TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC THẺ
CHẤT
VŨ DIỆU THƠ
LựA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO
• • •
HIỆU QUẢ ĐẬP BÓNG NHANH Ở VỊ TRÍ SỐ
3 CHO ĐỘI TUYỂN BÓNG CHUYỀN NỮ
TRƯỜNG THPT XUÂN HÒA PHÚC YÊN -
VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyênngành : CNKHSP - GDTC Hướng dẫn khoa học
Th.s VŨ TUẤN ANH
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: VŨ DIỆU THƠ
Sinh viên lớp K37-GDTC, Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài: “Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả đập bóng
nhanh ở yị trí số 3 cho đội tuyển bóng chuyền nữ trường THPT Xuân Hòa -
Phúc Yên - Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không trùng
với kết quả nghiên cứu của tác giả khác. Toàn bộ những vấn đề đưa ra là những
vấn đề mang tính cấp thiết và đúng thực tế khách quan của trường THPT Xuân
Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc. Nếu không đúng như đã nêu ừên, tôi xin chịu
trách nhiệm về đề tài của mình.
Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2015 Sinh viên
Vũ Diệu Thơ
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐC : Đối chứng
ĐHSP : Đại học sư phạm
GDTC : Giáo dục thể chất
HLV : Huấn luyện viên
(s) : Giây
STT : Số thứ tự
STN : Sau thực nghiệm
TDTT : Thể dục thể thao
THPT : Trung học phổ thông
TĐC : Tốc độ cao
TN : Thực nghiệm
TTN : Trước thực nghiệm
TT : Thể thao
TD : Thể dục
VĐV : Vận động viên
XPT : Xuất phát thấp
Mưc LUC
•
•
• PHỤ LỤC
• DANH MỤC BẢNG VÀ BIÊU ĐỒ
• Biêu
bảng
• NỘI DUNG
• T
RANG
• Bảng
3.1
• Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường
THPT Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
• 2
0
• Bảng
3.2
• Thực trạng cơ sở vật chât phục vụ cho giảng
dạy và học tập môn GDTC.
• 2
1
• Bảng
3.3
• Thực trạng sử dụng bài tập bô trợ nâng cao
hiệu quả đập bóng nhanh ở vị trí số 3 cho đội tuyển
bóng chuyền nữ trường THPT Xuân Hòa - Phúc Yên -
Vĩnh Phúc.
• 2
3
• Bảng
3.4
• Kêt quả phỏng vân lựa chọn bài tập bô ừợ
nhăm nâng cao hiệu quả đập bóng nhanh ở vị trí số 3
cho đội tuyển bóng chuyền nữ trường THPT Xuân
Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
• 2
6
• Bảng
3.5
• Kêt quả phỏng vân lựa chọn test đánh giá hiệu
quả kỹ thuật đập bóng nhanh ở vị trí số 3 cho đội
tuyển bóng chuyền nữ trường THPT Xuân Hòa - Phúc
Yên - Vĩnh Phúc.
• 3
0
• Bảng
3.6
• Kêt quả kiêm tra đánh giá trước thực nghiệm
(n
A
= n
B
= 10)
• 3
2
• Bảng
3.7
• Bảng tiên trình thực nghiệm (6 tuân)
• 3
5
• Bảng
3.8
• Kêt quả kiêm tra đánh giá sau thực nghiệm (n
A
= n
B
= 10)
• 3
6
• Bảng
3.9
• Kêt quả kiêm tra trước thực nghiệm và sau thực
nghiệm của nhóm thực nghiệm.
• 3
7
• Bảng
3.10
• Kêt quả kiêm tra trước thực nghiệm và sau thực
• 3
8
•
•
• nghiệm của nhóm đôi chứng.
•
• Biêu
đô 3.1
• Biêu diên kêt quả test bật với có đà không tính
chiều cao cơ thể của 2 nhóm trước và sau thực nghiệm
(cm).
• 39
• Biểu
đồ 3.2
• Biêu diên kêt quả test đập bóng nhanh tại chô ở
vị trí số 3 vào ô số 6 của 2 nhóm trước và sau thực
nghiệm (số quả).
• 40
• Biêu
đô 3.3
• Biêu diên kêt quả test đập bóng nhanh có đà ở
vị trí số 3 vào ô số 6 của 2 nhóm trước và sau thực
nghiệm (số quả).
• 41
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
• ĐẶT VẤN ĐỀ
• •
• Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng vị trí của công tác TDTT đối với thế hệ trẻ và xem đó là
động lực quan trọng và khẳng định càn phải có chính sách chăm sóc, giáo dục,
đào tạo thế hệ ừẻ Việt Nam phát triển hài hòa về các mặt thể chất, tinh thần, trí
tuệ và đạo đức. Sức khỏe được xem như một bộ phận cấu thành trong nền văn
hóa, đó là một mặt quan trọng trong chất lượng đời sống, là nguồn tài sản quý
báu của mỗi quốc gia, là sản phẩm phản ánh một cách khách quan thành tựu
trong mọi lĩnh vực khoa học. Trong đó có sự đóng góp quan trọng của ngành
TDTT nói chung và khoa học TDTT nói riêng.
5
• Để kêu gọi toàn dân tập thể dục, chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết “ Giữ
gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức
khỏe mới thành công. Mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt đi
một phần, mỗi người dân khỏe mạnh tức là làm cho cả nước khỏe mạnh
Dân cường thì nước thịnh. Tôi mong các đồng bào ai cũng gắng tập thể dục.
