Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty xây dựng số 18 Chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.42 KB, 30 trang )

I.Giới thiệu công ty thực tập
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Chi nhánh Hà Nội là một đơn vị đại diện của công ty xây dựng số 18
thuộc tổng công ty xây dựng và phỏt triờn hạ tầng (LICOGI) tại thành phố Hà
Nội. Công ty xây dựng số 18 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ
xây dựng, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập và có tài khoản tại
ngân hàng.
Chi nhánh Hà Nội với tiền thân là xí nghiệp xây dựng 104 thuộc công
ty xây dựng số 18. Trước đây trụ sở chính của xí nghiệp 104 tại thôn Phao
Sơn thị trấn Phả Lại huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương. Khi nền kinh tế nước ta
chuyển sang cơ chế thị trường xí nghiệp đó cú sự điều tiết của nhà nước thì để
thích ứng với cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước thì để thích ứng
với cơ chế mở cửa của thị trường xí nghiệp đó cú sự chuyển đổi phù hợp. Vì
vậy, ngày 12/02/1993 theo nghị định 338 của Chính phủ về sắp xếp lại doanh
nghiệp Nhà nước, theo nghị định số 048/41/BXH-TCLD của Bộ xây dựng và
theo quyết định số 1960/QĐUB của Ủy ban nhân dân thành phố Hà nội, chi
nhánh Hà nội- Công ty xây dựng số 18 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát
triển hạ tầng được thành lập với số đăng ký dinh doanh 21/06/1993 theo nghị
định 338 của Chính phủ và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, theo nghị
định số 048/41/BXD –TCLĐ của bộ xây dựng và theo quy định số
1960/QĐUB của UBND thành phố Hà nội, chi nhánh Hà nội- công ty xây
dựng số 18 thuộc tổng công ty xây dựng Hà nội và phát triển hạ tầng được
thành lập với số đăng ký kinh doanh 108840 ngày 21 tháng 6 năm 1993 của
trọng tài kinh tế thành phố Hà nội
Chi nhánh Hà nội là một tổ chức kinh tế hạch toán tài chính độc lập, có
tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng
và hoạt đông theo pháp luật, theo phân cấp và điều lệ của công ty xây dựng số
18: vừa có sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với công ty vừa có
quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính với
tư cách là pháp nhân kinh tế độc lập.
Trụ sở chính của chi nhánh Hà nội đặt tại Thành phố Hà nội, giao thông


thuận lợi cho việc giao dịch và quản lý sản xuất với vốn ban đầu là 3,6 tỷ
đồng đội ngũ lao động cũn kộm ổn định, cũn kộm về trình độ cộng với việc
còn chưa bắt nhịp với cơ chế mới…mà chi nhánh Hà nội đã trưởng thành như
vậy, có thể nói rằng bước khởi đầu là bước phát triển đầy triển vọng và tốt
đẹp.
Qua hơn 10 năm đổi mới và phát triển, hiện nay với tổng số công nhân
viên trong toàn chi nhánh là 336 người bao gồm : Ban Giám Đốc, cỏc phũng
ban liên quan cựng cỏc kỹ sư có năng lực và đội ngũ lao động lành nghề . Chi
nhánh đã thi công nhiều công trình có vốn đầu tư trong và ngoài nước có giá
trị cao được nhà nước công nhận đặt chất lượng tốt và bạn bè đồng nghiệp
đánh giá cao như: Nhà ở liên hợp quốc, Chợ Đồng Xuân, Trụ sở liên đoàn lao
động việt nam, Khách sạn TOSERCO, Trung tâm hội nghị quốc tế, Nhà máy
nhiệt điện phả lại, Công viên nước Hồ Tõy…Tất cả các công trình này đã
nâng cao uy tín của chi nhánh Hà nội và Công ty Xây Dựng Số 18 trên thị
trường.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh
của chi nhánh Hà Nội – công ty xây dựng số 18
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
* Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Hà Nội:
Chi nhánh Hà Nội – công ty xây dựng số 18 là doanh nghiệp nhà nước có tư
cách pháp nhân với chức năng sản xuất theo lĩnh vực thi công xây dựng cơ sở
hạ tầng các công trình dân dụng và công nghiệp, thực hiện các dịch vụ về xây
dựng và thiết kế các công trình xây dựng…
Chi nhánh Hà Nội được công ty xây dựng số 18 giao quản lý, sử dụng
một phần vốn, nguồn lực và có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. ngoài
nguồn vốn được giao, chi nhánh được phép huy động thờm cỏc nguồn vốn
khác để sản xuất kinh doanh và xây dựng cơ sở vật chất. Trong quá trình hoạt
động chi nhánh được quyền tự chủ kinh doanh, được phép dùng con dấu
riờng; cú nhiệm vụ lập, tổ chứcthực hiện kế hoạch kinh doanh xây dựng, hoàn
thành các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong và ngoài

nước. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình với
Nhà nước, cơ quan cấp trên theo luật định của công ty và nhà nước.
Chi nhánh Hà Nội có nhiệm vụ thi công các công trình dân dụng và
công nghiệp, sản phẩm xây lắp có kết cấu, thời gian thi công và chi phí cho
mỗi công trình khác nhau nên để có kết quả cao trong quá trình sản xuất, mỗi
công trình được bố trí các đội, tổ sản xuất phù hợp từng công việc. Nhiệm vụ
giao theo tính chất, quy mô của mỗi công trình và năng lực từng tổ đội.
Lực lượng của chi nhánh được chia làm 8 đội xây dựng gồm tổ trưởng,
kỹ thuật và các công nhân tổ thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Hiện nay, chi nhánh áp dụng hình thức quản lý khoán gọn công trình,
HMCT. Chi nhánh giao khoán toàn bộ giá trị công trình hay HMCT đối với
công trình có giá trị lớn cho các đội xây dựng thông qua “Hợp đồng giao
khoỏn”. Cỏc đội trực tiếp thi công sẽ tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao
động để tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ
được thanh toán toàn bộ giá trị công trình theo giá nhận khoán và nộp cho chi
nhánh một số khoản theo quy định. Chi nhánh là đơn vị có tư cách pháp nhân
đứng ra ký kết hợp đồng xây dựng, chịu trách nhiệm thi công chỉ đạo theo dõi
tiến độ thi công, thanh quyết toán với chủ đầu tư, nộp thuế.
* Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Hoạt động sản xuất của Chi nhánh Hà Nội mang những đặc điểm cơ bản
của ngành xây dựng như: Sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc, có chu kỳ
sản xuất dài và thường phải di chuyển địa điểm; Tổ chức sản xuất xây dựng
luôn bị biến đổi theo các giai đoạn xây dựng và theo trình tự công nghệ xây
dựng; Sản xuất xây dựng thực hiện ở ngoài trời, chịu ảnh hưởng trực tiếp của
điều kiện tự nhiên và điều kiện địa phương; Sản xuất xây dựng có công nghệ
và tổ chức sản xuất rất phức tạp, khó áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào
sản xuất hơn so với các ngành sản xuất khác. Chi nhánh Hà nội hoạt động chủ
yếu ở khu vực Hà nội và các vùng lân cận. Do đó việc di chuyển vật liệu, lao
động, xe, máy thi công cũng không gặp nhiều khó khăn Hiện nay, số lượng
máy móc chủ Chi nhỏnh cũn hạn chế, đó khỏ cũ và lạc hậu chưa đáp ứng

