Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 1 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 36 ( 2010-2014)
QUY CHẾ PHÁP LÝ
VỀ PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận Nguyễn Thị Trung An
MSSV: 5105935
LỚP: LUẬT THƯƠNG MẠI I-
K36
*
, 11/2013
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 2 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
LỜI CẢM ƠN
*
Lời đầu tiên, em xin được gửi đến gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên cũng như tạo điều kiện về tinh thần lẫn vật
chất để em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại Học
Cần Thơ, quý thầy cô Khoa Luật, đặc biệt là quý thầy cô Bộ
môn Luật Thương Mại, những người đã truyền thụ kiến thức
cho em trong những năm vừa qua.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Đoàn
Nguyễn Minh Thuận đã tận tình giúp đỡ, cung cấp những kiến
thức quý báo và hướng dẫn em trng suốt quá trình thực hiện đề
tài này.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Thư viện
Thành phố Cần Thơ, Trung tâm học liệu trường Đại Học Cần
Thơ, Thư viện Khoa Luật, các bài báo tạp chí, trang mạng thông
tin điện tử … Những nơi em có thể thể tìm được nguồn tài liệu
cho bài viết của mình.
Mặc dù nhận thấy bản thân cũng đã có nhiều cố gắng
trong quá trình nghiên cứu, tuy nhiên, sẽ không tránh khỏi phần
thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp của
quý thầy cô để nội dung trong bài luận văn được hoàn thiện
hơn./.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 3 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG GIẢNG VIÊN
*
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 4 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
*
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 5 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
MỤC LỤC Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN 4
1.1 Khái quát chung về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên 4
1.1.1 Khái niệm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 4
1.1.2 Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 8
1.1.3.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên 10
1.1.4 Vai trò của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 10
1.2 Vốn và cấu trúc vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên 11
1.2.1 Vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên 11
1.1.2.1 Khái niệm về vốn 11
1.1.2.2.Đặc điểm của vốn 14
1.1.2.3.Vai trò của vốn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên 15
1.2.2 Cấu trúc vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên 16
1.2.2.1 Khái niệm cấu trúc vốn 16
1.2.2.2 Cấu trúc vốn về nguồn vốn do góp vốn, vay vốn, phát hành trái
phiếu. 17
1.3 Phương thức huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên 18
1.3.1 Khái niệm về phương thức huy động vốn 18
1.3.2 Đặc điểm của phương thức huy động vốn 19
1.3.3 Vai trò của phương thức huy động vốn 20
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 22
2.1 Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn do thành viên góp vốn 22
2.1.1 Nguồn vốn được hình thành khi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
mới thành lập 22
2.2.2 Huy động vốn bằng phương thức tăng vốn điều lệ công ty 24
2.2.2.1 Quy trình thủ tục tăng vốn điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên 25
2.2.2.2 Tăng vốn góp của các thành viên góp vốn cũ 29
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 6 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
2.1.2.3 Tăng vốn góp từ việc kết nạp thành viên mới 30
2.1.3 Quyền và nghĩa vụ của các thành viên góp vốn 34
2.1.3.1 Quyền của thành viên góp vốn 34
2.1.3.1 Nghĩa vụ của thành viên góp vốn 36
2.2 Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn do phát hành trái phiếu 37
2.2.1 Khái quát chung về trái phiếu và phát hành trái phiếu 37
2.2.1.1 Khái niệm về trái phiếu và phát hành trái phiếu 37
2.2.1.2.Đặc điểm về phương thức phát hành trái phiếu công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên 39
2.2.2 Phương thức phát hành trái phiếu 41
2.2.2.1 Đối tượng phát hành trái phiếu 41
2.2.2.2.Điều kiện phát hành trái phiếu 42
2.2.3 Quy trình pháp lý về phương thức phát hành trái phiếu công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên 43
2.2.4 Quyền và nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên khi phát
hành trái phiếu 47
2.2.4.1 Quyền của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên khi phát hành
trái phiếu 47
2.2.4.2.Nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thanh viên trở lên 48
2.2.5.Quyền và nghĩa vụ của bên sở hữu trái phiếu do công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên phát hành 49
2.2.5.1.Quyền của chủ sở hữu trái phiếu 49
2.2.5.2 Nghĩa vụ của chủ sở hữu trái phiếu 49
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN HIỆN NAY VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 50
3.1 Thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện những quy chế huy động vốn qua
phương thức tăng vốn điều lệ 50
3.1.1 Thực trạng huy động vốn qua phương thức tăng vốn điều lệ 50
3.1.2 Đề xuất giải pháp huy động vốn qua phương thức tăng vốn điều lệ 53
3.2 Thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện những quy chế huy động vốn qua
phương thức phát hành trái phiếu 53
3.2.1 Thực trạng huy động vốn qua phương thức phát hành trái phiếu 53
3.2.2 Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy chế pháp lý về huy động vốn qua phương
thức phát hành trái phiếu 57
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 7 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
KẾT LUẬN 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 8 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Để thành lập một công ty và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là
điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực được đầu tư vào công ty. Nhu cầu
về vốn là một trong những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt là trong
giai đoạn hiện nay các công ty điều mong muốn thu hút được vốn đầu tư để có thể
mở rộng sản xuất, đang dạng hóa dịch vụ để tăng cường khả năng cạnh tranh giữa
các công ty, các doanh nghiệp không những trong mà còn ngoài nước. Trong thời
buổi Việt Nam đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO. Việt Nam và một quốc
gia đang phát triển với tốc độ nhanh tuy nhiên do nước ta vẫn là một nước nông
nghiệp nên việc phát triển các công ty kinh doanh có quy mô lớn không nhiều, do đó
công mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là mô hình thích
hợp đối với với doanh nghiệp Việt Nam trong thời kì đổi mới này vì đây là mô hình
tiến bộ thuận lợi cho các doanh nghiệm có quy mô vừa và nhỏ. Công ty trách nhiệm
hữu hạn 2 thành viên trở lên có nhiều phương thức huy động vốn như: phát hành trái
phiếu, vay tín dụng, hay huy động vốn từ các thành viên góp vốn. Mỗi cách huy
động vốn đều có ưu nhược điểm riêng. Tuy nhiên do trình độ phát triển của hệ thống
tài chính chưa cao, cũng như một số hạn chế mang tính chủ quan, thực trạng huy
động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên còn nhiều vấn đề
bất cập, vướng mắc cần sớm giải quyết.
