Tải bản đầy đủ (.pptx) (46 trang)

Bài thuyết trình tham khảo một số phương pháp dạy học tiên tiến ở nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.86 KB, 46 trang )

Chào mừng các bạn và cô đến với bài thuyết
trình của nhóm 5


 !
"#$%&%
I.Khái niệm về phương pháp dạy học, phương pháp dạy học ch cực
II.So sánh phương pháp dạy học ở Việt Nam với nước ngoài
III.Một số phương pháp dạy học &ên &ến trên thế giới. ảnh hưởng từ gia đình và nhà
trường
IV. Ví dụ về một &ết dạy cụ thể áp dụng &ết dạy học văn ở Mỹ
B.Nội dung
I.Khái niệm phương pháp dạy học và phương pháp dạy
học tích cực
1. Khái niệm phương pháp dạy hoc
Là cách thức làm việc giữa thầy và học sinh, nhờ đó mà
học sinh nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành
được thế giới quan và năng lực.

Hay nói cách khác, phương pháp dạy học là những
cách thức làm việc giữa thầy giáo và học sinh nhằm đạt
được mục đích nào đó

'#()*+,(-./0(1232(242

Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút
gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích


cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích
cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì
giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động
Theo lí luận dạy học hiện đại, PPDH tích cực được hiểu là phương pháp
trong đó người giáo viên sử dụng kết hợp các phương tiện dạy học, các
hình thức tổ chức dạy học, đặc biêt phải phát huy được tinh tich cực của
học sinh tham gia vào quá trình học tập. Có thể lấy ví dụ như tổ chức
học tập theo nhóm, dạy học bằng tình huống,sử dụng máy chiếu, các
phương tiện kĩ thuật trong quá trình giảng dạy và học tập.
3. Đặc trưng của các phương pháp dạy học &ch cực.
a. Dạy và học không qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Giáo dục nước ngoài Gíao dục Việt Nam
Phát triển con người
Quan tâm đến học sinh
trong lớp học
Việc học tập đích thực
Vì mỗi con người có khả năng khác nhau nên nhà trường không
đặt kì vọng rằng tất cả học sinh điều đạt thành ch xuất sắc như
nhau
Mỗi em là một cá thể độc lập và có phương pháp học tập riêng
biệt cần được nhà trường tôn trọng
Học không chỉ là ghi nhớ một cách hời hợt mà phải là sự đào sâu
Jm hiểu về một vấn đề cụ thể và khả năng ứng dụng những kiến
thức đã học vào các Jnh huống khác nhau
Mỗi cá nhân đều có điểm mạnh-yếu riêng mà mục đích của giáo
dục là phân loại và sắp xếp các em dựa vào khả năng phù hợp
Mỗi em là một phần của tập thể , do đó nhu cầu của tập thể phải

được đặt lên hàng đầu so với nhu cầu của từng cá nhân
Là việc ghi nhớ các kiến thức. Ghi nhớ và sao chép bằng cách học
thuộc lòng là những công cụ học tập quan trọng
,%5 ,%67+
Hiểu biết
Đặt câu hỏi trong lớp
Phản ánh kết quả học
tập
Vai trò của giáo viên
trong lớp học
Bao gồm khả năng phát triển tư duy cá nhân cá nhân từ những
điều được học .
Nhằm phát huy tư duy cá nhân ,nhà trường khuyến khích học
sinh đặt câu hỏi và nêu ra các ý tưởng.
Kết quả học tập được nâng cao khi từng cá nhân chịu khó Jm tòi
và khám phá.
Giáo viên đóng vai trò hỗ trợ các em học tập hơn là chia sẻ kiến
thức
Tự phát triển tư duy không quan trọng bằng việc hiểu và chấp nhận
những kiến thức được học.
Học sinh có thể bị xem là vô phép nếu các em hỏi hay thắc mắc về bài
giảng của giáo viên.
Học tập là một quá trình tương tác xã hội, chỉ được nâng cao khi học
sinh biết tôn trọng quá khứ và từ đó rút ra được những bài học.
Giáo viên là người chia sẻ kiến thức và là hình mẫu của sự uyên bác cũng
như đức hạnh.
,%5 ,%67+
Môi trường học tập
Trách nhiệm của học
sinh

