Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Ứng dụng mô hình VNEN trong dạy học môn tự nhiên xã hội lớp 3 (Khóa luận tốt nghiệp )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 89 trang )


1

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Ứng dụng mô hình VNEN trong
dạy học môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3” là công trình nghiên cứu của bản thân,
các số liệu, hình ảnh và kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực,
khách quan và chưa từng công bố bất kì một công trình nào khác.

Tác giả

Đinh Thị Nga





















2

Lời cảm ơn

Khóa luận: “Ứng dụng mô hình VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã
hội lớp 3” đã được hoàn thành. Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sâu
sắc nhất tới giảng viên thạc sĩ Đoàn Kim Phúc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
cố vấn trong suốt thời gian thực hiện khóa luận. Em xin trân trọng cảm ơn các
thầy cô giáo trong khoa sư phạm Tiểu học - Mầm non đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành khóa luận.
Em xin cảm ơn ban giám hiệu, các thầy cô giáo, học sinh trường Tiểu
học Hải Đình đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em thực hiện khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện khóa luận do điều kiện, năng lực, thời gian
nghiên cứu còn hạn chế khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em xin
kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các giáo viên để khóa luận thêm hoàn
thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, tháng 5 năm 2015
Người thực hiện

Đinh Thị Nga












3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Các chữ viết tắt Các chữ viết đầy đủ
1

PPDH Phương pháp dạy học
2

GV Giáo viên
3

HS Học sinh
4

SGK Sách giáo khoa
5

NXB Nhà xuất bản





4

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 7
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Lịch sử nghiên cứu 8
3. Mục đích nghiên cứu 9
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 9
5. Phương pháp nghiên cứu 10
6. Giả thuyết khoa học 10
7. Cấu trúc khóa luận 10
NỘI DUNG: CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH VNEN 11
1.1. Cơ sở lý luận 11
1.1.1. Dạy học theo mô hình VNEN trong trường Tiểu học 11
1.1.1.1. Phương pháp dạy học 11
1.1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực 12
1.1.1.3. Dạy học theo mô hình VNEN trong trường Tiểu học 14
1.1.2. Đặc điểm tâm lý và sinh lý của học sinh Tiểu học 16
1.1.2.1. Những đặc điểm tâm lý của học sinh Tiểu học 16
1.1.2.2. Đặc điểm nhân cách 17
1.1.3. Định hướng đổi mới dạy học theo môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 18
1.2. Cở sở thực tiễn 19
1.2.1. Chương trình và nội dung SGK môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 19
1.2.1.1. Mục tiêu 19
1.2.1.2 Nội dung 20
1.2.2. Thực trạng dạy học theo mô hình VNEN ở trường Tiểu học 25
1.2.2.1. Nhận thức của giáo viên về chương trình dạy học theo mô hình
VNEN 25
1.2.2.2. Nhận thức của GV về vai trò của mô hình VNEN 26

5


1.2.2.3. Việc “Ứng dụng mô hình VNEN trong quá trình dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3” của GV 27
CHƯƠNG II: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH VNEN TRONG DẠY HỌC MÔN
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 29
2.1. Giới thiệu chung về mô hình VNEN 29
2.2. Khái niệm về mô hình VNEN 30
2.3. Những đổi mới mô hình VNEN 30
2.3.1. Đổi mới tổ chức lớp học 30
2.3.1.1. Lập hội đồng tự quản (HĐTQ) 30
2.3.1.2. Góc học tập và góc thư viện lớp học 33
2.3.1.3. Tổ chức dạy – học theo nhóm 37
2.3.2. Đổi mới cấu trúc môn học và hoạt động giáo dục 41
2.3.3. Vị trí và vai trò của GV trong tổ chức dạy học theo mô hình VNEN 42
2.3.4. Đổi mới cách đánh giá theo thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo 44
2.3.4.1. Đánh giá học sinh Tiểu học 37
2.3.4.2. Mục đích đánh giá 44
2.3.4.3. Nguyên tắc đánh giá 45
2.3.4.4. Nội dung đánh giá 45
2.3.4.5. Các hình thức đánh giá 45
2.3.4.6. Hồ sơ đánh giá 51
2.3.4.7. Sử dụng kết quả đánh giá 51
2.3.4.8. Tổ chức thực hiện 52
2.4. Quy trình 5 bước dạy học theo mô hình VNEN 53
2.5. Những ưu điểm và hạn chế của mô hình VNEN 56
2.5.1. Ưu điểm 56
2.5.2. Hạn chế 57
2.6. Kế hoạch bài dạy phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Tự nhiên
- Xã hội lớp 3 58