Tự tôi ngày nào cũng tập”. [4]
• Bóng chuyền ra đời ở Mỹ năm 1895 nó nhanh chóng phát triển và lan
rộng ra toàn thế giới. Ở Việt Nam bóng chuyền du nhập vào năm 1922 và hiện
nay nó đã ừở thành môn thể thao được mọi người ưa thích tham gia tập luyện
và thi đấu. Tập luyện bóng chuyền không những mang lại sức khỏe cho mọi
người mà còn rèn luyện trí lực, tinh thần đoàn kết, ý chí, nghị lực, lòng quyết
tâm, tính kiên trì Để theo kịp sự phát triển của bóng chuyền hiện đại, đòi hỏi
công tác đào tạo, huấn luyện phải luôn đổi mới với các hình thức tập luyện
ngày càng được nâng cao theo xu thế mới của bóng chuyền hiện đại.
• Xu thế mới đó là:
• + Xu hướng kỹ chiến thuật, thể lực, tâm lý tốt.
• + Xu hướng tấn công nhanh, mạnh gây yếu tố bất ngờ.
• + Xu thế nhảy phát bóng, nhảy chuyền hai.
• + Xu hướng tăng cường tấn công hàng sau.
• + Xu hướng chuyên môn hóa cao từng vị trí của vân động viên.
• Bóng chuyền là môn thể thao tập thể đối kháng gián tiếp, tiếp
xúc bóng trong thời gian ngắn, động tác tiếp xúc gọn chuẩn xác, phối hợp
đồng đội, nhóm trong thời gian ngắn. Chiến thuật tấn công trong bóng chuyền
có nhiều loại như: Hệ thống tấn công giả đập sang chuyền, hệ thống chiến
thuật tấn công 2 người, hệ thống chiến thuật tấn công 3 người và toàn đội.
Chiến thuật tấn công nhanh ở vị trí số 3 là sự phối hợp ăn ý nhịp nhàng giữa
6
các cầu thủ hàng trên và hàng dưới. Vì thế đập bóng nhanh ở vị trí số 3 có ảnh
hưởng lớn tới hoạt động tổng họp của các mặt kỹ thuật, chiến thuật biến hóa,
tâm lý thi đấu vững vàng cùng với sự phối hợp ăn ý nhuần nhuyễn của các
thành viên trong đội, khả năng linh hoạt, xử lý sáng tạo tính huống của VĐV.
Do vậy, đòi hỏi VĐV bóng chuyền không những phải có kỹ thuật, thể lực tốt
mà còn phải có sự điêu luyện về chiến thuật và phẩm chất tâm lý vững vàng.
Trong thi đấu bóng chuyền nếu hai đội có cùng trình độ kỹ thuật, trình độ thể
lực và tâm lý như nhau thì đội nào có trình độ chiến thuật tốt hơn thì đội đó sẽ
thắng.
• Trong thực tế thi đấu bóng chuyền đập bóng mạnh có thể không
mang lại hiệu quả cao vì đối phương tổ chức hàng chắn rất kín. Vì vậy, vấn đề
đặt ra là phải thay đổi các chiến thuật trong các tình huống nhanh, chớp
nhoáng gây bất ngờ cho đối phương để giành chiến thắng. Nhất là ngày nay
tàm cao, sức bật, trình độ VĐV phát triển thì xu thế tấn công nhanh càng thể
hiện rõ tầm quan trọng của nó trong thi đấu.
• Đối với học sinh trung học phổ thông nói chung và đội tuyển
bóng chuyền nữ trường THPT Xuân Hòa nói riêng trình độ chuyên môn của
VĐV chưa cao, khả năng linh hoạt của các VĐV chưa tốt, khi xử lý các tình
huống ừong các hoàn cảnh thay đổi đột ngột và thời gian ít ỏi thì hiệu quả
chưa cao. VĐV không thực hiện tốt kỹ thuật đập bóng nhanh nên hiệu quả tấn
công còn nhiều hạn chế, đặc biệt là ý đồ chiến thuật. Trong quá trình nghiên
cứu tài liệu chúng tôi được biết đã có một số tác giả nghiên cứu về lĩnh vực
bóng chuyền ừong nhà trường THPT như: Lê Văn Thành, Lương Văn Tình,
Đinh Thị Huỳnh, Phạm Thị Thuỷ, Nguyễn Văn Đức Khoa GDTC Trường
ĐHSP Hà Nội 2 Tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu về hiệu quả đập
bóng nhanh ở vị trí số 3 cho nữ VĐV đội tuyển bóng chuyền trường THPT
7
Xuân Hòa. Xuất phát từ lý do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lựa
chọn bài tập nâng cao hiệu quả đập bóng nhanh ở vị trí số 3 cho đội tuyển
bóng chuyền nữ THPT Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc”.
* Mục đích nghiền cứu
• Mục đích nghiên cứu nhằm lựa chọn các bài tập bổ trợ
chuyên môn sao cho phù hợp với điều kiện, đối tượng,
lứa tuổi để nâng cao hiệu quả đập bóng nhanh ở vị
trí số 3 cho đội tuyển bóng chuyền nữ trường THPT
Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
• CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN cứu
1.1QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VÈ GDTC
VÀ THẺ THAO TRƯỜNG HỌC.
