Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN LỰC XÃ HỘI PHẦN 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.55 KB, 11 trang )

HỌC VIN HNH CHNH QUC GIA
CÂU HI V ĐP
N: QUN L NH
NƯC V NGUN
LC X HI-
PHN 1
Câu 1. Trình bày quan điểm của Đảng trong chính sách dân số giai đoạn hiện
nay và làm rõ quan điểm đầu t cho công tác dân số kế hoạch hoá gia đình là
đầu t mang lại hiệu quả kinh tế trực tiếp rất cao
Quan điểm của Đảng và nhà nớc về chính sách dân số
-Công tác dân số là bộ phận quan trọng của chiến lợc phát triển đất nớc, là yếu tố
cơ bản để nâng cao chiến lợc chính sách của từng ngời, từng gia đình và toàn xã
hội, góp phân để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá.
-Thực hiện đồng bộ từng bớc và có trọng điểm việc điều hoà giữa số lợng và chất
lợng dân số, giữa phát triển dân số với phát triển nguồn nhân lực, giữa phân bố
và di chuyển dân c với phát triển kinh tế xã hội là nhiệm vụ trọng tâm của công
tác dân số. Tấp trung u tiên cho các vùng khó khăn, có mức sinh cao, vùng
nghèo, vùng sâu, vùng xa để giảI quyết các vấn đề dân số và nâng cao mức sống
cho ngời dân.
-Đầu t cho công tác dân số là đầu t cho sự phát triển bền vững va mang lại hiệu
quả kinh tế xã hội trực tiếp và rõ rệt. Nhà nớc cần đảm bảo đủ nguồn lực cho
công tác dân số, đồng thời huy động sự đóng góp của cộng đồng và tranh thủ sự
viện trợ quốc tế.
-Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển, kết hợp với
việc thực hiện đầy đủ có hiệu quả chơng trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản kế
hoạch hoá gia đình tăng cờng vai trò của gia đình và thực hiện bình đẳng giới
trong việc sức khoẻ sinh sản kế hoạch hoá gia đình là các giảI pháp cơ bản để
đảm bảo tính bền vững của chơng trình.
-Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp trên cơ sở có bộ máy
chuyên trách đủ mạnh và đẩy mạnh xã hội hoá là yếu tố quyết định đảm bảo sự
thành công của chơng trình dân số và phát triển.


Làm rõ quan điểm Đầu t cho công tác dân số là đầu t cho sự phát triển bền
vững và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội trực tiếp và rõ rệt
Câu 2. Công bằng giới có ý nghĩa lớn vì vậy giải quyết các vấn đề dân số đặc
biệt là nâng cao chất lợng nguồn nhânlực và dân số nh thế nào?
Bình đẳng giới là tạo ra những điều kiện cơ hội ngang nhau để cả nam và nữ thể
hiện đợc khả năng của mình mà không làm triệt tiêu những sự khác biệt tự nhiên
giữa giới nam và nữ.
Công bằng giới phảI đợc thiết lập ở mọi lĩnh vực của đời sống, từng giai đoạn
cũng nh toàn xã hội. Nó có ý nghĩa lớn đối với việc giảI quyết vấn đề dân số. Bởi
vì số lần sinh con khoảng cách sinh con sử dụng các biện pháp tránh thai, nuôI
dạy con cái có chất lợng. Một phần lớn phụ thuộc vào ý thức, trách nhiệm khả
năng tham gia và sự hợp tác chặt chẽ của 2 chủ thể chính trong quá trình phát
triển dân số là nam và nữ.
Cả nam và nữ đều là chủ thể quyết định quá trình phát triển dân số, nhng do sự
tồn tại những suy nghĩ lệch lạc về giới của xã hội và trong bản thân mỗi con ngời
cũng làm tăng sức ép tâm lý của phụ nữ về trách nhiệm của ngời dân. Và sự gia
tăng dân số vẫn là gánh nặng đè trên vai ngời phụ nữ, làm sâu sắc thêm sự bất
bình đẳng giữa nam và nữ, làm cho ngời phụ nữ phảI chịu nhiều thiệt thòi, bất
công hơn nam giới.
Qua các cuộc điều tra khảo sát cho thấy nếu nam giới chung gánh nặng với gia
đình về sinh con đẻ cáI thì ngời phụ nữ sẽ bớt đợc phần nào gánh nặng gia đình.
Cần tập trung quan tâm đến trẻ em gái, bảo đảm cho các trẻ em gáI đợc chăm
sóc tốt các điều kiện sức khoẻ, dinh dỡng, giáo dục để các em có thể phát huy
hết tiềm năng của mình.
Xây dựng 1 cơ chế quản lý để tăng cờng sự tham gia bình đẳng và đại diện của
phụ nữ trong tất cả các lĩnh vực giáo dục chuyên môn việc làm .
Các chính sách phát triển văn hoá giáo dục và chăm sóc sức khoẻ phải lồng ghép
với các chính sách về giới. Phụ nữ cần phải đợc bảo vệ về các quyền và khả năng
của họ. Tạo điều kiện tốt nhất cho phụ nữ kết hợp giữa gia đình và xã hội.
Câu 3: Trình bày các chỉ tiêu đánh giá phát triển nguồn nhân lực. Dựa vào các

