Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN – PHẦN 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.02 KB, 21 trang )

1
HỌC VIN HNH CHNH QUC GIA
CÂU HI V ĐP
N: QUN L NH
NƯC V NÔNG
NGHIP NÔNG
THÔN – PHN 2
Câu1: ý nghĩa của chính sách chuyển nhợng và tích tụ đất đai trong phát triển
NNN thôn.
Chính sách chuyển nhợng và tích tụ đất đai trong phát triển NN&NT là một trong
những chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc ta trong chiến lợc phát triển nông
nghiệp nông thôn Việt Nam đến 2010.
Trớc hết chúng ta cần phải hiểu thế nào là chuyển nhợng và tích tụ đất đai trong
phát triển NNNT.
Chuyển nhợng đất đai là quá trình chuyển nhợng quyền sử dụng đất chứ không
phải chuyển nhợng quyền sở hữu. Quyền sở hữu là thuộc về Nhà nớc. Nhà nớc sở
hữu toàn bộ đất đai (công thổ quốc gia) và Nhà nớc giao quyền sử dụng cho ngời
nông dân, ngời lao động nói chung và các tập thể tổ chức. Khi đợc giao quyền sử
dụng đất cá nhân tập thể có quyền: chuyển nhợng (mua bán) thừa kế, thế chấp,
quyền làm chủ đất đó trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên Nhà nớc có quyền thu
hồi lại cho các mục đích quốc phòng an ninh. Khi thu hồi ngời sử dụng đất đó đợc
bồi thờng.
Còn tích tụ đất ai là quyền sử dụng vốn đất tập trung vào một chủ sở hữu. Hiện
nay, chúng ta đang thực hiện tích tụ rộng đất theo hớng đồn điền thửa, góp cổ
phần bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Nh vậy chính sách chuyển nhợng và tích tụ đất đai có những ý nghiã lớn trong quá
trình phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam. Giúp cho Đảng và Nhà nớc
hạch định chính sách, thực hiện đợc các mục tiêu định hớng tổng thể phát triển
kinh tế xã hội Việt Nam. Nhng ý nghĩa đó đợc thể hiện trên các khía cạnh:
Đất đai từ chỗ mạnh mún phân tán nay tập trung vào một chủ có điều kiện để tổ
chức lại sản xuất, hình thành nền sản xuất hàng hoá tập trung, chuyên môn hoá


quy mô lớn. í nghĩa này là nhu cầu và xu hớng tất yếu của quá trình phát triển
nenè sản xuất hàng hoá lớn, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghệ hoá, hiện
đại hoá.
Chính sách chuyển nhợng và tích tụ góp phần tạo điều kiện để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Ngời nông dân có quyền chuyền làm ngành nghề khác có hiệu quả hơn,
phân công lao động hợp lý hơn từ đó dẫn đến chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu
lao động, cơ cấu lãnh thổ.
Đây là những ý nghĩa cơ bản của chính sách chuyển nhợng và tích tụ đất đai trong
phát triển nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên việc chuyển nhợng và tích tụ đất đai
phải đợc xem xét dới góc độ pháp lý để tạo điều kiện cho công tác quản lý của
Nhà nớc, đồng thời tránh tình trạng ngời nông dân nghèo bị ép phải chuyển nh-
ợng, không có đất canh tác, trắng tay dẫn đến bần cùng hoá, đói nghèo.
2
Câu 2: Thế nào là xây dựng cơ cấu nông nghiệp hợp lý
Mục tiêu tổng quát và lâu dài phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam là
xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển, tăng trởng bền
vững vói nhiệt độ cao trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, cơ cấu hợp lý.
Nh vậy xây dựng cơ cấu nông nghiệp hợp lý là một trong những vấn đề cần thiết
và quan trọng trong định hớng phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam đến
năm 2010.
Xây dựng cơ cấu nông nghiệp hợplý bao gồm nhiều ngành, nhiều bộ phận trong
tổng thể toàn ngành nông nghiệp phải có đợc những tỷ lệ phát triển nhất định cùng
với mối quan hệ tác động qua lại vơí các ngành bộ phận khác.
Sự hợp lý về tỷ lệ bao gồm
1.Về nông nghiệp: Có sự hợp lý giữa trồng trọt và chăn nuôi. Trong trồng trọt lại
có sự hợp lý giữa cây công nghiệp và cây lơng thực, trong cây lơng thực lại có cây
ngắn ngày, dài ngày.
Trong chăn nuôi có sự hợp lý giữa gia súc và gia cầm.
-Có sự hợp lý về cơ cấu lao động giữa các ngành các vùng nông nghiệp.
-Có sự hợp lý về cơ cấu vốn .

2.Về lâm nghiệp: Quan tâm hợp lý giữa khai thác chế biến hợp lý giữa trồng trọt
bảo vệ, phủ xanh rừng.
3.Về ng nghiệp. Hợp lý giữa khai thác, chế biến và bảo vệ nguồn lực thủy hải sản.
Xây dựng đợc cơ cấu nông nghiệp hợp lý là biện pháp và công cụ để thực hiện đợc
mục tiêu định hớng phát triển NNNT Việt Nam đến năm 2010. Mục tiêu của
chúng ta đến năm 2010 cụ thể là:
Tổng sản lợng lơng thực có hạt đạt khoảng 40 triệu tấn.
Tỷ trọng nông nghiệp trong tổng GDP khoảng 16-17%.
Tỷ trọng ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng khoảng
25%.
Thuỷ sản đạt sản lợng 3,0 3,5 Tấn .
Bảo vệ 10 triệu ha rừng tự nhiên hoàn thành trồng 5 triệu ha rừng.
Hiện nay chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong 5 giải pháp cơ bản để thực hiện
kế hoạch 2001-2005 (cùng với cải thiện môi trờng đầu t kinh doanh; chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh cải cách hành hcính,nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của bộ máy hành chính)

Câu 3: ý nghĩa của việc phát huy lợi thế so sánh của từng vùng và cả nớc trong
phát triển nông nghiệp nông thôn.
Mỗi vùng địa phơng có những đặc điểm về kinh tế xã hội tự nhiên khác nhau nên
có những mặt mạnh mặt yếu trong phát triển nông nghiệp khác nhau cho nên để
3
phát triển nông nghiệp nông thôn có hiệu quả phải lựa chọn và phát huy thế mạnh
khắc phục thế yếu giữa các vùng.
Câu 4: ý nghĩa của việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông
thôn.
Các nớc trên thế giới đều quan tâm đến việc điều chỉnh hợp lý cơ cấu kinh tế của
mình nhằm phát triển nền kinh tế đa thành phần, tăng trởng và ổn định. Sự chuyển
dịch này đều theo những quy luật có tính phổ biến đó là cùng với sự tăng trởng
kinh tế, gia nhân công tăng làm giảm khả năng cạnh tranh sản phẩm vì gia thành