được yêu cầu sản xuất, chủ yếu thuê ngoài và do cá nhân các đội tự trang bị.
Chi nhánh tổ chức bộ máy quản lý sản xuất theo đội, mỗi đội thi công
một công trình. Tại mỗi đội, công tác đảm bảo sinh hoạt và an toàn cho người
lao động, công tác an ninh được đặc biệt quan tâm.
* Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
1. Đấu thầu và nhận thầu công trình.
2. Lập dự toán công trình và ký hợp đồng với chủ đầu tư.
3. Tiến hành hoạt động xây lắp theo quy trình công nghệ.
- Khảo sát, đào đất làm móng.
- Xõy thô.
- Hũan thiện.
4. Giao nhận hạng mục, công trình hoàn thành và thanh lý hợp đồng giao
nhận công trình.
II. Tình hình tổ chức bộ máy của công ty
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh Hà Nội được tổ chức
theo hình thức trực tuyến - chức năng (sơ đồ 8).
Ban giám đốc: bao gồm giám đốc chi nhánh và các phó giám đốc
Cỏc phòng chức năng: bao gồm 4 phòng ban.
Các đội công trình: gồm 8 đội công trình
Giám đốc Chi nhánh Hà Nội là người có quyền lãnh đạo cao nhất, mọi
hoạt động của chi nhánh phải được sự nhất trí, đồng ý của giám đốc. Đồng
thời là người có quyền quyết định phương án tổ chức sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao . là người đại diện cho công nhân viên chi nhánh điều hành
chi nhánh theo chế độ tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ
quan quản lý cấp trên là công ty xây dựng số 18 và trước người lao động về
kết quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
Các phó giám đốc: do đặc thù của ngành xây dựng là địa bàn hoạt động
rộng, các công trình xây dựng có mặt ở nhiều nơi, để bám sát hoạt động sản
xuất kinh doanh các phó giám đốc được giao phụ trách từng mảng công trình.
Phó giám đốc kinh tế kỹ thuật: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về mặt

kinh tế kỹ thuật. có trách nhiệm nhận hồ sơ hoàn công, bàn giao và đưa váo
sử dụng công trình hoàn thành. đồng thời phối hợp chặt chẽ với cỏc phũng
ban, các đội sản xuất để nắm vững khả năng lao động, thiết bị và năng lực
khác của chi nhánh; thu nhập các thông tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu
cầu thị trường để tham mưu cho giám đốc xây dựng phương hướng phát triển;
lập kế hoạch ngắn hàn để có thể hoàn thành các chỉ tiêu được giao.
Phó giám đốc thi công giúp việc cho giám đốc về vấn đề thi công công
trình. đưới sự chỉ đạo của giám đốc chi nhánh, phó giám đốc thi công phải
đôn đốc, kiểm tra việc chuẩn bị tổ chức thi công, tổ chức nghiệm thu cũng
như tiến độ, chất lượng công trình và an toàn lao động tại công trường thi
công.
Phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm chung trong việc bảo vệ kho
tàng nhà xưởng và phương tiện đii lại, phương tiện thông tin của chi nhánh.
Có nhiệm vụ tổ chức, sắp xếp, điều động hợp lý lao động, giải quyết các chế
độ chính sách đối với người lao động. Bên cạnh đó, phòng tổ chức hành chính
có nhiệm vụ tiếp nhận công văn, lưu giữ các loại văn bản của nhà nước, hồ sơ
lý lịch của công nhân viên, quản lý con dấu.
Phòng tài chính kế toán: là bộ phận nghiệp vụ có chức năng tham mưu
cho giám đốc về công tác hạch toán kế toán, quản lý và sử dụng các loại vốn
quỹ. Đồng thời giúp giám đốc thực hiện kiểm tra, kiểm soát bằng tiốn mọi
hoạt động nghiệp vụ, tài chính, phân bổ các khoản tiền lương, thưởng…Đõy
là một mắt xích quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ của chi nhánh.
Phòng kinh tế kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc về kỹ thuật, tổ chức thi công,
lập các phương án thi công, chỉ đạo thi công và thay mặt giám đốc nghiệm
thu, bàn giao và đưa vào sử dụng…, xây dựng kế hoạch và thiết lập các hợp
đồng kinh tế theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh và các phó giám đốc được
ủy quyền. theo dõi tổng hợp, phân tích tình hình sản xuỏt kinh doanh của chi
nhánh để đề ra giải pháp giúp giám đốc chi nhánh xem xé, xử lý các tình
huống không thuạn lợi nhằm sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Ban quản lý chất lượng ISO 9001-2000: kiểm tr, giám sát cũng như đôn

đốc các đội thi công tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn lao động, đảm
bảo chất lượng công trình theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000
Các đội công trình: mỗi đội công trình gồm đội trưởng, kỹ thuật, thủ
kho ( bảo vệ ) và các tổ sản xuất. Đội trưởng các đội công trình do giám đốc
quyết định bổ nhiệm và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước giám đốc. Trong khi
tham gia thi công công trình, các đội có nhiệm vụ phối hợp với cỏc phũng
chức năng để tổ chức lao động, vật tư thiết bị, vốn và kế hoạch thi công. Đội
có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu thống kê và kế toán váo cỏo theo định kỳ
(thường là 1 tháng) làm cơ sở điều chỉnh các hoạt động của đội. Mọi quyết
định của đội phải được thông qua các phó giám đốc chuyên trách và giám đốc
chuyên trách và giám đốc chi nhánh.
Với cơ cấu tổ chức trên Chi nhánh Hà Nội đã đảm bảo được sự thông
suốt trong việc ủy quyền và phân công trách nhiệm của các bộ phận. Chi
nhánh Hà Nội đã thiết lập được sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt
động của đơn vị, không bỏ sót lĩnh vự nào đồng thời không có sự chồng chéo
giữa các bộ phận.
P.giám đốc kinh tế P.giám đốc thi công
Giám đốc
chi nhánh
Phòng tổ chức hành
chính
Phòng tài vụ Phòng kinh tế kỹ
thuật
đội
xây dựng
số 4
- 01 đội
trưởng
- 02 cán bộ
kỹ thuật