• ■
• Sinh thời, Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT vì sức
khỏe nhân dân, Bác kêu gọi toàn dân thường xuyên rèn luyện thân thể giữ gìn
sức khỏe và nâng cao thể lực. Bác Hồ tin yêu thế hệ trẻ, quan tâm và chăm sóc
đến sự phát triển thể chất của thế hệ ừẻ, ngày về thăm Trường Trung cấp
TDTT Trung ương (nay là Trường Đại học TDTT Bắc Ninh ), Bác đã căn dặn:
" Các cháu học TD, TT không phải để đạt ông kiện tướng này, bà kiện tướng
nọ. Cái chính là người cán bộ phục vụ đắc lực cho nhân dân, đem hiểu biết của
mình ra hướng dẫn mọi người cùng tập luyện để nâng cao sức khỏe đẩy lùi
bệnh tật " [7].
• Định hướng về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong
những năm tới, Nghị quyết Trung ương II khóa VIII đã khẳng định: "Giáo dục
đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng
đầu Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI Muốn xây
dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện,
không chỉ phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức lối sống mà phải là con
8
người cường tráng về thể chất. Chăm lo cho con người về thể chất là trách
nhiệm của toàn xã hội của tất cả các ngành các đoàn thể, ừong đó có giáo dục -
đào tạo, y tế TDTT.
• Trước tình hình mới, định hướng của Đảng về phát triển sự nghiệp
TDTT: "Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố
con người công tác TDTT phải góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục
nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của
các lực lượng vũ trang"
• Trong các văn bản Nghị quyết của Đảng đã khẳng định: Phải xây dựng
nền TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, phát triển rộng rãi phong
ừào TDTT quàn chúng, thể thao thành tích cao và tăng cường công tác GDTC
trong nhà trường các cấp với khẩu hiệu: "Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” Cũng như khẳng định phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội.
• Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu: "Mục tiêu
cơ bản lâu dài của công tác TDTT là hình thành nền TDTT phát triển và tiến
bộ, góp phần nâng cao sức khỏe thể lực, đáp ứng nhu càu văn hóa tinh thần
của nhân dân thực hiện nền giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm
cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh -
sinh viên" [1].
• Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có
ghi: "Quy định chế độ GDTC bắt buộc ừong trường học". Điều đó đã khẳng
định sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với TDTT và GDTC
9
trong nhà trường, coi đó là nhiệm vụ cấp thiết của Đảng toàn dân, để tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển TDTT nước nhà. [5]
• Chỉ thị 133 của Thủ tướng chính phủ đã chỉ rõ “Bộ Giáo dục và Đào tạo
cần đặc biệt coi trọng việc giáo dục thể chất trong nhà trường. Cải tiến nội
dung giảng dạy TD,TT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể cho học sinh ở các cấp học, quy chế bắt buộc ở các trường, nhất là các
trường đại học phải có sân bãi, phòng tập TDTT, có định biên hợp lý và có kế
hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả cấp học" [3].
• Luật giáo dục đã khẳng định: "Giáo dục là con đường chủ yếu và cơ
bản để chuẩn bị cho con người cho sự phát triển bền vững của đất nước trong
điều kiện kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con người
có sức khỏe và được phát triển toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
sự phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc" [6].
• Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan trọng
mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo, cũng như xác định đúng về vị trí GDTC trong
nhà trường các cấp phải được triển khai thực hiện đồng bộ với các mặt giáo
dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công tác GDTC
trong nhà trường các cấp. Trong đó đã khẳng định: "Giáo dục thể chất được
thực hiện trong nhà trường từ mầm non đến đại học, góp phàn đào tạo những
công dân phát triển toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo
dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về
thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức
1.2. Cơ SỞ LÝ LUÂN KHOA HOC CỦA CÁC TỐ CHẤT THẺ LƯC
• • • CHUYÊN MÔN TRONG BÓNG CHUYỀN
1
0
1.2.1. Cơ sở lý luận của tố chất sức nhanh
• Sức nhanh là khả năng của con người thực hiện bài tập vận động trong
thời gian ngắn nhất. Thông thường những biểu hiện của sức nhanh tương đối
độc lập, đặc biệt là những chỉ số về thời gian, phản ứng vận động hầu như
không liên quan với tốc độ động tác. Đây là hình thức thể hiện năng lực tốc độ
khác nhau.
• Theo quan điểm sinh hóa: Sức nhanh phụ thuộc vào hàm lướng ATP
trong cơ và tốc độ phân giải ATP dưới ảnh hưởng của xung động vì các bài tập
diễn ra trong thời gian ngắn nên quá trình tổng hợp ATP hầu như được
• thực hiện theo cơ chế yếm khí.
• Nhanh là hạt nhân của biến hóa. Muốn giành quyền chủ động phải biến
hóa tấn công như tấn công nhanh (ở vị trí số 3 ) điều chỉnh nhanh, phối hợp
nhanh phòng thủ linh hoạt .biến hóa nhanh kịp thời gây bất ngờ giành được
điểm thắng trận.
• Phản ứng nhanh của cá nhân gồm ừạng thái sẵn sàng nhanh nhạy về
tâm lý của VĐV bước vào thi đấu, phán đoán nhanh, di chuyển nhanh, chiếm
vị trí nhanh, quyết định nhanh, động tác cuối cùng nhanh, ứng phó nhanh kịp
thời hợp lý hiệu quả.