tăng. Các nớc này vì thế phải tìm cách chuyển một phần các lĩnh vực sản xuất khó
cạnh tranh sang các nớc khác dới hình thức đầu t và chuyển giao công nghệ.
Đổi mới công nghệ sản xuất các nớc công nghiệp hoá tìm cách chuyển những
công nghệ lạc hậu hoặc kém tính cạnh tranh sang các nớc kém phát triển hơn. Các
nớc kém phát triển hơn lại có nhu cầu tiếp nhận công nghệ này để từng bớc tham
gia vào thị trờng thế giới, tạo cơ may tự điều chỉnh và tăng khả năng cạnh tranh.
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã tạo ra những lĩnh vực công
nghệ mới, có hiệu quả cao. Việc áp dụngcông nghệ mới này trớc mắt có thể cha
thu đợc lợi nhuận nhng trong tơng lai có thể giành đợc thị trờng thậm chí áp đảo
hoặc thông tin thị trờng.
Trớc những biến đổi nhanh chóng trên thế giới đòi hỏi chúng ta phải nhận thức rõ
để không bị lạc hậu, tận dụng những lợi thế của nớc đi sau để phát triển không bị
biến thành nơi tiếp nhận những công nghệ trình độ quá thấp, gây ô nhiễm và bị lệ
thuộc vào nớc xuất khẩu công nghệ Việt Nam hiện tại đang là một trong những n-
ớc nghèo trên thế giới. Nên hàng hoá lớn, gắn với thị trờng nên hiệu quả kinh tế
của sản xuất NN cha cao. Để tiếp tục đa NNVN tiến lên, đạt nhịp độ tăng trởng 4
4,5% năm theo mục tiêu Đại hội Đảng IX đề ra đòi hỏi SXNN pahỉ có bớc
chuyển biến mạnh mẽ. Một trong những giải pháp quan trọng để phát triển là phải
điều chỉnh cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn nói
riêng cho phù hợp với tình hình trong nớc và quốc tế, theo hớng công nghiệp hoá
hiện đại hoá.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn sẽ giải phóng sức
sản xuất mở rộng các ngành nghề, tạo ra nhiều công ăn việc làm khia thác hết lợi
thế so sánh của từng vùng, đẩy mạnh xuất khẩu, cải thiện đời sống vật chất, văn
hoá của nông dân, từng bớc xoá đói giảm nghèo ở nông thôn.
Câu 5: Vấn đề xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn, tại sao ngời dân tộc thắc
mắc nhiều.
Kết cấu hạ tầng có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội, nâng cao
đời sống của nhân dân ở nông thôn, góp phần thu hẹp chênh lệch về điều kiện
sống và lao động giữa đô thị và nông thôn, tào dựng bộ mặt nông thôn mới văn

minh hiện đại.
4
Kết cấu hạ tầng nông thôn là các công trình phục vụ cho các ngành sản xuất nông
lâm ng nghiệp, công nghệ và tiểu thủ công nghiệp, đồng thời phục vụ cho giao lu
hàng hoá và các nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng dân c ở nông thôn (điện, đờng,
trờng, trạm)
Kết cấu hạ tầng nông thôn bao gồm:
-Hạ tầng kỹ thuật (mạng lới thuỷ lợi, giao thông, các công trình cấp thoát ớc sinh
hoạt, vệ sinh môi trờng, hệ thống cung cấp năng lợng, mạng lới bu chính, phát
thanh truyền hình). Nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất trao đổi và các quá trình
khác của xã hội đợc tiến hành phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
-Hạ tầng xã hội (nhà ở, các công trình phục vụ văn hoá, giáo duc, y tế, thể dục thể
thao, dịch vụ công cộng) nhằm đảm bảo cho các tổ chức và xã hội phát triển
toàn diện.
*Mục tiêu và biện pháp xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn
-Trớc hết đẩy mạnh phát triển thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mơng nhằm phục vụ sản
xuất nông nghiệp. Hệ thống tới tiêu phải hoàn chỉnh đồng bộ, đảm bảo chống úng,
chống hạn, bảo vệ môi trờng, hạn chế ô nhiễm do úng ngập gây ra.
-Ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội kỹ thuật phục vụ cho sản xuất
nhng không co nhẹ kết cấu hạ tầng phục vụ cho đời sống của nhân dân nh nhà trẻ,
trờng học, trạm y tế, các công trình văn hoá, thể thao, dịch vụ, chợ.
-Về giao thông nông thôn: bảo đảm liên hệ thuận lợi, nhất là các đờng liên xã, liên
thôn cần phải đợc quy hoạch và xây dựng kiên cố
-Về cấp điện và thông tin: Tiến tới 100% số xã đợc cấp điện. Các xã đều có hệ
thống thôn tin liên lạc nối liền với trong và ngoài nớc.
-Về trờng học: Tiến tới đủ lớp học cho học sinh, xoá bỏ học ba ca.Các trờng học
cần xây dựng kiên cố nhiều tầng hoặc bán kiên cố.
-Về trạm xá, nhà hộ sinh: cần xây dựng khang trang, sạch sẽ, phục vụ khám, chữa bệnh cơ
sở và thực hiện công tác dân số kế hoạch hoá gia đình.
-Về cấp nớc sạch: tiến tới 100% dân nông thôn đợc sử dụng nớc sạch.

Tuy nhiên trong công tác xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn nớc ta hiện nay
vẫn còn nhiều bất cập. Tình trạng khiếu kiện vẫn còn nhiều nơi nhiều chỗ-sở dĩ có
những hiện tợng trên là do:
+Mất dân chủ trong công tác quản lý và xây dựng cơ sở hạ tầng cha tốt, việc thi
hành cha nghiêm
+Cấp trên buông lỏng quản lý, quan liêu, xa rời thực tế, không đi sâu đi sát kiểm
tra.
+Cán bộ trực tiếp thực hiện không gơng mẫu, thậm chí biến chất, tham nhũng
+Sử dụng không hợp lý nguồn thu
-Những biện pháp giải quyết
+Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
5
+Phát huy quyền làm chủ của dân, thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của dân.
+Khởi dậy tiềm năng, trí sáng tạo, sức mạnh vật chất và tinh thần của dân
+Nâng cao nhận thức về quyền và nghĩa vụ của công dân, thực hiện dân biết, dân
bàn, dân kiểm tra
Những nội dung chủ yếu của việc thực hiện công tác này bao gồm:
Dân biết: có nghĩa là mọi ngời dân có quyền đợc biết các chơng trình dự án đợc tài
trợ trực tiếp cho xã, biết đợc kết quả thanh tra kiểm tra giải quyết các vụ việc và
chính quyền phải thông báo cho dân dự toán, quyết toán thu chi các dự án, các
khoản huy động đóng góp cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Dân bàn: Ngời dân đợc trực tiếp bàn và quyết định về chủ trơng mức độ đóng góp,
lập thu chi các loại quỹ trong khuôn khổ pháp luật, thành lập bản giám sát công
trình, xây dựng do dân đóng góp.
Dân làm: Thực hiện chủ trơng chính sách của Đảng và chính quyền các cấp
Thực hiện hiệp ớc, quy ớc của cộng đồng dân c
Dõn kiểm tra: kết quả nghiệm thu và quyết toán các công trình do nhân dân đóng
góp
Câu 6: Tại sao phải phát triển nông nghiệp và nông thôn với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế.