- 25 công
nhân các
loại
đội
điện nước
- 01 đội
trưởng
- 01 cán bộ
kỹ thuật
- 13 công
nhân các
loại
đội
xây dựng
số3
- 01 đội
trưởng
- 02 cán bộ
kỹ thuật
- 25 công
nhân các
loại
chủ
công trình
số 7
- 01 đội
trưởng
- 01 cán bộ
kỹ thuâtụ
- 13 công

nhân các
loại
chủ
công trình
số 5
- 01 đội
trưởng
- 01 cán bộ
kỹ thuật
- 13 công
nhân các
loại
chủ
công trình
số 6
- 01 đ ội
tr ư ởng
- 01 cán bộ
kỹ thuật
- 13 công
nhân các
loại
đội
xây dựng
số 1
01đội
trưởng
- 02 cán bộ
kỹ thuật
25 công

nhân các
loại
đội
xây dựng
số 2
- 01 đội
trưởng
- 02 cán bộ
kỹ thuật
- 25 công
nhân các
loại
II. Tình hình quản lý các yếu tố sản xuất kinh doanh
1. Quản lý lao động và tổ chức sản xuất
- Hiện tại Chi nhánh đang quản lý 352 cán bộ công nhân viên
Trong đó : Nữ 76 người
Nam 276 người
Cán bộ trình độ đại học : 40 người
Cao đẳng và trung học : 20 người
Công nhõn trực tiếp sản xuất : 292 người
- Sau khi cổ phần hóa đến cuối quý1/2006 thì số cán bộ công nhân viên
sẽ giảm đi 187 người, vậy công nhân chỉ còn 165 người.
- Trong năm 2005 thường xuyên bố trí từ 12 đến 14 đội sản xuất trong đó
cú cỏc đơn vị B phụ. Do ảnh hưởng về mặt tâm lý của nghị định 41 dẫn
đến số lao động bình quân trong năm chỉ còn 189 người chiếm 56.2%
số lao động .
- Thu nhập bình quân cho người có việc làm là 1.300.000
đồng/thang/người. Đây là mức thu nhập vượt xa phương hướng hoạt
động đầu năm 2005 đã đề ra.
- Với sản lượng Công ty giao trong năm vừa qua là 60 tỷ đồng thì Công

ty đã thực hiện vượt chỉ tiêu là 90,053 tỷ đồng. Đây thực sự là một cố
gắng rất lớn đối với toàn thể cán bộ công nhân trong toàn Chi nhánh.
Do công việc tương đối ổn định nên Chi nhỏnh đó bố trí được 14 đội
sản xuất.
- Tuy nhiên nhìn vào sản lượng của từng đội thì phần lớn các giá trị rất
thấp, quân số trong nhiều đội vẫn duy trì từ 15 đến 25 người. mặt khảc
trình độ tổ chức và quản lý đội còn nhiều yếu kém. Vd như công trình
sản xuất vỏ xi măng Vĩnh tuy với ga trị 7.8 tỷ đồng nhưng công ty xây
dựng số 18 vẫn phải bố trí tới 4 đội sản xuất, đây thực sự là điều không
ai muốn.
- Về chế độ chính sách và trả lương cho người lao động. Việc làm lương
trong năm qua là kịp thời do Chi nhánh thay đổi phương pháp làm
lương vì thế công ty đã giải quyết được dứt điểm lương đến tháng 11.
Lương tháng 12/2005 và lương tháng 1/2006 sẽ được Chi nhánh giải
quyết trước Tết Nguyên Đán.
+ Lương bình quân trong năm là 1.300.000 đồng/người/thỏng
+ Hàng tháng quyết toán đầy đủ với công ty về BHXH, BHYT
đúng thời gian.
+ Tính đến ngày 31/12/2005 Chi nhánh đã làm được 322 quyển
sổ BHYT. Trong đó
- Sổ hoàn chỉnh có chất lượng tốt là 199 quyển
- Sổ chưa hoàn chỉnh còn dở dang là 123 quyển
+ Trong năm đã trang bị, cấp bảo hộ lao động như quần áo, giầy,
mũ được 360 bộ với tổng số tiền là 24.120.000 đồng
Bảng lao động và thu nhập bình quân qua các năm
stt chỉ tiêu
TH/ KH
Năm
2001
Năm

2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm 2005

CBNV( n
gười)
KH
TH
190
223
200
227
210
235
220
251
230
266
Tỷ lệ % 117 113 111 114 115
Thu nhập
bình quân
KH
TH
600.000
650.000
650.000
685.000

700.000
750.000
750.000
800.000
900.000
1.300.000
Tỷ lệ % 1080 105 107 106 144
Qua bảng trên ta thấy được rằng lao động của Công ty đã thay đổi tương
đối.Số cán bộ công nhân viên kỳ thực hiện luôn tăng so với kỳ kế hoạch dẫn
đến thu nhập bình quân kỳ thực hiện tăng so với kỳ kế hoạch.Điều này là
hoàn toàn hợp lý vì khi số lượng cán bộ nhân viên làm năng suất lao động
tăng lên, thu nhập bình quân trên đầu người tăng lên. Việc tăng số lượng công
nhân do những nguyên nhân sau: Công ty có điều kiện làm việc tốt, chế độ
đãi ngộ đối với công nhân viên đảm bảo, khuyến khích công nhân viên làm
việc hăng say tích cực, khiến năng suất lao động tăng. Ta lại thấy số CBCNV
từ năm 2001 đến 2005 tăng đáng kể, chứng tỏ quy mô sản xuất của Công ty
đã được mở rộng đồng thời thu nhập bình quân của đầu người cũng tăng lên
tương ứng từ năm 2001 đến 2005.
1. Vật tư: Ngành nghề kinh doanh thi công xây lắp, xây dựng công trình
công nghiệp, công cộng, nhà ở, xây dựng khai thác ( đê đập, hồ chứa
nước ), trang trí nội thất, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác đá, cát,
sái , vôi, sản xuất gạch nung, gạch lát, sản xuất cấu kiện bê tông, sản
xuất phụ tùng, phụ kiện kim loại cho xây dựng, kinhdoanh vật tư, thiết
bị, vật liệu xây dựng nhà ở, vận tải đường bộ và đường sông
2. Máy móc thiết bị công nghệ: Hiện nay số máy móc của chi nhánh phần
lớn là những năm 70 đã quá niên hạn sử dụng nên công suất thấp hao
tốn nhiều nhiên liệu, hạnh chế năng suất. Điều này ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất lao động và làm tăng chi phí đầu vào, làm giảm thu nhập.
Vì thế khi nhận công trình đơn vị phải bổ xung máy móc trong khi thời
gian và tiến độ thi công đã ổn định.