6

2.6.1. Mục đích 58
2.6.2. Yêu cầu 58
2.6.3. Lựa chọn các phương pháp dạy học 58
2.6.4. Thiết kế kế hoạch bài dạy 59
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 60
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm 60
3.1.1 Mục đích thực nghiệm 60
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm 60
3.2. Đối tượng,địa bàn và thời gian thực nghiệm 60
3.2.1. Đối tượng 60
3.2.2. Địa bàn 61
3.2.3. Thời gian 61
3.3. Nội dung thực nghiệm 61
3.3.1. Xây dựng giáo án 61
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm 61
3.4. Kết quả thực nghiệm 62
3.4.1. Kết quả học tập của HS sau khi học bài 62
3.4.1.1. Về mặt kiến thức 62
3.4.1.2. Về mặt thái độ 62
3.4.1.3. Kĩ năng, hành vi 63
3.4.2. Kết luận chung về thực nghiệm 63
3.5. Những thuận lợi, khó khăn khi dạy học theo Mô hình VNEN 64
3.5.1. Thuận lợi 64
3.5.2. Khó khăn 65
3.6. Một số giải pháp khắc phục khó khăn 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
1. Kết luận 69
2. Kiến nghị 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những vấn đề trọng tâm của việc đổi mới chương trình SGK ở
bậc Tiểu học nói chung, trong các môn về Tự nhiên và Xã hội nói riêng là đổi
mới PPDH. Đổi mới PPDH được hiểu là đưa các PPDH mới vào nhà trường
trên cơ sở phát huy mặt tích cực của các PPDH truyền thống nhằm nâng cao
chất lượng dạy học.
Liên quan đến việc đổi mới PPDH, đòi hỏi phải đổi mới các hình thức tổ
chức dạy học, đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đổi mới cách
đánh giá trong dạy học các môn về Tự nhiên và Xã hội.
Trong đổi mới phương pháp dạy học, việc phát huy tính tích cực học tập
của HS có nghĩa quan trọng. Giáo dục phải được thông qua hoạt động và hoạt
động của bản thân nên việc khơi dậy phát triển ý thức, ý chí năng lực của
người học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục và để “Ứng dụng mô
hình VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3” được nhiều trường áp
dụng nhằm phát triển tính tích cực và tư duy của người học.
Ở bậc Tiểu học, nội dung môn học phong phú, mỗi môn học đảm nhận
một vai trò khác nhau, cùng với môn Toán, Tiếng Việt thì môn Tự nhiên và
Xã hội trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản,góp phần bồi dưỡng
phẩm chất, nhân cách toàn diện cho HS.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, thì giáo dục không ngừng
được đổi mới và lần đổi mới này, tôi nghĩ là bước tiến quan trọng trong cải
cách giáo dục. Trong dạy học việc truyền thụ được kiến thức giúp cho HS lĩnh
hội được kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo, thì người GV cũng phải tìm
tòi, khám phá ra mọi kỹ năng nhằm giúp cho việc dạy học đạt kết quả cao.

Ứng dụng mô hình VNEN trong quá trình dạy học: Coi quá trình tự học
của học sinh là trung tâm hoạt động giáo dục, giáo viên là người hướng dẫn,
đồng hành với học sinh, giúp học sinh tự tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức. Tuy
nhiên, gần 2 năm thí điểm thực hiện mô hình này thì nhiều phụ huynh băn
khoăn không biết Mô hình này có phù hợp với lứa tuổi của các em HS Tiểu
học? Các em có tiếp thu được kiến thức đầy đủ và hiệu quả hơn cách dạy và
học truyền thống của Việt Nam. Là hình thức dạy học đặt HS vào môi trường

8

học tập tích cực, trong đó HS được tổ chức thành nhóm một cách thích hợp.
Học hợp tác nhóm giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc, kĩ
năng giao tiếp, tạo điều kiện cho HS học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trò trách
nhiệm, tính tích cực xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác. Thông qua hoạt động,
các em có thể cùng làm việc với nhau những công việc mà một mình không
thể tự làm được trong một thời gian nhất định. Đối với cấp Tiểu học, việc rèn
cho các em các kỹ năng học hợp tác là hết sức cần thiết, tạo điều kiện để các
em có nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau, góp phần
vào việc giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh. Việc dạy học theo mô
hình VNEN được tổ chức dạy học như thế nào? Những GV chưa đủ tự tin
cũng như kĩ năng để vận dụng vào quá trình dạy học.
Trên những cơ sở đó, tôi mạnh dạn tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng các
phương pháp soạn giảng hợp lý, vẫn dựa vào nội dung SGK, chuẩn kiến thức
kĩ năng, nhưng có sự đổi mới về tổ chức lớp học, phương pháp dạy học, kế
hoạch dạy học và thời lượng dạy học. Với đề tài nghiên cứu là: “Ứng dụng
mô hình VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Môn Tự nhiên và Xã hội nhằm giúp HS lĩnh hội những tri thức ban đầu
và thực tế về con người, Tự nhiên và Xã hội xung quanh. Qua đó, phát triển
cho HS năng lực quan sát, lòng ham hiểu biết và khả năng vận dụng tri thức

vào thực tiễn, góp phần hình thành nhân cách. Cụ thể:
+ Về kiến thức: Giúp HS lĩnh hội những kiến thức cơ bản ban đầu về
thực tế: Con người, sức khỏe, xã hội thế giới vật chất xung quanh.
+ Về kĩ năng: Hình thành và phát triển cho học sinh những kĩ năng như:
quan sát, phân tích, so sánh,
+ Về thái độ: Hình thành và phát triển ở thái độ và thói quen: ham hiểu
biết, yêu thiên nhiên, đất nước, con người, cách ứng xử đúng đắn,
Vì vậy việc tìm hiểu nhằm đáp ứng nhu cầu về đổi mới phương pháp dạy
học với việc “Ứng dụng mô hình VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội
lớp 3” đã được một số tác giả đề cập đến trong nhiều chương trình nghiên cứu
khoa học với nhiều bài viết.

9

Trong cuốn “Tự nhiên và Xã hội và phương pháp dạy học Tự nhiên - Xã
hội”, tập 1 của Lê Văn Trưởng, Hoàng Thanh Hải, Nguyễn Song Hoan đã
giới thiệu khá chi tiết những kiến thức về tự nhiên, xã hội qua các chủ đề sinh
học, vật chất, năng lượng, địa lý, xã hội , lịch sử nhằm xác định hệ thống tri
thức cơ bản của từng phân môn trong chương trình. Đồng thời tác giả còn đưa
ra PPDH cụ thể cho từng chủ đề.
Nhằm nâng cao sự hiểu biết, trình độ giảng dạy cho GV, Trần Mạnh
Hưởng và Trần Thị Minh Phương biên soạn cuốn “dạy lớp 3 theo chương
trình Tiểu học mới”. Trong cuốn này tác giả đi sâu nghiên cứu về những đổi
mới của chương trình và SGK ở Tiểu học, đưa ra một số phương pháp dạy
học các môn ở Tiểu học nhằm phát huy tính tích cực của HS. Riêng môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3 do Nguyễn Tuyết Nga và Bùi Phương Nga biên soạn.
Ngoài ra các tài liệu trên Internet còn cung cấp cho GV nhiều kiến thức
cập nhận về mô hình VNEN giúp GV hiểu sâu hơn về mô hình và áp dụng
vào giảng dạy trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 và nhiều môn học khác
một cách linh hoạt, sáng tạo.