Quan điểm định hớng phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam đến năm 2010
của nớc ta là phát triển nền nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể hợp tác xã dần dần
trở thành nền tảng, hợp tác và hớng dẫn kinh tế t nhân phát triển theo đúng pháp
luật.
Sở dĩ với quan điểm mục tiêu nh vậy là do hiện nay ở nớc ta đang tồn tại thành
phần kinh tế và mỗi thành phần này có sự tác động qua lại, hờp tác thúc đẩy lẫn
nhau cùng phát triển. Chính sách kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lợc
lâu dài. nhằm khai thác mọi tiemè năng để động viên nhân dân xây dựng kinh tế,
phát triển lực lợng sản xuất.
Dựa trên sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất xuất phát từ thực tiễn nớc ta từ một nền sản xuất nhỏ tiến lên
CNXH không qua chế độ t bản chủ nghĩa.
Sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế sẽ tạo ra sự phát triển nhất định, việc
xây dựng quan hệ sản xuất phải cần sự đang dạng hoá về hình thức sở hữu. Mỗi
thành phần kinh tế có hình thức sở hữu về t liệu sản xuất riêng nhng trong sản xuất
nông nghiệp không ngăn cách nhau mà đan kết, bổ sung, cạnh tranh lẫn nhau trên
cơ sở bình đẳng trớc pháp luật.
6
Dựa trên sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin sử dụng những hình thức quá
độ, những nấc thang trung gian trên con đờng tiến lên CHXH
Câu 7: Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và quá trình đô
thị hoá nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông
thôn, dẫn đến tăng nhanh tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ. Giảm
dần tỷ tọng lao động nông nghiệp, làm cho tính chất đô thị nông thôn ngày càng
tăng, xuất hiện các ngành công nghiệp ngay tại địa phơng thu hút lao động tại chỗ.
Hớng chuyển dịch của cơ cấu nông nghiệp là giảm tỷ trọng giá trị sp lơng thực,
tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau quả và chăn nuôi; hớng chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông thôn là tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông
nghiệp chính vì vậy để thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn cần thực hiện.
-Khuyến khích mạnh mẽ mọi ngời dân và doanh nghiệp tham gia đầu t phát triển
các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn bằng cách
chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xoá bỏ thủ tục phiền hà trong đăng
ký điều kiện, có các chế độ u đãi về thuế tín dụng cho các đối tợng này.
-Điều chỉnh về chính sách ruộng đất để tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn. chính sách ruộng đất sao cho khuyến khích các hộ nông dân chuyển
đổi ruộng đất cho nhau để khắc phục tình trạng ruộng đất phân tán, manh mún nh
hiện nay. Trong quá trình chuyển nhợng đó, một mặt một bộ phận nông dân sẽ
chuyển nhợng ruộng đất thuộc quyền sử dụng của mình để có vốn chuyển sang
ngành nghề khác, mặt khác một bộ phận nông dân sẽ có điều kiện để tích tụ ruộng
đất, mở rộng quy mô sản xuất, đa sản xuất phát triển theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá mà Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra.
Khi thực hiện đợc những vấn đề trên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn sẽ
làm cho công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh, hình thành các trung tâm công
nghiệp, dịch vụ, dẫn đến hình thành các thị trấn, thị tứ, các đồ thị loại vừa, loại
nhỏ. Tạo ra các hoạt động sản xuất nông nghiệp chuyên môn hoá, quy mô lớn,
hiện đại, nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nông dân. Xây dựng và phát
triển kết cấu hạ tầng nông thôn mạnh mẽ hơn nhờ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Câu 8: Vai trò của kinh tế Nhà nớc trong phát triển kinh tế nông nghiệp nông
thôn
*Kinh tế Nhà nớc baogồm toàn bộ đất đai tài nguyên ngân sách Nhà nớc, ngân
hàng Nhà nớc, dự trữ quốc gia, các quỹ của Nhà nớc, doanh nghiệp Nhà nớc và
các thành tố cấu thành khác.
7
Kinh tế Nhà nớc có vai trò to lớn trong phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Kinh tế Nhà nớc giữ vai tro chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lợng vật chất quan
trọng và là công cụ để Nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô

Doanh nghiệp Nhà nớc giữ vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng tiến bộkhoa học và
công nghệ nêu gơng tốt về mặt năng suất, chất lợng, hiệu quả và chấp hành pháp
luật.
Hoạt động của kinh tế Nhà nớc trong nông nghiệp hớng vào làm dịch vụ dầu vào
đầu ra; đầu t vào các lĩnh vực, các địa bàn mà các thành phần kinh tế khác không
đủ sức hoặckhông muốn đầu t; hỗ trợ các thành phần kinh tế khác về cơ sở hạ
tầng, khoa học công nghệ, công nghiệp chế biến.
*Vai trò của thị trờng hàng hoá trong phát triển nông thôn và các chính sách của
Nhà nớc.
Đối với thị trờng Nhà nớc tác động của quản lý bằng pháp luật kế hoạch, cơ chế
chính sách, các công cụ đòn bẩy kinh tế và bằng các nguồn lực của kinh tế Nhà n-
ớc. Kết cấu chặt chẽ công tác kế hoạch với thị trờng, tiếp tục tạo lập đồng bộ các
yếu tố thị trờng, đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nớc. Thúc
đẩy sự hình thành, phát triển và hoàn thiện các loại thị trờng theo định hớng xã hội
CN.
Sự thúc đẩy này đợc thể hiện trên các loại thị trờng. Đối với thị trờng hàng hoá và
dịch vụ thì nâng cao sức mua, chú ý thích đáng các thị trờng cùng khó khăn, mở
rộng thị trờng nớc ngoài, có thời hạn bảo hộ hợp lý với các sản phẩm quan trọng,
hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh.
Đối với thị trờng lao động mở rộng thị trờng lao động trong nớc, bảo vệ lợi ích ng-
ời lao động, xuất khẩu lao động có tổ chức và hiệu quả
Thị trờng khoa học công nghệ: bảo hộ sở hữu trí tuệ, phát triển các dịch vụ thông
tin, chuyển giao công nghệ.
Thị trờng vốn: phát triển nhanh, bền vững, đồng bộ thị trờng vốn trung hạn dài
hạn, chứng khoán, bảo hiểm.
Thị trờng bất động snả: phát triển mở rộng, cho phép ngời Việt Nam ở nớc ngoài
và ngời nớc ngoài tham gia đầu t.
Với các hoạt động trên của thị trờng hàng hoá chúng ta có thể thấy đợc vai trò của
thị trờng hàng hoá PTNT.
Thị trờng hàng hoá và dịch vụ góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế

mạnh mẽ.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam, thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa là một thể thống nhất, gắn thị trờng trong nớc với thị trờng quốc tế.
Thị trờng có vai trò trực tiếp hớng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực hoạt
động và phơng án tổ chức sản xuất kinh doanh.
8
Câu9:Những nét lớn ý nghĩa của chính sách đất đai.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch pháp luật, bảo đảm
sử dụng đúng mục đích có hiệu quả. Chính sách đất đai Nhà nước cần hướng
theo:
-Nhà nước giao đất, cho thuê đất để các tổ chức cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
Nhà nước định giá đất công khai căn cứ vào từng loại đất, từng vùng và mức độ
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng… làm cơ sở để xây dựng chính sách chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mức độ đền bù khi thu hồi, thế chấp khi vay vốn…
-Nhà nước kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc tích tự, tập trung ruộng đất phù hợp
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự phát triển của công nghiệp, dịch vụ…không
để tích tự ruộng đất diễn ra tự phát làm cho người nông dân, mất ruộng mà không
có việc làm trở thành bần cùng hoá. Có biện pháp giúp đỡ những người không có
ruộng đất sản xuất để thực hiện xoá đói giảm nghèo.
-Đẩy mạnh việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài, ổn
định cho nông dân, giải quyết những tranh chấp và khiếu kiện về đất đai. Giữ
nguyện mức hạn điền như quy định trong luật đất đai năm 1993, song cần cụ thể
hơn theo phân vùng và theo loại đất.
-Bảo vệ diện tích đất canh tác lúa nước. Việc trồng cây lâu năm trên đất trồng lúa
hoặc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa phải theo quy hoạch và phải được
các cơ quan có thẩm quyền quyết định.
-Với những định hướng và hoạt động trên của nhà nước trong chính sách đất đai
có ý nghĩa là nên tảng để xây dựng và phân bố các ngành kinh tế quốc dân và các
công trình ở nong thôn, các khu dân cư.