Trong quá trình học tập và nghiêp cứu tìm hiểu về tình hình hoạt động tài
chính của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên người viết nhận thấy vấn đề
về huy động vốn là một trong những nền tảng của công ty, công ty muốn hoạt động
và phát triển yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất đó chính là vốn, muốn được như vậy
công ty phải lựa chọn những phương thức huy động vốn tối ưu và hiệu quả phù hợp
với quy định của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để nắm rõ vấn đề này
đó là lý do người viết lựa chọn đề tài “Quy chế pháp lý về phương thức huy động
vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ”.
2. Phạm vi nghiêm cứu:
Trong đề tài nghiên cứu “Quy chế pháp lý về phương thức huy động của
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên”, người viết tìm hiểu những quy định
của pháp luật về lí luận, quy định của pháp luật có liên quan và thực trạng quá trình
áp dụng các quy định của pháp luật về “Phương thức huy động vốn” của riêng loại
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 9 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
hình “Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên” bao gồm nội dung về
lý luận chung của công ty, phương thức tăng vốn điều lệ và phương thức phát hành
trái phiếu.
Bên cạnh đó, trong đề tài này người viết cũng tập trung tìm hiểu thêm về thực
tiễn áp dung những quy định của pháp luật với ưu điểm đã đạt được cũng như những
vướng mắc qua đó đưa ra những kiến nghị giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống
pháp luật.
3.Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhầm tìm hiểu rõ các vấn đề về
phương thức huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
qua đó làm sáng tỏ các quy định pháp luật hiện hàng đồng thời chỉ ra thực trạng,
những bất cập trong thực tế khi áp dụng luật. Từ đó đưa ra những giải pháp hoàn
thiện những quy định của pháp luật về hỗ trợ tư pháp đối với phương thức huy động
vốn của công ty trách nhiễm hữu hạn hai thành viên trở lên.
4.Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành đề tài của mình, trong quá trình thực hiện người viết sử dụng
các phương pháp như: Phân tích luật viết để tìm hiểu rõ các quy định của pháp luật
hiện hành liên quan tới phương thức huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, phương thức xã hội học được sử dụng để đánh giá thực trạng
những quy định pháp lý, phương pháp phân tích số liệu để đối chiếu với lý luận từ
đó rút ra kết luận, kiến nghị và đề xuất.
5.Bố cục luận văn:
Đề tài “ Quy chế pháp lý trong phương thức huy động vốn của công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên” ngoài phần lời nói đầu, mục lục,
danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục còn gồm có 3 chương chính sau:
Chương 1: Lý luận chung về phương thức huy động vốn của công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trong chương này người viết trình bày khái
quát về khái niệm, đặc điểm, vai trò của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
đồng thời qua đó cũng giới thiệu về những phương thức huy động vốn của công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Chương 2 :Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Ở chương này người viết chủ yếu tập trung
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 10 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
đến 2 vấn đề lớn đó chính là quy trình pháp lý để tăng vốn điều lệ công ty bằng hình
thức huy động vốn từ các thành viên góp vốn cũ hoặc kết nạp thêm thành viên mới
và quy trình pháp lý về phương thức huy động vốn qua việc phát hành trái phiếu
công ty.
Chương 3: Thực trạng huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên hiện nay và giải pháp hoàn thiện. Trong chương này người viết sẽ
trình bày thực trạng về chính sách cũng như pháp luật hiện nay của phương thức huy
động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên về việc tăng vốn điều lệ
và phát hành trái phiếu qua đó đưa ra những biện pháp góp phần hoàn thiện về chính
sách và pháp luật cho 2 phương thức huy động trên.
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 11 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH
VIÊN
1.1 Khái quát chung về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
1.1.1 Khái niệm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là mô hình được ra đời sau công
ty cổ phần được pháp luật việt nam ghi nhận qua các văn bản pháp luật như: Luật
công ty năm 1990 đâu là văn bản đầu tiên đánh dấu sự xuất hiện của quy định điều
chỉnh về mô hình công ty này, tiếp đó ở luật doanh nghiệp 2005 lại điều chỉnh khái
niệm này một cách rõ ràng và chi tiết hơn
Đối với quy định trong Luật công ty năm 1990, thì không có khái niệm rõ
ràng để phân biết giữa công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên. Mô hình công ty trách nhiệm được tóm gọn chung
và đơn giản hóa được quy định tại điều 25 luật công ty năm 1990
1
.
Đặc điểm thứ hai khác biệt so với pháp luật hiện hành đó chính là thành viên
góp vốn vào công ty phải thực hiện việc góp vốn vào công ty ngay khi công ty trách
nhiệm hữu hạn thành lập.
Ở điều luật này quy định thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn đòi hỏi cá
nhân, tổ chức phải chuẩn bị vốn để có thể góp ngay trước khi công ty trách nhiệm
hữu hạn thành lập mới có tư cách là thành viên công ty
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn được quy định trong Luật công ty 1990
thì hoàn toàn không có tư cách phát hành bất kì một loại chứng khoán nào kể cả trái
phiếu cho thấy khả năng huy động vốn bằng phương thức phát hành trái phiếu chưa
1
Điều 25 luật công ty 1990: công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty:
1. Phần vốn góp của tất cả các thành viên được đóng đủ ngay khi thành lập công ty. Các phần vốn góp
được ghi cụ thể trogn điều lệ công ty. Công ty không được phép phát hành bất kì 1 loại chứng khoán
nào
2. Việc chuyển nhượng phần vốn góp vào giữa các thành viên được thực hiện tự do, việc chuyển nhượng
phần vốn góp cho người khác không phải là thành viên được sự nhất trí của nhóm thành viên có ít nhất
¾ vốn điều lệ
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 12 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
được quy định, ngoài ra ở khoản 2 điều 25 cũng quy định về sự ràng buộc về số
lượng thành viên kết nạp mới hơn khi phải có ý nhất ¾ các nhân có vốn điều lệ
chấp thuận thì thành viên mới được chuyển nhượng vốn cho thành viên mới càng
thể hiện bản chất của công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty đóng việc kết nạp
thành viên mới vào công ty không được tự do, bị chi phối ở nhiều điều kiện nhưng
quan trọng hơn là phải được sự đồng ý trền 75% số vốn điều lệ mà thành viên sở
hữu.