• Phối họp nhanh nhuần nhuyễn ăn ý giữa các nhóm hàng trước với hàng
sau, giữa công và thủ, tấn công và phản công giữa các khâu chuyển tiếp về vận
động cũng như tâm lý có “ký hiệu” liên hệ nhanh của càu thủ - HLV, trong
ngoài sân vận dụng kỹ - chiến thuật sao cho họp lý. Hiểu ý nhanh của đồng
đội, tâm lý đặc điểm kỹ - chiến thuật phong cách lối chơi, khả năng hoạt động
tại các vị trí, thuận tay và trái tay ừong các tình huống khác nhau để kịp thời
bổ sung cho nhau khắc phục chỗ yếu, phát huy chỗ mạnh một cách chủ động
để hoàn thành chiến thuật hiệu quả.
1
1
• 1.2.2 Cơ sở ỉý luận của tố chất sức mạnh
• Sức mạnh là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh, lực tối đa mà
con người có thể sinh ra được một mặt phụ thuộc vào đặc tính sinh cơ của
động tác. Mặt khác phụ thuộc vào mức độ hoạt động của từng nhóm cơ riêng
biệt và sự phối hợp giữa chúng.
• Sức mạnh là tố chất cơ bản của phát triển toàn diện. Muốn nhanh không
thể thiếu tố chất sức mạnh của đùi, cẳng chân, cổ chân, bàn chân, hông, thắt
lưng, mông, bụng, lung, sức mạnh chi trên cùng với sức mạnh di chuyển, bật
nhảy, lao ngã, đập bóng.
1.3. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC GIAI ĐOẠN HUẤN LUYÊN KỸ
■ • •
• THUẬT ĐẬP BÓNG NHANH Ở VỊ TRÍ SỐ 3
1.3.1. Cơ sở lý luận
• Ngày nay, bóng chuyền thế giới phát triển rất phong phú và đa dạng về
các lối đánh, sử dụng các kỹ thuật và vận dụng các chiến thuật rất khác nhau
dựa trên nền tảng các kỹ thuật đã đạt đến mức độ điêu luyện. Việc huấn luyện
và đào tạo VĐV bóng chuyền là một công tác hết sức quan trọng, phức tạp ảnh
hưởng rất lớn đến sự thành bại của mỗi VĐV cũng như cả đội bóng. Trong
công tác huấn luyện đòi hỏi các huấn luyện viên phải nắm bắt được các đặc
điểm về tâm - sinh lý lứa tuổi và trình độ chuyên môn của VĐV, từ đó mới
xây dựng, đề ra các phương pháp và nguyên tắc huấn luyện phù họp, có hiệu
quả.
• Trong quá trình huấn luyện, hoàn thiện các kỹ thuật động tác ở các môn
thể thao có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là những môn thể thao không có chu
kì như các môn bóng. Đặc điểm môn thể thao bóng chuyền là lấy chiến thuật
làm mục tiêu, kỹ thuật làm biện pháp, thể lực làm cơ sở. Bởi vậy, huấn luyện
kỹ thuật đập bóng nhanh ở vị trí số 3 được tiến hành song song giữa quá trình
hoàn thiện kỹ thuật động tác, với phát triển các tố chất thể lực. Quá trình huấn
1
2
luyện là quá trình tìm hiểu và đưa ra những bài tập có cấu trúc vận động gần
giống như cấu trúc kỹ thuật động tác, mục đích để bổ trợ cho huấn luyện động
tác hình thành kỹ năng kỹ xảo vận động.
• Hầu hết các hoạt động trong bóng chuyền đều diễn ra trên cơ sở của
cảm nhận thị giác. Kỹ năng quan sát tình thế và sự thay đổi vị trí trên sân của
các VĐV, sự chuyển động của bóng cũng như khả năng phán đoán nhanh
ừong điều kiện phức tạp là một trong những tố chất quan trọng nhất của VĐV
bóng chuyền. Điều đó đòi hỏi VĐV phải có khả năng quan sát rộng và phán
đoán chính xác.
• Quá trình huấn luyện toàn diện về thể lực, tâm lý, kỹ - chiến
thuật là một công việc hết sức quan trọng. Theo xu hướng bóng chuyền hiện
đại ngày nay cả bóng chuyền nam và nữ tấn công đều chiếm ưu thế, chiều cao,
sức mạnh và trình độ ngày càng hoàn thiện, ý chí thi đấu tốt hơn. Xuất phát từ
thực tiễn đó đòi hỏi phải có một chương trình, kế hoạch phù họp với sự phát
triển của bóng chuyền hiện đại.
1.3.2. Các giai đoạn huấn luyện kỹ thuật đập bóng nhanh ở vị trí sổ 3
- Giai đoạn giảng dạy ban đầu
• Giai đoạn này thường đặt nền móng cho kĩ thuật động tác, kĩ
thuật đập bóng nhanh ở vị trí số 3 là biến hóa, lấy cơ sở của đập bóng chính
diện theo phương lấy đà nên càn phải tiếp thu, nắm vững được kĩ thuật đập
bóng chính diện theo phương lấy đà rồi mới học kĩ thuật đập bóng nhanh ở vị
trí số 3. Giai đoạn dạy học ban đầu là giai đoạn VĐV được học và hình thành
những kỹ năng ban đầu của kĩ thuật động tác. Trong giai đoạn này, do mới
hình thành được biểu tượng kĩ thuật động tác ừên vỏ bán cầu đại não nên việc
thực hiện kĩ thuật động tác vẫn chưa ổn định. Vì thế, nhiệm vụ về phương
1
3
pháp ở giai đoạn này là nắm vững các nguyên lý kĩ thuật, nhịp độ chung của
động tác, càn lưu ý loại bỏ những động tác thừa, không cần thiết.
