài chính và quản lý, sử dụng tài sản công; Quy chế
tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, đề bạt, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật và
nhận xét đánh giá CBCC hàng năm; Quy chế hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân; Quy chế tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo; Quy ước nếp
sống văn hóa; Quy định tạm thời về việc viết bài đăng báo của CBCNVC;
Quy chế tạm thời về sử dụng dịch vụ Internet và các thiết bị công nghệ thông
tin.
Do thực tiễn hoạt động của Viện qua hơn 6 năm và nhằm triển khai
thực hiện tốt Quyết định số 167/2002/QĐ-UB ngày 5/12/2002 của UBND
Thành phố ban hành Quy định tạm thời về ưu đãi, khuyến khích các nhà khoa
học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ cao tham gia cống hiến cho
sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô và đáp ứng tốt hơn nữa việc thực
hiện các nhiệm vụ do lãnh đạo Thành phố giao, Viện đã hoàn tất việc xây
dựng “Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của các chuyên gia được
UBND Thành phố mời tư vấn về kinh tế-xã hội phục vụ cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển Thủ đô” để đệ trình lên UBND Thành phố quyết định.
Công tác phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của chi bộ, lãnh đạo
Viện, các phòng, trung tâm và các đoàn thể được phối hợp triển khai mạnh
mẽ, quyết liệt hơn, đạt hiệu quả thiết thực, rõ nét hơn. Các CBCNVC đều là
những cán bộ có tinh thần trách nhiệm, say mê nghiên cứu, có kỷ luật lao
động, tăng cường đi sâu đi sát cơ sở, nắm bắt tình hình thực tiễn, làm việc
thêm giờ để thực hiện các nhiệm vụ cho kịp tiến độ.
Theo quy định của Thành phố, Chi bộ đã cùng Lãnh đạo Viện chỉ đạo
tất cả các đơn vị trong Viện định kỳ 6 tháng và một năm tổ chức họp lấy ý
kiến nhận xét, xếp loại, bình bầu CBCNVC trong toàn Viện. Song song với
thực hiện phê bình và tự phê bình, đã tích cực triển khai các biện pháp thiết
thực để khắc phục những yếu kém của từng CBCNVC nhằm xây dựng trong
toàn Viện ý chí thống nhất, đoàn kết và quyết tâm thực hiện với chất lượng
cao những nhiệm vụ được cấp trên giao.
2. Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của Thành phố

Kể từ khi thành lập, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế-xã hội Hà nội
đã chủ trì và phối hợp với nhiều Sở, ban, ngành, các cơ quan nghiên cứu của
Trung ương và Thành phố triển khai nhiều đề án, chương trình nghiên cứu
khoa học do lãnh đạo Thành phố giao cũng như thực hiện nhiều đề tài khoa
học cấp Thành phố.
Theo tinh thần công văn số 1348/SKHCNMT ngày 17/9/2003 của Sở
khoa học công nghệ & Môi trường về việc tổng kết hoạt động KHCN & bảo
vệ môi trường, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế-xã hội Hà nội báo cáo một
số các hoạt động khoa học nổi bật của Viện thời gian qua như sau:
2.1. Thực hiện Các nhiệm vụ trực tiếp do Thành Uỷ, HĐND, UBND
Thành phố giao
 Tham gia soạn thảo Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ XIII Đảng bộ
Thành phố, Pháp lệnh Thủ đô và Nghị định của Chính phủ về "Qui định chi
tiết thi hành một số điều của pháp lệnh Thủ đô Hà nội". Tham gia xây dựng
một số qui chế của Thành phố để triển khai pháp lệnh Thủ đô như: Qui chế
mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu trên địa bàn Thành phố; Qui chế
khuyến khích phát triển công nghệ thông tin ở Hà Nội; Qui chế về ưu đãi,
khuyến khích các nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ
cao, tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao về cho sự nghiệp xây dựng
và phát triển Thủ đô; Quy định về những biện pháp hỗ trợ để phát triển kinh
tế-xã hội, ổn định đời sống cho vùng sản xuất nông nghiệp và người sản xuất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
 Tham gia sơ kết một năm thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW của Bộ
chính trị (khoá VIII) về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà nội
trong thời kỳ 2001-2010.