Từ hạn chế trên có ảnh hưởng trực tiếp đến tăng năng suất lao động đặc
biệt là đến việc trả lương, trả thưởng cho người lao động, cho nên chi nhánh
cần có sự đầu tư thích đáng có hệ thống, đồng bộ để hạn chế lãng phí thời
gian đặc biệt là năng suất lao động
Hiện nay Chi nhánh có một số tài sản nh sau:
TT Tên vật tư và công cụ dụng cụ Đơn
vị
tính
Đơn giá Số
lượng
Giá trên số Giá trị còn Tỷ lệ
đã
phân
bè (%)
Giá trên số Giá trị còn lại
1 Máy thuỷ chuẩn Cái 4.653.000 1 4.653.700 465.370 90 4.563.700 465.370
2 Máy tời 0,5 T Cái 5.071.429 1 5.056.940 507.143 90 5.056.940 507.143
3 Máy trộn bê tông Cái 6.864.000 1 6.864.000 686.400 90 6.864.000 686.400
4 Máy bộ đàm Cái 5.600.000 1 5.282.760 516.589 90 5.282.760 516.589
5 Máy nén khí Cái 2.116.000 1 5.600.000 560.000 90 5.600.000 560.000
6 Máy thuỷ chuẩn Cái 7.663.000 1 2.116.000 211.600 90 2.116.000 211.600
7 Máy khoan Bê Tông Cái 2.095.238 1 7.663.000 766.300 50 7663.000 766.300
8 Máy cắt sắt Cái 9.428.571 1 9.428.571 4.714.286 50 9.428.571 4.714.286
9 Máy uốn sắt Cái 9.333.333 1 9.333.333 4.666.666 50 9.333.333 4.666.666
10 Tổng 217.339.838 39.001.353 3.950 217.339.838 39.001.353
IV. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh
Bảng 1. Báo cáo kết quả kinh doanh từ 2000-2005
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu thuần 2927814338
8

2867507098
9
2652701307
2
37303127910 5339905782
3
7148013967
0
Giá vốn hàng bán 2774098365
5
2813022164
8
2434843091
0
37187655873 5193062938
5
6952350964
6
Lãi gộp 1537159733 544849341 2178582162 115472037 1468428438 1956630024
Chi phí bán hàng 1015000000 240351400 927400000 -298688850 -678163325
Chi phí quản lý doanh nghiệp 909229363 868427562 2014554507 -238122199 1399964064 1027299024
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh -387069630 -563929621 -641871628 65869136 -270816591 615530271
Thu nhập hoạt động tài chính 175375407 204058834 183049584 96745793 14717392 37701211
Chi phí hoạt động tài chính 133960674 79191772 61548867 683159743 1032161682 351501940
Lợi nhuận thuần từ hoạt động bất thường 586080814 647418173 883939160 7233714 86584597 6511791
Tổng lợi nhuận trước thuế 240426017 208355620 242067532 73102850 - 184231994 622042062
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Lợi nhuận sau thuế 240426017 208355620 242067532 73102850 - 184231994 622042062
Bảng 2. Bảng phân tích chỉ tiêu trung gian.
Chỉ tiêu

năm 2001/2000 năm 2002/2001 năm 2003/2002
tuyệt đối tương đối tuyệt đối tương đối tuyệt đối tương đối
Doanh thu thuần
-603072399 97.94 -2148057917 92.50 10776114838 140.62
Giá vốn hàng bán
389237993 101.40 -3781790738 86.55 12839224963 152.73
Lãi gộp
-992310392 35.452 1633732821 399.85 -2063110125 5.30
Chi phí bán hàng
-774648600 23.67 687048600 385.85 -1226088850 -32.20
Chi phí quản lý doanh nghiệp
-40801801 95.85 1146126945 231.97 -2252676706 11.82
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
-176859991 145.69 -77942007 113.82 707740764 -10.26
Thu nhập hoạt động tài chính 28683427 116.35 -21009250 89.70 -86303791 52.85
Chi phí hoạt động tài chính -54768902 59.11 -17642905 77.72 621610876 11.09
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
83452329 301.50 -3366345 97.30 -707914667 -482.64
Thu nhập bất thường -60807404 92.61 121169540 188.54 -385267828 0.564146668
Chi phí bất thường -122144669 48.56 -115351441 0 491437618
Lợi nhuận thuần từ hoạt động bất thường 61337359 110.46 236520987 136.53 -876705446 0.008183498
Tổng lợi nhuận trước thuế -32070397 86.66 33711912 116.17 -168964682 30.19
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 0 0 0
Lợi nhuận sau thuế
-32070397 86.66 33711912 116.17 -168964682 30.19
Chỉ tiêu năm 2004/2003 năm 2005/2004
tuyệt đối tương đối tuyệt đối tương đối
Doanh thu thuần
16095929913 143.14 18081081847 133.86
Giá vốn hàng bán

14742973512 139.64 17592880261 133.87
Lãi gộp
1352956401 1271.67 488201586 133.24
Chi phí bán hàng
-379474475 227.04 678163325 0
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1638086263 -587.91 -372665040 73.38
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
-336685727 -411.14 886346862 -227.28
Thu nhập hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
-82028401 15.21 22983819 256.16
349001939 151.08 -680659742 34.05
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
0 0
-431030340 173.50 703643561 30.84
0 0
Thu nhập bất thường
-407586735 18.26 37694812 141.38
Chi phí bất thường
-486937618 0.91 117767618 2717.05
Lợi nhuận thuần từ hoạt động bất thường
79350883 1196.95 -80072806 7.52
Tổng lợi nhuận trước thuế -257334844 -252.01 806274056 -337.64
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 0 0
Lợi nhuận sau thuế -257334844 -2.52017526 806274056 -3.376406283
Lợi nhuận các năm không đều. Lợi nhuận trong năm 2001, 2003,2004 giảm so với năm trước nó. Năm 2004 lợi nhuận âm,
năm 2005 lợi nhuận tăng lên so với năm 2004, đạt con số tuyệt đối lớn nhất trong năm năm trở lại đây
Doanh thu năm 2001,2002 giảm so với các năm trước nó, còn năm 2004, 2005 tăng so với các năm trước nó .Năm 2004
doanh thu tăng cao nhưng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao dẫn tới lợi nhuận âm. Nhăng năm 2005