• Như vậy trong giai đoạn dạy học ban đầu, các động tác kĩ thuật
được nắm vững có thể chia nhỏ thành các động tác kĩ thuật đơn lẻ, sau đó học
từng phần rồi kết hợp thành một động tác hoàn chỉnh. Giai đoạn đầu, quá trình
huấn luyện và giảng dạy này cần đặc biệt chú ý đến việc tiếp thu và lĩnh hội,
nắm chắc các nguyên lý, yếu lĩnh kĩ thuật động tác cơ bản.
- Giai đoạn học sâu từng phần
• Ở giai đoạn này đi sâu nghiên cứu hoàn thiện kĩ thuật đập bóng
chính diện theo phương lấy đà tò đó củng cố kĩ thuật đập bóng nhanh ở vị trí
số 3. Sử dụng một số bài tập bổ trợ trong huấn luyện kĩ thuật cũng như phát
triển thể lực chuyên môn cho VĐV.
• Kiểm ừa việc thực hiện kĩ thuật động tác ừên cơ sở kết hợp với uốn nắn
lại kĩ thuật, bổ sung những động tác kỹ thuật còn thiếu, xem xét về mức độ
thực hiện (độ chuẩn xác, các biên độ, nhịp điệu, nhịp độ động tác, sự phối hợp
nhịp nhàng các bộ phận của cơ thể) cần loại những động tác không cần thiết,
sửa chữa sai sót kĩ thuật.
- Giai đoạn củng cổ và hoàn thiện
• Giai đoạn này củng cố các kỹ năng, hoàn thành các động tác kĩ thuật đã
được học. Việc thực hiện kĩ thuật đó sao cho phù họp với đặc điểm cá nhân
của từng VĐV, tăng cường số lượng các dạng đập bóng. Biết áp dụng và đổi từ
dạng đập bóng này sang dạng đập bóng khác trên cơ sở nền tảng các kĩ năng,
kĩ xảo đã hình thành. Sử dụng các kĩ thuật sao cho linh hoạt và trở nên điêu
luyện, đảm bảo thực hiện kĩ thuật động tác một cách tin tưởng, ổn định trong
khi có các trở ngại bên ngoài. Bên cạnh đó, đồng thời rèn luyện một số phẩm
1
4
chất ý chí, tâm lý thi đấu vững vàng, hoàn thành tốt kĩ thuật động tác ừong lúc
mệt mỏi.
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ ĐẬP BÓNG
NHANH
• Đập bóng là kỹ thuật bật nhảy lên trên không dừng một tay đánh bóng
sang sân đối phương với một uy lực nhất định. Đập bóng là kỹ thuật khó trong
các kỹ thuật của bóng chuyền bởi vì phải thực hiện động tác thật nhanh, thời
gian ngắn dùng nhiều đến các tố chất như sức nhanh, sức mạnh sự khéo léo
trong điều kiện không có điểm tựa phải đạt được hiệu quả cao, có uy lực lớn để
phá vỡ hàng phòng thủ của đối phương. Vì vậy, chúng tôi nhận thấy rằng đập
bóng có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nó.
• Qua trao đổi tọa đàm với các huấn luyện viên, chuyên gia về bóng
chuyền và các chuyên gia về y học chúng tôi thấy các yếu tố ảnh hưởng đến
• hiệu quả đập bóng như sau:
- Hiệu quả đập bóng phụ thuộc vào trình độ huấn luyện, kỹ - chiến thuật,
tâm lý của các VĐV. Đây là những yếu tố quan trọng làm nền tảng cho
pha đập bóng có hiệu quả.
- Trình độ chuẩn bị thể lực toàn diện của VĐV, đặc biệt là sức bật nâng
ừọng tâm cơ thể và khả năng khống chế bản thân ừong ừạng thái không
có điểm tỳ. Ngày nay, thể lực là yếu tố hàng đầu, rất quan trọng trong
công tác huấn luyện ở các môn thể thao nói chung và bóng chuyền nói
riêng, là nền tảng tạo nên thành tích của từng VĐV. Khả năng phối hợp
vận động và sức bền chuyên môn có vai trò quan trọng hàng đầu.
- Trong hoạt động đập bóng nhanh ở vị trí số 3 đòi hỏi khả năng di
chuyển, quan sát trên lưới và tốc độ ra tay để giải quyết các nhiệm vụ
1
5
trong thời gian ngắn, đòi hỏi người thi đấu phải tư duy linh hoạt để pha
bóng có hiệu quả.
- Kỹ thuật hoàn hảo, khả năng phối họp vận động tốt, phán đoán nhanh,
dừng nhanh, di động, cảm giác không gian, thực hiện động tác chính
xác.
- Sức mạnh của các nhóm cơ: Cơ chi dưới, cơ thân mình, cổ tay, vai,
- Tâm lý thi đấu vững vàng và kinh nghiệm thi đấu cao.
- Ngoài ra, chiều cao cơ thể có ý nghĩa hành đầu ừong các chỉ tiêu về cơ
thể của các VĐV bóng chuyền, chiều cao được coi là yếu tố tăng cường
khả năng tấn công cũng như phòng thủ trên lưới.
• Trong các yếu tố trên thì bật nâng cao trọng tâm giữ vai trò then chốt
ừong việc giải quyết nhiệm vụ đập bóng. Bật với cao giúp VĐV có độ dừng
ừên không lâu tò đó nâng cao khả năng quan sát định hướng, khống chế cơ thể
tạo nên phạm vi khống chế bóng rộng, nên hạn chế mức thấp nhất sự ngăn cản
của đối phương để giành hiệu quả trong thi đấu.