Đến ngày 29/11/2005 Luật Doanh Nghiệp được thông qua và có hiệu luật từ
ngày 7/1/2006 đã đánh dấu rõ nét và chi tiết về công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên. Ở văn bản pháp luật này đã có sự phân biệt giữa công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên đó là
một sự khác biệt đầu tiên so với luật công ty năm 1990.
Ở luật Doanh Nghiệp 2005, khái niệm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên được quy định như sau
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó:
Thành viên là tổ chức có thể là pháp nhân, tổ chức, số lương thành
viên không vượt quá 50 thành viên. Việc quy định số lượng thành viên trong công ty
để tạo điều kiện quản lý dễ dàng hơn đối giữa cơ quan chức năng với công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, khái niệm này cũng để là điều kiện để phân
biệt giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần
Thành viên chịu trách nhiệm pháp lý về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản của doanh nghiệp trong phạm vi cam kết vốn của doanh nghiệp. Công ty trách
nhiệm hữu hạn là một mô hình công ty đối vốn và đối nhân việc chịu trách nhiệm
pháp lý về khoản nợ trong phạm vi cam kết thể hiện rõ tính chất ấy, số vốn thành
viên cam kết công trong điều lệ công ty chính là phần cam đoan về vốn bắt buộc
thành viên phải chịu trách nhiệm khi công ty gặp rủi ro
Phần vốn góp của doanh nghiệp có thể được chuyển nhượng theo quy
định tại điều 43, 44, 45 của luật Doanh Nghiệp 2005
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận kinh doanh. Cấp giấy chứng nhận kinh
doanh đồng nghĩa với việc công ty đã có tư cách pháp nhân. Tư cách pháp nhân thể
hiện ở chổ công ty đã được thành lập một cách hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
đó chính là cơ cấu thành viên được quy định tại điều lệ công ty, có tài sản độc lập
với cá nhân tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó điều này như đã nói
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 13 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
thể hiện trách nhiệm hữu hạn của các thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở trên.
Nếu nhìn nhận dưới gốc độ của truyền thống luật Châu Âu công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp kết hợp sự việc ưu
của mô hình công ty đối nhân vừa là công ty đối vốn
Công ty đối nhân là hình thức hình thức công ty đầu tiên trên thế giới nó có
sự gàng buộc giữa con người với con người cách thành viên cùng tham gia vào công
ty điều có liên quan và ràng buộc lẫn nhau. Nói cách khác công ty đối nhân là hình
thức công ty được thành lập khi những cá nhân kinh doanh không đủ vốn, không đủ
năng lực cạnh tranh muốn có người hợp tác chia sẽ những rủi ro trong kinh danh họ
bắt tay hợp tác với những người thân, những người họ quen biết để cùng kinh
doanh. Về mặt pháp lý công ty đối nhân là là loại công ty được thành lập dựa trên sự
quen biết tin tưởng giữa các thành viên còn vốn đó chỉ là vấn đề thứ yếu không quan
trọng trong mô hình này. Công ty đối nhân không được công nhận có tư cách pháp
nhân, đồng thời nó không có sự tách biệt giữa tài sản chung và tài sản riêng của mỗi
thành viên. Đều này đồng nghĩa với mỗi cá nhân trong công ty phải chịu trách
nhiệm liên đới và vô hạn vì những khoản nợ và rủi ro khi tham gia vào hình thức
công ty này.
Công ty đối vốn ở đây là giá trị hàng đầu quan trọng nhất trong cơ cấu công
ty. Hình thức công ty này không nhấn mạnh đến mối quan hệ giữa các thành viên
mà chỉ chú trọng đến phần vốn góp, tính chất trách nhiệm hữu hạn và khả năng huy
động vốn, nghĩa là cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công
ty theo phần vốn góp của mình. Theo đó về mặt pháp lý, đây là mô hình công ty
được thành lập và liên kết chặt chẽ với nhau bằng vốn kinh doanh không dựa trên
quan hệ quen biết và tin tưởng như đã nói ở công ty đối nhân, công ty đối vốn luôn
được công nhận là có tư cách pháp nhân, ngoài ra đặc điểm quan trọng nhất trong
công ty đối vốn đó là sự tách biệt rõ ràng về tài sản chung và riêng giữa thành viên
công ty họ chỉ chịu trách nhiệm theo đúng phần vốn góp mà mình đã cam kết đối
với công ty.
Việc kết hợp hai hình thức đối nhân và đối vốn mang lại những ưu thế vượt
trội cho mô hình công ty trách nhiễm hữu hạn hai thành viên nó vừa ràng buộc về
quan hệ nhân thân giữa các thành viên góp vốn và thành viên công ty họ điều phải
chịu trách nhiệm pháp lý và chịu trách nhiễm hữu hạn về phần vốn góp mà họ cam
kết trong điều lệ công ty gọi là “Vốn Điều Lệ’”. Đặt biệt, việc kết hợp này lam cho
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 14 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
bản chất của công ty trách nhiệm hữu hạn là một công ty “ đóng” như việc chuyển
nhượng phần vốn góp của thành viên cho người không phải là thành viên trong công
ty bị hạn chế, việc phát hành cổ phần bị cấm đoán theo điều 38, và 44 trong luật
Doanh Nghiệp 2005 .
Tóm lại ở luật doanh nghiệp 2005 quy định khái niệm của công ty trách
nhiệm hữu hạn cơ bản như sau
Thứ nhất, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo pháp luật
Việt Nam là một tổ chức kinh tế độc lập, là một loại hình doanh nghiệp trong nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở Việt Nam. Khẳng định này được thể hiện rõ ở
khoản 1 điều 4
2
và quy định tại điều 38 luật Doanh Nghiệp 2005. Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn mang
tính truyền thống với sự hùn hạp vốn của nhiều tổ chức, cá nhân
3
.
Thứ hai, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là công ty có tư
cách pháp nhân, theo pháp luật Việt Nam cụ thể ở điều 84
4
bộ luật Dân Sự 2005 thì
công ty có đầy đủ các điều kiện pháp lý về tư cách pháp nhân.