đã khắc phục được những nhược điểm trên chi phí bán hàng giảm mạnh, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm mạnh lợi nhuận
bắt đầu tăng.
Bảng 3. Bảng cân đối kế toán từ năm 2000-2005.
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 27291972243 28070827240 31277520443 41135433545 37331259260 46610787892
I. Tiền 61854950 112394340 505564872 12342943 619179366 90570826
1. Tiền mặt tồn quỹ 2781977 95132562 1053239 153504 2788246 1152993
2. Tiền gửi ngân hàng 59072973 1017261778 504493633 12189439 616391120 89417833
III. Các khoản phải thu 20909341252 17256875612 19031747660 27094108201 24876411355 30277097644
1. Phải thu của khách hàng 12224098663 9647922562 15720327097 12850902881 14818921737 11036893960
2. Trả trước cho người bán 343655000 471006164 827058415 477199968 3803075719 12778015415
3. VAT được khấu trừ 13865274 518287324 620896337 771732970 50244880 1174991152
4. Phải thu nội bộ 8062076365 6382195898 2949602539 12658524114 5748616372 5268003352
- Phải thu giao khoán XLNB 8062076365 6339125464 2949602539 12658524114 5748616372 2008837217
- PTNB khác 43070434 1140000 16200000 12866000 3259166135
5. PT khác 467749950 439567664 559967272 780748368 455552627 19193765
6. DPPT khó đũi -202104000 - 202104000 - 1646104000 - 445000000
IV. Hàng tồn kho 6085774859 9562560439 10924111784 12508147522 5748616372 15590963569
2. NVL tồn kho 751750 2592340 869000 640400
3. CC,DC trong kho 3370000 1880000 2970000 4794550 390000
4. CPSXKD dở dang 6082404859 9560680439 10920390034 12500760632 11284182512 15589933169
V. Tài sản lưu động khác 235001182 138996849 816114127 1520834897 550797047 652155853
1. Tạm ứng 28888993 - 127768735 385835741 961611890 395731210 100904500
2. Chi phí trả trước 29273189 72815584 46078386 104603446 155065837 39001353
3. Chi phí chờ kết chuyển 176839000 193950000 384200000 454619543 512250000
B. TSCĐ và DTDH 501853505 495 436 393 645 122 798 1 144 967 913 928 394 997 809 580 081
I.TSCĐ 501853505 495 436 393 645 122 798 1 144 967 913 928 394 997 809 580 081
1. TSCĐ hữu hình 501853505 495 436 393 645 122 798 1 144 967 913 928 394 997 809 580 081
- Nguyên giá 3679128183 3 643 450 161 3 974 527 159 4 320 219 679 3 615 590 811 2 090 169 956
- GTHM lũy kế -3177274678 -3 148 013 768 - 3 329 404 361 -3 175 251 766 - 2 687 195 814 - 1 280 589 875

Tổng tài sản 27 793 825 748 28 566 263 633 31 922 643 241 42 280 401 458 38 259 654 257 47 420 367 973
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả 25 651 172 518 26 445 567 912 29 436 064 356 39 665 940 760 36 083 039 069 46 053 347 524
I. Nợ ngắn hạn 24 636 172 518 25 490 216 512 28 438 664 356 38 987 777 435 36 083 039 069 46 053 347 524
1. Vay ngắn hạn 4 801 611 632 6 996 342 231 7 459 743 196 7 996 917 573 4 816 707 959 25 066 945 724
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 15 807 468 200
3. Phải trả cho ngừơi bán 11 218 223 590 13 051 668 619 15 487 355 663 22 013 985 340 18 811 354 992 -21 195 805
4. Người mua trả tiền trước 2 047 886 591 1 476 311 653 188 620 745 214 394 345 6 004 442 513 1 045 139 788
5. Thuế và các khỏan phải nộp nhà nước -149 845 065 -374 426 132 -81 602 856 -30 156 777 51 945 813 1 205 517 361
6. Phải trả công nhân viên 6 031 009 380 467 351 135 570 341 024 590 062 795 857 311 423 2 949 472 256
7. Phải trả cho đơn vị nội bộ 393 244 360 3 643 530 844 4 735 632 628 8 064 430 405 2 373 522 785
8. Phải trả phải nộp phải khác 229 438 162 78 573 956 138 143 754 3 167 753 584
III. Nợ khác 1 015 000 000 955 351 400 997 400 000 678 163 325
1.Chi phí phải trả 1 015 000 000 955 351 400 997 400 000 678 163 325
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 2 142 653 230 2 210 695 721 2 486 578 885 2 614 460 698 2 176 615 188 1 367 020 449
I. Nguồn vốn, quỹ 2 142 653 230 2 034 357 960 2 426 111 897 2 548 636 710 2 147 831 800 1 367 020 449
1. Nguồn vốn kinh doanh 1 832 419 452 1 826 002 340 1 975 688 745 2 475 533 860 2 258 960 944 809 580 081
7. Lợi nhuận chưa phân phối 240 426 017 208 355 620 450 423 152 73 102 850 -111 129 144 557 440 368
8. Quỹ khen thưởng phúc lợi 69 807 761
II. Nguồn kinh phí 86 337 761 60 466 988 65 823 988 28 783 388
2. Quỹ khen thưởng phúc lợi 86 337 761 60 466 988 65 823 988 28 783 388
Tổng cộng nguồn vốn 27 793 825 748 28 566 263 633 31 922 643 241 42 280 401 458 38 259 654257 47 420 367 973
Bảng 6. Bảng chỉ tiêu sử dụng vốn.
Chỉ tiêu
năm 2001 tuong doi 2002 tuong doi 2003 tuong doi 2004
tuong
doi 2005 tuong doi
1. Tiền mặt tồn quỹ
92350585 1.02 2634742 0.008
2. Tiền gửi ngân hàng

958188805 10.58 604201681 1.911
1. Phải thu của khách hàng
0 6072404535 67.35 1968018856 6.223
2. Trả trước cho người bán
127351164 1.406 356052251 3.949 3325875751 10.52 8974939696 14.66
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
504422050 5.571 102609013 1.138 150836633 0.19 0 1124746272 1.838
- Phải thu về giao khoán xây lắp
nội bộ