Công trình nghiên cứu với các hướng khác nhau song điều đưa ra những
lý luận thuyết phục để vận dụng vào dạy học môn Tự nhiên và Xã hội. Đây là
cơ sở quan trọng để tôi đi sâu nghiên cứu khóa luận: “ Ứng dụng mô hình
VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3”.
3. Mục đích nghiên cứu.
“Ứng dụng mô hình VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3”
nhằm làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để biết được kết quả dạy học từ
đó góp phần hình thành nhân cách HS. Qua đó thấy rõ được vai trò của
chương trình dạy học mới và thực hiện một ý tưởng trong việc đổi mới
phương pháp dạy học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp dạy học liên quan đến việc “Ứng dụng mô
hình VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3”. Hiệu quả ứng dụng
của mô hình, cụ thể:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận có liên quan đến dạy học tích cực và đổi mới
PPDH ở Tiểu học.

10

- Giới thiệu chung về mô hình VNEN; những ưu điểm, hạn chế của mô
hình và kế hoạch biện pháp phát huy tính tích cực của HS trong môn Tự nhiên
và Xã hội lớp 3.
- Tiến hành dạy học thể nghiệm.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc tài liệu, phân tích, tổng hợp,
khái quát hóa các thông tin liên quan làm cơ sở cho khóa luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thống kê, khảo sát thực tiễn bằng
cách dự giờ, trao đổi, phiếu điều tra. So sánh, tổng hợp lý thuyết và thực tiễn
để khái quát, rút ra kết luận, đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả
“Ứng dụng mô hình VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3”.

- Phương pháp thực nghiệm.
6. Giả thuyết khoa học
Khóa luận nếu thực hiện thành công sẽ:
- Là tài liệu tham khảo cho GV dạy Tự nhiên - Xã hội lớp 3 và sinh viên
ngành Giáo dục Tiểu học.
- Các biện pháp xây dựng, đề xuất trong khóa luận sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả giáo dục.
7. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận có 3 phần:
Phần 1: Mở đầu:
Một số vấn đề chung của khóa luận
Phần 2: Nội dung (3 chương)
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của nghiên cứu vấn đề
Chương 2: Ứng dụng mô hình VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã
hội lớp 3
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Phần 3: Kết luận – Kiến nghị
Tài liệu tham khảo


11



NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH VNEN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Dạy học theo mô hình VNEN trong trường Tiểu học
1.1.1.1. Phương pháp dạy học

Phương pháp chính là cách thức làm việc của chủ thể, cách thức này tuỳ
thuộc vào nội dung vì “phương pháp là sự vận động bên trong của nội dung”
(Hêghen). PPDH là hệ thống những cách thức hoạt động (bao gồm các hành
động và thao tác) của GV và HS nhằm thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ
dạy học. PPDH bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học.
- Phương pháp dạy: Phương pháp tổ chức nhận thức, phương pháp điều
khiển các hoạt động trí tuệ và thực hành, phương pháp giáo dục ý thức và thái
độ đúng đắn cho HS.
- Phương pháp học : Phương pháp nhận thức và rèn luyện để hình thành
hệ thống tri thức và kĩ năng thực hành, hình thành nhân cách người học.
Hai phương pháp này không tồn tại độc lập, tách rời nhau mà nó liên
quan và phụ thuộc nhau, chúng vừa là mục đích vừa là nguyên nhân tồn tại
của nhau.
Tính khách quan và chủ quan của PPDH:
Tính khách quan: Mọi PPDH đều phải xuất phát từ đối tượng, từ đặc
điểm, quy luật vận động, cấu trúc của đối tượng. Đối tượng của PPDH vừa là
nội dung dạy học vừa là người học.
Tính chủ quan: PPDH do các chủ thể GV và HS tiến hành. Hiệu quả của
PPDH phụ thuộc vào năng lực người sử dụng. Vì vậy, sự nhuần nhuyễn, linh
hoạt và sáng tạo tích cực trong việc sử dụng PPDH là yếu tố quyết định hiệu
quả dạy học.
Tính mục đích của PPDH:

12

PPDH chịu sự quy định của mục đích và nội dung dạy học. Thực chất
PPDH là phương thức để đạt được mục đích. Do vậy mỗi mục đích dạy học
đòi hỏi PPDH tương ứng và mỗi PPDH bao giờ cũng hướng tới đạt mục đích
cụ thể nào đó. Không có một PPDH nào lại đạt được tất cả các mục đích.
Mỗi PPDH giúp HS đạt được trình độ năng lực nhất định. Việc xác định