 Tham gia đánh giá việc triển khai thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW
ngày 3/1/1996 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động
thương nghiệp, phát triển thị trường theo định hướng XHCN”. Viện là thành
viên của Tiểu ban của Thành phố.
 Tham gia xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố

và một số quy hoạch cấp quận huyện giai đoạn 2001-2010; xây dựng đề
cương hợp tác với các tỉnh, Thành phố trong chiến lược phát triển vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ.
 Tham gia 3 chương trình công tác lớn của Thành Uỷ: Chương trình
công tác số 11-CTr/TU "Nâng cao hiệu quả đầu tư, phát triển một số ngành
dịch vụ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”, chương trình công tác số 13-
Ctr/TU "Tiếp tục củng cố, đổi mới quan hệ sản xuất, phát triển một số ngành
công nghiệp chủ lực" và chương trình 09/Ctr-TU của Thành uỷ “Giải quyết
một số vấn đề xã hội bức xúc của Thủ đô giai đoạn 2001-2005”. Các cán bộ
của Viện tham gia tổ thư ký và xây dựng một số đề án để trình Thành uỷ
thông qua và đưa vào triển khai trong thực tiễn.
 Thực hiện một số nghiên cứu phục vụ yêu cầu đột xuất của Thành phố:
- Chủ trì thực hiện hai đề án: khảo sát và xây dựng mô hình thí điểm
Doanh nghiệp nông nghiệp ở 5 huyện ngoại thành; khảo sát, điều tra và
đề xuất xây dựng các giải pháp đồng bộ giảm nghèo ở Sóc Sơn và các
huyện ngoại thành Hà Nội
- Triển khai đề án “Xây dựng các chỉ số phát triển nguồn nhân lực của
Thành phố Hà Nội (HDI, MDS)”
- Tham gia tổ công tác của Thành phố xây dựng đề án “Một số cơ chế
chính sách cho một số ngành, một số sản phẩm công nghiệp ưu tiên
đầu tư phát triển”;
- Phối hợp với Văn phòng Thành uỷ và Liên minh HTX tham gia chương
trình khảo sát hợp tác xã của Thành Uỷ.
 Chủ trì thực hiện nhiều hoạt động khoa học của Thành phố giao:
- Xây dựng trang Web về Thủ đô Hà Nội và cập nhật thông tin, biên dịch
nội dung sang tiếng Pháp đưa các thông tin phục vụ tuyên truyền, giới
thiệu về các lĩnh vực kinh tế-văn hoá-xã hội của Thủ đô Hà Nội;
- Thực hiện đề tài "Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chủ yếu đẩy
nhanh công tác giải phóng mặt bằng phục vụ đầu tư xây dựng công
trình lợi ích công cộng, tạo lập và ổn định đời sống người dân trong

diện di dời ở Hà nội" do Chủ tịch UBND Thành phố giao. Đề tài đã
nghiệm thu đạt xuất sắc.
- Nghiên cứu đề tài "Định hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển
ngành công nghiệp công nghệ thông tin Thành phố Hà nội" do Thành
phố giao. Đề tài đã hoàn thành và chuẩn bị nghiệm thu.
- Xây dựng đề cương đề tài “Luận cứ khoa học để đổi mới và phát triển
các ngành dịch vụ trên địa bàn Hà nội đến 2010” thuộc chương trình
nghiên cứu đặc biệt của Thành Uỷ.
- Xây dựng 25 bản tin tham khảo nội bộ cung cấp thông tin cho lãnh đạo
Thành phố về các vấn đề kinh tế-xã hội quốc tế, trong nước và của
Thành phố, đề xuất các kiến nghị với lãnh đạo Thành phố về các giải
pháp tổ chức, quản lý hoạt động kinh tế-xã hội.