chỉ tiêu đó đánh giá chất lợng nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
#Về mặt thể lực:
-sức khoẻ là mục đích của sự phát triển đồng thời là điều kiện của sự phát triển.
Đó là sức khoẻ cơ thể và sức khoẻ tinh thần.
-Việc đảm bảo các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khoẻ làm tăng chất lợng nguồn
nhân lực cả trong hiện tại lẫn trong tơng lai. VIệc nuôi dỡng, chăm sóc sức khoẻ
cho trẻ em là nền tảng để có chất lợng nguồn nhân lực trong tơng lai. Chăm sóc
sức khoẻ tốt kéo dài tuổi lao động.
Việc đầu t chăm sóc sức khoẻ cũng có thể cảI thiện nâng cao hiệu quả của các
nguồn lực khác,
-Nâng cao sức khoẻ là 1 đòi hỏi chính đáng mà xã hội phảI đảm bảo.
-Đánh giá chất lợng nguồn nhân lực và thể lực dựa trên 2 chỉ tiêu
Chiều cao trung bình
Cân nặng trung bình của thanh niên
Về mặt trí lực của ngời lao động: đợc đánh giá dựa trên 2 chỉ tiêu:
Trình độ văn hoá
Trình độ chuyên môn
#Phẩm chất tâm lý xã hội:
-khả năng quyết định những ứng xử cá nhân trong xã hội, tạo ra các giá trị con
ngời, công đồng
-Đảm baỏ quyền cơ bản của con ngời hệ thống các giá trị tập tục, tín ngỡng
-Khả năng tham gia vào các quan hệ xã hội và có sự phát triển tâm lý hài hoà
-Khả năng tham gia vào các quan hệ xã hội và có sự phát triển tâm lý hài hoà
-Khả năng tự giáo dục trở thành con ngời vừa có năng lực vừa có trình độ , đạo
đức
Chỉ tiêu tổng hợp:
Sức khoẻ
Trình độ học vấn
Thu nhập
#Giải pháp nâng cao chất lợng nguồn nhân lực

-phát triên mạnh mẽ dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ cho ngời dân tạo điều kiện
để mọi ngời dân đều đợc khám chữa bệnh đầy đủ
-Tăng cờng phát triển giáo dục đào tạo. Coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng
đầu, nâng cao chất lợng giáo dục đào tạo để đáp ứng đợc yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá
-Phát triển mạnh kinh tế để đáp ứng đợc yêu cầu việc làm của ngời dân, tăng thu
nhập cho ngời dân, nâng cao đời sống ổn định xã hội
-Giáo dục truyền thống tự lực tự cờng ham học hỏi của ngời dân để có thể đáp
ứng đợc yêu cầu của phát triển đất nớc
-Giảm tỷ lệ gia tăng dân số để có tỷ lệ sinh thích hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội tiến tới mức sinh ổn định
Câu 4: Quan niệm về lực lợng lao động ở nớc ta có gì khác so với các tổ chức lao
động quốc tế
-tổ chức lao động quốc tế (ILO)lực lợng lao động là dân số trong độ tuổi lao
động thực tế có việc làm và những ngời thất nghiệp
-Lực lợng lao động bao gồm cả những ngời có việc làm và những ngời thất
nghiệp
-Theo quan điểm này thì lực lợng lao động của ta rộng hơn so với các nớc khác ,
tổ chức lao động vì nó bao gồm những ngời có việclàm và cha có việc làm không
ở độ tuổi lao động. Vì ở nớc ta số trẻ em chiếm tỷ lệ lớn cha đến tuổi lao động
vẫn phảI đI làm. Và những ngời đã quá tuổi lao động nhng vẫn phảI đI làm
KháI niệm thị trờng sức lao động, các đặc điểm thị trờng sức lao động VN
-là không gian diễn ra sự mua bán hàng hoá đặc biệt, hàng hoá sức lao động, là
nơi thực hiện các giá trị sức lao động
-Đặc điểm thị trờng lao động: Khu vực thành thị chính thức là nơI hầu hết mọi
việc làm nếu nh có khả năng , khu vực này bao gồm các tổ chức kinh tế lớn nh
Ngân Hàng, công ty Bảo Hiểm, nhà máygiữa ngòi lao động luôn chờ đón sức
hấp dẫn đối với họ là trả lơng cao và công việc ổn định. Lý do cơ bản để họ đợc
trả lơng cao là vì nơI đó thuê nhân công với trình độ chuyên môn cao, có trình độ
ĐH, THCN, Vì vậy khu vực này thờng xuyên có 1 dòng ngời lao động chờ việc

