Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại VIỆN NGHIÊN cứu THƯƠNG mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.78 KB, 24 trang )

PHẦN 1 : QUÁ TRèNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY, CHỨC NĂNG CỦA CÁC BỘ PHẬN VÀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU
THƯƠNG MẠI
I/ Quỏ trình hình thành và phát triển của viện nghiên cứu thương mại
1. Sơ lược về viện nghiên cứu thương mại
- Tên cơ quan:Viện nghiên cứu thương mại
- Địa chỉ: 46 Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội
- Điện thoại: 04.8.262.721
- Fax: 84.04.8248.279
- Email:
- Lãnh đạo viện:
+ Viện trưởng: PGS.TS.Nguyễn Văn Lịch
Điện thoại: 04.8260717
Email:
+ Phó viện trưởng: PGS.TS. Đinh Văn Thành
Điện thoại: 04.8253786
Email:
+ Phó viện trưởng: TS. Lê Thiền Hạ
Điện thoại: 04.9427616
Email:
2. Quá trình hình thành và phát triển của Viện Nghiên cứu thương mại
Viện Nghiên cứu thương mại là một trong bảy đơn vị sự nghiệp nghiên
cứu trực thuộc Bộ Thương mại được thành lập trên cơ sở hợp nhất Viện Kinh
tế kĩ thuật thương mại và Viện Kinh tế đối ngoại theo Quyết định 721/ QĐ-
TTG của Thủ tướng Chớnh phủ ngày 8/11/1995.
Căn cứ Nghị định số 29/2004/ NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chớnh phủ
quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương
mại và tiếp tục thực hiện Quyết định số 71/THươNG MạI-TCCB ngày
27/01/1996 của Bộ Trưởng Bộ Thương mại về chức năng, nhiệm vụ quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Viện Nghiên cứu thương mại.


Sơ đồ quá trình hình thành Viện Nghiên cứu thương mại:
Quá trình hình thành sơ đồ trên như sau:
- Viện Kinh tế kĩ thuật thương nghiệp được thành lập theo Quyết định
số 58NT/QD1 (11/10/1971) của Bộ Trưởng Bộ nội thương ( nay là Bộ
Thương mại). Trụ sở tại 17 Yết Kiêu – Hà Nội.
- Viện Kinh tế kĩ thuật và Kinh tế vật tư được thành lập theo Quyết
định 246 VTQD(10/5/1983). Trụ sở tại: 37- Nguyễn Bỉnh Khiêm – Hà Nội.
- Viện Kinh tế đối ngoại được thành lập theo Quyết định số
97/HĐBT(01/06/1988) của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chớnh Phủ). Trụ sở
tai: 46 Ngô Quyền- Hà Nội.
- Viện Kinh tế kĩ thuật thương mại được thành lập trên cơ sở hợp nhất
hai Viện: Viện Kinh tế kĩ thuật Thương nghiệp & Viện Khoa học kĩ thuật và
Viện KTKT
T.Nghiệp
Viện KTKT
Thương Mại
Viện NCTM
Viện
NC& PTDL
Viện KHKT
&KTVT
Viện Kinh tế
Đối ngoại
Viện KTDN
Kinh tế vật tư theo Quyết định số 156TMDL/TCCB(02/03/1992)của Bộ
Trưởng Bộ Thương mại và Du lịch (nay là Bộ Thương mại). Trụ sở tại: 17
Yết Kiêu – Hà Nội.
- Viện Kinh tế đối ngoại được thành lập do sự hợp nhất giữa hai Viện:
Viện Nghiên cứu & Phát triển Du lịch và Viện Kinh tế Đối ngoại theo Quyết
định 157 TMDL/TCCB(02/03/1992)

- Viện Nghiên cứu thương mại là kết quả của sự hợp nhất giữa hai
Viện: Viện Kinh tế Kỹ thuật thương mại & Viện Kinh tế Đối ngoại theo
Quyết định 157 TTG của Thủ tướng Chớnh phủ (08/11/1995)
II/ Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, bộ máy quản lí của Viện Nghiên
cứu thương mại.
1. Cơ cấu tổ chức
1.1. Lãnh đạo Viện:
+Viện trưởng: Chịu trách nhiệm chung về công tác toàn Viện trước Bộ
Trưởng Bộ Thương mại, thực hiện chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Viện
trong phạm vi cả nước và là người quyết định cuối cùng những vấn đề đã
được tập thể lónh đạo Viện thảo luận.Viện Trưởng là người trực tiếp chỉ đạo
công tác tổ chức, cán bộ, tài chớnh, kế toán, thi đua, khen thưởng, đối ngoại.
Trực tiếp phụ trách chung về công tác chuyên môn, trực tiếp phụ trách văn
phòng Viện.
+ Phó Viện Trưởng: Các Phó Viện Trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn
giúp Viện Trưởng chỉ đạo một số mặt và một số công tác và chịu trách nhiệm
trước Viện Trưởng về nhiệm vụ được phõn công. Các phó Viện Trưởng có
nhiệm vụ báo cáo với Viện Trưởng về việc mình đã quyết định. Đối với
những công việc vượt thẩm quyền thì trước khi quyết định Phó Viện trưởng
phải xin ý kiến Viện trưởng.
. Phó Viện trưởng thường trực: Phó Viện trưởng thường trực có quyền
thay mặt Viện trưởng điều hành các mặt công tác của Viện khi Viện trưởng đi
vắng; chỉ đạo, quyết định một số công việc được Viện trưởng uỷ quyền; phối
hợp, điều hành các mặt công tác thuộc lĩnh vực phụ trách của các Phó Viện
trưởng khác; trực tiếp giải quyết hoặc xin ý kiến của Viện trưởng để giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác mà Phó Viện trưởng phụ trách vắng
mặt. Phó viện trưởng thường trực tiếp theo dừi công tác nghiên cứu khoa học
và đào tạo; trực tiếp chỉ đạo ban nghiên cứu thị trường. phòng khoa học và
đào tạo.
. Các Phó Viện trưởng khác: Các Phó Viện trưởng khác trực tiếp chỉ