 Phối hợp với nhiều sở ban ngành của Thành phố thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu khác:
- Xây dựng Chiến lược phát triển xuất khẩu của Thành phố
và đưa ra các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Thành phố;
- Tham gia khảo sát Chương trình nghiên cứu phát triển kinh
tế tư nhân và tổng kết vấn đề Đảng viên làm kinh tế tư nhân theo yêu
cầu của Ban kinh tế trung ương;
- Tham gia Chương trình tổng kết kinh tế hợp tác và hợp tác
xã của Thành phố nhằm phục vụ lãnh đạo thành phố xây dựng chương
trình phát triển kinh tế HTX của Thủ đô;
- Tham gia tổ công tác của Thành phố thực hiện điều tra khảo
sát, đánh giá tình hình hoạt động của 3 Quỹ: Quỹ Hỗ trợ nông dân và
người nghèo phát triển sản xuất, Quỹ khuyến nông và Quỹ giải quyết
việc làm;
- Phối hợp với Ban kinh tế ngân sách Hội đồng nhân dân
Thành phố "Nghiên cứu đổi mới phân cấp đầu tư xây dựng cơ bản và
quản lý ngân sách trên địa bàn Hà nội"
- Phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng đề án "Tiếp tục

củng cố và đổi mới quan hệ sản xuất và phát triển một số ngành công
nghiệp chủ lực".
Cụ thể trong năm 2005 như sau:
- Tham gia tổ công tác của Thành phố xây dựng đề án “Một
số cơ chế chính sách cho một số ngành, một số sản phẩm công nghiệp
ưu tiên đầu tư phát triển”.
- Phối hợp với Văn phòng Thành Uỷ và Liên minh HTX
tham gia chương trình nghiên cứu đặc biệt của Thành Uỷ “Luận cứ
khoa học về đổi mới và phát triển các ngành dịch vụ trên địa bàn Hà
Nội đến 2010”.
- Xây dựng đề cương Dự án “Xác định chỉ số HDI và MDG
trên địa bàn Thành phố Hà Nội” và đang khẩn trương triển khai tích
cực.
- Phối hợp với UBND huyện Sóc Sơn nghiên cứu xây dựng
một số cơ chế chính sách đặc thù phục vụ phát triển kinh tế-xã hội
huyện Sóc Sơn.
- Nâng cấp và cập nhật thông tin cho Website về Hà Nội giai
đoạn 2003 do Viện chủ trì thực hiện. Phối hợp với Cộng đồng người Bỉ
nói tiếng Pháp để phát triển Website giai đoạn 2004-2006.
- Phối hợp với Ban quản lý dự án công nghệ thông tin của
thành phố cung cấp thông tin cho Cổng giao tiếp điện tử Hà Nội.
Kết quả thực hiện các công việc trên định kỳ báo cáo và được lãnh đạo
Thành Uỷ, UBND Thành phố đánh giá có chất lượng tốt, hiệu quả cao.
2.2. Triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ cho công tác xây
dựng chiến lược và cơ chế, chính sách
Bên cạnh thực hiện các nhiệm vụ do Thành phố giao, Viện đã chủ trì
triển khai 17 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Thành phố trong đó có 1 đề tài
trọng điểm.
Viện cũng mở rộng phối hợp với nhiều cơ quan, đơn vị của Trung
ương, Thành phố và các quận, huyện thực hiện nhiều chuyên đề, đề tài nghiên

cứu có ý nghĩa thực tiễn trong đời sống kinh tế - xã hội của Thủ đô: phối hợp
với Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà nội xây dựng "Chiến lược phát triển đối ngoại
của Thủ đô Hà nội giai đoạn 2001-2010"; Phối hợp với Công ty điện tử Hà
nội (HANEL) tổng hợp báo cáo "Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp
điện tử Hà nội giai đoạn 2001-2010"; Phối hợp với UBND quận Hoàn Kiếm
thực hiện nghiên cứu "Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả phát triển
ngành thương mại-dịch vụ-du lịch trên địa bàn quận Hoàn Kiếm", "Nâng cao
hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm"; Phối hợp với Sở Văn hoá thông tin Hà nội thực hiện Dự án "Quy
hoạch phát triển ngành văn hoá thông tin Thành phố Hà nội đến năm 2010"
(Phần phụ lục)
2.3. Hoạt động tư vấn đào tạo
Trung tâm Tư vấn - Đào tạo phát triển kinh tế xã hội tiếp tục mở rộng
hoạt động tư vấn và đào tạo đối với các quận huyện trên địa bàn Thành phố.