mục đích hình thành năng lực ở HS để chọn PPDH phù hợp là điều quan
trọng (thí dụ B.Bloom chia mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá).
PPDH gắn liền với nội dung dạy học.
PPDH gắn liền với đặc điểm đối tượng và hình thức tổ chức lớp học.
1.1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực
Với định hướng tích cực hóa người học, lấy HS làm trung tâm, đây là
hướng đi đúng đắn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học, tạo điều
kiện để cá thể hóa dạy học và khuyến khích dạy học phát triển những kiến
thức trong bài học.
Vấn đề “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” được hiểu đúng và đầy đủ
trong trường hợp không chỉ có người dạy mà người học thấy rõ được quá
trình dạy và học luôn gắn liền với đời sống xã hội. Ngày nay, để thích ứng với
cơ chế thị trường, thanh niên HS đã có những chuyển biến về mục đích, động
cơ học tập. Thay cho mục đích cứng nhắc trước kia, học để trở thành cán bộ
nhà nước, có việc làm ổn định suốt đời là học để chuẩn bị cho cuộc sống, cho
có việc làm ngày càng tốt hơn. Thay cho tâm lý ỷ lại là sự tháo vát, tự xoay
xở. Cùng với những điều chỉnh trong xã hội về sử dụng lao động, tiền lương,
đãi ngộ, khắc phục tiêu cực, thanh niên ngày nay đã ý thức được rằng học
giỏi trong nhà trường đồng nghĩa với thành đạt trong cuộc đời, phấn đấu trong
học tập là con đường tốt nhất để mỗi thanh niên đạt tới vị trí kinh tế, xã hội
phù hợp với năng lực của họ. Điều này đòi hỏi nhà trường phải thay đổi nhiều
về nội dung, phương pháp đào tạo để có những sản phẩm ngày càng tốt hơn
cung cấp cho thị trường lao động. Việc dạy học lấy HS làm trung tâm ngày
càng có thuận lợi để phát triển nhanh chóng.
Nói phương pháp dạy học có nghĩa là bàn đến cách thức tổ chức, điều
khiển, là con đường truyền tải nội dung, kiến thức nhằm đạt được mục tiêu
trong dạy học.

13


Phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao là cách tiến hành truyền thụ phát
huy được tính chủ động khai thác vấn đề kiến thức do thầy đưa ra dựa trên
nhiều thông tin mà thầy cung cấp cho HS thông qua các hoạt động dạy học.
Tránh lối truyền thụ một chiều, thầy giảng trò nghe, thầy đọc trò chép.
GV đóng vai trò là chủ thể hoạt động hay nói cách khác người dạy là
trung tâm là phương pháp không còn phù hợp hiện nay. Dạy học tích cực là
phát huy tính tích cực của mỗi cá thể HS nhằm đào tạo những con người năng
động, sáng tạo, thích ứng với mọi hoàn cảnh, góp phần phát triển xã hội.
Tính tích cực trong học tập có nghĩa là tích cực nhận thức đặc trưng ở
khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh
tri thức.
Để đảm bảo thành công của sự đổi mới PPDH ở Tiểu học cần chú ý tới
một số yêu cầu, giải pháp chính sau đây:
- GV nắm vững các kĩ năng truyền đạt kiến thức đến HS để thiết kế, dẫn
dắt HS từ dễ đến khó, từ ít đến nhiều, từ nông đến sâu.
- GV phải có kiến thức sâu, rộng, nắm vững lý luận sư phạm về các lĩnh
vực giảng dạy. Đồng thời phải biết truyền tải những kiến thức đó vào chương
trình, vào phương pháp giảng dạy, vào bài học cụ thể, có cách thức tổ chức
trình bày ngắn gọn, sáng tỏ cùng sự nhiệt tình trong giảng dạy. Điều đó tạo
điều kiện truyền đạt kiến thức cho HS một cách hiệu quả và thành công.
- Mỗi HS là một thực thể chủ động, một cá thể không lặp lại và khả năng
nhận thức ở các em cũng khác nhau, vì vậy GV cần phải coi trọng từng cái
riêng của học sinh.
- Đổi mới nhận thức, trong đó cần trân trọng những khả năng chủ động
sáng tạo của GV và HS.
- Kết hợp một cách khoa học các hình thức tổ chức dạy học, khuyến
khích học cá nhân, học theo nhóm, tăng cường trò chơi học tập.
- Đổi mới không gian lớp học, thay đổi cách trang trí, sắp xếp phòng học
để tạo ra môi trường học tập tích cực.

- Đổi mới phương tiện dạy học khuyến khích dùng phiếu học tập, đồ
dùng học tập, phuownng tiện kĩ thuật.
- Đổi mới cách đánh giá GV và HS.

14

Để đổi mới PPDH cần đưa các PPDH mới vào nhà trường trên cơ sở
phát huy mặt tích cực của các PPDH để nâng cao chất lượng dạy học, nâng
cao hiệu quả giáo dục và đào tạo. Hiểu như vậy không thể chỉ nhấn mạnh đến
một vài phương pháp mới, mà không kế thừa các phương pháp truyền thống,
cũng không chỉ cải thiện những phương pháp hiện có mà không đưa những
phương pháp mới vào nhà trường.
Đổi mới PPDH ở Tiểu học phải thực hiện đồng bộ với việc đổi mới mục
tiêu và nội dung giáo dục, đổi mới đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, đổi mới cơ
sở và thiết bị giáo dục, sử dụng phương tiện dạy học phù hợp - và CNTT là
một trong những phương tiện quan trọng góp phần đổi mới phương pháp dạy
học, đồng thời kết hợp với việc đổi mới chỉ đạo và đánh giá ở Tiểu học. Đó là
một quá trình lâu dài, tránh nôn nóng, cực đoan, bảo thủ; phải kế thừa những
thành tựu về PPDH của đội ngũ GV Tiểu học ở nước ta và khiêm tốn học tập
những kinh nghiệm thành công của đổi mới PPDH ở Tiểu học của các nước.
Phải kế thừa và phát huy những mặt tích cực của PPDH truyền thống và vận
dụng hợp lý các PPDH mới. Mức độ thực hiện đổi mới PPDH ở Tiểu học tùy
thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể cũng như vào sự cố gắng của từng
địa phương, của GV từng trường, từng lớp.
1.1.1.3. Dạy học theo mô hình VNEN trong trường Tiểu học
Phương pháp dạy học theo mô hình VNEN là cách dạy hướng tới việc
học tập chủ động. Mô hình VNEN đòi hỏi phát huy tính tích cực của cả người
dạy và người học. Thực chất phương pháp này đòi hỏi người dạy phải phát
huy tính tich cực chủ động của người học.
a. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh

Nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển thông qua các hoạt
động có ý thức. Trí tuệ của trẻ được phát triển nhờ sự đối thoại giữa chủ thể
với đối tượng và môi trường.
Trong mô hình VNEN, học sinh - chủ thể của hoạt động học tập do giáo
viên tổ chức và chỉ đạo thông qua tự lực khám phá những điều mình chưa biết
chứ không phải là thụ động tiếp thu những tri thức đã được sắp xếp sẵn.
Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, học sinh trực tiếp
quan sát, làm thí nghiệm, thảo luận, giải quyết vấn đề đặt ra theo suy nghĩ cá

15

nhân, từ đó nắm được kiến thức kiến thức mới, kĩ năng vừa được bộc lộ và
phát huy tiềm năng sáng tạo của mình.
Dạy học theo mô hình VNEN xem việc rèn luyện phương pháp học tập
cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là
một mục tiêu dạy học. Trong xã hội đang biến đổi nhanh với sự bùng nổ
thông tin, khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão thì việc dạy phương
pháp học phải được quan tâm ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc cao hơn
càng được coi trọng.
Đây là bước hữu hiệu để chuẩn bị cho lớp người kế tục thích ứng với học
tập, trong đó mỗi người phải có năng lực học tập liên tục, suốt đời.
b. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong học tập hợp tác và có giao tiếp thầy - trò nhưng nổi lên mối quan
hệ trò - trò. Thông qua sự hợp tác tìm tòi nghiên cứu, thảo luận, bác bỏ, qua
đó người học nâng mình lên một trình độ mới, bài học vận dụng được vốn
hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá nhân và cả lớp.
Trong học tập, không phải mỗi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình
thành bằng những hoạt động thuần túy cá nhân. Lớp học là môi trường giao
tiếp thầy - trò, trò - trò tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con
đường đi tới những tri thức mới.

Việc học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp nhưng được sử
dụng phổ biến nhất trong dạy học là hợp tác nhóm nhỏ 4 đến 6 người.
Hoạt động tập thể nhóm, tập thể lớp sẽ làm cho từng thành viên quen dần
với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả học tập sẽ tăng lên
nhất là phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện nhu cầu phối hợp
giữa các cá nhân để hoàn thành một nhiệm vụ xác định.
Trong hoạt động hợp tác, mục tiêu hoạt động là chung của toàn nhóm
nhưng mỗi cá nhân được phân công một nhiệm vụ cụ thể, trong nhóm nhỏ
mỗi cá nhân đều phải nỗ lực không thể ỷ lại cho người khác, toàn nhóm phải
phối hợp với nhau để cuối cùng đạt mục tiêu chung.
Kết quả làm việc của từng nhóm được trình bày thảo luận trước lớp sẽ
tạo một không khí thi đua giữa các nhóm, đóng góp tích cực vào kết quả
chung của bài học.

16

Trong xu hướng toàn cầu hóa, xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia,
liên quốc gia thì năng lực hợp tác thực sự trở thành một mục tiêu đào tạo của
giáo dục nhà trường.

c. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong mô hình VNEN, việc rèn luyện phương pháp học để chuẩn bị cho
HS khả năng học tập liên tục, suốt đời được xem như một mục tiêu giáo dục
thì GV phải hướng dẫn HS phát triển khả năng tự đánh giá để tự điều chỉnh
cách học.
Liên quan tới điều này, giáo viên phải tạo điều kiện để HS tham gia
đánh giá lẫn nhau. Việc HS tham gia tự đánh giá lẫn nhau sẽ có tác dụng tích
cực để HS tự học và điều chỉnh bản thân.
Theo hướng phát triển của mô hình VNEN là để đào tạo những con
người năng động, sớm thích ứng được với đời sống xã hội, hòa nhập và góp

phần phát triển cộng đồng thì việc kiểm tra phải khuyến khích trí thông minh,
sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến thái độ và xu hướng hành vi của HS trước
những vấn đề của đời sống cá nhân, gia đình và cộng đồng; rèn luyện cho các
em khả năng phát hiện và vận dụng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong các
tình huống thực tế. Việc đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ có tác dụng thúc đẩy sự
đổi mới PPDH.
Tóm lại, trong PPDH theo mô hình VNEN, người được giáo dục trở
thành người tự giáo dục, là nhân vật tự giác, chủ động có ý thức về sự giáo
dục bản thân mình. Trong dạy học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Phương
pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu rèn luyện
cho học sinh có được những phương pháp , kĩ năng, thói quen tự học, biết vận
dụng linh hoạt những điều đã học vào những tình huống mới, biết tự lực phát
hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong thực tiễn thì sẽ tạo cho
các em lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có của các em. Vì những lẽ đó,
mô hình VNEN nhấn mạnh dạy phương pháp học trong quá trình dạy học, cố
gắng tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động.
1.1.2. Đặc điểm tâm lý và sinh lý của học sinh Tiểu học
1.1.2.1. Những đặc điểm tâm lý của học sinh Tiểu học

17

- Học sinh ở lứa tuổi từ 6 - 11 tuổi các em mới chuyển từ “học mà chơi”
ở mẫu giáo sang môi trường học tập ở Tiểu học. Lúc này việc học trở thành
chủ đạo nên các em cảm thấy khó khăn đặc biệt trong giai đoạn đầu (từ lớp 1
- lớp 3).
- Học sinh Tiểu học các em chỉ hứng thú với những đặc điểm bên ngoài
trong quá trình học tập nên hứng thú đó dễ mất đi, cho nên giáo viên phải đưa
trẻ vào với hứng thú của quá trình học tập bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Tri giác mang tính đại thể, toàn bộ, ít đi sâu vào chi tiết (lớp 1 và lớp
2), tuy nhiên trẻ cũng bắt đầu có khả năng phân tích tách dấu hiệu, chi tiết nhỏ