Thứ ba, về thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có thể là tổ
chức hay cá nhân có góp vốn vào vốn điều lệ công ty. Về số lượng thành viên công
ty có sự quy định cụ thể tối thiểu và tối đa thành viên tham gia: Phải có ít nhất 2
thành viên tham gia và tối thiểu không được vượt quá 50 thành viên. Khi mà vì lý
do nào đó (chẳng hạn công ty chỉ có hai thành viên nhưng đã chuyển nhượng phần
vốn góp cho thành viên còn lại), số lượng thành viên bị giảm xuống do vậy công ty
cần phải bổ sung thêm ít nhất một thành viên trong vòng 6 thàng nếu không sẽ bị
giải thể. Cũng trong trường hợp công ty muốn tăng số lượng thành viên hơn 50 thì
2
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định
của pháp luật và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3
Giáo trình: Pháp luật về chủ thể kinh doanh, tác giả Bùi Xuân Hải, nhà xuất bản Hồng Đức-Hội luật gia Việt
Nam năm 2013
4
Một tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây
1. Được thành lập hợp pháp
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một các độc lập
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 15 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
phải làm thủ tục chuyển từ công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên thành công
ty cổ phần. Tuy nhiên trong thực tế ở Việt Nam, hầu hết công ty thường có số lượng
thành viên công ty rất ít, thường không quá 5 thành viên và họ có mối quan hệ họ
hàng hay bạn bè quen biết với nhau
5
.
Thứ tư, về chế độ trách nhiệm công ty phải chịu trách về bằng các khoản nợ
cũng như những chi phí phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ty bằng toàn bộ
tài sản của công ty như người viết đã trình bày công ty trách nhiệm hữu hạn có tư
cách pháp nhân, có tài sản riêng biệt và chịu trách nhiệm về tài sản đó. Vì thế các
thành viên góp vốn theo pháp luật Việt Nam đã cam kết trong điều lệ công ty, đồng
nghĩa với việc thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đúng phần vốn góp ngoài ra
không chịu thêm bất kì một khoản nợ nào của công ty ngoài phần vốn góp trên.
Thứ năm, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên không có quyền phát
hành cổ phiếu đây là đặc điểm pháp lý đặc thù để phân biệt với công ty cổ phần. Ở
khoản3 điều 38 luật doanh nghiệp 2005 quy định công ty trách nhiệm hữu hạn
không được quyền phát hành cổ phần. Cổ phần ở đây trên tinh thần pháp luật được
hiểu như cổ phiếu tuy đây là hai khái niệm khác nhau nhưng gắn chặt với nhau như
hai mặt của một vấn đề, nếu không có khái niệm cổ phần thì sẽ không có cổ phiếu.
Thứ sáu, như người viết đã trình bày bản chất của công ty trách nhiệm hữu
hạn là một công ty đóng việc thay đổi cơ cấu thành viên trong công ty, chuyển
nhượng vốn góp với tổ chức, cá nhân ngoài công ty bắt buộc phải được sự đồng
thuận của hội đồng thành viên
1.1.2 Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Từ những khái niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên mà người
viết đã trình bày ở mục 1.1.1 có thể suy ra đặc điểm cơ bản của công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên như sau:
Đặc điểm về tư cách pháp lý :
Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân, tư cách pháp nhân của
công ty được xác định kể từ ngày được cấp giấy đăng kí doanh nghiệp. Việc thực
hiện tất cả các quyền và nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn do những giao
dịch trước thời điểm được cấp giấy chứng nhận cũng thuộc về nghĩa vụ của công ty,
5
Giáo trình : pháp luật về chủ thể kinh doanh, tác giả Bùi Xuân Hải, nhà xuất bản Hồng Đức- Hội luật gia Việt
Nam, 2013
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 16 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phát hành cổ phần công ty
để huy động vốn việc không phát hành cổ phần công ty để hạn chế số lượng thành
viên không được được vượt quá năm mươi thành viên công ty theo quy định của
pháp luật
Tính chất là một công ty “ đóng “ nên việc chuyển nhượng vốn góp
của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế, nên khi các thành viên
trong công ty muốn chuyển nhượng vốn phải ưu tiên cho các thành viên khác trong
công ty. Công ty đóng là mô hình công ty khép kín về vốn hạn chế tối đa số lượng
thành viên tham gia vào công ty. Nếu trường hợp kết nạp thêm thành viên mới phải
có sự đồng thuận đa số của các thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên thông qua một quy trình thủ tục pháp lý được quy định.
Đặc điểm về số lượng thành viên: Thành viên góp vốn trong công ty
có thể là cá nhân tổ chức, từ hai thành viên trở lên nhưng không được vượt quá năm
mươi.
Đặc điểm về vốn: Công ty trách nhiệm hữu hạn có tài sản riêng. Tài
sản riêng của công ty là một khối thống nhất, tách biệt khỏi tài sản riêng của các
thành viên và được thể hiện thể hiện bằng tiền, vật chất thông qua khái niệm vốn
Đặc điểm về giới hạn trách nhiệm : Giới hạn trách nhiệm của công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về mọi hoạt động của mình về tài sản
của công ty. Các thành viên trong công ty phải chịu trách nhiệm về hoạt động của
công ty và cũng được giới hạn trong phạm vi vốn mà họ đã cam kết góp vào công
ty. Điều này có nghĩa là khi các thành viên đó chưa thật sự góp vốn vào công ty mà
chỉ mới đăng kí thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty. Thành viên
trong công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về phần vốn góp cam kết khi có thiệt hại
xảy ra, nếu giá sử khi kinh doanh thất bại hay bị thua lỗ thì thành viên chỉ chịu trách
nhiệm về tài sản, tiền mặt mà mình đã cam kết, các tài sản ngoài công ty vẫn thuộc
quyền sở hữu riêng của người đó.
Ngoài ra, công ty trách nhiệm hữu hạn không được phát hành cổ phiếu, vì
đây là mô hình công ty có số lượng thành viên hạn chế không vượt quá năm mươi
thành viên do đó việc phát hành cổ phiếu có thể làm gia tăng số lượng thành viên
trong công ty lên lớn số lượng thành viên theo quy định.