đạo nghiên cứu ở các lĩnh vực: Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, tham gia
các định chế khu vựcvà quốc tế, chỉ đạo công tác thông tin tư liệu. Đồng thời
các Phó Viện trưởng thay mặt Lónh đạo Viện tổ chức và thực hiện các mối
quan hệ với tổ chức Đảng, cơ quan Bộ, Công đoàn Ngành và công tác Đoàn
thanh niên.
1.2Các tổ chức trực thuộc:
1.2.1 Ban Nghiên cứu Chiến lược phát triển Thương mại:
* Chức năng: Ban Nghiên cứu Chiến lược phát triển Thương mại (gọi
tắt là Ban chiến lược) thuộc Viện Nghiên cứu thương mại có chức năng
nghiên cứu xõy dựng chiến lược và quy hoạch phát triển thị trường thương
mại cả nước và các vùng lónh thổ, đồng thời làm công tác tư vấnvà đào tạo về
lĩnh vực này.
* Nhiệm vụ: Ban chiến lược có các nhiệm vụ sau đõy:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và phương pháp xõy dựng chiến lược, quy
hoạch phát triển thương mại; những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế thương
mại, kinh tế thương mại theo vùng lónh thổ.
- Tư vấn về xõy dựng chiến lược và quy hoạch phát triển thị trường
thương mại ở các địa phương và các doanh nghiệp thương mại, tham gia thẩm
định các dự án đầu tư quan trọng về thương mại.
- Nghiên cứu chiến lược phát triển thị trường thương mại của các nước
trên thế giới, tác động của nó đế chiến lược phát triển thương mại Việt Nam.
- Nghiên cứu để đưa ra các dự báo thương mại trong và ngoài nước, thu
thập xử lí các thông tin có liên quan để làm cơ sở cho việc xõy dựng chiến
lược và quy hoạch thương mại.
- Tham gia đào tạo nghiên cứu sinh được Viện phõn công, tham gia
giúp lónh đạo Viện về công tác chuyên môn và các công tác khác khi Viện
Trưởng giao.
- Tổ chức công tác nghiên cứu và bồi dưỡng nõng cao trình độ chuyên
môn, phương pháp nghiên cứu cho cán bộ trong Ban.
- Kiến nghị lónh đạo Viện về việc tuyển dụng, đề bạt, miễn nhiệm,

khen thưởng, kỉ luật và thực hiện các chế độ chớnh sách đối với cán bộ thuộc
phạm vi quản lí của Ban.
* Cơ cấu tổ chức:
+ Lónh đạo Ban: Gồm trưởng Ban và các phó Ban có nhiệm vụ chỉ đạo
điều hành toàn diện các mặt công tác của Ban trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Trưởng Ban chịu trách nhiệm trước lónh đạo Viện về toàn bộ công tác
của Ban. Các phó Ban giúp việc trưởng Ban và chịu trách nhiệm trước trưởng
Ban về công tác được trưởng Ban phõn công.
Cán bộ trong Ban có trách nhiệm hoàn thành tốt chức trách và nhiệm
vụ được giao.
+ Các nhúm công tác:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, phạm vi và nội dung nghiên cứu
được chia thành các nhúm sau đõy:
Nhúm 1: Chiến lược quy hoạch phát triển ngành hàng tư liệu sản xuất
(về vật tư) - chủ yếu là những loại vật tư quan trọng và thông dụng.
Nhúm 2: Chiến lược quy hoạch phát triển ngành hàng công nghiệp tiêu
dùng (trọng tõm là các mặt hàng cơ bản thiết yếu).
Nhúm 3: Chiến lược quy hoạch phát triển ngành hàng nông lõm thuỷ
sản và dịng vụ thương mại.
Nhúm 4: Nghiên cứu chiến lược – quy hoạch phát triển thị trường
thương mại của một số nước trên thế giới và khu vực có ảnh hưởng lớn đến
phát triển thị trường thương mại Việt Nam.
Nhúm 5: Nghiên cứu lý luận và phương pháp luận về xõy dựng chiến
lược và quy hoạch phát triển thị trường thương mại và những vấn đề lý luận
cơ bản về kinh tế thương mại; đồng thời tổng hợp kết quả nghiên cứu của tất
cả các nhúm.
1.2.2. Ban nghiên cứu chính sách và cơ chế quản lý Thương mại.
* Cơ cấu tổ chức:
Lónh đạo ban: Gồm Trưởng Ban và các Phó Ban có nhiệm vụ điều

hành toàn bộ các mặt công tác của Ban trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
giao (theo quy định của Viện). Trưởng Ban chịu trách nhiệm trước lónh đạo
Viện về toàn bộ hoạt động của Ban. Các phó Ban giúp Trưởng Ban và chịu
trách nhiệm trước Trưởng Ban về công việc được Trưởng Ban phõn công.
Các nhúm nghiên cứu: Các cán bộ nghiên cứu trong Ban có trách
nhiệm hoàn thành tốt chức trách và nhiệm vụ được giao theo từng nhúm.
Nhóm 1: Nghiên cứu cơ chế chớnh sách phát triển ngành hàng tư liệu
sản xuất.
Nhúm 2: Cơ chế chớnh sách phát triển ngành hàng công nghiệp tiêu
dùng
Nhúm 3: Cơ chế quản lí Thương mại.
Nhúm 4: Chớnh sách phát triển thương mại với các khu vực thị trường
ngoài nước.
Nhúm 5: Nghiên cứu lí luận và phương pháp luận về xõy dựng chớnh
sách và cơ chế quản lí thương mại.
*Chức năng: Nghiên cứu việc đổi mới và hoàn thiện chính sách, cơ chế
quản lí thương mại.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và phương pháp luận về xõy dựng chính
sách và cơ chế quản lí thương mại.
- Tư vấn và thực hiện các dịch vụ xõy dựng chính sách và cơ chế quản
lí thương mại.
- Nghiên cứu chính sách phát triển thương mại với thị trường ngoài
nước theo tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.3. Ban nghiên cứu thị trường.
* Cơ cấu tổ chức:
Lónh đạo ban: Gồm Trưởng Ban và các Phó Ban có nhiệm vụ điều
hành toàn bộ các mặt công tác của Ban trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
giao (theo quy định của Viện). Trưởng Ban chịu trách nhiệm trước lónh đạo
Viện về toàn bộ hoạt động của Ban. Các phó Ban giúp Trưởng Ban và chịu