0 0 9.709E+09 12 0 0
- Phải thu nội bộ khác
43070434 0.476 0 15060000 0.02 0 3246300135 5.304
5. Các khoản phải thu khác
0 120399608 1.335 220781096 0.27 0 0
6. Dự phòng phải thu khú đũi
0 0 1.201E+09 1.48 445000000 1.407 0 0
2. Nguyên vật liệu tồn kho
0 0 751750 0.008 1840590 0 0 0
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
0 1090000 0.012 1824550 0 0 390000 6E-04
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 3478275580 38.41 1359709595 15.08 1.58E+09 1.95 0 4305750657 7.035
1. Tạm ứng
0 513604476 5.696 575776149 0.71 0 0
2. Chi phí trả trước
43542395 0.481 0 58525060 0.07 50462391 0.16 0
3. Chi phí chờ kết chuyển
17111000 0.189 190250000 2.11 70419543 0.09 0 512250000 0.837
- Nguyên giá TSCĐ HH
0 149686405 1.66 499845115 0.62 0 0

- Giá trị hao mòn TSCĐ HH lũy kế 3672711071 40.56 149686405 1.66 499845115 0.62 0 0
1. Vay ngắn hạn
160956006 1.778 0 0 0 0 3582901691 11.33 0 0
3. Phải trả cho ngừơi bán
0 0 0 0 0 0 3202630348 10.13 0 0
4. Người mua trả tiền trước
0 0 0 0 0 0 3202630348 10.13 0 0
5. Thuế và các khỏan phải nộp nhà nước 0 0 0 0 0 0 3202630348 10.13 0 0
6. Phải trả công nhân viên
0 0 0 0 0 0 3202630348 10.13 0 0
7. Phải trả cho đơn vị nội bộ
0 0 0 0 0 0 3202630348 10.13 1.8811E+10 30.74
8. Phải trả phải nộp phải khác 0 0 0 0 0 0 3202630348 10.13 1.8811E+10 30.74
1.Chi phí phải trả
0 0 0 0 1.481E+10 18.3 678163325 2.144 0 0
I. Nguồn vốn, quỹ
0 0 0 0 1.287E+10 15.9 437845510 1.385 809594739 1.323
1. Nguồn vốn kinh doanh
0 0 0 0 1.287E+10 15.9 437845510 1.385 809594739 1.323
7. Lợi nhuận chưa phân phối 0 0 0 0 1.287E+10 15.9 437845510 1.385 1619174820 2.646
2. Quỹ khen thưởng phúc lợi 0 0 0 0 1.287E+10 15.9 437845510 1.385 2176615188 3.556
Tổng 9054908656 100 9016244038 100 8.089E+10 100 31624422565 100 6.1202E+10 100
Năm 2001 thì tài sản tăng chủ yếu là do tăng tiền gửi ngân hàng, khấu hao tài sản cố định, chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. Năm 2002 tài sản tăng chủ yếu do phải thu của khách hàng và chi phí kinh doanh dở dang tăng. Năm 2003,
tài sản tăng chủ yếu do vay tăng, lợi nhuận chưa phân phối tăng, quỹ khen thưởng phóc lợi tăng. Năm 2005 thì trả trước cho
người bán tăng và các khoản phải trả cho đơn vị nội bộ tăng.
Bảng 7. Nguồn vốn
Chỉ tiêu
2001
tuong

doi 2002
tuong
doi 2003
tuong
doi 2004
tuong
doi 2005
tuong
doi
1. Tiền mặt tồn quỹ
0 0 94079323 0.29 899735 0 0 1635253 0
2. Tiền gửi ngân hàng
0 0 5.13E+08 1.56 492304194 0.91 0 526973287 0.3
1. Phải thu của khách hàng
2576176101 3.26 0 0 2869424216 5.3 0 3.782E+09 2.17
2. Trả trước cho người bán
0 0 0 0 349858447 0.65 0 0 0
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
0 0 0 0 0 0 7.21E+08 6.78 0 0
- Phải thu về giao khoán xây lắp nội bộ
1722950901 2.18 3.39E+09 10.3 0 0 6.91E+09 65 3.74E+09 2.15
- Phải thu nội bộ khác
0 0 41930434 0.13 0 0 3334000 0.03 0 0
5. Các khoản phải thu khác 28182286 0.04 0 0 0 0 3.25E+08 3.06 436358862 0.25
6. Dự phòng phải thu khú đũi 0 0 1.44E+09 4.4 0 0 0 0 0 0
2. Nguyên vật liệu tồn kho 0 0 0 0 0 0 1723340 0.02 228600 0
3. Công cụ, dụng cụ trong kho 1490000 0 0 0 0 0 4794550 0.05 0 0
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 0 0 0 0 0 0 1.22E+09 11.4 0 0
1. Tạm ứng
156657728 0.2 0 0 0 0 5.66E+08 5.32 294826710 0.17

2. Chi phí trả trước
0 0 26737198 0.08 0 0 0 0 116064484 0.07
3. Chi phí chờ kết chuyển 0 0 0 0 0 0 4.55E+08 4.27 0 0
- Nguyên giá
3183691790 4.03 0 0 0 0 2.17E+08 2.04 118814916 0.07
- Giá trị hao mòn lũy kế 0 0 0 0 0 0 2.17E+08 2.04 118814916 0.07
1. Vay ngắn hạn
0 2.95E+09 8.99 1.1227E+10 20.8 0 9.97E+09 5.73
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 0 0 0 0 0 4.605E+10 26.4
3. Phải trả cho ngừơi bán 1833445029 2.32 2.44E+09 7.42 6526629677 12.1 0 2.724E+10 15.6
4. Người mua trả tiền trước
1833445029 2.32 2.44E+09 7.42 6526629677 12.1 0 2.724E+10 15.6
5. Thuế và các khỏan phải nộp nhà nước
1833445029 2.32 2.44E+09 7.42 6526629677 12.1 0 2.724E+10 15.6
6. Phải trả công nhân viên 1833445029 2.32 2.44E+09 7.42 6526629677 12.1 0 2.724E+10 15.6
7. Phải trả cho đơn vị nội bộ 1833445029 2.32 2.44E+09 7.42 6526629677 12.1 0 0
8. Phải trả phải nộp phải khác 13051668619 16.5 2.44E+09 7.42 6526629677 12.1 0 0
1.Chi phí phải trả 12036668619 15.2 2.44E+09 7.42 0 0 0 0
1. Nguồn vốn kinh doanh 12036668619 15.2 2.44E+09 7.42 0 0 0
7. Lợi nhuận chưa phân phối 12036668619 15.2 2.44E+09 7.42 0 0 0
2. Quỹ khen thưởng phúc lợi 13051668619 16.5 2.44E+09 7.42 0 0 0
Tổng 79049717046 3.28E+10 5.41E+10 100 1.06E+10 100 1.741E+11 100
Năm 2001 thì tài sản chủ yếu được tài trợ do tăng các khoản phải trả phải nép tăng, do lợi nhuận chưa chia tăng do
quỹ phóc lợi khen thưởng tăng. Năm 2002, doanh nghiệp chiếm dụng thuế các khoản phải trả người bán và công nhân. Năm
2003 chủ yếu do vay ngắn hạn và phải trả nội bộ tăng. Năm 2004 chủ yếu là do khấu trừ thuế và giảm chi phí kinh doanh dở
dang. Năm 2005 chủ yếu do nợ dài hạn và các khoản chiếm dụng khác tăng