làm
-Khu vực thành thị không chính thức: là những cơ sở nhỏ hơn ở khu vực thành
thị đó là những cửa hàng và cơ sở kinh doanh bên lề đờng, sản xuất và buôn bán
bằng nhiều loại hàng hoá và đôI khi cũng có thể cạnh tranh đợc với những
-Khu vực nông thôn: lao động ở khu vực này thờng làm việc trong phạm vi gia
đình mà mục đích không phảI là để lấy tiền công mà để đóng góp phần của mình
vào sản lợng trong gia đình. Tuy vậy vẫn thuộc thị trờng lao động làm thuê, nhất
là theo mùa vụ, những ngời làm thuê thờng là do những hộ gia đình đông con đất
trồng trọt lại thiếu.
Câu 5. Tại sao nói nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nớc
trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá
Nguồn nhân lực mục tiêu tác động chính của sự phát triển.
Nói đến vai trò nguồn nhân lực là nói đến vai trò của con ngời trong sự phát
triển. Con ngời là trung tâm của mọi sự phát triển, mọi sự phát triển đều hớng
vào mục tiêu duy nhất là phục vụ con ngời.
Vai trò của con ngời đợc thể hiện ở hai mặt: trớc hết con ngời là ngời tiêu dùng
đồng thời con ngời cũng là chủ thể sản xuất ra các sản phẩm.
Sự tiêu dùng của con ngời là nguồn gốc của sự phát triển, với nhu cầu ngày càng
phát triển và đòi hỏi đáp ứng nhu cầu của con ngời ngày càng nâng cao, sản xuất
là để phục vụ tiêu dùng và tiêu dùng là động lực thúc đẩy sản xuất.
Con ngời thông qua quá trình lao động sản xuất đã ngày càng đáp ứng hơn nhu
cầu tiêu dùng của mình, thông qua hoạt động lao động sản xuất, con ngời ngày
càng phát triển và hoàn thiện hơn, chỉ có thông qua lao động sản xuất con ngời
mới sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần, lao động của con ngời đóng vai
trò quyết định.
Vai trò của con ngời trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá:
-Nghị quyết đại hội Đảng VIII khẳng định Nâng cao dân trí và phát huy nguồn
nhân lực to lớn của con ngời VN là nhân tố quyết định thắng lợi CNH HĐH.
-Việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất đã đem lại những
bớc tiến thần kỳ cho sự phát triển kinh tế, thực tế đã chứng minh sự phát triển vợt