của một đối tượng nào đó. Ví dụ : Trẻ khó phân biệt cây mía và cây sậy. Tri
giác thường gắn với hành động, với hoạt động thực tiễn : trẻ phải cầm nắm, sờ
mó sự vật thì tri giác sẽ tốt hơn. Tri giác và đánh giá không gian, thời gian
còn hạn chế : tri giác chưa chính xác độ lớn của những vật quá lớn hoặc quá
nhỏ, thí dụ trái đất to bằng mấy tỉnh. Tri giác thời gian còn hạn chế hơn.
- Tư duy của trẻ mới đến trường là tư duy cụ thể, mang tính hình thức,
dựa vào đặc điểm bên ngoài. Nhờ hoạt động học tập, tư duy dần mang tính
khái quát. Khi khái quát, HS Tiểu học thường dựa vào chức năng và công
dụng của sự vật hiện tượng, trên cơ sở này chúng tiến hành phân loại, phân
hạng. Hoạt động phân tích tổng hợp còn sơ đẳng. Việc học Tự nhiên và Xã
hội sẽ giúp các em biết phân tích và tổng hợp. Trẻ thường gặp khó khăn trong
việc thiết lập mối quan hệ nhân quả.
- Tưởng tượng còn tản mạn, ít có tổ chức, hình ảnh tưởng tượng thì đơn
giản, hay thay đổi. Tưởng tượng tái tạo từng bước hoàn thiện. Ngoài ra, “nói
dối” là hiện tượng gắn liền với sự phát triển tưởng tượng ở trẻ.
- Chú ý không chủ định vẫn phát triển, chú ý có chủ định còn yếu và
thiếu bền vững. Sự phát triển chú ý gắn liền với sự phát triển của hoạt động
học tập.
- Trí nhớ trực quan hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ lôgic. Nhiều
HS tiểu học còn chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa mà có khuynh
hướng phát triển trí nhớ máy móc. Ghi nhớ gắn với mục đích đã giúp trẻ nhớ
nhanh hơn, lâu hơn và chính xác hơn.
1.1.2.2. Đặc điểm nhân cách
a. Tính cách của học sinh Tiểu học

18

Nét tính cách của HS Tiểu học mới hình thành nên chưa ổn định. Hành
vi của trẻ mang tính xung động cao (bột phát), và ý chí còn thấp. Tính cách
điển hình của trẻ là hồn nhiên và cả tin, trẻ thích bắt chước hành vi của người

xung quanh hay trên phim ảnh. HS sớm có thái độ và thói quen tốt đối với lao
động.
b. Nhu cầu nhận thức
Nhu cầu nhận thức của HS Tiểu học đã phát triển khá rõ nét:Từ nhu cầu
tìm hiểu những sự vật hiện tượng riêng lẻ (lớp 1 và lớp 2) đến nhu cầu phát
hiện những nguyên nhân, quy luật và các mối liên hệ, quan hệ (lớp 3, lớp 4 và
lớp 5). Nhu cầu đọc sách phát triển cùng với việc phát triển kĩ xảo đọc. Cần
phải hình thành nhu cầu nhận thức cho trẻ ngay từ sớm.
c. Đặc điểm đời sống tình cảm
Đối tượng gây xúc cảm cho HS Tiểu học thường là sự vật hiện tượng cụ
thể nên xúc cảm, tình cảm của các em gắn liền với đặc điểm trực quan, hình
ảnh cụ thể. HS Tiểu học rất dễ xúc cảm, xúc động và khó kìm hãm xúc cảm
của mình. Tình cảm của HS Tiểu học còn mỏng manh, chưa bền vững, chưa
sâu sắc. Sự chuyển hoá cảm xúc nhanh.
Việc hiểu đặc điểm tâm lí HS giữ vai trò quan trọng trong quá trình dạy
học. Nếu chúng ta tác động vào đối tượng mà không hiểu tâm lí của chúng thì
cũng như ta đập búa trên một thanh sắt nguội. Chính vì vậy, trong quá trình
dạy học GV cần phải dựa vào những đặc điểm tâm lí đối tượng để lựa chọn và
xây dựng những phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học phù hợp, có
như thế đổi mới PPDH mới mang lại hiệu quả như mong muốn.
1.1.3. Định hướng đổi mới dạy học theo môn Tự nhiên và Xã hội lớp
3
- Tăng cường chủ động nhận thức của người học. Giáo dục HS thành
những người có năng lực thực hành, có khả năng tư duy, sáng tạo và năng lực
giải quyết vấn đề.
- Không phủ nhận các phương pháp dạy học truyền thống nhưng phải sử
dụng chúng theo tinh thần mới bằng cách luôn khuyến khích vai trò chủ động
nhận thức của HS
- Bổ sung các PPDH mới như : thảo luận, điều tra, đóng vai, truyền đạt.


19

- Đổi mới phương tiện dạy học. Tận dụng không gian lớp học để xây
dựng bộ môn để trưng bày các đồ dùng dạy học, các sản phẩm học tập của HS
- Đổi mới điều tra và đánh giá trong môn học Tự nhiên và Xã hội. Đánh
giá coi trọng thái độ và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế.