Tạo ra cơ chế nông nghiệp mới giúp cho đất đai nói chung và ruộng đất nói riêng
luôn gắn liền với nông dân.
9
Nông nghiệp nông thôn
Câu 10: Phân tích vai trò của nông nghiệp nông thôn trong sự nghiệp công
nghệ hoá hiện đại hoá ở nớc ta.
Xét về mặt lịch sử phát triển, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất hình thành
đầu tiên của xã hội loài ngời. Nông nghiệp luôn luôn là một ngành kinh tế có vai
trò và vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của hầu hết các quốc gia trên
thế giời. Vai trò quan trọng của nông nghiệp thể hiện ở sự đóng góp to lớn, toàn
diện vào việc phát triển kinh tế xã hội của mỗi đất nớc đó là:
- Cung cấp nguyên liệu gia dụng, lơng thực, thực phẩm cho đời sống con ngời
- Cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất tiểu thủ công nghệ nhất là công nghệ chế
biến, sản xuất đồ gia dụng.
- Xuất khẩu thu ngoại tệ, tạotích luỹ ban đầu đầu t trở lại cho phát triển kinh tế xã
hội.
-Là thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công nghệ dịch vụ là nơi cung cấp đáng kể
việclàm, nhất là những nớc có tiềm năng phát triển nông lâm ng nghiệp.
-Phòng chống ngăn ngừa thiên tai, bảo vệ môi trờng sinh thái, cải tạo vi khí hâu,
đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch đặc biệtlà du lịch sinh thái.
-Nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển, đời sống kinh tế của nông dân đợc
bảo đảm sẽ góp phần ổn định chính trị xã hội, an ninh trật tự đợc giữ thúc đẩy xây
dựng nông thôn mới từng bớc đô thị hoá nông thôn. sản xuất nông nghiệp đợc
thực hiện chủ yếu bởi ngời nông dân trên địa bàn nông thôn. Nông nghiệp là bộ
phận cơ cấu thành chủ yếu của kinh tế nông thôn, có ảnh hởng quan trọng đến đời
sống kinh tế xã hội của nông dân. Nên nông nghiệp không chỉ là vấn đề kinh tế
mà còn là vấn đề chính trị quan hệ giữa nông nghiệp với công nghệ, giữa nông dân
với công nhân, tri thức, giữa nông thôn và thành thị.
ở nớc ta, nông nghiệp có vai trò ngày càng lớn trong việc đảm bảo an ninh lơng
thực, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên của đất nớc và xoá đói giảm nghèo.

Tăng trởng trong nông nghiệp thờng đi đôi với mức tăng trởng gần nh tơng tự
trong các ngành phi nông nghiệp. Bởi lẽ, nếu áp dụng tốt những thành tựu khoa
học kỹ thuật hiện đại nông nghiệp thì năng suất nông nghiệp có thể tăng với nhịp
độ không kém nhiều các khu vcj kinh tế khác. Khi nông dân ngỳ càng a chuộng
hàng nội địa nhiều hơn cũng nh có nhu cầu lớn về dịch vụ, hàng hoá để hỗ trợ sản
xuất ngày càng tăng thì sản xuất phi nông nghiệp ở thành thị và nông thôn phát
triển theo. Sự tăng trởng tạo công ăn việc làm cho ngời dân nên tố độ di dân vào
thành phố sẽ giảm một cách tự nhiên và đỡ phức tạp về kinh tế, chính trị, xã hội,
môi trờng.
Nh vậy, tăng trởng trong nông nghiệp đa đến tăng trởng chung ở thành thị và nông
thôn, hỗ trợ ổn định xã hội do các cơ hội làm ăn đợc phân bố hợp lý, đồng đều.
10
Trớc đây khi công nghệ và đô thị cha phát triển thì nông nghiệp nông thono giữ vị
trí bao trùm. Khi công nghệ đô thị phát triển thì nông nghiệp bị thu hẹp kể cả lãnh
thổ và dân số. Để quá trình đô thị hoá nông thôn diễn ra thuận lợi theo định hớng
cần phải tiến hành quyhoạch Nhà nớc NT quy hoạch xây dựng và phát triển
khu dân c cho nông thông nhằm tạo lập cơ sở vật chất và kỹ thuật lợi cho việc
triển khai các hoạt động sản xuất cũng nh tổ chức cuộc sống của ngời dân lao
động trên địa bàn nông thôn.
Trớc đây công tác xây dựng phát triển và quản lý các khu dân c nông thôn đợc
nghiên cứu và triển khai trên cơ sở nền kinh tế kém phát triển quy hoạch tản mạn
không hợp lý. Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng XHCN thì các
phơng thức tổ chức rất đa dạng, tổ chức cuộc sống ở nông thôn xuất hiện nhiều
yếu tố mới, do đó, công tác quy hoạch, phát triển và quản lý các khu dân c nông
thôn cần đợc sửa đổi bổ sung phù hợp với nền kinh tế xã hội hiện nay và xây dựng
cuộc sống mới trong tơng lài. Có nh vậy mới nâng cao đời sống vật chất, văn hoá
và tinh thần của dân và dần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Các đô thị lớn nớc ta đặc biệt là TP Hà Nội và TPHCM đang đứng trớc những áp
bức lớn về dân số và lao động từ ngoài vào nhất là từ nông thôn. áp lực về dân số

sẽ kéo theo sự tập trung sản xuất công nghệ, dịch vụ. Và gây tình trạng quá tải,
xuống cấp của kết cấu hạ tầng, gia tăng ô nhiễm môi trờng, phức tạp về an ninh
trật tự nên tốn kém nhiều tiền để cải tạo phát triển ổn định mới có thể đáp ứng đợc
nhu cầu của các, đô thị này. Để giải quyết triệt để phải đẩy mạnh quá trình đô thị
hoá nông thôn, tăng cờng phát triển về lợng và chất của các đô thị vừa và nhỏ.
Làm vậy mới có thể kiểm soát đợc, hạn chế đợc sự di dân vào các đô thị lớn, vừa
cải tạo, nâng cấp các khu đô thị hiện có giúp cho sự phát triển hài hoà, ổn định và
bền vững.
Câu11: Trình bày những nét đặc thù của Nhà nớc NT để từ đó hoàn thiện
công tác quản lý đối với NN-NT: Do tính chất sản xuất và hoạt động kinh tế xã
hội chi phối mà NN-NT có những nét đặc thù:
-NN là ngành kinh tế chịu sự tác động và chi phối mạnh của quy luật tự nhiên và
các điều kiện, tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết nên khi quản lý kinh doanh cần
phải tôn trọng các quy luật đó có quy luật sinh học. Mỗi nớc đều có vùng sinh thái
khác nhau nên vừa phát huy hết tiềm năng vừa giữ cân bằng sinh thái trong vùng
và cả nớc đảm bảo môi trờng ổn định, bền vững.
- Khác với công nghệ, trong nông nghiệp quá trình lao động của con ngời lệ thuộc
vào các quá trình hoạt động của các sinh vật sống theo quy luật vận động, phát
triển riêng. Vậy kết hợp tốt quá trình tái sản xuất tự nhiên với tái sản xuất kinh tế
làm cho quá trình tái sản xuất tự nhiên phục vụ tốt mục đích kinh tế.
11
- Sản xuất nông nghiệp có tính chất liên ngành và diễn ra trong phạm vi không
gian rộng lớn từ cung cấp các điều kiện sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Đặc điểm này tăng thêm mức độ phức tạp của công tác quản lý.
- Lao động trong khu vực nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất là ở các quốc gia và
khu vực chậm phát triển. ở nớc ta đến năm 2000 lao động nông nghiệp vẫn chiếm
tỉ trọng lớn (72%), công nghiệp mới chỉ thu hút phần nhỏ lao động từ nông thôn.
Nên cần chú trọng đến vấn đề phân công lao động tại chỗ bằng cách thúc đẩy sự
phát triển tiểu thủ công nghiệp và các ngành khác ở nông thôn.
- Trình độ dân trí thấp kém nên kéo theo lạc hậu về kinh tế xã hội, các tệ nạn mê