bậc của những quốc gia có chiến lợc về công nghệ đúng đắn. Tài nguyên tri thức
là nguồn tài nguyên vô giá mà quốc gia nào sử dụng đợc tài nguyên này thì quốc
gia đó đã nắm đợc chìa khoá của sự phát triển.
-Những tri thức và công nghệ chính là sản phẩm sáng tạo của con ngời hay nói
cách khác chính là sản phẩm của nguồn nhân lực qua quá trình lao động, con ng-
ời chính là chủ thể của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, việc thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá có thành công hay không là do chính sách
sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả hay không, có làm phát huy mọi tiềm năng
của con ngời để sáng tạo và cống hiến cho đất nớc hay không.
-Mọi sự phát triển phải lấy con ngời làm trung tâm, là tác nhân và mục đích của
sự phát triển. Con ngời đi đến sự phát triển là phảI nâng cao chất lợng nguồn
nhân lực trên các mặt về trình độ khoa học kỹ thuật và bản sắc văn hoá tốt đẹp,
phù hợp. Trong đó khâu cải tiến đột phá quan trọng nhất là cải tiến giáo dục đào
tạo.
Câu 6. Anh hiểu nh thế nào về câu nói trong bối cảnh nền sản xuất hiện đại
ngày nay vốn con ngời trở thành yếu tố quyết định của sự phát triển
Trong bối cảnh ngày nay thời đại của công nghệ thông tin tuy nhiên dù công
nghệ cao đến mấy thì cũng đều do con ngời ta nghĩ ra, sáng tạo ra nó. Do đó có
thể coi vốn con ngời là yếu tố quyết định của sự phát triển.
Đối với các nớc có trình độ phát triển cao và tiên tiến trên thế giới nh Mỹ Anh
mặc dù họ đã có trình độ phát triển cao nhng họ vẫn đặt vấn đề con ngời đào tạo
phát triển nguồn nhân lực lên hàng đầu. Nó đợc thể hiện ở trình độ phát triển
giáo dục đào tạo ở mức rất cao và có chất lợng, do đó chất lợng nguồn nhân lực
của các nớc này rất cao. Họ sẽ dễ dàng làm chủ đợc các công nghệ hiện đại và
tiên tiến
Đối với nớc ta một nớc đang phát triển tuy nhiên Đảng và nhà nớc ta đã xác
định đào tạo nguồn nhân lực là sự nghiệp hàng đầu và quan trọng nhất trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Coi sự nghiệp giáo dục đào tạo là quốc
sách hàng đầu. Nớc ta là nớc tuy diện tích không lớn nhng có quy mô dân số t-
ơng đối đông và số lợng lao động dồi dào. Mỗi năm số lợng lao động đợc bổ

sung thêm từ 1 đến 1, 2 triệu lao động mới. Nớc ta có lực lợng lao động hùng
hậu và rất trẻ. Đây là một trong những nguồn lực quan trọng nhất để quyết định
mọi sự phát triển của đất nớc.
Với lực lợng lao động vừa đông vừa trẻ tạo điều kiện cho chúng ta chủ động đợc
nguồn lực, không phảI phụ thuộc vào nớc ngoài, nó giúp cho chúng ta phát triển
toàn diện mọi mặt kinh tế xã hội.
Lực lợng lao động nớc ta ngày càng đợc đào tạo chuyên môn kỹ thuật do đó chất
lợng nguồn nhân lực ngày càng đợc nâng cao, đáp ứng sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá.
Giá nhân công nớc ta tơng đối rẻ ->tạo điều kiện thu hút đợc sự đầu t nớc ngoài.
->Xuất khẩu lao động.
Lực lợng lao động đông trong khi kinh tế cha phát triển kịp so với sự gia tăng
dân số. Hiện nay để nâng cao chất lợng nguồn nhân lực chúng ta phảI chú ý tới
những giảI pháp sau: Tăng cờng giáo dục đào tạo
Phát triển kinh tế xã hội
Xuất khẩu lao động
Giảm tỷ lệ sinh
Đầu t hơn nữa cho công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Câu 7. Dựa trên yêu cầu của tổ chức tiền lơng hãy phân tích tiền lơng thoả đáng
là điều kiện tiên quyết để đánh bật nạn tham nhũng khi con ngời không thể
chống lại sự quyến rũ của những khoản tiền hối lộ khổng lồ?
Tiền lơng là thớc đo giá trị sức lao động của ngời lao động. Do đó tiền lơng có
vai trò rất quan trọng đối với ngời lao động, nó là nguồn sống chính của họ, do
đó tiền lơng đáp ứng thoả đáng sẽ làm giảm tỷ lệ các tệ nạn tiêu cực trong xã
hội, đặc biệt trong đó đơn vị hành chính sự nghiệp.
Khi tổ chức tiền lơng cần đáp ứng yêu cầu sau:
-Đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động cho ngời lao động và gia đình
họ.
-Làm cho tiền lơng trở thành 1 động lực thật sự mạnh tác động đến năng suất lao
động, hiệu suất công tác.