1.2. Cở sở thực tiễn
1.2.1. Chương trình và nội dung SGK môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
1.2.1.1. Mục tiêu
Tự nhiên và Xã hội là một môn học cung cấp cho HS những hiểu biết cơ
bản ban đầu về các sự vật, sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội với mối
quan hệ đời sống thực tế của con người. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của
nền giáo dục nhà nước, chương trình bậc Tiểu học đã thực hiện đổi mới SGK
và nội dung chương trình dạy học ở các lớp, các môn nói chung và môn Tự
nhiên và Xã hội nói riêng. Chương trình được xây dựng theo quan điểm tích
hợp, quan điểm này hoàn toàn phù hợp với quy luật nhận thức của con người:
“từ trực quan sinh động đến trực quan trừu tượng”.
 Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội được xây dựng theo quan điểm
sau:
- Quán triệt tư tưởng tích hợp, coi tự nhiên, con người và xã hội là một
thể thống nhất, có mối quan hệ qua lại, trong đó con người với những hoạt
động của mình vừa là cầu nối giữa Tự nhiên - Xã hội vừa là tác động mạnh
mẽ đến Tự nhiên và Xã hội.
- Quá trình được phát triển theo nguyên tắc từ gần đến xa, từ đơn giản
đến phức tạp.
- Nội dung được lựa chọn thiết thực, gần gũi và có ý nghĩa với HS, giúp
các em dễ dàng thích ứng với cuộc sống hằng ngày.
- Tăng cường tổ chức cho HS quan sát, thực hành để tìm tòi phát hiện ra

kiến thức và biết cách thực hiện những hành vi có lợi cho sức khỏe cá nhân,
gia đình và cộng đồng.
 Môn Tự nhiên và Xã hội là một môn học mang tính tích hợp cao.
Tích hợp đó được thể hiện ở 3 điểm sau:

20

- Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội xem xét tự nhiên - con người -
xã hội trong một thể thống nhất, có mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau.
- Các kiến thức trong chương trình môn Tự nhiên và Xã hội là kết quả
của việc tích hợp của nhiều ngành khoa học như: Sinh học, vật lý, hóa học,
dân số,
- Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc phù hợp với nhận
thức của học sinh. Chương trình có cấu trúc đồng tâm phát triển qua các lớp.
Cùng là một chủ đề dạy học nhưng ở lớp 1 kiến thức trang bị sơ giản hơn ở
lớp 2 và cứ như vậy kiến thức được nâng dần lên ở các lớp trên.
 Sau khi học xong môn Tự nhiên - Xã hội ở lớp 3, HS sẽ:
- Biết tên , chức năng, giữ vệ sinh các cơ quan hô hấp, tuần hoàn, bài tiết
nước tiểu và thần kinh. Biết tên và cách phòng tránh một số bệnh thường gặp
ở các cơ quan hô hấp, tuần hoàn và bài tiết nước tiểu.
- Biết mối quan hệ họ hàng nội ngoại, biết phòng tránh cháy khi ở nhà.
Biết được những hoạt động chủ yếu ở nhà trường và giữ an toàn khi ở trường.
Biết tên một số cơ sở hành chính, văn hóa, giáo dục, y tế, một số hoạt động
thông tin liên lạc, nông nghiệp, công nghiệp, thương mại ở tỉnh (thành phố)
nơi HS ở.
- Biết một số quy tắc đối với người đi xe đạp. Biết về cuộc sống trước
kia và hiện nay ở địa phương và giữ vệ sinh môi trường.
- Biết được sự đa dạng và phong phú của thực vật và động vật, chức
năng của thân, rễ, lá, hoa, quả đối với đời sống của cây và ích lợi đối với con
người; ích lợi hoặc tác hại của một số động vật đối với đời sống con người; vị

trí và sự chuyển động của Trái đất trong hệ Mặt trời; sự chuyển động của Mặt
trăng quanh Trái đất; hình dạng đặc điểm bề mặt Trái đất; biết ngày, đêm,
năm, tháng và các mùa.
 Chương trình môn Tự nhiên - Xã hội được cấu trúc thành 3 chủ đề:
Con người và sức khỏe, xã hội, tự nhiên.
1.2.1.2 Nội dung
SGK Tự nhiên và Xã hội lớp 3 có 3 chủ đề, gồm 70 bài tương ứng với 70
tiết của 35 tuần. Trong đó có 63 bài học mới và 7 bài ôn tập được phân phối
như sau:

21

- Con người và sức khỏe: 16 bài mới và 2 bài ôn tập, kiểm tra.
- Xã hội: 18 bài mới và 3 bài ôn tập, kiểm tra.
- Tự nhiên: 29 bài mới và 2 bài ôn tập. Kiểm tra.
Nội dung kiến thức trong toàn bộ sách được thiết kế theo nguyên tắc từ
gần đến xa, dẫn dắt HS mở rộng vốn hiểu biết từ bản thân, đến gia đình,
trường học; từ cuộc sống xung quanh, những cây cối con vật thường gặp đến
thiên nhiên rộng lớn, Mặt Trời, Trái Đất, Mặt Trăng. Nội dung mỗi chủ đề
đều tích hợp giáo dục sức khỏe một cách hợp lý: Đi từ sức khỏe cá nhân trong
chủ đề con người và sức khỏe đến sức khỏe cộng đồng và sức khỏe liên quan
trong chủ đề tự nhiên.
Nội dung cụ thể:
TT Tên bài Trang
CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE
Bài 1 Hoạt động thở và cơ qua hô hấp 4
Bài 2 Nên thở như thế nào? 6
Bài 3 Vệ sinh hô hấp 8
Bài 4 Phòng bệnh đường hô hấp 10
Bài 5 Bệnh lao phổi 12

Bài 6 Máu và cơ quan tuần hoàn 14
Bài 7 Hoạt động tuần hoàn 16
Bài 8 Vệ sinh cơ quan tuần hoàn 18
Bài 9 Phòng bệnh tim mạch 20
Bài 10 Hoạt động bài tiết nước tiểu 22
Bài 11 Vệ sinh cơ quan bài tiết nước tiểu 24
Bài 12 Cơ quan thần kinh 26
Bài 13 Hoạt động thần kinh 28
Bài 14 Hoạt động thàn kinh (tiếp theo) 30