Đã thực hiện tư vấn một số dự án như: tư vấn thực hiện dự án “Quy
hoạch phát triển ngành văn hoá thông tin Thành phố Hà Nội đến năm 2010”
do Sở Văn hoá thông tin Hà Nội thực hiện. Đã hoàn thành dự thảo và chuẩn
bị nghiệm thu; Tư vấn thực hiện “Quy hoạch phát triển nghề và làng nghề”
do Sở Kế hoạch và Đầu tư thực chủ trì. Dự kiến hoàn thành vào tháng 1/2004.
Ngoài ra còn thực hiện tư vấn cho một số doanh nghiệp trên địa bàn Thành
phố (Công ty HAPROSIMEX Nam Sài Gòn, Công ty điện tử HANEL) về sản
xuất kinh doanh mở rộng thị trường xuất khẩu. Tư vấn cho Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị Thành phố Hà Nội về các giải pháp đẩy mạnh các hoạt động
hữu nghị nhân dân.
Phát triển công tác đào tạo, Trung tâm đã mở các lớp bồi dưỡng kiến
thức quản trị kinh doanh cho cán bộ, nhân viên các cơ quan và doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn Thành phố. Phối hợp với Hội Khoa
học kinh tế Hà Nội thường xuyên mở các lớp đào tạo kế toán viên, đào tạo về
công nghệ thông tin.
2.4. Hoạt động đối ngoại

Trong thời gian qua Viện đã thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác trong
các lĩnh vực nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội và phối hợp các chương trình
đào tạo với một số tổ chức của Hàn Quốc, Hà Lan, Pháp, Đức, UNDP… và
với nhiều trường đại học, viện nghiên cứu trong nước. Năm 2003, Viện đã
xây dựng và thực hiện một số dự án quốc tế như:
- Viện phối hợp với Tổng cục bưu điện và Công ty điện toán truyền số
liệu thực hiện giai đoạn I dự án Cổng thông tin của Việt Nam (Vietnam
country gate way) phục vụ cho vùng sâu, vùng xa do Ngân hàng thế giới tài
trợ.
- Triển khai dự án sản xuất sạch Hà Nội - Colorado - Malayxia với sự
hỗ trợ của tổ chức US-AEP, nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường một
số làng nghề, trao đổi kinh nghiệm và nâng cao nhận thức về môi trường của
người dân.
- Tham gia triển khai dự án “Thực trạng và giải pháp phát triển làng
nghề bền vững” và “Đẩy mạnh công tác quản lý ở địa phương thông qua việc
tăng cường sự tham gia của nhân dân và công khai tài chính” do Quỹ Châu á
tài trợ nhằm nâng cao nhận thức và thiết lập mô hình về môi trường bền vững.
- Phối hợp với Sở Thương mại Hà Nội thực hiện dự án “Đánh giá tác
động của Hiệp định thương mại Việt-Mỹ đối với hoạt động kinh tế trên địa
bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận” do quỹ Việt Nam-Star tài trợ.
- Phối hợp làm việc với tổ chức SEDET và Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà
Nội thực hiện dự án “Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội một số dự án ODA
trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.