trách nhiệm trước Trưởng Ban về công việc được Trưởng Ban phõn công.
Các nhúm nghiên cứu: các cán bộ nghiên cứu trong Ban có trách nhiệm
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo từng nhúm.
Nhúm 1: Nghiên cứu thị trường ngoài nước.
Nhóm 2: Nghiên cứu thị trường trong nước.
Nhúm 3: Nghiên cứu kinh tế thế giới, các tổ chức kinh tế và thương
mại quốc tế và các vấn đề liên quan đến việc Việt Nam tham gia các tổ chức.
Nhúm 4: Nghiên cứu thị trường hàng hoá trong nước và thế giới.
* Chức năng: Nghiên cứu và dự báo liên quan đến quan hệ cung cầu,
xu hướng phát triển thị trường trong và ngoài nước. Nghiên cứu kinh tế thế
giới, các tổ chức kinh tế và thương mại quốc tế, các vấn đề liên quan đến việc
Việt Nam tham gia các tổ chức này.
* Nhiệm vụ: Nghiên cứu để định hướng phát triển thị trường trong và
ngoài nước, nghiên cứu nền kinh tế thế giới và sự vận động của nó ảnh hưởng
đến phát triển của nền kinh tế Việt Nam như thế nào. Nghiên cứu xu hướng
phát triển của thị trường thế giới. Nghiên cứu thị trường hàng hoá trong nước
và thế giới.
1.2.4. Phòng hợp tác quốc tế.
* Chức năng: Hợp tác nghiên cứu trao đổi thông tin khoa học, thương
mại với các tổ chức nghiên cứu và các nhà khoa học trong và ngoài nước.
* Nhiệm vụ: Phòng Hợp tác quốc tế có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu phát triển quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ chức quốc
tế, các khu vực thị trường và các nước nhằm phát triển thương mại Việt Nam.
- Hợp tác nghiên cứu với các tổ chức, các doanh nghiệp và các nhà
khoa học để phát triển hợp tác quốc tế về kinh tế thương mại.
- Tư vấn và thực hiện các dịch vụ nghiên cứu hợp tác quốc tế.
- Tham gia giúp lónh đạo Viện làm công tác đối ngoại của Viện.
- Tổ chức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nõng cao trình độ chuyên môn,
phương pháp nghiên cứu cho cán bộ của phòng.
- Kiến nghị với lónh đạo Viện trong việc tuyển dụng cán bộ, đề bạt,

khen thưởng và miễn nhiệm cán bộ, thực hiện cac chính sách cán bộ của
phòng thuộc phạm vi quản lí.
* Cơ cấu tổ chức:
- Lónh đạo phòng: Gồm 1 trưởng phòng và hai phó phòng.
Trưởng phòng phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Viện về toàn
bộ hoạt động của phòng. Các phó phòng giúp việc cho trưởng phòng và chịu
trách nhiệm trước phòng những công việc được trưởng phòng phân công.
- Cán bộ của phòng có trách nhiệm hoàn thành tốt công việc được
phòng phõn công.
- Các nhúm công tác: Gồm các nhúm
+ Nhúm 1: Nghiên cứu phát triển quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ
chức quốc tế và các viện khoa học khu vực Chõu Á – Thái Bình Dương bao
gồm các nước và các tổ chức ASEAN, APEC.
+ Nhúm 2: Nghiên cứu hợp tác quốc tế với các nước, khu vực thị
trường Chõu Úc, Chõu Phi.
+ Nhúm 3: Nghiên cứu hợp tác quốc tế khu vực Chõu Âu và ITC.
+ Nhúm 4: Nghiên cứu hợp tác quốc tế khu vực Chõu Mỹ, theo dừi
hoạt động của các tổ chức WTO, WB, ADB.
Tổ chức nghiên cứu các đề tài nghiên cứu khoa học. Trưởng phòng
chịu trách nhiệm tổ chức công tác nghiên cứu khoa học theo quy chế của Viện
và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của Bộ. Tổ chức cho cán bộ phòng tham
gia đấu thầu, nhận kí kết các hợp đồng nghiên cứu triển khai.
1.2.5. Phòng thông tin:
* Cơ cấu tổ chức:
- Lónh đạo phòng: Gồm Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng. Lónh
đạo phòng có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ
của phòng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Lónh đạo Viện về toàn bộ
công tác của phòng trong phạm vi nhiệm vụ được giao. Các Phó trưởng
phòng giúp việc Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về
các công việc được Trưởng phòng phõn công.