tín di đoan, hủ tục lạc hậu ảnh hởng không nhỏ đến phát triển kinh tế xây dựng
nông thôn mới.
Ngoài những đặc điểm tổng quát, NNNT Việt Nam còn có những điểm đáng quan
tâm:
- Việt nam là quốc gia có diện tích đất tự nhiên không lớn nhất là đất sản xuất
nông nghiệp (30%) trong khi dân số đông nên bình quân đất sản xuất tính theo
đầu ngời thuộc loại thấp nhất thế giới. Đất sản xuất nông nghiệp bị chia nhỏ,
manh mún trong khi dân số nông thôn vẫn tăng trên 2% năm làm cho sản xuất
hàng hoá phát triển chậm, lao động d thừa, việc làm thiếu thu nhập thấp.
- Do nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nớc ta có thảm thực vật, quần thể động
vật phong phú, có điều kiện bố trí và sử dụng lao động, công cụ sản xuất tốt hơn
mang lại hiệu quả cao.
- Cây lơng thực chủ yếu là cây lúa nớc nhng diện tích đang bị thu hẹp.
- NNVN chuyển từ một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu phân tán và cha có công nghiệp
phát triển, vận động theo cơ chế thị trờng là một thách thức không dễ vợt qua.
- Sự không đồng đều về trình độ phát triển sản xuất và quản lý cùng với các điều
kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật giữa các vùng và đa dạng hoá của các vùng làm
phức tạp của quản lý tăng lên.
- Trình độ của lực lợng sản xuất ở nông thôn yếu kém đã tác động tiêu cực đến cả
đầu vào, đầu ra của nông sản hàng hoá.
Từ những đặc điểm chung và riêng ở Việt Nam cho thấy NNNT là một tổng thể
các yếu tố tự nhiên, kinh tế, kĩ thuật, xã hội gắn bó mật thiết với nhau. Vì vậy
trong quản lý NNNT, các chính sách cần đợc ban hành trong một hệ thống đồng
bộ bổ sung hỗ trợ cho nhau, tác động qua lại lẫn nhau tạo nên sức mạnh tổng hợp
đa nông nghiệp nông thôn đi lên.
Câu 12: Phân tích nguyên nhân ảnh hởng đến thực trạng NNNT trong giai
đoạn đổi mới vừa qua. Thực trạng đó đặt ra vấn đề gì cần nghiên cứu để giải
quyết thúc đẩy nông nghiệp kinh tế nông thôn phát triển?
Trong một thời gian dài nông nghiệp nông thôn vẫn diễn ra nhiều tồn tại yếu kém,
những nguyên nhân ảnh hởng đến thực trạng là:

12
- Chúng tra cha thực hiện đúng đắn đờng lối của các nghị quyết của Đảng đề ra là:
coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn coi đó là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc trong
giai đoạn hiện nay.
- Một số chính sách của Đảng và Nhà nớc chậm đổi mới, cha thông thoáng thiếu
đồng bộ, cha phù hợp với nền sản xuất hàng hoá quy mô lớn và thúc đẩy xuất
khẩu, nhất là các chính sách đất đai, công nghệ, khoa học Việc vận dụng các
kinh nghiệm quản lý tiên tiến còn hạn chế. Đầu t cho nông nghiệp nông thôn còn
thấp cha xứng đáng với vai trò của nó trong nền kinh tế.
- Trong điều hành cha chú ý nắm bắt thực tiễn, không kịp thời tháo gỡ khó khăn,
vớng mắc, uốn nắn sai lầm, lệch lạc trong thực hiện chủ trơng, chính sách, chậm
tổng kết kinh nghiệm và những mô hình mới, những nhân tố mới của quần chúng.
Kinh tế Nhà nớc cha đợc củng cố để phát huy vai trò chủ đạo và hớng dẫn hỗ trợ
kinh tế hộ, kinh tế hợp tác, t nhân. Công nghiệp thơng nghiệp cha liên kết chặt chẽ
nên cha phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Luật đất
đai có những quy định cha phù hợp, việc thực hiện còn nhiều khuyết điểm lúng
túng.
- Một số cán bộ lãnh đạo, quản lý cha nhận thức vị trí sâu sắc, vai trò của nông
nghiệp, nông thôn và yêu cầu tăng cờng khối liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Một số địa phơng cha xác định đúng tiềm năng,
nội lực kinh tế cần tập trung phát huy là ở NNNT. Hệ thống quản lý chỉ đạo nông
nghiệp và phát triển nông thôn còn phân tán hiệu quả thấp cha đáp ứng yêu cầu
trình độ mới.
- Cha có quy hoạch khoa học về xây dựng làng xã nên không có cơ sở và công cụ
quản lý trật tự xây dựng. Cha có một hệ thống hoàn chỉnh và đồng bộ các văn bản
pháp quy hớng dẫn quy hoạch xây dựng chủ yếu là tự phát, mạnh ai nấy làm.
Thiếu sự chỉ đạo, t vấn hớng dẫn thống nhất.
Thực trạng đó đặt ra một số vấn đề cần nghiên cứu giải quyết.
- Hoạch định phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

- Xây dựng đồng độ và ban hành hệ thống thể chế tạo môi trờng pháp lý cho phát
triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Quy hoạch phát triển các lĩnh vực trong nông nghiệp, làm ng nghiệp
- Tạo lập và huy động mọi nguồn vốn đầu t mở rộng hệ thống quỹ tín dụng để phát
triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Thực hiện quản lý toàn diện trên tất cả mọi lĩnh vực, mọi địa bàn và với tất cả các
thành phần kinh tế các tổ chức cá nhân theo đúng quy định pháp luật.
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện đờng lối, chính sách, các thể chế quản lý của
Nhà nớc, uốn nắn sai lầm lệch lạc, xử lí các vi phạm.
13
Câu13: Các quan điểm của Đảng và Nhà nớc về phát triển nông nghiệp nông
thôn. Các quan điểm dựa trên cơ sở nào?
Trong từng thời kì phát triển, Đảng ta lại hoàn thiện những quan điểm xây dựng
CNXH cho phù hợp với điều kiện thực tế và xu thế vận động của thời đại. Trên cơ
sở quan điểm phát triển chung, các ngành các cấp vận dụng cho phù hợp với yêu
cầu phát triển của ngành mình. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn cần quán triệt các quan điểm sau:
- Coi trọng thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong nông nghiệp và xây
dựng nông thôn, đa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn. Đây là
nhiệm vụ quan trọng cả trớc mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định tình hình kinh tế,
chính trị xã hội, củng cố liên minh công nông với tầng lớp trí thức đẩy mạnh công
nghệ hoá hiện đại hoá đất nớc theo định hớng XHCN.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông nghiệp và công nghiệp
chế biến ngành nghề, gắn công nghiệp hoá với dân chủ hoá và nâng cao dân trí tạo ra
sự phân công lao động mới giải quyết việc làm, nâng cao đời sống xoá đói giảm
nghèo, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn, thực hiện mục
tiêu dân số và kế hoạch hoá gia đình có kết quả.
- Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nớc, áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học và
công nghệ để phát triển Nhà nớc hàng hoá đa dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu
cầu nông sản thực phẩm với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nớc

giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể, HTX dần dần trở thành nền tảng hợp
tác và hớng dẫn t nhân phát triển theo đúng pháp luật.
- Tiếp tục phát triển nhiều hình thức kinh tế hợp tác, các loại hình HTX dịch vụ
cho kinh tế hộ nông dân từng bớc xây dựng HTX nông nghiệp theo luật HTX chú
trọng liên kết kinh tế Nhà nớc với các thành phần kinh tế khác, tạo điều kiện và
khuyến khích mạnh mẽ hộ nông dân và những ngời có khả năng đầu t phát triển
sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
Câu14: Trình bày nhận xét về các mục tiêu định hớng mà NNNT nớc ta hớng
tới những năm đầu thế kỉ 21
Mục tiêu phát triển NNNT ở Việt Nam là xây dựng một nền nông nghiệp và kinh
tế Nhà nớc phát triển, tăng trởng bền vững với nhịp độ cao trên cơ sở kỹ thuật hiện
đại, cơ cấu hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợp nhằm giải phóng mạnh mẽ
sức lao động, tăng năng suất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập tiến tới cải thiện
đời sống nhân dân nông thôn, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị,
xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại, công bằng góp phần đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Để đạt đợc mục tiêu trên, giai đoạn 2001-2010 Đảng và Nhà nớc ta đã xác định
các mục tiêu cụ thể mà nông nghiệp nông thôn phải định hớng tới là:
14
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá tăng nhanh khối lợng sản phẩm hàng hoá, nhất là hàng nông lâm thuỷ sản qua
chế biến kim ngạch xuất khẩu, giảm tỉ lệ lao động nông nghiệp, tăng tỉ trọng công
nghiệp dịch vụ trong cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Bằng nhiều biện pháp để giải quyết việc làm nâng cao thu nhập của dân c nông
thôn, xoá hộ đói, giảm tỉ lệ hộ nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội nông
thôn, chú trọng phát triển hệ thống thuỷ lợi, đảm bảo đờng giao thông thông suốt
đến trung tâm xã, có đủ trờng học trạm y tế, nớc sạch và điện cho sinh hoạt cải tạo
quy hoạch xây dựng làng, bản, xóm, ấp theo mô hình nông thôn mới.
- Bảo vệ môi trờng sinh thái ngăn chặn nạn phá rừng, có chính sách huy động
nhân dân và các thành phần kinh tế tích cực khoanh nuôi, tái sinh, bảo vệ và trồng

cây đa tỉ lệ che phủ của rừng đạt 43% năm 2010.
- Nâng cao năng lực đánh bắt thuỷ, hải sản, chú trọng thâm canh và đẩy mạnh
nuôi trồng thuỷ hải sản phục vụ xuất khẩu phấn đầu để sớm đứng vào hàng ngũ
những quốc gia có sản lợng thuỷ hải sản lớn trong khu vực và thế giới.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ đảm bảo ổn định chính trị xã hội xây dựng nếp
sống văn minh ở nông thôn.
Dựa trên mục tiêu phát triển của nông nghiệp nông thôn, định hớng phát triển
nông lâm ng nghiệp và kinh tế nông thôn đến năm 2010 là:
- Công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn theo hớn đẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, lao động, hình thành nền công nghiệp hoá lớn
phù hợp với nhu cầu thị trờng và điều kiện sinh thái từng vùng. Đa nhanh tiến bộ
khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh tế nông nghiệp đật mức trung bình tiên
tiến trong khu vực về trình độ công nghệ và giá trị gia tăng trên một đơn vị diện
tích. Tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng, mở rộng sản phẩm tiêu thụ.
Đẩy mạnh điện khí hoá, cơ giới hoá ở nông thôn. Tăng đầu t xây dựng kết cấu hạ
tầngkt xã hội nông thôn, xây dựng cuộc sống văn minh dân chủ, công bằng ở nông
thôn.
- Xây dựng hợp lí cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Nâng cao giá trị và hiệu quả xuất
khẩu gạo. Phát triển các vùng cây công nghiệp đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu
cho công nghiệp và xuất khẩu nh bông, dâu tằm, mía, lạc, cao s, cà phê
- Phát triển và nâng cao chất lợng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Phát huy thế mạnh của ngành thuỷ sản tạo thành ngành xuất khẩu mũi nhọn, vơn
lên hàng đầu trong khu vực. Phát triển mạnh việc nuôi trồng thuỷ hải sản nhất là
nuôi tôm theo hớng thâm canh, giữ gìn môi trờng sông nớc đảm bảo cho sự tái tạo
và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Phát triển tài nguyên rừng nâng cao độ che phủ của rừng lên 43%. Đẩy mạnh
trồng rừng kinh tế tạo nguồn gỗ nguyên liệu cho công nghiệp giấy, làm đồ gỗ gia
dụng và mĩ nghệ xuất khẩu
15
- Tăng cờng tiềm lực khoa học công nghệ trong nông nghiệp nhất là công nghiệp

sinh học trong lai tạo, sản xuất giống và nâng cao trình độ thâm canh. Đa nhanh
công nghệ mới vào sản xuất. Phát huy tácdụng của cán bộ khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ng.
- Hoàn thiện về cơ bản hệ thống thuỷ lợi ngăn mặn, giữ ngọt kiểm soát lũ, tới tiêu
đảm bảo an toàn, ổn định cho sản xuất nông nghiệp và đời sống nông dân. Đối với
những khu vực thờng bị bão lụt, cùng với các giải pháp hạn chế tác hại thiên tai,
phải điều chỉnh quy hoạch sản xuất và dân c thích nghi với điều kiện thiên nhiên.
- Hoàn thành các khu vực tập trung công nghiệp, các điểm công nghiệp, các làng
nghề với công nghệ thích hợp gắn với thị trờng trong nớc và xuất khẩu.
- Giá trị sản lợng nông nghiệp tăng bình quân hàng năm 4 -> 4,5%. Duy trì
khoảng triệu tấn, mức xuất khẩu gạo hàng năm đạt 4 triệu tấn.
- Tỉ trọng nông nghiệp trong GDP khoảng 16 -> 17%, tỉ trọng ngành chăn nuôi
trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 25%. Thuỷ sản đạt sản lợng 3 -> 3,5
triệu tấn. Bảo vệ 10 triệu ha rừng tự nhiên, hoàn thành trồng mới 5 triệu ha rừng.
Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản đạt 9 -> 10 tỷ USD trong đó thuỷ sản
khoảng 3,5 tỷ USD.
Câu 16: Vai trò một số chính sách trong quá trình phát triển nông nghiệp
nông thôn nớc ta.
a. Chính sách đất đai: Nhà nớc giao đất, cho thuê đất để các tổ chức cá nhân ổn
định lâu dài. Nhà nớc quản lý kiểm soát chặt chẽ việc tích tụ tập trung ruộng đất
phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự phát triển của công nghiệp dịch vụ.
Đẩy mạnh việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài ổn định
cho nông dân. Bảo vệ diện tích đất canh tác lúa nớc. Cần khai hoang mở rộng diện
tích trồng lúa nớc.
b. Chính sách về các thành phần kinh tế:
- Kinh tế hợp tác và hợp tác xã: Rà soát lại các hoạt động của các HTX nông
nghiệp, khuyến khích các hợp tác xã nông nghiệp chuyển dịch cơ cấu ngành nghề.
- Kinh tế Nhà nớc: Hớng hoạt động kinh tế vào làm dịch vụ đầuvào đầu ra. Củng
cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các nông lâm trờng. Đổi mới cơ chế quản lý
đất đai và lao động của các nông lâm trờng.