Các cán bộ của Viện thường xuyên tham gia các hội nghị, hội thảo với
các cơ quan đơn vị trên địa bàn Thành phố cũng như các tỉnh, thành khác
trong cả nước, các tổ chức nước ngoài: hội thảo về kinh tế tri thức tại Sở
KHCN&MT; hội nghị của thành phố về đánh giá 4 năm thực hiện Luật doanh
nghiệp; tham dự hội thảo “Gia nhập WTO” do trường Đại học Ngoại thương
phối hợp với UNCTAD/UNDP tổ chức; hội nghị tổng kết 25 năm hoạt động
nghiên cứu khoa học và chuẩn bị Kế hoạch khoa học công nghệ môi trường

năm 2004; hội thảo “Hà Nội hướng tới tương lai” do Cộng đồng chung Châu
Âu tài trợ và hội nghị hợp tác á-Âu ASEM tại Melia Hà Nội…
Ngoài ra, Viện cũng tích cực tham gia các hoạt động của Hội hữu nghị
Thành phố: Hội hữu nghị Việt Mỹ, Hội hữu nghị Việt-Nga, Hội hữu nghị
Việt-Đức (tham gia Liên hoan giai điệu hoà bình hữu nghị thành phố lần thứ
III tổ chức tại Nhà văn hoá thanh niên Thành phố) và mở rộng hợp tác với
một số tổ chức nước ngoài như Đức, Bỉ, Pháp…
2.5. Công tác xây dựng Đảng và hoạt động của các tổ chức, đoàn thể trong
Viện
Công tác xây dựng và phát triển Đảng đã được Chi bộ đặc biệt quan
tâm. Đã tổ chức lớp học bồi dưỡng tư tưởng Hồ Chí Minh cho toàn thể CBCC
của Viện. Cử một số cán bộ công chức của Viện tham gia lớp bồi dưỡng đảng
viên mới. Lãnh đạo Viện thường xuyên chú trọng tới công tác giáo dục, bồi
dưỡng cán bộ nhằm giới thiệu cho Chi bộ Viện những quần chúng ưu tú. Năm
2003, đã hoàn tất các thủ tục cần thiết kết nạp chính thức 3 đảng viên và gửi
hồ sơ giới thiệu sang quận uỷ Hoàn Kiếm. Cũng trong năm 2003, Viện đã
chính thức thành lập Chi uỷ Viện nghiên cứu phát triển kinh tế-xã hội Hà Nội,
Đại hội chi bộ được tổ chức vào cuối tháng 6/2003 tổng kết các hoạt động của
Chi bộ và đề ra phương hướng nhiệm vụ hoạt động của Chi bộ trong nhiệm
kỳ mới.
Lãnh đạo Viện đã quan tâm, bảo đảm trang bị cơ sở vật chất tạo điều
kiện để CBCNVC làm việc tốt hơn, đồng thời quan tâm về mặt tinh thần, làm
tốt công tác hiếu, hỷ và tổ chức sinh nhật cho các CBCNVC trong Viện, góp
phần tạo nên không khí cởi mở, đoàn kết trong toàn Viện. Công đoàn và Chi
đoàn thanh niên của Viện đã có nhiều hoạt động phong phú, tham gia nhiệt
tình các phong trào hoạt động xã hội do thành phố cũng như quận Hoàn Kiếm
phát động. Chi bộ phối hợp cùng Công đoàn, Đoàn thanh niên tổ chức tốt các
ngày lễ kỷ niệm thành lập Đảng 3/2, ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ
Việt Nam 20/10… Các tổ chức đoàn thể trong Viện đã phối hợp chặt chẽ vận
động toàn thể đoàn viên thanh niên và công đoàn viên thực hành tiết kiệm,

xây dựng tinh thần đoàn kết, tương trợ trong toàn cơ quan, thực hiện tốt
phòng chống ma tuý, giữ gìn vệ sinh môi trường cơ quan, giáo dục tư tưởng,
vận động CBCC dưới nhiều hình thức tham gia thực hiện tốt các cuộc vận
động về quy ước “cưới trang trọng-lành mạnh-tiết kiệm”.
Hàng năm Viện đều tiếp nhận sinh viên các trường đại học đến thực tập
và viết luận văn tốt nghiệp. Năm 2003, đã hướng dẫn 12 sinh viên thực tập
của trường Đại học kinh tế quốc dân và Đại học Thương mại hoàn thành luận
văn tốt nghiệp
3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và kết quả đạt được:
3.1- Thuận lợi:
- Viện luôn luôn được sự quan tâm của Thành uỷ, Hội đồng nhân dân,
UBND Thành phố và sự phối hợp tích cực của các Sở, ban, ngành, quận,
huyện trong Thành phố.
- Đội ngũ cán bộ, công chức của Viện tương đối trẻ (cán bộ dưới 35
tuổi chiếm 80%), được đào tạo chính quy. Trong số 27 cán bộ thuộc biên chế
của Viện có 13 cán bộ có trình độ chuyên môn thạc sỹ và tiến sỹ. Một số cán
bộ biên chế của Viện đang tiếp tục được đào tạo trên đại học.