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 17 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
1.1.3.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
tthành viên trở lên
Trên thế giới Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ra đời sau
mô hình “Công ty cổ phần“ thực sự xuất hiện ở cuối thế kỉ 19 và phát triển mạng
vào thế kỉ 20. Nhiều nhà nguyên cứu cho rằng đó là một sản phẩm của hoạt động lập
pháp do người Đức “ sáng tạo” theo một đạo luật về công ty năm 1892. Sự xuất hiện
này phù hợp với các kiểu công ty vừa và nhỏ. Mô hình công ty này vừa có yếu tố
quan hệ nhân thân như công ty đối nhân, vừa có tư cách pháp nhân và trách nhiệm
hữu hạn như các thành viên của công ty cổ phần, vì thế mô hình này được ưa
chuộng ở tất cả các nước
6
.
Họ đưa ra mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn với những lập luận sau
Mô hình công ty cổ phần đang tồn tại không thích hợp với quy mô kinh
doanh vừa và nhỏ, các quy định luật quá phức tạp không cần thiết không cần thiết và
không phù hợp cho công ty vừa và nhỏ có rất ít thành viên và họ đã quen biết nhau
Chế độ trách nhiệm vô hạn của công ty đối nhân không thích hợp với tất cả
nhà đầu tư, nhiều nhà đầu tư muốn được hưởng chế độ hữu hạn để tránh được
những rủi ro trong kinh doanh do đó các nhà làm luật Đức ra loại hình công ty trách
nhiệm hữu hạn vừa kết hợp được những ưu điểm và trách nhiệm hữu hạn của công
ty cổ phần và ưu điểm về chế độ thành viên quen biết nhau của công ty đối nhân.
Nhà đầu tư có thể kinh doanh ở quy mô vừa và nhỏ hạn chế được những rủi ro đây
là một yếu tố quan trọng để thành đạt trong kinh doanh. Ngoài ra, mô hình này còn
khắc phục được những nhược điểm về sự phức tạp trong khi thành lập và điều hành
của công ty cổ phần và nhược điểm không phân chia được rủi ro của công ty đối
nhân.
1.1.4 Vai trò của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nó thuộc mô
hình vừa được áp dụng ở tổ chức cá nhân, vừa thuộc công ty nhà nước do những ưu
điểm vượt trội của sự kết hợp giữa công ty đối vốn và công ty đối nhân đồng thời
hình thức này phù hợp với quy mô kinh doanh vừa và nhỏ mà Việt Nam là một
nước nông nghiệp phát triển do đó mô hình kinh doanh vừa và nhỏ có chiều hướng
6
Công ty trách nhiệm hữu hạn: vi.wikipeda.org/wiki/cong_ty_trach_nhiem_huu_han ngày truy cập [ 23/9/2013]
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 18 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
phát triển nhanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đóng vai trò
quan trọng trọng cơ cấu kinh tế ở Việt Nam góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế.
Tạo việc làm người dân qua đó làm hạn chế đi tình trạng thất nghiệp dẫn tới
tệ nạn xã hội. Cho đến hiện nay không thể phủ nhận vai trò của các công ty trách
nhiệm hữu hạn đã đóng góp rất nhiều cho xã hội từ việc tạo công ăn việc làm cho
người lao động qua đó tạo sự ổn định cho xã hội.
1.2 Vốn và cấu trúc vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
1.2.1 Vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
1.1.2.1 Khái niệm về vốn
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, dưới gốc độ các yếu tố sản xuất Mác đã
khái quát vốn thành các phạm trù cơ bản vốn là tư bản đem lại giá trị thặng dư, là
một đầu vào cho quá trình sản xuất. Trong cuốn kinh tế học của D.begg tác giả đã
đưa ra hai khái niệm về vốn đó chính là vốn hiện vật và vốn tài chính của công ty.
Trong đó, vốn hiện vật là các hàng hóa đã được dự trữ để sản xuất ra các hàng quá
khác người viết có thể hiểu ở đây là các phương tiện máy móc và những thiết bị
phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và vốn tài chính của công ty chính tiền bạc và các
loại giấy tờ có giá mà công ty sở hữu. Qua đó thấy được vốn là điều kiện không thể
thiếu để thành lập một doanh nghiệp, một công ty được đánh giá là ổn định hay
không dựa vào nguồn lực đầu công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là
loại hình công ty đối vốn không được phát hành cổ phiếu để công khai huy động
vốn trong công chúng. Vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
do thành viên góp vào khi thành lập công ty là chủ yếu, có thể tăng khi công ty hoạt
động kinh doanh có hiệu quả và có yêu cầu cũng như sự đồng ý của các thành viên
thì công ty có thể tăng vốn nhầm mở rộng quy mô kinh doanh và phát triển theo
chiều sâu, nâng cao chất lượng hoạt động của công ty.
Hội đồng thành viên có thể quyết định tăng vốn góp của thành viên, điều
chỉnh mức tăng vốn điều lệ, hoặc kết nạp thêm thành viên mới để tiếp nhận phần
vốn góp. Bên cạnh đó, hội đồng thành viên cũng có thể giảm vốn điều lệ công ty
bằng cách hoàn trả một phần vốn góp cho các thành viên theo tỉ lệ vốn góp của họ
trong vốn điều lệ của công ty hoặc điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với
giá trị tài sản giảm xuống của công ty.
Vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là phần đóng
góp của các thành viên bằng hiện vật có giá trị, tiền mặt, hay phần huy động vốn
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 19 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
dựa trên hình thức phái hành trái phiếu công ty và một số cách mà công ty có thể áp
dụng để tạo ra nguồn vốn công ty.
Vốn thuộc chủ sở hữu công ty, trong các loại vốn góp trong công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và doanh nghiệp nói chung thì vốn chủ sở hữu
là loại vốn thực chất mà công ty có được. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì
chủ sở hữu chính là thành viên góp vốn , nguồn vốn chủ yếu của chủ sở hữu bao
gồm:
Vốn đóng góp của các nhà đầu tư từ khi thành lập công ty hoặc mở
rộng quy mô kình doanh của công ty
Các khoản nhận, biếu, tặng, tài trợ.
Vốn được bổ sung từ kết quả kinh doanh, sản xuất.