- Các thành phần kinh tế khác: Khuyến khích kinh doanh đầu t, phát triển kinh tế
lâu dài,liên doanh giữa Nhà nớc với t bản t nhân.
c. chính sách khoa học và công nghệ
- Phát triển thuỷ lợi, đầu t nâng cấp tăng cờng công tác quản lý khai thác có hiệu
quả các công trình đã có và hoàn thành các công trình dở dang. Phát triển khoa
học và công nghệ nh công nghệ sinh học, chế biến, sản xuất máy móc, thiết bị
công cụ sản xuất.
16
d. Các chính sách đầu t tín dụng và thị trờng: Từng bớc tăng đầu t cho nông
nghiệp và nông thôn tập trung trớc hết cho xây dựng và phát triển cơ cấu hạ tầng,
khuyến khích nhân dân và các nhà đầu t trong và ngoài nớc đầu t vào các lĩnh vực
trực tiếp phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.
e. Chính sách phát triển kinh tế trang trại: Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai
thác sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kĩ thuật kinh nghiệm quản lý góp phần phát
triển nông nghiệp bền vững. Các hộ gia đình, cá nhân đầu t phát triển kinh tế trang
trị đợc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định, lâu
dài theo pháp luật để sản xuất kinh doanh.
g.Chính sách đối với miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số:
- Mạnh dạn đổi mới cơ cấu kinh tế theo hớng phát huy lợi thế của từng vùng.
- Khẩn trơng giao đất giao rừng đến từng hộ nông dân.
- Cải thiện nâng cấp cơ sở hạ tầng ở miền núi.
- Giúp đỡ bà con miền núi và vùng đồng bào các dân tộc xây dựng và thực hiện tốt
các dự án thuộc chơng trình của chính phủ do quốc tế tài trợ.
h. Các chính sách xã hội: thực hiện tốt việc xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Hạn
chế đến mức cao nhất sự chênh lệch về thu nhập và đời sống của thành thị và nông
thôn. Phát triển giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá và sinh đẻ có kế hoạch trên địa bàn
nông thông, nâng cao dân trí và trình độ khoa học kĩ thuât.
Câu 17: Tại sao phải coi trọng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế
nông thôn? Nêu phơng hớng phải tích cực chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và
kinh tế nông thôn mới có thể tiếp tục giải phóng sức lao động, mở rộng các

ngành nghề, tạo ra nhiều công ăn việc làm khai thác hết lợi thế của từng vùng,
miền để tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật chất, văn hoá của nông dân, từng
bớc xoá đói giảm nghèo ở nông thôn.
* Hớng chuyển dịch: Giảm tỉ trọng giá trị sản phẩm lơng thực, tăng tỉ trọng cây
công nghiệp rau quả và chăn nuôi hớng chuyển dịch của cơ cấu kinh tế nông thôn
là tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ giảm tỉ trọng nông nghiệp.
- Quy hoạch phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo
hớng hiệu quả, ổn định và bền vững.
- Tăng cờng đầu t các cây trồng vật nuôi có quy mô xuất khẩu tơng đối lớn.
- Khuyến khích mọi ngời dân và doanh nghiệp tham gai đầu t phát triển các ngành
công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ bằng cách chú trọng xây dựng cơ cấu
hạ tầng xoá bỏ thủ tục phiền hà trong đăng kí kinh doanh.
- Điều chỉnh chính sách ruộng đất để tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn. chính sách ruộng đất sao ch khuyến khích các hộ nông dân chuyển đổi
ruộng đất cho nhau để khắc phục tình trạng ruộng đất quá phân tán. Trong khi
chuyển nhợng một bộ phận nông dân chuyển nhợng ruộng thuộc quyền sở hữu của
mình để có vốn chuyển sang ngành nghề khắc phục, mặt khác nông dân có điều
17
kiện tích tụ ruộng đất, mở rộng quy mô sản xuất đa sản xuất phát triển theo hớng
công nghiệp hoá hiện đại hoá mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra.
Câu 18: Nhà nớc phải làm gì để phát huy các thành phần Kinh tế nông thôn?
Những năm vừa qua cơ cấu thành phần kinh tế ở nông thôn đã có những thay đổi
rất cơ bản: Kinh tế cá thể và t nhân có điều kiện bật dậy, phát triển theo khả năng
của mình, hình thức kinh tế HTX giảm, nông dân có nhiều hình thức kinh tế hợp
tác mới. Điều đó khẳng định tác dụng to lớn của chính sách kinh tế nhiều
thànhphần của Đảng và Nhà nớc ta. Các thành phần kinh tế đó cần phải đợc phát
triển theo hớng sau:
a. Thứ nhất: khuyến khích phát huy vai trò kinh tế hộ gia đình vì nó có vai trò vị
trí rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Do nớc ta đất ít ngời đông nên kinh
tế hộ nông dân hiện chỉ là kinh tế tiểu nông sản xuất manh mún, về lâu dài sẽ là

lực cản đối với nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá vì quy mô đó hạn chế ứng
dụng công nghệ tiến bộ năng suất lao động thấp mất sức cạnh tranh trong quá
trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Để tiếp tục phát huy vai trò
kinh tế hộ cần phải làm cho nông dân thực sự là đơn vị kinh tế tự chủ khuyến
khích tạo điều kiện cho nông dân làm giàu trở thành hộ sản xuất hàng hoá gắn với
việc xoá đói giảm nghèp khuyến khích ai giỏi nghề gì làm nghề ấy. Đặc điểm
khuyến khích các hộ nông dân các trang trại gia đình và các thành phần kinh tế
khác liên kết với nhau, hình thành các tổ chức để mở rộng quy mô, thu hút và hỗ
trợ những gia đình khó khăn.
b. Thứ ba: Đổi mới các doanh nghiệp nông lâm nghiệp Nhà nớc: Các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp Nhà nớc phải chuyển hẳn sang hoạt động dịch vụ chuyển
giao quốc doanh có vị trí quan trọng để sản xuất có hiệu quả, xếp lại những doanh
nghiệp yếu kém chọn lọc tổ chức thêm một số doanh nghiệp mới đủ mạnh để đảm
bảo vai trò chủ đoạ trong khâu cung ứng giống vật t, hớng dẫn kĩ thuật chế biến và
tiêu thụ nông sản.
d. Th t: Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế khác trong NNNT:
Khuyến khích mọi ngời có vốn có kinh nghiệm quản lý kinh tế tự đầu t hoặc liên
kết liên doanh dới mọi hình thức để phát triển ngành nghề dịch vụ công nghiệp đặc
biệt là công nghiệp chế biến và công nghiệp sử dụng nhiều lao động, xây dựng cơ sở
hạ tầng, phát triển kinh tế trang trại. Nhà nớc cũng khuyến khích t nhân trong nớc và
các nhà đầu t nớc ngoài tham gia sản xuất kinh doanh nông nghệp nhất là đầu t vào
công nghiệp nông thôn xây dựng cơ sở hạ tầng, liên doanh với Nhà nớc, HTX hoặc t
nhân để xây dựng các cơ sở chế biến tìm thị trờng tiêu thụ nông sản.
Câu 19: Phân biệt mô hình HTX kiểu cũ và HTX kiểu mới. Phơng hớng phát
triển thành phần kinh tế.
- HTX kiểu mới là tổ chức kinh doanh mang tính tự nguyện vì kinh tế càng phát
triển thì nhu cầu hợp tác càng cao. Các thành viên tham gia HTX phải góp cổ phần
18
tạo vốn cho HTX hoạt động. HTX chỉ tập trung vào các khau sản xuất mà từng hộ
không cho kinh tế các hộ thành viên, lợi nhuận thu đợc phân phối theo cổ phần và