- Tập thể cán bộ trong Viện có ý thức trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ
luật, đoàn kết xung quanh Lãnh đạo Viện để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ
do cấp trên giao, chấp hành nghiêm túc đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nước. Luôn tìm tòi, sáng tạo, phát huy trí tuệ tập thể, hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
- Viện thường xuyên tổ chức những buổi sinh hoạt khoa học trong "câu
lạc bộ ý tưởng mới", sinh hoạt nhóm cộng tác viên để qua đó nâng cao khả
năng hiểu biết, kỹ năng nghiên cứu cho cán bộ trẻ. Viện cũng tổ chức các sinh
hoạt tập thể thông qua việc phối hợp giữa Công đoàn và Đoàn thanh niên để
phổ biến những đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, của Thành phố
giúp các cán bộ, công chức trong Viện rèn luyện tư tưởng, đạo đức, nâng cao
trình độ chính trị và chuyên môn.
3.2 - Khó khăn:

- Thời gian hoạt động của Viện chưa dài nên còn thiếu bề dày kinh
nghiệm, trong khi hoạt động nghiên cứu khoa học đòi hỏi phải có sự tích luỹ
cao về thông tin, tri thức.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu. Hiện nay, Viện vẫn phải thuê
trụ sở làm việc. Một số trang thiết bị của Viện đã hết thời gian khấu hao
nhưng chưa được thay thế.
- Đội ngũ cán bộ còn mỏng, có sự hạn chế nhất định về năng lực thực
tiễn do ít được trải nghiệm qua các hoạt động thực tế ở cơ sở. Mặt khác, đội
ngũ cán bộ của Viện lại thường xuyên biến động, trong 3 năm qua đã có 8 cán
bộ của Viện được thuyên chuyển qua các cơ quan Đảng, các Sở, Ngành của
Thành phố (gồm cả cán bộ lãnh đạo, cán bộ chủ chốt và chuyên viên).
- Công tác chỉ đạo điều hành còn gặp khó khăn do đặc trưng của lĩnh vực
nghiên cứu, đòi hỏi phải được chủ động về giao nhiệm vụ với đội ngũ cán bộ
chuyên sâu phù hợp trong khi thực tế đội ngũ cán bộ của Viện chưa có tính
chuyên nghiệp cao vì lực lượng quá mỏng, ít có chuyên gia đầu đàn và đôi lúc
phải sa vào công tác sự vụ.
- Ban lãnh đạo Viện thường xuyên chỉ có 2 người, có những lúc thuyên
chuyển chỉ có 1 người (theo định biên được 3 người).
3.3 - Đánh giá chung về kết quả đạt được:
- Nhìn chung trong 5 năm qua, hoạt động của Viện đã đi vào nề nếp,
hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị do Thành uỷ, HĐND, UBND Thành
phố giao, công tác tổ chức quần chúng ngày càng được hoàn thiện và củng cố,
công tác đào tạo nâng cao trình độ cán bộ được quan tâm.
- Các đề tài nghiên cứu khoa học của Viện luôn quán triệt Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XIII, bám sát 10 Chương trình công tác
lớn của Thành uỷ và các Chương trình KHCN cấp Thành phố, tập trung
hướng vào các vấn đề cơ bản và bức xúc trong phát triển KTXH Thủ đô.
- Viện đã thực hiện được một khối lượng các công trình nghiên cứu
tương đối lớn (hơn 50 đề tài, đề án thuộc lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá,
quản lý đô thị, môi trường ). Khối lượng đề tài, đề án nghiên cứu năm sau

cao hơn năm trước, đặc biệt là các đề án được giao ngày càng nhiều. Các đề
tài, đề án nghiên cứu của Viện đều bắt nguồn từ đòi hỏi của thực tiễn và đều
tập trung đáp ứng yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
và quản lý đô thị trên địa bàn. Các đề tài, đề án ban đầu tập trung vào lĩnh vực
kinh tế, dần dần mở rộng sang lĩnh vực quản lý đô thị và lĩnh vực xã hội.