-đảm bảo tính đơn giản rõ ràng dễ hiểu
-Xoá bỏ các biểu hiện tiêu cực, rối loạn tiền lơng, thu nhập, gây khó khăn cho
quản lý nhà nớc và tạo ra bất bình đẳng trong lĩnh vực phân phối thu nhập của xã
hội.
Nớc ta là nớc đợc thế giới đánh giá là nớc có nạn tham nhũng đứng thứ 10 trên
thế giới. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng tham nhũng nhng một trong
những nguyên nhân quan trọng nhất là sự chi trả tiền lơng cha đáp ứng đợc yêu
cầu của ngời lao động. Mức lơng của cán bộ công chức còn quá thấp so với khu
vực và trên thế giới. Nhu cầu của con ngời ngày càng tăng mà thu nhập của
chính họ lại không đợc nh mong muốn, dẫn đến nhng việc làm thu nhập thêm
những móc ngoặc
ở nớc ta tiền lơng cha đợc coi là động lực mạnh tác động đến ngời lao động vì nó
quá thấp, nếu chỉ dựa vào lơng hành chính nhà nớc thì không thể có đợc những
nhu cầu mong muốn.
Cách tính chi trả tiền lơng của chúng ta vẫn còn thống nhất giữa cơ quan nhà nớc
và doanh nghiệp t nhân. Một số quốc gia đã sử dụng chính sách tổ chức tiền lơng
làm động lực nâng cao năng suất lao động và là công cụ chống lại tệ tham
nhũng. ở Pháp lơng công chức hành chính rất cao chỉ sau bác sĩ, lơng của họ
không chỉ nuôi sống họ mà còn nuôI cả gia đình với mức sống d giả
ở Thuỵ Sĩ cũng áp dụng chính sách tiền lơng rất hợp lý. Lơng công chức mỗi
tháng khoảng 18 đến 20 nghìn france.
Câu 8: Phân tích đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa các hoạt động
khác nhau có tầm quan trọng khác nhau và giữa các vùng có điều kiện sinh hoạt,
mặt bằng giá cả khác nhau Liên hệ thực tiễn việc thực hiện nhận thức này trong
thực tiễn chính sách tiền lơng của nớc ta nh thế nào?
Trong xây dựng chế độ tiền lơng của tổ chức tiền lơng về cơ bản không để xảy ra
chênh lệch bất hợp lý về tiền lơng giữa ngời lao động khi họ có cùng đóng góp
sức lực trí tuệ tơng đơng nhau trong các ngành kinh tế. Tuy nhiên không có
nghĩa là cao bằng nhau mọi điều kiện, mọi vị trí có tầm quan trọng khác nhau do
đó cần quan tâm tới các yếu tố sau:

-Tính chất phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc
dân, đòi hỏi trình độ lành nghề của ngời lao động giữa các ngành khác nhau.
-Điều kiện lao động khác nhau
-Xét tới ý nghĩa và vị trí kinh tế của từng ngành trong nền kinh tế, tuỳ từng thời
kỳ khác nhau có các ngành chủ yếu đóng góp quyết định đối với tăng trởng kinh
tế. Những ngành này cần đợc khuyến khích tiền lơng cao, tạo điều kiện ổn định
về nguồn lực để phát triển theo yêu cầu của nhà nớc
-Sự phân bố theo địa lý của các ngành, các doanh nghiệp khác nhau, các vùng
địa lý khác nhau có sự chênh lệch về điều kiện sinh hoạt, tiền lơng tính đến các
yếu tố giá cả, điều kiện khí hậu, vùng xa hẻo lánh ở các nơI này
-ở nớc ta nhìn chung thực hiện nghiêm túc nguyên tắc này. Trong các ngành kinh
tế đòi hỏi sự phức tạp tay nghề cao thì họ đợc trả lơng cao hơn đối với các ngành
khác và ngời lao động khác. ở những nơI công tác khác nhau cũng có sự trả lơng
khác nhau. Ví dụ giáo viên ở vùng sâu, vùng xa đợc trả lơng cao hơn so với giáo
viên đồng bằng thành thị
-ở vị trí các ngành kinh tế ở các thời kỳ khác nhau cũng có sự trả lơng khác
nhau. ở nớc ta trong những năm trớc thì ngành công nghiệp nặng đợc chú trọng
và phát triển và là động lực chính để phát triển đất nứơc, tăng trởng kinh tế thì
những ngời làm việc trong lĩnh vực này đợc trả lơng cao hon so với các ngành
khác. Tuy nhiên trong những năm gần đây Đảng và Nhà nớc đã xác định phát
triển công nghệ thông tin công nghệ cao để phát triển đất nớc và tăng trởng kinh
tế thì những ngời làm việc ở lĩnh vực này lại đợc trả lơng cao hơn và có những u
đãi
-Những ngòi làm việc trong các điều kiện làm việc khác nhau cũng có điều kiện
khác nhau
-Tuy vậy chính sách tiền lơng vẫn cha đợc đáp ứng đợc đầy đủ của sự phát triển,
vẫn có sự mất cân bằng trong sự phân phối tiền lơng và các khoản trợ cấp u đãI
khác. Những ngời làm việc ở vùng sâu vùng xa hảI đảo tuy đợc trả lơng cao nhng
nhiều ngời không muốn tới đó làm việc. Do nhà nớc cha chú trọng tới các điều
kiện của họ và cha quan tâm thoả đáng tới cuộc sống của họ, mức sống và điều