• Ngoài các yếu tố mà chúng tôi trao đổi, tọa đàm, qua tìm hiểu những tài
liệu chuyên môn chúng tôi thấy còn một số yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả bài
tập đó là:
- Yếu tố vệ sinh dinh dưỡng.
- Yếu tố nghỉ ngơi hồi phục.
- Yếu tố môi trường.
• Tóm lại, các yếu tố ảnh hưởng tới VĐV là rất lớn, nhưng tùy
từng điều kiện cụ thể, đối tượng, lứa tuổi, giới tính, trình độ tập luyện, điều
kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị mà HLV phải tìm ra yếu tố ảnh hưởng có chi
phối tới hiệu quả bài tập cho phù hợp với đối tượng của mình.
1
6
1.5. ĐẶC ĐIỂM TÂM - SINH LÝ CỦA LỨA TUỔI HỌC SINH
THPT
1.5.1. Đặc điểm tâm lý
• Mặc dù là học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường nhưng các em
luôn thích chứng tỏ bản thân mình là người lớn, muốn để mọi người tôn trọng
mình, có nhiều hoài bão, có trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng phân tích
tổng họp, muốn hiểu biết nhưng thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống và nhiều
nhược điểm.
• Đây là lứa tuổi của sự lãng mạn, độc đáo và mong cho cuộc sống
tốt đẹp hơn. Đó là tuổi của nhu cầu sáng tạo, nảy nở những tình cảm mới. Độ
tuổi này chủ yếu là hlnh thành thế giới quan, tự ý thức hình thành tính cách và
hướng về tương lai. Thế giới quan không phải là niềm tin lạnh nhạt mà là sự
say mê, ước vọng nhiệt tình. Các em có thái độ tự giác, tích cực trong học tập,
xuất phát từ động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề nghiệp
sau này.
• Ở các em nữ tuy quá trình hưng phấn cao hơn ức chế nhưng các
em tham gia tập luyện và thi đấu vẫn còn sự ngần ngại chưa phát huy hết khả
năng như ở các em nam cùng tuổi, tính tự trọng của các em rất cao. Vì vậy,
phải động viên, khuyến khích các em tham gia tập luyện và thi đấu một cách
tích cực, nhiệt tình, sử dụng các phương pháp giảng dạy và huấn luyện hết sức
khoa học, khéo léo và tế nhị. Tránh tình trạng làm cho lòng tự trọng của các
em bị tổng thương, như vậy mới đạt được hiệu quả cao của các bài tập.
1.5.2. Đặc điểm sinh lý
* Hệ thần kinh
• Hệ thần kinh phát triển tạo thuận lợi cho việc nhanh chóng hình thành
các phản xạ có điều kiện, thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn
1
7
thiện động tác. Do sự hoạt động của các tuyến nội tiết, tuyến sinh dục, tuyến
yên làm cho sự hưng phấn, ức chế không cân bằng ảnh hưởng đến hoạt động
TDTT. Tuy nhiên có một số bài tập đơn điệu, không hấp dẫn học sinh làm học
sinh chóng mệt mỏi nên càn thay đổi nhiều hình thức tập luyện như trò chơi,
thi đấu, hoàn thành tốt các bài tập đã lựa chọn.
* Hệ xương
• Lứa tuổi này các xương nhỏ như xương cổ tay, bàn tay hầu như đã hoàn
thiện nên các em có thể tập luyện một số động tác treo, chống, mang vác nặng
mà không làm tổn hại hoặc không tạo ra sự phát triển lệch lạc của cơ thể. Cột
sống đã ổn định hình dáng nhưng vẫn chưa hoàn thiện, vẫn có thể bị cong vẹo
nên việc tiếp thu, bồi dưỡng tư thế chính xác thông qua hệ thống bài tập như
đi, chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu
* Hệ cơ
• Các bắp cơ phát triển tương đối nhanh, các cơ nhỏ phát triển chậm hơn
các cơ duỗi. Đây là thời kỳ cơ bắp phát triển nhanh nhất nên cần tập những bài
phát triển sức mạnh để góp phần thúc đẩy phát triển các cơ. Vì vậy người HLV
phải chú ý đến các bài tập, trong tập luyện phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và
sự phát triển cân đối của các cơ.
* Hệ tuần hoàn
• Ở lứa tuổi này hệ tuần hoàn đang phát triển và đi đến hoàn thiện, buồng
tim, hệ thống mạch phát triển tương đối hoàn chỉnh, phản ứng của hệ tuần hoàn
trong vận động tương đối rõ ràng, sau vận động mạch đập và huyết áp phục hồi
nhanh chóng nên có thể tập những bài tập dai sức, có khối lượng, cường độ
tương đối lớn, khi đó HLV phải thận trọng và thường xuyên kiểm tra, theo dõi
tình trạng sức khỏe của học sinh.
1
8
* Hệ hô hấp
• Phát triển tương đối hoàn thiện, diện tích tiếp xúc của phổi gần
bằng tuổi trưởng thành, dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng, tàn số hô hấp
gàn như người lớn. Nhưng các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng
ngực nhỏ, chủ yếu là co giãn cơ hoành, trong tập luyện càn thở sâu và tập
trung chú ý.