- Các nghiên cứu của Viện không chỉ góp phần nhận diện tính quy luật
trong sự phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, phục vụ cho việc xây dựng
mục tiêu, quan điểm, định hướng phát triển kinh tế - xã hội nói chung mà còn
đi sâu tìm các giải pháp, đề xuất mô hình tổ chức quản lý, xây dựng các cơ
chế chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển KTXH trên địa bàn (thí dụ
như các đề tài, đề án về phát triển kinh tế ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân,
cổ phần hoá DNNN, xây dựng các giải pháp phát triển đồng bộ các loại hình
thị trường, đề án các giải pháp tổng thể giảm nghèo, các chính sách thúc đẩy
xuất khẩu, chính sách tài chính tạo động lực phát triển KTXH, đề án xây dựng
mô hình thí điểm doanh nghiệp nông nghiệp.v.v.).
- Trong quá trình phát triển, Viện đã tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm
và dần dần tiếp cận các vấn đề có tính thực tiễn cao. Gần đây, Viện đã được
Lãnh đạo Thành phố giao cho những nhiệm vụ nghiên cứu lớn hơn, mang tầm
rộng hơn. Cụ thể như Viện được giao thực hiện đề án về hậu GPMB, đề án
xây dựng Thủ đô thành Trung tâm tài chính - ngân hàng, đề án phát triển thị
trường vốn, thị trường chứng khoán, đề án xây dựng các giải pháp đồng bộ
nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội trong quá trình đô thị hoá nhanh ở
một số địa bàn của Thành phố Hà Nội.
- Đội ngũ cán bộ, công chức trẻ trong Viện thường xuyên được đào tạo,
trau dồi kiến thức, kỹ năng phân tích và nghiên cứu thông qua việc tham gia
các hoạt động trong Viện. Đội ngũ này góp phần bổ xung cho đội ngũ cán bộ
quản lý trong Viện và có thể được bổ sung cho cơ quan khác của Thành phố.
CHƯƠNG III:
PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN TỪ 2006-2010
VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT

1.Phương hướng hoạt động của Viện từ 2006-2010
Phương hướng chung là trong giai đoạn 2006 - 2010, Viện tiếp tục thực
hiện các nhiệm vụ trọng tâm do Thành uỷ, HĐND, UBND Thành phố giao
cho. Bám sát Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XIV và các
chương trình công tác lớn của Thành uỷ, Viện tiếp tục thực hiện nhiệm vụ là
cơ quan tư vấn cho Lãnh đạo Thành phố về định hướng chiến lược và giải
pháp lớn phát triển kinh tế - xã hội, nghiên cứu những vấn đề nâng cao chất
lượng phát triển, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường quản lý đô
thị, hoàn thiện quy hoạch và không gian phát triển vùng Thủ đô, giải quyết
các vấn đề xã hội bức xúc và nâng cao chất lượng môi trường văn hoá xã hội
Thủ đô.
- Về mảng nghiên cứu kinh tế, dự kiến một số hướng trọng tâm là
nghiên cứu giải pháp phát huy mọi nguồn lực KTXH để phát triển nhanh và
bền vững, vấn đề nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao chất lượng phát triển
trong quá trình hội nhập, các vấn đề về xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN, vấn đề mở rộng không gian phát triển của Thủ
đô Hà Nội với việc xây dựng quy hoạch vùng Thủ đô, vấn đề xây dựng các
mô hình kinh tế phù hợp, củng cố và đổi mới DNNN, nâng cao trình độ, chất
lượng các ngành dịch vụ, xây dựng cơ chế chính sách đặc thù phục vụ cho
việc phát triển KTXH Thủ đô.
- Về mảng văn hoá xã hội, các vấn đề trọng tâm là nghiên cứu mô hình
và giải pháp xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, xây dựng nếp sống văn
hoá đậm đà bản sắc dân tộc và bản sắc Thăng Long - Hà Nội, xây dựng con
người Hà Nội tiêu biểu, nghiên cứu các giải pháp giải quyết các vấn đề xã hội
bức xúc, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở cả thành thị và nông thôn.
- Về quản lý đô thị, do quy mô đô thị ngày càng lớn và trình độ ngày
càng hiện đại nên việc nghiên cứu các vấn đề quản lý đô thị ngày càng quan
trọng và phức tạp. Đây là vấn đề nổi bật và là một trong những trọng tâm của
chương trình nghiên cứu của Viện và những nghiên cứu này cũng bám sát với
yêu cầu thực tiễn đặt ra trong cuộc sống.