Bảng 8. Bảng chỉ tiêu tài chính
chỉ tiêu Đơn vị tính năm2000 năm 2001 năm 2002 năm 2003 năm 2004 năm 2005
tài sản cố định/ tổng tài sản % 1,805629457 1,7343409 2,02089405 2,708035 2,426564 1,707241

tài sản luu động/ tỏng tài sản % 98,19437054 98,2656591 97,9791059 97,29197 97,57344 98,29276
nợ phải trả/ tổng nguồn vốn % 92,29090213 92,576223 92,2106109 93,81638 94,31094 97,11723
nguồn vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn % 7,709097875 7,73883399 7,78938907 6,183623 5,689061 2,882771
khả năng thanh toán chung lần 1,107800825 1,10123926 1,09982382 1,055085 1,034593 1,012104
chỉ số mắc nợ chung lần 0,922909021 0,92576223 0,92210611 0,938164 0,943109 0,971172
hệ số nợ lần 11,97168639 11,9625544 11,8379773 15,17175 16,57759 33,68885
kỳ thu tiền bình quân ngày 257,0983669 216,650736 258,281215 261,4762 167,7091 152,4865
số vòng quay toàn bộ vốn 1,14139591 1,08430536 0,90117391 0,940432 1,479894 1,552116
chỉ sè doanh lơi tiêu thụ % 0,821179177 0,72660891 0,91253218 0,19597 -0,34501 0,870231
chỉ sè doanh lơi vốn chủ -tỉ lệ lạm phát % 11,22094857 9,4248891 9,7349629 2,796097 -8,46415 45,50349
Theo kết quả phân tích bảng trên cho thấy tài sản trong doanh nghiệp
phần lớn là tài sản lưu động, hàng năm tỉ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản có
tăng và tỉ lệ tái sản lưu động trên tổng tài sản có giảm nhưng với tỉ lệ không
đáng kể.Tài sản lưu động được tài trợ phần lớn bằng vốn vay. Tỉ lệ nợ trên
tổng vốn cao hơn 90% và không có dấu hiệu giảm. Khả năng thanh toán
chung nhỏ hơn 2 và không tăng qua các năm . Tình hình tài chính của doanh
nghiệp là không tốt. Doanh nghiệp vay nợ rất nhiều. Chỉ số mắc nợ chung rất
cao. Như vậy doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi vay thêm vốn, ảnh
hưởng đến quyền kiểm soát, đồng thời bị chia phần lợi quá nhiều cho vốn
vay( trong kỳ kinh doanh tố đẹp) và rất dễ phá sản ( trong thời kỳ kinh doanh
đình đốn )
Kỳ thu tiền bình quân quá dài. Số vòng qoay toàn bộ vốn quá thấp
chứng tỏ tình hình sử dụng vốn không tốt. Chỉ số doanh lợi tiêu thụ thấp. Chỉ
số lợi nhuận ròng trên vốn chủ trong các năm hầu nh là tốt, trừ năm 2003
và năm 2004. Đặc biệt năm 2004 lợi nhuận bị âm doanh nghiệp không đạt
được mục tiêu kinh doanh.
V. Đánh giá chung
1. Tình hình chung trong năm 2005
So với năm 2004 thì năm vừa qua công ty đã có những bước phát triển
khá mạnh trong công tác tiếp thị, đấu đầu, công ăn việc làm ngày càng nhiều.

Cùng một lúc công ty triển khai nhiều dự án lớn nh các công trình: Nhà ở
CT6 Yên Hoà tại Hà nội, san nền nhà máy bai tại Vĩnh Phóc, nhà máy may
Nam sách tại Hải Dương,
Việc thu hồi nợ đọng khá triệt để, việc thu hồi tại các dự án đang triển
khai khá kịp thời. Hai việc đó đã giúp chúng ta hoàn thành xuất sắc các chỉ
tiêu kế hoạch mà công ty giao trong năm.
_ Về địa bàn hoạt động: Vẫn nh năm trước chủ yếu tập trung tại khu
vực Hà nội và các vùng lân cận, không tham gia xây dung ở các vùng sâu,
vùng xa. Điều này rất có lợi cho công tác kế hoạch kinh doanh
- Về nguốn vốn thi công: Có thể nói đây là một năm gần nh công ty
cách ly với ngân hàng, không hề được vay vốn thi công. Đứng trước tình hình
như vậy không còn cách nào khác là chúng ta phải triệt để thu hồi nợ đọng và
phát huy nội lực của cán bộ công nhân viên, các chủ công trình và của các nhà
cung cấp. Chính vì thế có những khoản nợ tưởng chõng không thể đòi được
như: San nền khu trung tâm TDTT-CAND, trường trung học y tế Hà Nam,
nhà máy Tiên sơn, nhưng công ty đã thu được một cách triệt để, góp phần
tháo gỡ cho chóng ta về vốn thi công.
- Về nhânlực: Cũng giống như những năm trước, số thợ lành nghề ngày
càng cao tuổi, một số phải nghỉ do sức khoẻ, một số xin nghỉ chế độ, còn lại
hầu như không đáp ứng được. Với tổng số 352 CBCNV nhưng thực chất đi
làm chỉ có 217 người, cán bộ cso trình độ đại học và trung cấp của công ty
khá đông với số lượng là 60 người song đa số còn non yếu chưa có tính độc
lập, sáng tạo trong công việc. Đây là một khó khăn lớn của đơn vị
- Các mặt khác: Trong năm qua Chi nhánh đánh giá rất cao sự cố gắng
vượt bậc của toàn thể cán bộ công nhân viên trong đó cso các phòng ban giúp
việc, các đội trưởng, các đồng chí thợ bậc cao…
+ Đội trưởng: Đã có nhiều cố gắng, biết tự chủ nguồn vốn thi công trong lúc
khó khăn, không ngại khổ.
+ Thợ bậc cao: Trong lao động đã có nhiều sáng tạo, lúc khó khăn về nhân
lực thì bản thân các đồng chí đã tập hợp được nhiều anh em ở các nơi cùng