• Như vậy, từ đặc điểm tâm - sinh lý trên tôi đưa ra phương pháp
và khối lượng bài tập một cách họp lý với lứa tuổi này để cơ thể các em phát
triển và dần đi đến hoàn thiện về các cơ quan, hệ thống trong cơ thể. Việc sử
dụng các bài tập bổ trợ là rất quan trọng, cần vận dụng các bài tập với công
suất lớn ừong thời gian ngắn, những bài tập với tín hiệu đột ngột, bài tập phát
triển khéo léo, mềm dẻo kết hợp với bài tập phát triển tần số và sức mạnh tốc
độ để nâng cao hiệu quả đập bóng nhanh ở vị trí số 3 cho nữ đội tuyển bóng
chuyền. Qua phân tích tài liệu chuyên môn và khảo sát thực tiễn thì ở thời
điểm lứa tuổi này các bài tập bổ trợ là họp lý và có hiệu quả cao.
• CHƯƠNG II NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC
NGHIÊN cứu
• • 7
2.1. NHIỆM VỤ NGHIÊN cứu
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC và việc sử dụng bài
tập nhằm nâng cao hiệu quả đập bóng nhanh ở vị trí số 3 của đội tuyển
bóng chuyền nữ trường THPT Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
- Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá bài tập bổ trợ nâng cao
hiệu quả đập bóng nhanh ở vị trí số 3 cho đội tuyển bóng chuyền nữ
trường THPT Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
• Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu chúng tôi sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
1
9
2.2.1. Phương pháp tổng họp và phân tích tài liệu
• Đây là phương pháp sử dụng trong thời gian ngắn mà có thể thu thập
được một khối lượng lớn số liệu. Vận dụng phương pháp này có nhiều hình
thức như toạ đàm hay phỏng vấn điều ừa, phỏng vấn trực tiếp hay gián tiếp,
phản ánh những vấn đề trong thực tế, giúp cho quá trình giải quyết các nhiệm
vụ nghiên cứu đặt ra có cơ sở hơn.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
• Đây là phương pháp thu thập thông tin qua phiếu hỏi và trả lời giữa nhà
nghiên cứu với đối tượng nghiên cứu về vấn đề quan tâm. Phương pháp này đề
tài sử dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm mục đích thu thập những thông
tin, những đánh giá khách quan của các chuyên gia thể thao, các HLV, các
giáo viên TDTT để định hướng bước đầu trong việc lựa chọn bài tập nâng cao
hiệu quả đập bóng ở vị trí số 3 ừong huấn luyện cho đội tuyển bóng chuyền
nữ.
• Trong đề tài đã giải quyết được các vấn đề về cơ sở lý luận mang tính
thực tiễn về hiệu quả đập nhanh ở vị trí số 3 của đội tuyển nữ bóng chuyền
trường THPT Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc, đề tài đã tổ chức kết hợp
giữa phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp đối với các thầy, cô giáo bộ môn, các
huấn luyện viên. Đưa ra các câu hỏi cụ thể về việc nâng cao hiệu quả đập bóng
ở vị trí số 3 cho các nữ VĐV bóng chuyền lứa tuổi học sinh, làm cơ sở thực
tiễn xác định những sai lầm với các bài tập lựa chọn để nâng cao hiệu quả ở vị
trí số 3.
• Từ những kết quả phỏng vấn ừên chúng tôi đưa ra và lựa chọn được
những bài tập trong quá trình huấn luyện.
2
0
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
• Phương pháp này được chúng tôi sử dụng trong việc theo dõi các buổi
thi đấu và các buổi tập của đội tuyển bóng chuyền nữ trường THPT Xuân Hòa
- Phúc Yên - Vĩnh Phúc . Mục đích của việc sử dụng phương pháp này là
theo dõi việc thực hiện kỹ thuật đập bóng nhanh ở vị trí số 3 và các kỹ
thuật khác của namVĐV đội tuyển bóng chuyền nữ trường THPT Xuân
Hòa - Phúc Yên
- Vĩnh Phúc.
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
• Phương pháp này được chúng tôi sử dụng với mục đích kiểm nghiệm
tác dụng các bài tập mà đề tài đã lựa chọn và ứng dụng huấn luyện nhằm nâng
cao hiệu quả kỹ thuật đập bóng nhanh ở vị trí số 3 và các kỹ thuật khác của nữ
VĐV đội tuyển bóng chuyền nữ trường THPT Xuân Hòa - Phúc Yên - VTnh
Phúc. Đề tài tiến hành thực nghiệm song song trên 2 nhóm:
- Nhóm A: Là nhóm thực nghiệm, tập theo bài tập chúng tôi lựa chọn.
- Nhóm B: Là nhóm đối chứng, tập theo bài tập vẫn thường sử dụng.
• Mỗi nhóm gồm 10 học sinh nữ đội tuyển Bóng chuyền trường THPT
Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc, thời gian thực nghiệm 6 tuần. Sau đó đánh
giá kết quả thu được của quá trình thực nghiệm.
2.2.5. Phương pháp kiểm ira sư phạm
• Phương pháp này được chúng tôi sử dụng nhằm mục đích kiểm ưa,
đánh giá hiệu quả kỹ thuật đập bóng ở vị trí số 3 cho đối tượng nghiên cứu
thông qua ứng dụng các bài tập đã lựa chọn nhằm giải quyết hai nhiệm vụ của
đề tài, từ đó có cơ sở xác định hiệu quả các bài tập đã được lựa chọn trong quá
trình thực nghiệm.