- Tiếp tục phối hợp với các Sở, Ban, Ngành thực hiện các đề án phục
vụ cho phát triển Thủ đô theo các mảng nghiên cứu về kinh tế như đề án phát
triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán; đề án phát triển Hà Nội thành
trung tâm tài chính - ngân hàng, và thực hiện một số nghiên cứu có tính
chất nền tảng như dự báo phát triển kinh tế - xã hội và định hướng chiến lược,
phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô đến 2020.
- Viện tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu, trao đổi khoa học, tư
vấn, đào tạo phối hợp với các cơ quan Trung ương, các Trường đại học, các tổ
chức khoa học trong và ngoài nước.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức và nâng cao tiềm lực nghiên cứu của Viện.
Quán triệt cho toàn thể cán bộ, công chức trong Viện nắm vững các nghị
quyết, chính sách của Thành uỷ, HĐND, UBND trong hoạt động nghiên cứu
khoa học.
- Triển khai mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học mang tính ứng
dụng cao trên địa bàn Hà Nội và phối hợp với các tỉnh phía bắc. Mở rộng
quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế trong các dự án khoa học.
2. Những kiến nghị đề xuất
Yêu cầu đặt ra đối với Viện là củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ
để thực hiện tốt chức năng và các nhiệm vụ do Lãnh đạo Thành phố giao, đáp
ứng ngày càng cao mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố,
thực hiện thắng lợi các mục tiêu do Đảng đề ra. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ
đó, với điều kiện cụ thể của mình, Viện xin đề xuất với Lãnh đạo Thành uỷ,
HĐND, UBND Thành phố một số kiến nghị sau đây.
- Đề nghị Lãnh đạo Thành phố tạo điều kiện về cơ chế hoạt động của
Viện theo hướng cho phép Viện được chủ động lập và nhận kế hoạch nghiên
cứu khoa học do Lãnh đạo Thành phố giao hàng năm, có điều kiện để thu hút
được các chuyên gia giỏi, cộng tác viên khoa học Trong các nhiệm vụ
nghiên cứu, đề nghị Lãnh đạo thành phố cho phép nghiên cứu các vấn đề dài
hạn, mang tính chiến lược, thực hiện những đề án có ý nghĩa quan trọng.
Được tạo điều kiện để đưa những kết quả nghiên cứu gắn liền với đào tạo và

ứng dụng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
- Đề nghị Lãnh đạo Thành phố tạo điều kiện cho phép Viện được xây
dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao. Trước mắt đảm bảo cho Viện đủ định biên cán bộ lãnh đạo gồm 03
người. Về lâu dài, để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, đề nghị tăng thêm số lượng
cán bộ định biên thêm 10 người (tổng số là 40 người) để đảm bảo vừa đào tạo
được cán bộ đầu đàn, vừa thực hiện luân chuyển cán bộ giữa Viện với các cơ
quan trong thành phố.
- Đề nghị Lãnh đạo Thành phố tạo điều kiện để Viện được luân chuyển
cán bộ với các Sở, ngành để tăng thêm đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và hiểu
biết thực tiễn.
- Cho phép Viện được tổ chức hàng năm các đợt khảo sát thực tế trong
nước và khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển kinh tế - xã hội, quản lý đô
thị ở nước ngoài theo đúng những nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu của Viện.
- Đề nghị Lãnh đạo Thành phố sớm tạo điều kiện ổn định trụ sở làm việc,
nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và tiếp cận các kênh thông tin quản lý của
Thành phố để phục vụ cho công tác nghiên cứu.
-Thành lập nhóm chuyên gia theo từng mảng, từng lĩnh vực.
+Tạo điều kiện cung cấp thông tin tư liệu cho Viện từ các Sở ban ngành
thành phố (Nâng cao sự hợp tác).
+Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị thêm máy tính nối mạng,
thiết lập mạng LAN trong nội bộ của Viện.
+Tuyển dụng, bổ sung nhân sự theo đúng yêu cầu chức danh.
+Cần thu hút nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn cao.

×