mức độ sử dụng dịch vụ của các hộ thành viên. Nông dân trong hợp tác xã kiểu
mới phát huy đợc tính chủ động sáng tạo và phát huy vai trò kinh tế hộ ở nông
thôn trong cơ chế thị trờng.
- HTX kiểu cũ dùng áp lực, nặng về hành chính. Hợp tác xã kiểu cũ làm tất cả mọi
việc. HTX chuyển sang làm dịch vụ, hớng dẫn sản xuất chuyển giao kĩ thuật. HTX
kiểu cũ chỉ còn tồn tại trên hình thức phải xây dựng đề án giải pháp xử lý đối với
từng loại. Trong HTX kiểu cũ nông dân luôn luôn thụ động trông chờ vào kết quả
hoạt động của HTX.
Phơg hớng: Cần phải tổ chức rút kinh nghiệm để hớng dẫn giúp đỡ các HTX hoạt
động hớng và có hiệu quả.
Câu20: Thế nào là kinh tế trang trại? Để phát triển loại hình kinh tế này cần tập
trung vào vấn đề gì?
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất trong nông, lâm, ng nghiệp có mục đích chủ yếu
là sản xuất hàng hoá, t liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một
ngời chủ độc lập, sản xuất đợc tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đ-
ợc tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức tiến bộ và trình độ kĩ thuật cao, hoạt động tự
chủ và luôn gắn với thị trờng.
Để phát triển loại hình kinh tế này cần tập trung vào những vấn đề sau:
a. Thứ nhất: Thừa nhận đơn vị pháp lí của kinh tế trang trại và sớm tạo khung
pháp lí rõ ràng và thuận lợi để những ngời có vốn, có đầu óc kinh doanh yên tâm
hình thành và phát triển kinh tế trang trại mạnh dạn đầu t vào các hoạt động khác.
b. Th hai: Sau khi đã có tiêu chí nhậndạng trang trại chính thức các bộ, ngành có
liên quan ban hành chế độ báo cáo phù hợp để phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nớc.
c. Thứ ba: Hòan thiện quy hoạch tổng thể và quy hoạch cụ thể phát triển kinh tế
xã hội của các vùng, các địa phơng trong cả nớc để định hớng phát triển cho kinh
tế hộ và kinh tế trang trại theo khả năng lợi thế của vùng và để phát triển nông sản
hàng hoá trên cơ sở gắn bó giữa sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm
c. Thứ t: Ban hành hoặc bổ sung thêm các chính sách để tạo môi trờng pháp lí cho
hoạt động sản xuất kinh tế của trang trại
e. Thứ năm: Cần xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách để theo dõi quản lý

lại hình kinh tế trang trại. Đội ngũ này phải đợc tổ chức thông suốt từ Trung ơng
đến địa phơng. Nhiệm vụ của bộ phận nàylà nắm bắt kịp thời tình hình bất bình
thờng và đề nghị hớng giải quyết trong quá trình phát triển trang trại.
Câu 21: Thế nào là công nghiệp nông thôn? Cần thực hiện những giải pháp gì
để phát triển CNNT?
Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của ngành công nghiệp với các trình độ
phát triển, quy mô, phơng thức sản xuất và quản lý khác nhau, đợc phân bố ở nông
19
thôn gắn liền với sự phát triển của kinh tế xã hội ở nông thôn, bao gồm nhiều
ngành nghề có quan hệ.
Những giải pháp để phát triển công nghiệp:
- Huy động hết công suất của nhiều cơ sở công nghiệp hiện có để phục vụ nông
nghiệp, nông thôn có hiệu quả hơn.
- Các doanh nghiệp công nghiệp phục vụ nông nghiệp phải sử dụng năng lực hiện
có để sản xuất và cung cấp nông cụ chế biến của Nhà nớc có trách nhiệm phát
triển vùng nguyên liệu ổn định lâu dài, đảm bảo lợi ích của ngời sản xuất ở vùng
nguyên liệu và lợi ích của doanh nghiệp.
- Đa công nghiệp vừa và nhỏ vào phục vụ nông nghiệp, từng bớc phát triển công
nghiệp nông thôn đa dạng, khôi phụ và hiện đại hoá các nghề truyền thống,mở
mang nghề mới phục vụ thiết thực cho sản xuất, đời sống và xuất khẩu.
- Khuyến khích phát triển các ngành dịch vụ phù hợp với yêu cầu phát triển nông
lâm ng nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp xây dựng theo hớng đa dạng
hoá và phù hợp với nhu cầu đời sống hàng ngày không ngừng tăng lên của ngời
dân.
Câu 22: Mục tiêu, biện pháp xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng nông thôn:
Kết cấu hạ tầng có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội, nâng cao
đời sống của nhân dân ở nông thôn góp phần thu hẹp chênh lệch về điều kiện sống
và lao động giữa đô thị và nông thôn văn minh, hiện đại.
- Trớc hết phải đẩy mạnh phát triển thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mơng nhằm phục
vụ sản xuất nông nghiệp. Hạn chế gây ô nhiễm. Từng bớc nâng cao mức độ của đê

biển, đê sông hồng và các sông lớn bảo vệ an toàn trớc thiên tai lũ lụt.
- Ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, kĩ thuật, phục vụ cho sản xuất,
không coi nhẹ kết cấu hạ tầng phục vụ đời sống nhân dân nh nhà trẻ, trờng học,
trạm y tế Các công trình này do tác động của kinh tế thị trờng nên có chuyển
biến đáng kể.
- Giao thông: Đảm bảo liên hệ thuận lợi các đờng liên xã liên thôn phải xây dựng
kiên cố.
- Điện và thông tin: Tiến tới 100% số xã đợc cấp điện và đều có thông tin liên lạc
nối liền.
- Trờng học: Tiến tới đủ lớp cho học sinh, xoá bỏ học ca ba. Các trờng cần xây
dựng kiên cố.
- Trạm xá, nhà hộ sinh: Xây dựng khang trang sạch sẽ phục vụ tốt khám chữa
bệnh cho dân.
- Cấp nớc sạch: Tiến tới 100% dân nông thôn đợc sử dụng nớc hợp vệ sinh.
- Các công trình dịch vụ khác: trạm truyền thanh, bu điện, th viện, nhà văn hoá,
câu lạc bộ, thể thao phải đợc quy hoạch xây dựng tập trung ở trung tâm xã.
20
- Công tác quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn cần thực hiện đồng
bộ. Cần kết hợp giữa trung ơng và địa phơng, Nhà nớc và nhân dân cùng làm. Nhà
nớc tạo điều kiện ban đầu nh cho vay vốn với lãi suất u đãi, cấp kinh phí một phần
đầu t xây dựng, giảm nhẹ thuế nông nghiệp, cho u tiên cấp kinh phí một phần đầu
t xây dựng, giảm nhẹ thuế nông nghiệp, cho u tiên tiếp nhận các dự án tài trự từ n-
ớc ngoài về phát triển nông nghiệp nông thôn.
21

×