Các khoản trên lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình đầu tư
xây dựng cơ bản
Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối: trong quá
trình kình doanh thì vốn điều lệ có thể tăng hoặc giảm
Vốn kinh doanh trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao
gồm vốn của chủ sở hữu (thành viên góp vốn) vốn vay, vốn do phát hành trái phiếu.
Vốn kinh doanh mới chính là vốn được sử dụng, duy trì hoạt động và phát triển quy
mô kinh doanh của công ty. Vốn kinh doanh là mức vốn không cụ thể bởi trong quá
trình hoạt động có những lúc không ổn định về vấn đề tài chính cho nên vốn kinh
doanh có thể tăng lên hoặc giảm xuống trong từng giai đoạn cụ thể.
Vốn kinh doanh trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
thể hiện bằng toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà công ty sử dụng cho mục đích
kinh doanh. Vốn kinh doanh bao gồm cả vốn sở hữu và vốn vay. Vốn kinh doanh
mới chính là nguồn vốn được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của công ty, quá trình
kinh doanh sẽ có nhiều biến động và không ổn định vốn kinh doanh này có thể tăng
lên hoặc giảm tùy thuộc vào khả năng kinh doanh cũng như nhiều yếu tố từ xã hội
cho nên không có mức vốn cụ thể để xác định vốn kinh doanh đối với từng loại hình
sản xuất, kinh doanh của công ty.
Khái niệm về vốn điều lệ
Theo Luật Doanh Nghiệp năm 2005 vốn điều lệ là số vốn do các thành viên
đóng góp hoặc cam kết góp trong thời gian nhất định và được ghi vào điều lệ công
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 20 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
ty còn ở điều 6 Nghị Định 102/2010NĐ-CP vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên được quy định cụ thể như sau là tổng giá trị các phần góp
vốn hoặc được cam kết trong một thời hạn cụ thể đã được ghi vào điều lệ công ty.
Bản chất của vốn điều lệ ở công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên đó
chính là phần vốn góp đi kèm với quyền lợi của các thành viên vì nếu thành viên có
phần vốn góp càng nhiều thể hiện sức mạnh về ý kiến của thành viên này càng lớn
bởi vì theo luật doanh nghiệp 2005 điều 52 tỉ lệ vốn càng nhiều khi tiến hành biểu
quyết để đưa ra quyết định thì các thành viên này sẽ được nhiều ưu thế hơn
Tóm lại, đó là phần vốn góp mà các thành viên của công ty đã thực hiện và
chưa thực hiện nếu được quy định tại điều lệ công ty bắt buộc cách thành viên phải
chịu trách nhiệm pháp lý về cam kết của mình. Có thể nói vốn điều lệ là vốn thuộc
chủ sở hữu ngay khi thành lập công ty.
Vốn điều lệ công ty có những đặc điểm cơ bản như sau:
Vốn điều lệ hiện không có định mức tối thiểu, trừ một số ngành ngành
nghề kinh doanh cần vốn pháp định thì vốn điều lệ phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp
định
Tài sản dùng để góp vốn điều lệ bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ tự
do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công
nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong điều lệ công ty
Tỷ lệ góp và số vốn do các nhà đầu tư tự quyết định lấy tùy theo năng
lực thực tế cũng như quy mô ngành nghề kinh doanh của công ty.
Trong quá trình hoạt động vốn điều lệ chỉ còn là cơ sở pháp lý để chia quyền
và lợi ích của các thành viên mà thôi. Như chúng ta đã biết khi vận hành một công
ty thì bất kì công ty nào cũng có thể có lợi nhuận ngược lại cũng có thể bị thua lỗ
điều này đồng nghĩa với vốn điều lệ có thể thay đổi tăng hay giảm khi công ty đó có
lợi nhuận hoặc bị thua lỗ. Ngoài ra, những tài sản được cam kết trong điều lệ công
ty có thể không là tiền mặt nó đôi khi nó là một tài sản và giá trị của nó có thể tăng
hay giảm bởi nhiều yếu tố.
Khi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoạt động thì vốn
điều lệ không còn là điều kiện để đảm bảo an toàn cho chủ nợ nữa vì những lí do
như: Khi hoạt động công ty đòi hỏi phải có nhiều hau tổn, nhiều chi phí cũng không
ít phần rủi ro nếu như vậy số vốn điều lệ sẽ bị hao hụt, công ty có thể huy động vốn
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 21 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
bằng những phương thức khác như vay tổ chức tín dụng, những nguồn vốn này
không còn là nguồn vốn thực sự của công ty mà chỉ là nguồn vốn kinh doanh từ bên
ngoài cho nên nếu muốn đánh giá độ an toàn và mức độ rủi ro của công ty phải dựa
trên số vốn của chủ sở hữu công ty đang có đồng thời so sánh số vốn này tăng hay
giảm so với vốn diều lệ ban đầu để biết được hiện trang hoat động của công ty.
Vốn điều lệ có đặc trưng cơ bản nhất là: vốn điều lệ được xác định bởi những
con số mà các thành viên góp vốn hoặc cam kết góp vốn. Vốn điều lệ của công ty
trách nhiệm hữu hạn là những con số thật. Nói cách khác hành vi góp vốn, số vốn
của cách thành viên góp vốn trở thành vốn của công ty theo điều lệ của công ty, còn
sự khác biệt giữa việc thực góp và cam kết vốn chỉ mang yếu tố thời gian. Theo điều
41 của luật doanh nghiệp về nghĩa vụ của các thành viên phải thực hiện đúng cam
kết trong điều lệ công ty
1.1.2.2.Đặc điểm của vốn
Vốn công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có những đặc điểm như sau :
Vốn là tài sản riêng biệt của công ty, đó là một khối thống nhất, tách
biệt khỏi tài sản riêng của các thành viên công ty. Có thể hiểu rằng khi thành viên
cam kết góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì đồng
nghĩ với thành viên đó đã bỏ vốn vào công ty tạo nên một khối tài sản riêng biệt
tách rời với tài sản đang có của thành viên đó và thành viên đó dù thực hiện hay
chưa thực hiện việc góp vốn của mình vào công ty nhưng đã cam kết trong điều lệ
công ty thì phải chịu trách nhiệm về phần vốn góp của mình.