- Các nhúm công tác:
+ Nhúm 1: Nhúm thư viện
. Nhúm thư viện chịu trách nhiệm về việc bổ sung, quản lí và khai thác
các tài liệu trong và ngoài nước phục vụ cho công tác nghiên cứu của Lónh
đạo Bộ, Lónh đạo Viện và các nghiên cứu trong Viện.
. Cung cấp những tài liệu, tư liệu cần thiết cho Lónh đạo Bộ khi có nhu
cầu.
. Lập hệ thống hồ sơ tư liệu về tình hình kinh tế xã hội, đặc biệt là các
vấn đề phát triển kinh tế, thương mại trong nước, các nước và các khu vực thị
trường ngoài nước và trên thế giới.
+ Nhúm 2: Nhúm ấn phẩm: Có trách nhiệm huy động thông tin từ mọi
nguồn trong và ngoài Viện, chịu trách nhiệm về việc tổ chức và biên soạn các
ấn phẩm định kì, các chuyên đề về thị trường, hàng hoá, các chính sách phát
triển thương mại trong và ngoài nước.
+ Nhúm 3: Nhúm máy tớnh: Là bộ phận có trách nhiệm khai thác thông
tin từ Iternet, Vivanet, Vitranet và cập nhật các thông tin cần thiết để báo cáo
Lãnh đạo Viện và các Ban nghiên cứu.
*Chức năng:
- Tổ chức và thực hiện hoạt động thông tin thương mại và ngõn hàng
dữ liệu phục vụ hoạt động nghiên cứu của Viện và các tổ chức có liên quan.
- Hợp tác nghiên cứu và trao đổi thông tin khoa học thương mại với các
nhà khoa học, các tổ chức thông tin trong và ngoài nước.
- Tham gia đấu thầu các đề tài nghiên cứu khoa học theo Quy chế đấu
thầu HĐKH Bộ Thương mại và đề tài nhà nước.
*Nhiệm vụ:
- Thường xuyên bổ xung và khai thác có hiệu quả các tư liệu, tài liệu
trong và ngoài nước thông qua hệ thống thư viện; Xõy dựng và triển khai dự
án hiện đại hoá thư viện.
- Định kỳ ra ấn phẩm phục vụ công tác nghiên cứu của Lónh đạo Bộ,
các cơ quan chức năng và nghiên cứu viên trong Viện.

- Tổ chức ngõn hàng dữ liệu, trao đổi thông tin với các tổ chức nghiên
cứu và các nhà khoa học trong nước và quốc tế.
1.2.6. Phòng quản lý khoa học và đào tạo:
*Cơ cấu tổ chức:
+ Lónh đạo phòng: Bao gồm trưởng phòng và phó trưởng phòng.
+ Các nhúm công tác:
Nhúm 1: Nhúm làm công tác quản lý khoa học.
Nhúm 2: Nhúm làm công tác đào tạo sau đại học.
*Chức năng:
- Tổ chức đăng ký, triển khai nghiên cứu và giúp Viện trưởng tổ chức
đánh giá các đề tài nghiên cứu khoa học ở các cấp cơ sở, trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của Viện.
- Thực hiện công tác đào tạo sau đại học theo chức năng, nhiệm vụ
được phõn công.
*Nhiệm vụ:
- Tổ chức và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học theo quy chế của
nhà nước.
- Tham gia đấu thầu các đề tài nghiên cứu khoa học.
- Tuyển sinh, đào tạo nghiên cứu sinh theo quy chế của Nhà nước.
- Tổ chức bảo vệ luận án và cấp bằng Tiến sĩ cho các nghiên cứu sinh
đã được nhà nước công nhận.
1.2.7. Ban nghiên cứu Thương mại – Môi trường.
*Gồm trưởng phòng và các nhúm công tác.
*Nhiệm vụ: Nghiên cứu và thực hiện các nhiệm vụ về môi trường trong
thương mại.
1.2.8. Phòng nghiên cứu phát triển dự án.
*Gồm Tưởng phũng, Phó phòng và các nhúm công tác: Xúc tiến công
tác nghiên cứu khoa học đối với các địa phương, các doanh nghiệp về thương
mại, giúp lónh đạo Viện theo dừi và quản lý các dự án đối với các đơn vị của
Viện ký kết với các địa phương.

1.2.9. Phòng tài chính kế toán.
*Chức năng: Làm công tác quản lý về tài chớnh của Viện.
*Nhiệm vụ cơ bản:
+ Hàng năm căn cứ vào tổ chức, biên chế của Viện để dự trù kinh phí
sự nghiệp nghiên cứu khoa học do nhà nước phõn cấp.
+ Theo dừi và quản lý tiền lương.
+ Quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học theo chế độ hiện hành.
+ Theo dừi các khoản kinh phí từ các nguồn kinh phí trong và ngoài
nước hỗ trợ.
1.2.10. Văn phòng Viện.
*Cơ cấu tổ chức:
- Lónh đạo văn phòng: Gồm Chánh văn phòng và các phó văn phòng.
- Các nhúm công tác:
Nhúm 1: Nhúm tổ chức, lao động và tiền lương.
Nhúm 2: Nhóm hành chớnh, văn thư, lễ tõn.
Nhóm 3: Nhúm phụ trách công tác quản trị.
*Chức năng:
Điều hành các hoạt động hành chớnh của Viện, đảm bảo cơ sỏ vật chất
cho các Phòng, Ban để triển khai nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và đào
tạo.
*Nhiệm vụ:
- Cùng với lónh đạo Viện tổ chức, sắp xếp bộ máy của Viện và mọi vấn
đề có liên quan đến nhõn sự của đơn vị.
- Điều hành mọi hoạt động trong Viện dựa trên cơ sở những quy định
của Nhà nước đối với đơn vị hành chớnh sự nghiệp nghiên cứu khoa học.
- Đảm bảo cơ sỏ vật chất kỹ thuật và các điều kiện khác để hoạt động
nghiên cứu khoa học được tiến hành một cách có hiệu quả nhất.
1.2.11. Trung tâm tư vấn và đào tạo thương mại (ICTC).
*Cơ cấu tổ chức:
- Lónh đạo trung tõm: gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc trung tõm