22

Bài 15 Vệ sinh thần kinh 32
Bài 16 Vệ sinh thần kinh (tiếp theo) 34
Bài 17-18 Ôn tập và kiểmtra: Con người và sức khỏe 36
XÃ HỘI
Bài 19 Các thế hệ trong một gia đình 38
Bài 20 Họ nội, họ ngoại 40
Bài 21-22 Thực hành: Phân tích và vẽ sơ đồ mối quan hệ họ hàng 42
Bài 23 Phòng cháy khi ở nhà 44
Bài 24 Một số hoạt động ở trường 46
Bài 25 Một số hoạt động ở trường (tiếp theo) 48
Bài 26 Không chơi các trò chơi nguy hiểm 50
Bài 27-28 Tỉnh (thành phố) nơi bạn sống 52
Bài 29 Các hoạt động thông tin liên lạc 56
Bài 30 Hoạt động nông nghiệp 58
Bài 31 Hoạt động công nghiệp, thương mại 60
Bài 32 Làng quê và đô thị 62
Bài 33 An toàn khi đi xe đạp 64
Bài 34-35 Ôn tập và kiểm tra học kì I 66

Bài 36 Vệ sinh môi trường 68
Bài 37 Vệ sinh môi trường (tiếp theo) 70
Bài 38 Vệ sinh môi trường (tiếp theo) 72
Bài 39 Ôn tập: Xã hội 74
TỰ NHIÊN
Bài 40 Thực vật 76

23

Bài 41 Thân cây 78
Bài 42 Thân cây (tiếp theo) 80
Bài 43 Rễ cây 82
Bài 44 Rễ cây (tiếp theo) 84
Bài 45 Lá cây 86
Bài 46 Khả năng kì diệu của lá cây 88
Bài 47 Hoa 90
Bài 48 Quả 92
Bài 49 Động vật 94
Bài 50 Côn trùng 96
Bài 51 Tôm, cua 98
Bài 52 Cá 100
Bài 53 Chim 102
Bài 54 Thú 104
Bài 55 Thú (tiếp theo) 406
Bài 56- 57

Thực hành: Đi thăm thiên nhiên 108
Bài 58 Mặt Trời 110
Bài 59 Trái Đất. Quả địa cầu 112
Bài 60 Sự chuyển động của Trái Đất 114

Bài 61 Trái Đất là một hành tinh trong hệ Mặt Trời 116
Bài 62 Mặt Trăng là vệ tinh của Trái Đất 118
Bài 63 Ngày và đêm trên Trái Đất 120
Bài 64 Năm, tháng và mùa 122
Bài 65 Các đới khí hậu 124

24

Bài 66 Bề mặt Trái Đất 126
Bài 67 Bề mặt lục địa 128
Bài 68 Bề mặt lục địa (tiếp theo) 130
Bài 69-70 Ôn tập và kiểm tra học kì II: Tự nhiên 132


- Chủ đề: Con người và sức khỏe:
Cơ quan hô hấp (nhận biết trên sơ đồ; tập thở sâu, thở không khí trong
sạch; phòng một số bệnh lây qua đường hô hấp).
Cơ quan tuần hoàn (nhận biết trên sơ đồ, hoạt động lao động và tập thể
dục thể thao vừa sức, phòng bệnh tim mạch).
Cơ quan bài tiết nước tiểu (nhận biết trên sơ đồ, biết giữ vệ sinh).
Cơ quan thần kinh (nhận biết trên sơ đồ, biết ngủ nghỉ ngơi, học tập làm
việc điều độ).
- Chủ đề: Xã hội:
Gia đình: Mối quan hệ họ hàng nội, ngoại (cô dì, chú, bác, cậu, anh chị
em họ); quan hệ giữa sự gia tăng số người trong gia đình và số người trong
cộng đồng; biết giữ an toàn khi ở nhà, phòng cháy khi đun nấu.
Trường học: Một số hoạt động chính ở trường Tiểu học, vai trò của GV
và HS trong các hoạt động đó; biết giữ an toàn khi ở trường (không chơi các
trò chơi nguy hiểm).
Tỉnh hoặc thành phố nơi đang sống: một số cơ sở hành chính, giáo dục,

văn hóa, y tế; làng quê và đô thị; giữ vệ sinh nơi công cộng; an toàn giao
thông (quy tắc đi xe đạp).
- Chủ đề: Tự nhiên:
Thực vật và động vật: Đặc điểm bên ngoài của cây xanh và một số con
vật (nhận biết đặc điểm chung và riêng của một số cây cối và con vật).
Mặt trời và Trái đất: Măt trời: nguồn sáng và nguồn nhiệt; vai trò của
Mặt trời đối với sự sống trên Trái đất; Trái đất trong hệ Mặt trời; Mặt trăng và

25

Trái đất. Trái đất: hình dạng, đặc điểm bề mặt và sự chuyển động của Trái
đất; ngày, đêm, năm, tháng và các mùa.
1.2.2. Thực trạng dạy học theo mô hình VNEN ở trường Tiểu học
1.2.2.1. Nhận thức của giáo viên về chương trình dạy học theo mô hình
VNEN
Tôi đã đưa ra 4 nội dung nhằm kiểm tra khả năng hiểu biết của GV về
dạy học theo mô hình VNEN.

Kết quả thu được như sau:
STT

Khái niệm Số lượng
người
tham gia
Ý kiến tán
thành
Tỉ lệ tán
thành(%)
1
Là mô hình dạy học tổ chức

các hoạt động học tập cho HS
trong đó HS lĩnh hội được nội
dung giáo dục đã định nhờ
quá trình tham gia tích cực
vào các hoạt động theo sự
hướng dẫn của GV
20 17 90
2
Là mô hình trong mà quá
trình học tập HS được phát
huy đến mức tối đa tính tích
cực chủ động sáng tạo của
bản thân
20 3 10
3
Là mô hình đổi mới toàn bộ
nội dung SGK, chuẩn kiến
thức, kĩ năng tổ chức lớp học
và PPDH
20 0 0
4
Là mô hình dạy học mới trên
cơ sở giữ nguyên nội dung
SGK, chuẩn kiến thức kĩ năng
20 0 0

×