Do công ty trách nhiệm hữu hạn thuộc thuộc loại công ty đối vốn, vốn
của công ty được hình thành từ nguồn vốn góp của các thành viên là chủ yếu. Để
thành lập một công ty ban đầu việc xây dựng vốn là nguồn gốc, nền tảng đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Vốn là điều kiện không thể thiếu
đối với sự hình thành của công ty trách nhiệm hữu hạn vì khi thành lập công ty do
điều kiện ban đầu việc vay mượn, hoặc phát hành trái phiếu là tương đối khó khăn
vì chưa được sự tin tưởng, cũng như uy tín của công ty còn chưa phát triển các
thành viên phải tự bỏ vốn ra để thành lập và vận hành công ty nên số góp vốn của
thành viên được xem là nguồn vốn sơ khai và quan trọng nhất đối với công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát
hành cổ phiếu mà chỉ được phát hành trái phiếu công ty đây cũng là một hình thức
huy động vốn của công ty trách nhiễm hữu hạn. Như đã nói vì công ty trách nhiệm
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 22 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
hữu hạn mang bản chất vừa là công ty đối nhân vừa là công ty đối vốn. Các thành
viên trong công ty sẽ có quan hệ quen biết với nhau, cho nên bản chất công ty vẫn là
công ty “ đóng “ nên việc phát hành cổ phần ra ngoài là rất khó khăn. Đồng thời
theo quy định của luật doanh nghiệp 2005 việc chuyển giao cổ phần công ty cũng bị
hạn chế phải ưu tiên cho các thành viên trong công ty trước, ngoài ra vì theo luật
định công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chỉ được có số lượng thành
viên tham gia không vượt quá năm mươi thành viên việc phát hành cổ phiếu có thể
gia tăng số lượng thành viên vượt quá so với quy định.
Phần vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên co
thể được tăng, giảm, chuyển nhượng hoặc thu hồi vốn góp tuy nhiên bắt buộc phải
theo quy định của pháp luật. Nếu xét thấy cần thiết hội đồng thành viên có thể đưa
ra những quyết định tăng hay giảm vốn đối với các thành viên. Việc tăng vốn nhầm
mục đích kinh doanh sẽ được người viết xoáy sâu ở chương hai đề tài này.
1.1.2.3.Vai trò của vốn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
Vốn có vai trò rất quan trọng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên vì những lý do sau:
Có vai trò lớn trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của công
ty, nó là điều kiện tuyên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển
đối với công ty. Do đó nguồn vốn nói lên sức mạnh, độ lớn kinh tế ban đầu của một
công ty. Vốn là điều kiện pháp lý cơ bản là yếu tố tài chính quan trọng nhất đối với
một công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.
Về mặt pháp lý: Vốn là tiền đề cho sự ra đời của công ty. Để có thể đi vào sản
xuất kinh doanh, trước tiên công ty phải đăng kí vốn điều lệ cùng hồ sơ xin cấp giấy
phép kinh doanh. Trên cơ sở đó, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận
doanh nghiệp có khả năng tồn tại và phát triển hay không, hay có đáp ứng những
yêu cầu theo đúng quy định từ đó ra quyết định có cấp giấy phép kinh doanh.Thêm
vào đó, vốn điều lệ mà công ty đăng ký phải lớn hơn vốn pháp định, là lượng vốn
tối thiểu mà pháp luật quy định doanh nghiệp phải có để tồn tại và phát triển. Trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty không đạt đủ lượng vốn pháp
định này thì sẽ bị tước mất quyền hoạt động như quyết định phá sản hoặc sáp nhập.
Vậy vốn là một trong những điều kiện để xác định tư cách pháp nhân của doanh
nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế: Vốn là điều kiện, tiền đề để của quá trình sản xuất kinh doanh
vì Một quá trình sản xuất kinh doanh cần rất nhiều điều kiện để diễn ra: Yếu tố vốn,
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 23 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
yếu tố lao động, yếu tố công nghệ. Trong đó, yếu tố vốn là một yếu tố vô cùng quan
trọng. Vốn được sử dụng để mua sắm máy móc, dây truyền, công nghệ sản xuất,
bằng sáng chế, phát minh phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn là điều kiện để duy trì hoạt động của doanh nghiệp được thường xuyên
liên tục: Khi các yêu cầu về lao động và công nghệ đã được đảm bảo thì vốn cũng
phải được đảm bảo để quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục. Mỗi loại
hình doanh nghiệp có nhu cầu về vốn rất khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất,
vốn dùng để mua nguyên vật liệu, với doanh nghiệp kinh doanh thưong mại thì vốn
dùng để mua hàng để bán. Ngoài ra, vốn còn được dùng để trả lương nhân viên, để
thanh toán, giao dịch. Tuy nhiên, không phải lúc nào vốn trong doanh nghiệp cũng
vừa đủ. Có nhiều nguyên nhân gây ra thiếu vốn như hàng tồn kho đọng lại nhiều,
khách hàng chưa thanh toán. Trong các trường hợp đó, cần phải kịp thời huy động
vốn để quá trình hoạt động của doanh nghiệp được trôi chảy, liên tục.
Tóm lại, vốn có vai trò lớn là nguồn mạch duy trì hoạt động của công ty từ
khi ra đời cho đến khi phát triển hoặc giải thể mọi quá trình điều gấn liền với vốn.
Nó thể hiện sự mạnh mẽ của công ty và quy mô sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư.
Đó là nền tảng đánh giá đầu tiên cho một công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên
1.2.2 Cấu trúc vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
1.2.2.1 Khái niệm cấu trúc vốn
Cấu trúc vốn là một thuật ngữ tài chính nhầm miêu tả nguồn gốc và phương
pháp hình thành nên nguồn vốn để công ty có thể đầu tư vào mục đích kinh doanh.
Thật ra, cấu trúc vốn xuất phát từ bảng cân đối kế toán, trong bảng này có thể cho
thấy tổng tài sản của công ty được hình thành từ phần vốn góp của chủ sở hữu và lợi
nhuận của chủ sở hữu được giữ lại cho việc đầu tư kinh doanh và phần nào được
hình thành từ các nguồn có tính chất công nợ (thông qua các khoản nợ khác nhau
như: vay ngân hàng, tổ chức tín dụng, và phát hành trái phiếu). Khi nói đến cấu trúc
vốn là nói đến việc công ty dùng những cách tài trợ khác nhau trong quá trình tăng
trưởng để có tiền chi dùng cho những công việc nhất định. Cấu trúc vốn không thể
xác định khi công ty mới thành lập mà chỉ có thể nhìn thấy được khi công ty đã đi
vào ổn định và trưởng thành. Cấu trúc vốn được đặt ra khi công ty phải thực hiện
một dự án. Công ty phải quyết định đâu là vốn dài hạn đâu là vốn ngắn hạn để, tự bỏ
tiền ra hoặc sử dụng những biện pháp huy động vốn từ bên ngoài.