có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn diện các mặt công tác của trung tõm trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao (theo quy định của Viện).
- Các tổ công tác:
Nhóm 1: Làm công tác tư vấn.
Nhúm 2: Làm công tác đào tạo.
*Chức năng và nhiệm vụ:
- Tổ chức các hoạt động tư vấn về phát triển thương mại, đầu tư và trợ
giúp các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Tổ chức đào tạo các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại, nõng cao
trình độ về hội nhập và thực hiện các cam kết quốc tế.
1.2.12. Phân viện tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ: 35 – 37 Bến Chương Dương - Quận 1 – TP Hồ Chí Minh.
Bao gồm Phõn Viện trưởng và các Phó phõn viện; có con dấu riêng và
hoạt động theo sự quản lý của Viện Nghiên cứu thương mại.
Phõn Viện là bộ phận đại diện cho Viện nghiên cứu thương mại thực
hiện hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện tại khu vực Thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh phớa nam.
Hoạt động của Phõn Viện được tiến hành theo quy định của Nhà nước
dưới sự giám sát của Viện nghiên cứu thương mại và các cơ quan chức năng
có thẩm quyền.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Viện Nghiên cứu Thương mại:
Chức năng:Viện Nghiên cứu thương mại có chức năng nghiên cứu
chiến lược, quy hoạch phát triển thương mại, chớnh sách, cơ chế quản lý
thương mại cà thực hiện các hoạt động thông tin, đào tạo và tư vấn thương
mại.
Nhiệm vụ:
1/ Nghiên cứu luậ cứ khoa học phục vụ cho việc xõy dựng chiến lược,
quy hoạch phát triển thương mại và thị trường.
2/ Nghiên cứu việc đổi mới và hoàn thiện chớnh sách và cơ chế quản lý
thương mại.

3/ Nghiên cứu kinh tế thế giới, các tổ chức kinh tế và thương mại quốc
tế và các vấn đề liên quan đến việc Việt Nam gia nhập các tổ chức này.
4/ Nghiên cứu và dự boá liên quan đến quan hệ cung cầu, xu hướng
phát triển thị trường trong và ngoài nước.
5/ Tổ chức điều tra khảo sát, tổng kết thực tiễn về hoạt động thương
mại, chớnh sách, cơ chế quản lý và tổng quan thị trường.
6/ Tổ chức các hoạt động tư vấn về phát triển thương mại, đầu tư và trợ
giúp phát triên các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
7/ Tổ chức thực hiện đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thương mại và đào
tạo tiến sĩ khoa học trong lĩnh vự thương mại.
8/ Tổ chức và thực hiện hoạt động thông tin thương mại và xõy bdựng
cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động của Viện Nghiên cứu thương mại.
9/ Hợp tác nghiên cứu và trao đổi thông tin khoa học thương mại với
các tổ chức nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước.
Mối quan hệ giữa Viện Nghiên cứu thương mại với các Vụ chức năng
trong Bộ Thương mại.
Hiện nay Bộ Thương mại có các Vụ chức năng làm tham mưu cho
Lónh đạo Bộ trong các lĩnh vực như sau:
1/ Các Vụ làm tham mưu cho Lónh đạo Bộ về thị trường nước ngoài,
khu vực và vấn đề hội nhập như:
+ Vụ Chính sách Thị trường các nước khu vực Chõu Á Thái Bình
Dương.
+ Vụ Chớnh sách Thị trường các nước Chõu Âu.
+ Vụ Chớnh sách Thị trường Mỹ và Bắc Mỹ.
+ Vụ Chớnh sách Thị trường các nước Chõu Phi – Tõy Nam Á và
Trung Cận Đông.
+ Vụ Chính sách Thương mại đa biên và hội nhập quốc tế.
+ Cục xúc tiến Thương mại.
+ Cục cạnh tranh.
+ Ban thương mại điện tử.

2/ Các Cụ làm tham mưu cho Lónh đạo Bộ về cơ chế chính sách thị
trường trong nước và xuất nhập khẩu gồm:
+ Vụ quản lý xuất nhập khẩu.
+ Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Vụ Chính sách thị trường trong nước.
+ Vụ Chính sách thị trường miền núi.
+ Cục quản lý thị trường.
3/ Các Vụ chuyên ngành bao gồm:
+ Vụ tổ chức cán bộ.
+ Vụ Kế hoạch và Đầu tư
+ Vụ Pháp chế.
+ Vụ Tài chớnh Kế toán.
+ Thanh tra Bộ
+ Cục Quản lý Chất lượng hành hoá và Đo lường.
Theo chức năng và nhiệm vụ của các Vụ trong Bộ nêu trên Viện
Nghiên cứu thương mại là đơn vị hành chính sự nghiệp giúp Bộ nghiên cứu
tổng hợp các nhiệm vụ do Bộ Thương mại yêu cầu. Viện Nghiên cứu không
trực tiếp soạn thảo các văn bản quản lý Nhà nước về Thương mại, Viện sẽ
làm tư vấn và giúp Bộ nghiên cứu các vấn đề về chiến lược phát triển của
ngành, nghiên cứu các định hướng lớn về phát triển kinh tế thương mại của
đất nước, trên cơ sở đó đưa ra các ý kiến có ý nghĩa chiến lược giúp Bộ đưa ra
các định hướng, dự báo các số liệu để chỉ đạo, điều hành các hoạt động
thương mại.
Viện Nghiên cứu thương mại có các cán bộ, chuyên viên nghiên cứu
thị trường trong nước, thị trường khu vực và chiến lược hội nhập kinh tế quốc
tế của nước ta, giúp Lónh đạo Bộ xõy dựng các chính sách để phát triển thị
trường trong nước và ngoài nước, phù hợp với các cam kết quốc tế của nước
ta.
Trên cơ sở phát triển kinh tế thương mại với các nước Viện tham gia
với các nhúm nghiên cứu để giúp lónh đạo Bộ soạn thảo các hiệp định thương