2
1
• Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi tổ chức kiểm tra đánh giá đối
tượng nghiên cứu vào thời điểm trước và sau thực nghiệm thông qua các test
kiểm tra:
- Test: Đập bóng nhanh có đà 7 quả ở vị trí số 3 vào ô số 6 (số quả)
- Test: Đập bóng nhanh 7 quả tại chỗ ở vị trí số 3 vào ô số 6 (số quả)
- Test: Bật với có đà.
• Trên cơ sở đó có những nhận xét kết luận về hiệu quả của các bài tập đã
lựa chọn trong việc nâng cao khả năng đập bóng nhanh ở vị trí số 3
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê
• Các thuật toán thống kê sử dụng nhằm xử lý các số liệu thu được sau
khi thực nghiệm để rút ra kết luận có sức thuyết phục và độ chính xác cao hơn.
• Các công thức toán thống kê được sử dụng trong đề tài này là:
• n
• ịx.
- Công thức - Tính giá trị trung bình( X ) : X = ——
• n
- Tính phương sai: ổ
2
- —(n < 30)
• n-l
- Công thức so sánh số trung bình:
• t=
Х А
~
Х Б
•
Ể
l
.
Ể
í
Ы
А
П
Б
* 2 y' X X A - X A )
2
+ Y ( X B - X B )
2
- Trong đó: õịs =
A
^
B
— (n
A
,n
B
< 30)
• n
A
+n
B
-2
- Độ lệch chuẩn: ổ =
- Trong đó:
2
2
• X: số
trung bình
:
giá trị từng cá
thể N: số
lượng.
• : kí hiệu tổng.
• : Là số trung bình
của nhóm A : Là số trung
bình của nhóm B Õ ■
Phương sai
• HA', kích thước tập
hơp mẫu nhóm A RIB'. kích
thước tập hợp mẫu nhóm B.
2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN cứu
2.3.1. Thòi gian nghiên cứu.
• Đề tài được nghiên cứu từ tháng 11/2014 đến tháng 4/2015
và được chia làm 3 giai đoạn:
• G
iai
• đ
• Nội dung • Thòi gian
• Sản phâm
thu được
• 1
- Đọc và phân tích tài
liệu.
- Lựa chọn và tên đề tài.
- Xây dựng đề cương
• Từ tháng
11/2014 đến
tháng 1/2015
• - Đê cương nghiên
cứu khoa học.
•
2
3
•
2.3.3. Đổi tượng nghiên cứu
- Chủ thể: Bài tập bổ ừợ nhằm nâng cao hiệu quả đập bóng nhanh ở vị trí
• số 3.
- Khách thể: Đội tuyển bóng chuyền nữ Trường THPT Xuân Hoà - Phúc
Yên - Vĩnh Phúc.
• CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2
4
• 2
- Thu thập tài liệu có liên
quan, viết tổng quan về
đề tài.
- Hoàn thành tổng quan
đề tài.
- Điều tra công tác huấn
luyện, hiệu quả đập bóng
nhanh ở vị trí số 3 của đội
tuyển bóng chuyền nữ
Trường THPT Xuân Hòa
- Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
- Lựa chọn bài tập bổ ừợ.
- ứng dụng và đánh giá
bài tập.
• Từ tháng
1/2015 đến tháng
3/2015
- Thông tin sô liệu là đội
tuyển bóng chuyền nữ
trường THPT Xuân Hòa
- Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
- Tổng quan đề tài đang
nghiên cứu.
- Nội dung các bài tập.
- Ket quả nội dung các bài
tập.
• 3
• - Xử lý sô liệu,
hoàn thiện khoá luận,
chuẩn bị bảo vệ khoá
• Tháng
5/2015
• - Khóa luận tôt
nghiệp.
• 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
- Trường THPT Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
- Trường ĐHSP Hà Nội 2.
3.1. ĐÁNH GIÁ THựC TRẠNG CÔNG TÁC GDTC VÀ VIỆC sử
• • • DỤNG BÀI TẬP BỔ TRỢ TRONG HUẤN LUYÊN ĐẬP BÓNG
• a • • ••
• NHANH Ở VỊ TRÍ SỐ 3 CHO ĐỘI TUYỂN BÓNG CHUYỀN NỮ
TRƯỜNG THPT XUÂN HÒA - PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC.
3.1.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC trường THPT Xuân
Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
3.1.1.1 Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường THPT Xuân Hòa -
Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
• Trong quá trình xây dựng và phát triển trường THPT Xuân Hòa -
Phúc Yên - Vĩnh Phúc, đội ngũ giáo viên TDTT đã không ngừng phát triển về
số lượng cũng như chất lượng để đáp ứng nhu càu mở rộng về quy mô và
nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.
• Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường THPT Xuân
• Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc
• Tổng số
Giáo viên
• Giáo
viên nữ
• G
iáo viên
nam
• Tuổi đòi
• >35 • >3
0
• <3
0
• 4 • 3 • 1 • 2 • 1 • 1
• 6
2,5%
• 37
,5%
• 50
%
• 2
5%
• 2
5%
•
• Thông qua điều tra bảng 3.1 cho thấy đội ngũ giáo viênTDTT
của nhà trường đều tốt nghiệp đại học và sau đại học, với tổng số 4 giáo viên,
số giáo viên dưới 30 tuổi chiếm 25% trên 30 tuổi chiếm 75%. Người có công
tác thâm niên công tác lâu nhất là 20 năm,người ít nhất là 3 năm, đây là tiềm
năng lớn nếu khai thác hết khả năng thì có thể đáp ứng tốt nhiệm vụ giảng
dạy.
3.I.I.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC
2
5