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 24 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
1.2.2.2 Cấu trúc vốn về nguồn vốn do góp vốn, vay vốn, phát hành trái phiếu.
Cấu trúc này có thể hình thành từ các nguồn khác nhau mà công ty có thể huy
động được cụ thể tưng loại như sau.
Nguồn vốn do các thành viên góp vốn hay còn gọi là vốn chủ sở hữu
là nói đến nguồn vốn đầu tiên mà công ty huy động được. Như đã nói một doanh
nghiệp muốn đi vào hoạt động thì phải có vốn. Vốn ở đây là nguồn vốn thực do
thành viên đóng góp nội bộ. Từ đó cơ cấu vốn của công ty được xác định qua các tỉ
lệ như: Tỉ trọng vốn chủ sở hữu, tỉ số nợ dài hạn, trung hạn hay ngắn hạn. Qua chỉ
số này có thể thấy được khả năng tư tài trợ của công ty đối với các tài sản khác của
mình đó là khả năng tự chủ về tài chính. Trên cơ sở xem mức độ của tỷ số này để
đưa ra quyết định tăng hay giảm để đưa ra phương thức hợp lý với tình hình hoạt
động và vị thế của công ty.
Nguồn vốn vay: trong nền kinh tế thị trường hiện nay không có một
công ty nào có thể hoạt động bằng vốn tự có mà phải hoạt động dựa trên nhiều
nguồn vốn trong đó vốn vay chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong yếu tố vốn của công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên nguồn vốn vay là nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài
mà công ty đi vay và phải thanh toán chi trả theo hợp đồng đã cam kết đồng thời
chịu một khoản tiền lãi suất theo thỏa thuận. Nguồn vốn vay của công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên bao gồm các nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng,
cho thuê tài chính hoặc qua việc phát hành trái phiếu của công ty. Nguồn vốn vai có
ý nghĩa quan trọng đối với việc mở rộng và phát triển quy mô sản xuất, kinh doanh
của công ty. Cấu trúc của vốn vay của công ty trách nhiệm hữu hạn được xét dựa
vào nguồn vốn vay trung hạn hay dài hạn
Vay ngắn hạn: Thời gian thanh toán ngắn hơn một năm.
Lãi xuất vay ngắn hạn thấp hơn dài hạn
Thường được công ty bổ sung vào vốn lưu động
Vay trung hạn: Thời hạn thanh toán từ một năm đến năm năm
Lãi suất cao hơn vay ngắn hạn
Thường được đầu tư vào đầu tư cơ bản dài hạn, và cố định.
Vay dài hạn: Thời gian thanh toán từ năm năm trở lên
Đây là nguồn vay có lãi suất tương đối cao thường được công ty xác định cho
các hạ mục công trình lớn và dài hạn .
Quy chế pháp lý về phương thức huy động vốn của Cty
TNHH hai thành viên trở lên
GVHD: CN. Đoàn Nguyễn Minh Thuận 25 SVTH: Nguyễn Thị Trung An
Lí do tại sao nguồn vay ngắn hạn không được đề cặp để xác định cấu trúc
vốn vì nguồn vốn vay này không có tính ổn định, công ty chỉ đầu tư cho các hạ mục
kinh doanh sản xuất có thời gian ngắn nên cơ sở xác định dựa trên nguồn vốn vay
ngắn hạn có độ chính xác không cao
Nguồn vốn vay có thể được huy động từ các tổ chức tài chính, tín dụng, công
ty cho thuê tài chính và việc phát hành trái phiếu đây cũng là hình thức huy động
vốn vay cho công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Phát hành trái phiếu là một hình thức huy động vốn của công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên vì đây là một tổ chức sản xuất kinh
doanh không được phát hành cổ phiếu nên trái phiếu là một đặc trưng cơ bản làm
cho nó thỏa những quy định của pháp luật và có thể thu hút được vốn đầu tư dù
không bán cổ phần ra ngoài. Trái phiếu như một chứng nhận nợ của công ty đối với
người sở hữu trái phiếu về một khoản tiền cụ thể có xác đinh thời gian rõ ràng. Vấn
đề về việc phát hành trái phiếu sẽ được người viết trình bày cụ thể ở chương 2 đề tài
này.
1.3 Phương thức huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
1.3.1 Khái niệm về phương thức huy động vốn
Một công ty khi hoạt động họ muốn tồn tại và phát triển đòi họ phải có vốn
để mở rộng sản xuất, kinh doanh vốn đã trở thành một nền tảng đề làm bàn đạp cho
công ty do với những lí do mà người viết đã trình bày vốn là một vấn đề vô cùng
quan trọng đối với một công ty làm thế nào để huy động được vốn hiểu quả đòi hỏi
phương thức huy động vốn của doanh nghiệp phải hiểu quả và phù hợp đáp ứng
được các điều kiện của nhà đầu tư. Huy động vốn còn được hiểu đơn giản theo các
chuyên gia đó là hình thức sử dụng tiền, tài sản của cá nhân, tổ chức bên ngoài để
đầu tư vào công ty để kinh doanh thu lợi nhuận. Đây là phương án tối ưu đề làm
đoàn bẩy cho các công ty có quy mô vừa và nhỏ cần nguồn vốn từ bên ngoài để phát
triển.
Các phương pháp huy động vốn tiêu biểu trong phương thức huy động vốn
của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chủ yếu là: Tăng phần vốn
góp của cách thành viên trong công ty, phát hành trái phiếu ngoài ra còn có các hình
thức khác như vay vốn từ các tổ chức tín dụng .
Công ty trách nhiểm hữu hạn hai thành viên trở lên là công ty mà pháp luật
quy định có sự hạn chế về số thành viên cho nên vốn góp của các thành viên trong