mại sẽ tiến hành ký kết với các nước.
Viện Nghiên cứu thương mại cùng với các Vụ thị trường trong nước và
thị trường ngoài nước nghiên cứu về chiến lược phát triển thị trường để có các
chính sách đúng đắn trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Đặc biệt đối với thị trường trong nước Viện cũn tham gia nghiên cứu,
cơ chế chính sách điều hành nhằm ổn định thị trường trong nước và cõn đối
quan hệ cung cầu hàng hoá, chiến lược mặt hàng, chiến lược thực hiện các
mặt hàng chính sách xã hội nhằm từng bước đưa thị trường trong nước hoạt
động văn minh hiện đại.
Viện cùng với các Vụ nghiên cứu quy hoạch phát triển thương mại dài
hạn 5 – 10 – 20 năm, dự báo về xu hướng thị trường mặt hàng để có các
phương án phát triển thương mại.
Viện cũn cùng với các Vụ chức năng triển khai nghiên cứu khoa học,
công tác quản lý tài chớnh kết toán nhằm giúp cho Lónh đạo Bộ chỉ đạo vấn
đề vốn trong kinh doanh, vốn trong thương mại và các dự án kinh tế.
Quyền hạn:
+ Viện Nghiên cứu thương mại có tư cách pháp nhõn, được mở tài
khoản tại ngõn hàng, kho bạc Nhà nước và sử dụng con dấu theo quy định của
Nhà nước.
+ Viện Nghiên cứu thương mại quản lý cán bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật
và kinh phí được cấp theo quy định của Nhà nước.
+ Viện Nghiên cứu thương mại được quyền ký hợp đồng nghiên cứu
triển khai với cá tổ chức trong nước và ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ
được giao và chịu tách nhiệm về các hợp đồng đã ký.
+ Viện Nghiên cứu thương mại được tham dự các cuộc họp giao ban
hàng tháng do Bộ Thương mại tổ chức, tham gia làm kế hoạch tháng, kế
hoạch năm, tham dự hội thảo quốc tế.
PHẦN 2: HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÁC HOẠT
ĐỘNG CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI TRONG THỜI
GIAN QUA.

I/ Những kết quả đạt được:
1/ Về công tác nghiên cứu khoa học:
- Các đề tài nghiên cứu Viện nhận nhiệm vụ nhà nước giao:
+Thực hiện kế hoạt nghiên cứu khoa học chuyển tiếp của năm 1997 và
chương trình công tác năm 1998, Lónh đạo Viện đã cùng Lónh đạo các đơn vị
tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc kế hoạch tiến độ thực hiện của 25 đề
tài cấp Bộ đã được Bộ đã được Bộ giao nhiệm vụ và cấp kinh phí.
Trong năm 1998 Viện đã phối hợp với Bộ tổ chức nghiệm thu chớnh
thức 2 đề tài, đồng thời Viện đã nghiệm thu sơ cấp 6 đề tài, đã xúc tiến tổ
chức hội thảo giữa kỳ 11 đề tài cấp Bộ.
Năm 1999 Viện đã xõy dựng chương trình nghiên cứu khoa học dài hạn
của Viện: “Luận cứ khoa học của việc xõy dựng chiến lược phát triển, chớnh
sách và cơ chế quản lý Thương mại Việt Nam đến năm 2020” và các đề tài bổ
xung trong năm 1999.
Năm 2000 Viện đã tổ chức nghiệm thu được 26 đề tài thuộc chương
trình nghiên cứu năm 1998, 1999, 2000 và chuẩn bị kế hoạch nghiên cứu năm
2001 – 2005.
Đầu năm 2001, 6 đề tài cấp Bộ đã được triển khai, 4 đề tài cấp Nhà
nước Viện đã trúng thầu được tổ chức thực hiện. Đến cuối năm 2001, hầu hết
các đề tài đã được hội thảo trung gian, nghiệm thu từng phần theo tiến độ đã
được đăng ký. Nghiên cứu 12 đề tài Bộ giao và 17 đề tài trùng thầu giai đoạn
2004, 2005, 2006.
Viện đã xõy dựng đề cương nghiên cứu cà thực hiện giai đoạn 1 đề tài
cấp nhà nước về thị trường hàng hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về
xuất khẩu.
Thực hiện dự án hợp tác quốc tế và dự án tay đôi.
Triển khai xong giai đoạn 1 và phần đầu giai đoạn 2 dự án “Hỗ trợ xõy
dựng năng lực của Bộ Thương mại Việt Nam” do Phần Lan tài trợ.
Tiếp tục xúc tiến đề cương dự án “Xúc tiến xuất nhập khẩu của Việt
Nam” và triển khai vào các năm tiếp theo.

Triển khai đúng tiến độ dự án cấp nhà nước về thương mại và môi
trường.
Dự án “Nghiên cứu ảnh hưởng đầu tư nước ngoài đến cơ cấu xuất nhập
khẩu”, tiềm năng xuất khẩu của 20 ngành hàng đã kết thúc. Các dự án về hồ
sơ mặt hàng đã hoàn thành, dự án về công nghệ thông tin triển khai nghiên
cứu đảm bảo đúng tiến độ. Dự án nghiên cứu đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam hợp tác với Úc đã kết thúc. Triển khai nghiên cứu Dự án về ảnh hưởng
của Khu thương mại tự do ASEAN + 3 với thương mại Việt Nam và Úc.
- Các đề tài khoa học do Viện hợp đồng nghiên cứu với các đơn vị và
địa phương về quy hoạch hệ thống chợ, trung tõm thương mại đến năm 2010.
Bảo vệ xong đề tài quy hoạch thương mại tỉnh Lạng Sơn, Quảng Ninh,
Hà Tõy, Bà Rịa Vũng Tàu, Đắc Lắc, Vĩnh Long, Long An, Tõy Ninh, Bình
Định, Thái Bình, Hải Dương, Hà Giang, Lào Cai, Hải Phòng, Ninh Bình… và
đang triển khai ở các tỉnh khác, quan hệ hợp tác mậu dịch Việt- Trung, hoàn
thành để tài trợ giá miền núi, bắt đầu triển khai thực hiện 3 hợp đồng công
nghệ thông tin giữa Viện và ban quản lí dự án CNTT Bộ Thương mại
- Một số nhiệm vụ nghiên cứu đột xuất do Bộ giao:
Tham gia với các địa phương xõy dựng đề án chuyển dịch cơ cấu kinh
tế hướng về xuất khẩu; đã tổ chức khảo sát và báo cáo về quá trình thực hiện
đề tài “ Tổ chức và phát triển thị trường nông thôn”; tham gia ban cổ phần
hoá doanh nghiệp thương mại của Bộ và xõy dựng quy chế “ Khuyến khích
xuất khẩu hàng qua chế biến”; xõy dựng báo cáo về tình hình mậu dịch biên
giới Việt – Trung; tình hình kinh tế và thị trường hàng hoá của các nước EU
(10/ 1998), thế giới ( 1995- 1997, 1998); dự thảo nghị định quản lí Rượu để
Bộ trình Chớnh phủ ban hành; tham gia xõy dựng các nghị định hướng dẫn
thi hành bộ luật thương mại, tham gia tổ công tác liên vụ về chiến lược hội
nhập vào WTO; phõn tích khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam và tổ
chức thị trường trong nước.
Tham gia hội thảo khoa học, phối hợp nghiên cứu với các Trường,
Viện, Ban kinh tế TW, Ban nghiệp vụ của thủ tướng, Bộ kế hoạch và đầu tư,

Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Văn phòng Chớnh phủ và tham
gia hợp tác công tác nghiên cứu giữa Viện Nghiên cứu Thương mại với Viện
Nghiên cứu tỉnh Võn Nam, Quảng Tõy Trung Quốc. Năm 2001, Bộ Thương
mại cũn giao cho Viện nghiên cứu các vấn đề sau: Chiến lược phát triển kinh
tế Việt Nam, chiến lược hội nhập vào các tổ chức kinh tế quốc tế; đàm phán
song phương về gia nhập WTO, nghiên cứu các giải pháp về thương mại giúp
kiềm chế lạm phát, tỉ giá hối đoái; bảo hộ sản xuất trong nước, bảo hộ người
tiêu dùng, ISO 9000, 14000. Đồng thời nghiên cứu về giá cả hàng hoá quốc tế
đối với các mặt hàng nhạy cảm như xăng dầu, sắt thép, thuốc chữa bệnh.
Tổ chức đào tạo nghiên cứu sinh cấp tiến sĩ, đồng thời đào tạo bồi
dưỡng nõng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ.Phối hợp với
Liên hợp quốc thực hiện dự án R.A.C; tư vấn cho Uỷ ban quốc gia, Uỷ ban
nhõn dõn các tỉnh, tư vấn cho các công ty thương mại trong và ngoài nước
tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế.
2/ Công tác thông tin khoa học:
Cung cấp thông tin và bản tin cho thương vụ Việt Nam tại các nước và
phối hợp với Thương vụ nghiên cứu những vấn đề thương mại và hợp đồng
ngoại thương là thư viện phục vụ cho công tác nghiên cứu của ngành. Biên
soạn và phát hành một số cuốn sách: Khủng hoảng tài chớnh tiền tệ Chõu Á –
Nguyên nhõn và bài học, Những điều cần biết về WTO, Cơ hội đầu tư thương
mại Việt – Úc. Thị trường Nhật Bản, Tổ chức Thương mại thế giới và triển
vọng gia nhập WTO của Việt Nam.
II/ Những tồn tại và nguyên nhân:
- Về mặt cơ cấu tổ chức: Chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các ban
nghiên cứu trong Viện thể hiện ở điểm: Có những mặt hàng thị trường có
nhiều ban cùng nghiên cứu, việc chuyên môn hoá cho từng nhõn viên, các ban
trong viện cũn nhiều hạn chế, cũn có sự chồng chéo.
- Lực lượng cán bộ của Viện đông nhưng trình độ lại không đồng đều,
nhiều công việc chỉ tập trung vào một số cán bộ chủ chốt mà thiếu sự phan
công hợp lí. Có nhiều cán bộ chưa phát huy được tớnh chủ động sáng tạo

trong nghiên cứu.
- Viện nghiên cứu vẫn chưa phát hành được tạp chí riờng nên vẫn cũn
hạn chế trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp và cá
nhõn quan tõm. Viện chưa phát hành được nhiều các ấn phẩm khoa học.
- Vẫn cũn có khoảng cách trong việc áp dụng các kết quả nghiên cứu
của Viện vào hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp.
- Mối quan hệ hợp tác giữa Viện và các tổ chức, các liên kết kinh tế
quốc tế vẫn chưa thật sự chặt chẽ nên thông tin chưa được cập nhật một cách
thường xuyên gõy khó khăn cho công tác nghiên cứu.
PHẦN 3: PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CỦA VIỆN NGHIÊN
CỨU THƯƠNG MẠI TRONG THỜI GIAN TỚI.
I/ Phương hướng hoạt động:
- Về công tác tổ chức: kiện toàn bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ
của Viện trong kế hoạch cải cách hành chớnh và kiện toàn chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy của Bộ.
- Về công tác nghiên cứu khoa học: Viện tiếp tục thực hiện công tác
nghiên cứu khoa học theo sự chỉ đạo của Bộ Thương mại và bám sát hoạt
độngcủa Bộ. Viện đã coi trọng việc tổ chức lực lượng nghiên cứu khoa học để
sẵn sàng hoàn thành các nhiệm vụ mà Bộ và Nhà nước giao. Nghiên cứu góp
phần xõy dựng chiến lược phát triển thương mại, các cơ chế chính sách quản
lí thương mại. Tổ chức tốt thị trường trong nước và mở rộng thị trường nước
ngoài.
- Về công tác đào tạo sau đại học: Viện tiếp tục thực hiện công việc đào
tạo nghiên cứu sinh khoá 1,2,3,4,5,6,7 và chuẩn bị nghiên cứu sinh khoá 8.
- Về công tác tư vấn và đào tạo: Viện tiếp tục làm công tác tư vấn cho
các doanh nghiệp Việt Nam, các tổ chức, công ty và cá nhõn nước ngoài tham
gia trong lĩnh vực thương mại. Đồng thời Viện sẽ mở các lớp ngắn hạn bồi
dưỡng về thương mại, về Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, về gia
nhập WTO. Tổ chức các lớp học tiếng Anh thương mại cho các cán bộ quản lí
và các doanh nghiệp.