góp công góp sức với Chi nhánh như các đồng chí Khuyên, Tâm và một số
đồng chí khác.
+ Với các phòng ban chức năng nh phòng kinh tế kỹ thuật, phòng tổ chức
hành chính, phòng Tài vụ có nhiều nỗ lực trong công tác tiếp thị, đấu thầu,
thu hồi vốn đã có sự đóng góp của 3 phòng chức năng.
. Phòng Kinh tế kỹ thuật: Trong suốt năm qua đã cải tổ lại bộ máy làm việc,
lẫn lộn và thương trường, không quản ngày lễ, ngày nghỉ đã tham gia đấu
thầu và thắng thầu nhiều dự án lớn như: Nhà máy Tinh lợi tại Nam sách, nhà
máy Mì Cái Lân- Quảng Ninh: 12 tỷ, san nền nhà máy bia Hà nội tại Vĩnh
phóc: 20 tỷ đồng. Ngoài việc tiếp thị đấu thầu phòng còn làm khá tốt công
việc hạch toán kinh doanh, quản lý vật tư đầu vào, đầu ra, kiểm tra định mức
vật tư tại các công trình và tham gia thanh quyết toán, thu hồi công nợ. Ngoài
ra phòng còn làm tốt công tác quản lý ISO, quản lý vật tư thiết bị, an toàn lao
động và tham mưu cho Giám đốc trong việc hoạch định chiến lược sản xuất
kinh doanh trong năm qua và những năm tới. Trong năm 2005 Lãnh đạo chi
nhánh đã bố trí cho cán bộ phòng kinh tế kỹ thuật 2 lần đi tập huấn về công
tác tiếp thị, đấu thầu và quản lý hợp đồng kinh tế.
. Phòng tổ chức hành chính: Đã làm khá tốt công tác quản lý lao động, đặc
biệt là rà soát, sắp xếp lạo lao động sau khi cổ phần hoá. Việc củng cố hồ sơ
để làm sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động còn tốn không Ýt công sức của
phòng. Ngoài ra phòng Tổ chức hành chính còn tham gia điều chỉnh và điều
hành sản xuất ở một số công trường khi không đảm bảo tiến độ.
. Phòng Tài vụ: Trong năm qua ngoài công việc hạch toán kinh doanh phòng
đã có những đổi mới trong lĩnh vực quản lý tài chính của Chi nhánh. Việc thu
hồi nợ động đã có những bước tiến lớn, đã cùng với phòng kinh tế kỹ thuật
thu hồi được những khoản nợ tưởng chõng rất khó đòi nh: Khu TDTT-
CAND, trường trung học y tế Hà nam, nhà máy Tiên Sơn
a.Những thành tích đạt được:
Trong năm 2005 nhiều CBCNV đã được Tổng công ty và công ty khen
thưởng có nhiều thành tích đóng góp cho sự phát triển của ngành. Chi

nhánh Hà nội đã hoàn thành bàn giao nhiều công trình lớn: Nhà máy cơ
khi Đông Anh, nhà máy điện Cao Ngạn, cáp treo Chùa Hương, nhà
chung cư CT6 Yên Hoà, nhà máy CANON… Đồng thời những công
trình trên được đối tác đánh giá cao. Chi nhánh Hà nội đóng góp cho
ngân sách Nhà nước đầy đủ và ngày càng nhiều hơnl, tạo việc làm ổn
định nâng cao chất lượng cuộc sống cho CBCNV góp phần phát triển
hạ tầng trong sự phát triển của đất nước. Tập thể chi nhánh Hà nội có
truyền thống đoàn kết nhất trí, biết phát huy năng lực sáng tạo của tập
thể CBCNV trong qúa trình thực hiện nhiệm vụ
b. Hạn chế: Cùng với những thành tựu đã đạt được chi nhánh Hà nội cũng có
những hạn chế nhất định, trong nền kinh tế thị trường sức Ðp về cạnh tranh
rất lớn với phương tiện thiết bị máy móc chưa đồng bộ, một số thiết bị hoạt
động kém hiệu quả từ đó gây ra rất nhiều khó khăn cho công ty trong quá
trình SXKD. Lực lượng lao động đônng, cán bộ giỏi và công nhân có tay cao
còn hạn chế chưa kịp với sự phát triển của khoa học công nghệ, phục vụ quản
lý thi công còn kém, đặc biệt là thiếu công nhân kỹ thuật có tay nghề cao.
Tính ỷ lại, trong chờ vào cấp trên cảu một số cán bộ công nhân viên vẫn còn
mang nặng tính bao cấp, tỷ tọng vốn vay trong tổng số vôn kinh doanh của
chi nhánh còn quá lớn gây bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và khả
năng cạnh tranh của đơn vị
2. Những bài học rót ra sau một năm sản xuất kinh doanh:
Năm 2005 qua đi về cơ bản công ty đã hoàn thành vượt mức các mục
tiêu kinh doanh, kỹ thuật do Công ty giao mặc dù công ty còn nhiều yếu kém
trong công tác quản lý và những tồn tại cần khắc phục. Song công ty đã rót ra
được những bài học:
1. Toàn thể CBCNV đoàn kết một lòng khắc phục mọi khó khăn, thi đua trên
mọi lĩnh vực sản xuất để hoàn thành các mục tiêu kịnh tế đã đề ra.
2. Tranh thủ sự gíup đỡ của Công ty, Tổng công ty và các mối quan hệ khác
ngoài xã hội nhằm khai thác tìm kiếm việc làm, mở rộng thị trường ở khu vực
phí Bắc.

3. Tạo mọi điều kiện để đội ngò kỹ sư trẻ tiếp cận với công việc nhằm đào
tạo, học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ quản lý để dẫn đến
tách ra làm chủ các công trình. Có nh vậy thì mới đáp ứng được nhiệm vụ sản
xuất trong năm nay.
4. Đối với những dự án lớn có yêu cầu chất lượng cao, tiến độ thì phải có hình
thức phát động thi đua, có sự chỉ đạo tập trung từ trên xuống dưới với tinh

×