kiện sinh hoạt ở đây khác xa so với đồng bằng và thành thị. Vì vậy ngoài chính
sách tiền lơng nhà nớc cần có các biện pháp trợ cấp, hỗ trợ, khuyến khích u tiên
hơn nữa để thúc đẩy ngời lao động tới những nơI còn chậm phát triển để làm
việc
Câu 9. Trình bày các nguyên tắc tổ chức tiền lơng. Liên hệ thực tiễn việc thực
hiện các nội dung cơ bản trong tổ chức và quản lý tiền lơng
Các nguyên tắc tổ chức tiền lơng:
-Trả lơng ngang nhau cho các lao động nh nhau. Nó thể hiện sự phân phối theo
lao động. Trả lơng không phân biệt giới tính, dân tộc, tuổi tác. Trả lơng theo
đúng số lợng và chất lợng lao động đòi hỏi xây dựng cấp bậc của từng công
nhân, kiểm tra chất lợng và số lợng sản phẩm mà ngời lao động làm ra
-Tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng.Tăng năng suất
lao đông là nhân tố cốt lõi để phát triển của nền kinh tế, đối với sản xuất kinh
doanh có điều kiện tăng cờng tăng phúc lợi cho ngời lao động. Đòi hỏi tăng năng
suất lao động phảI nhanh hơn tăng tốc độ tiền lơng bình quân
-Đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ hợp lý về tiền lơng giữa các hoạt động có điều kiện
khác nhau có tầm quan trọng khác nhau và giữa các vùng có điều kiện sinh hoạt
và mặt bằng giá cả khác nhau ( câu 3)
#Liên hệ thực tiễn
-Trả lơng ngang nhau cho các hoạt động nh nhau: ở nớc ta hiện nay việc trả lơng
vẫn còn có sự phân biệt đối xử đặc biệt là ở khu vực t nhân, cùng một công việc
nh nhau mà giữa nam và nữ lại trả lơng khác nhau thờng thì lao động nam thờng
cao hơn lao động nữ. Giữa các dân tộc khác nhau cũng có sự trả lơng khác nhau.
-Tốc độ tăng năng suất tăng nhanh hơn tốc độ tiền lơng. Điều này cũng còn
nhiều bất cập, đặc biệt là trong các cơ quan hành chính nhà nớc. Có nhiều cơ
quan, tổ chức hành chính sự nghiệp hầu nh không phát triển hoặc phát triển rất
chậm, nhng tăng lơng thì cứ đến hẹn lại nên, ai cũng nh nhau, tính theo thâm
niên vì vậy mà không tạo đợc động lực cho sự phát triển, dẫn đến ỷ lại, lời lao
động, sáng tạo. Có nhiều ngời trong cơ quan hành chính nhà nớc làm việc hàng
mấy năm trời hầu nh không thay đổi, không sáng tạo, không năng động cứ bình

quân hoặc thậm chí không đI lên, nhng tăng lơng thì cứ đều đều, 3 năm một bậc,
9 năm một ngạch theo quy định của bậc lơng nhà nớc
=Đây là một trong những bất cập hiện nay trong chính sách tiền lơng của nớc ta
nhà nớc cần có những chính sách thích hợp để tổ chức, cảI cách tiền lơng hợp lý
phù hợp với kinh tế thị trờng và phù hợp với sự thay đổi đI lên của thế giới

×