II/ Nhiệm vụ của Viện trong thời gian tới:
- Nghiên cứu luận cứ khoa học phục vụ cho việc xõy dựng chiến lược
quy hoạch phát triển thương mại và thị trường.
- Nghiên cứu việc đổi mới và hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lí
thương mại.
- Nghiên cứu nền kinh tế thế giới, các tổ chức kinh tế, thương mại khu
vực và thế giới, các vấn đề liên quan đến việc Việt Nam gia nhập các tổ chức
này.
- Nghiên cứu và dự báo quan hệ cung cầu, xu hướng phát triển thị
trường trong và ngoài nước và những vấn đề có liờn quan đến thương mại.
- Tổ chức điều tra, khảo sát tổng kết thực tiễn về hoạt động thương mại,
chính sách, cơ chế quản lí và tổng quan thị trường. Tổ chức các hoạt động tư
vấn và phát triển thương mại, đầu tư và trợ giúp phát triển các doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
- Tổ chức thực hiện đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, nõng cao trình độ,
đào tạo sau đại học và đào tạo tiến sĩ về thương mại.
- Tổ chức và thực hiện hoạt động thông tin thương mại và cơ sở dữ liệu
phục vụ hoạt động của Viện và các tổ chức có liờn quan.
- Hợp tác nghiên cứu và trao đổi thông tin và trao đổi thông tin thương
mại với các tổ chức nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước.
- Thường xuyên quán triệt công tác nghiên cứu của Viện để đáp ứng
với sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
- Phối hợp tốt Bộ luật lao động và luật công đoàn như đóng bảo hiểm y
tế, BHXH… giải quyết các chế độ, việc làm. Tham gia nghiên cứu khoa học
của Viện, thực hiện tốt việc đề xuất nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và ứng
dụng thành tựu khoa học và công nghệ cho hoạt động thương mại và thực
hiện các nhiệm vụ của Viện, đáp ứng yêu cầu của Bộ, của ngành trong điều
kiện hội nhập.
- Triển khai công tác nghiên cứu của Viện đã được Hội đồng khao học
các cấp phê duyệt.

- Triển khai theo tiến độ các đề tài, dự án chuyển tiếp theo các năm
2003, 2004, 2005, và các đề tài được Bộ phê duyệt cho kế hoạch năm 2006.
- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đột xuất do Bộ giao.
- Thực hiện tốt các đề tài, dự án hợp tác quốc tế và các dự án Viện kí
với các tổ chức, các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Thực hiện tố dự án quy hoạch thương mại Bộ giao và các dự án Viện
kí hợp đồng với các địa phương.
- Hoàn thành đúng tiến độ đào tạo nghiên cứu sinh, tiến sĩ, đẩy mạnh
tiến độ đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ và ngoại ngữ trong kế hoạch Bộ giao và
kế hoạch của Viện.
- Hoàn thành qui chế dõn chủ ở Viện và các qui định về lề lối làm việc,
quản lý tài chớnh, quản lý khoa học, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, xõy dựng
Viện hoạt động theo mô hình đơn vị hoạt động sự nghiệp nghiên cứu khoa
học có thu vào năm 2009.
- Duy trì và phát huy, mở rộng có hiệu quả hơn về công tác thông tin tư
liệu, dịch vụ.
- Kiện toàn một bước về tổ chức cán bộ lónh đạo các cấp của Viện theo
hướng tinh giản gọn nhẹ chất lượng hiệu quả. Đối với cán bộ nghiên cứu khoa
học theo hướng chuyên gia, chuyên sõu theo lĩnh vực, theo ngành và vùng
lónh thổ.
- Tổ chức tốt việc sửa chữa cải tạo nõng cấp cơ sở vật chất và mua sắm
thiết bị, đảm bảo tài chớnh của Viện để tạo điều kiện phục vụ cho việc thực
hiện nhiệm vụ chớnh trị của Viện.
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể để thực hiện tốt nhiệm vụ của Viện
các nghị quyết của Đảng, chế độ chớnh sách của Nhà nước.
PHẦN 4: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI TRONG
THỜI GIAN TỚI.
Để Viện Nghiên cứu thương mại có thể hoàn thành tốt chức năng
nhiệm vụ của mình em xin đề xuất một số ý kiến sau:

- Một là: Cần tập trung phát triển nguồn nhõn lực, không ngừng nõng
cao tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyờn môn cho từng cán bộ thông qua
việc tổ chức các khoá học nghiệp vụ, ngoại ngữ ngắn hạn cũng như lên kế
hoạch học tập cho từng cán bộ trong thời gian dài.
- Hai là: Khi giao nhiệm vụ phải phõn công trách nhiệm cụ thể cho
từng người tránh tình trạng chồng chéo trong công việc hoặc công việc chỉ tập
trung vào một số cán bộ chủ chốt, lóng phí nguồn lực.
- Cần lên kế hoạch và thực hiện việc mua sắm cơ sở vật chất phục vụ
cho công tác nghiên cứu của Viện.
- Cần tăng cường hơn nữa mối quan hệ hợp tác giữa Viện và các tổ
chức quốc tế, các tổ chức, doanh nghiệp trong nước nhằm nắm bắt thông tin
kịp thời.Thông qua các cuộc gặp gỡ trao đổi giữa Viện và các tổ chức này.
- Bên cạnh đó Viện nên chú ý hơn nũa tới các công tác đoàn thể xã hội,
công tác đoàn thanh niên, công tác Đảng, công tác tổ chức cán bộ và công tác
khen thưởng nhằm khuyến khích cán bộ không ngừng phát huy năng lực của
mình.

×