Giáo viên sẽ lồng vào bài học của họ những Jnh huống buộc
học sinh phải tự Jm hiểu và khám phá.
Nhà trường dạy các em phải biết tự trách nhiệm việc học của
chính mình . Nghĩa là các em phải tự ghi chú baì tập về nhà
,hạn chót nộp bài cũng như hỏi lại giao viên nếu có bài nào
chưa hiểu.
Chủ yếu là giáo viên giảng –học sinh lắng nghe và ghi chép lại. Khi thi ,
các em chỉ cần viết đúng những gì đã học trong lớp là đủ. Các em
không được khuyến khích diễn đạt bằng chính từ ngữ của mình.

Học sinh chưa được rèn luyện ý thức trách nhiệm trong việc tự học. Vì
thế, các bậc phụ huynh thường trông cậy vào giáo viên vì họ sẽ có biện
pháp buộc các em phải làm bài đầy đủ.
,%5 ,%67+
Cách suy nghĩ
Vai trò của cha mẹ
Học sinh được rèn luyện kĩ năng tư duy, giải quyết vấn đề một
cách sáng tạo và phương pháp ra quyết định
Cha mẹ đóng vai trò hợp tác với giáo viên trong việc giáo dục
con cái
Học sinh được rèn luyện kĩ năng mô phỏng và làm theo những điều
được mọi người đánh giá cao.
Trách nhiệm thuộc về giáo viên, họ phải đảm bảo các em học tập và làm
bài đầy đủ .
+(8+,9:2;<=!6>!2-29;2(12
+(8+,9:2;2?"+@+,!-.A2(!B++"0
Đầu tư cho giáo dục quá tràn lan ,không trọng điểm.
-Hằng năm ngân sách đầu tư cho giáo dục ngày càng tăng nhưng hiệu quả chưa
được cao
-Chủ trương xã hội hóa chưa toàn diện.Các trường ngoài công lập mặc dù chất lượng

khá tốt nhưng chưa được các bậc phụ huynh và học sinh quan tâm.
-Sự mất cân đối mâu thuẫn không hài hòa chưa tương xứng giữa quy mô,chất lượng
và điệu kiện đáp ứng của kinh tế.
-Học sinh có xu hướng học lệch ,học tủ chạy theo những môn khoa học tự
nhiên,những ngành nghề hot ở bậc cao đẳng ,đại học.
-Nội dung kiến thức quá nặng,thiếu thực hành, ứng dụng.Hình thức thi cử đánh giá
kiểm tra còn nặng nề,chạy theo thành ch chưa đánh giá thực tế chất lượng của
học sinh.
-Tính gian dối tràn lan trong ngành giáo dục.Có &ến hành rà soát,cải cách chống
bệnh thành ch nhưng hiệu quả chưa được cao.
+(8+,9:2;C9;2,!-.A2!DE(12(!B++"0
-Cũng như thực trạng chung của nền giáo dục nước ta, bậc &ểu học cũng đang có rấy
nhiều bất cập cần khắc phục để đem lại chất lượng,học tập cao hơn đó là:
+Nội dung kiến thức ở bậc &ểu học quá nặng,quá tải.
+Học sinh thiếu thời gian để rèn luyện thể chất,vui chơi giải trí và ứng dụng vào thực
tế những điều đã học.
+Các kì kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh còn đật nặng bệnh thành ch.
+Tình trạng học thêm ở bậc &ểu học còn tràn lan,ngoài giờ học trên lớp học sinh còn
phải học thêm nhiều môn học ở nhà thầy cô,học với gia sư.
+Sách giáo khoa &ểu học tuy có cải cách nhưng vẫn còn nhiều nỗi sai xót,bất cập.
+Hiện trạng quá tải học sinh ở các trường điểm ,trường chọn,do tâm lí của các bậc
phụ huynh muốn con học ở các trường tốt,trường chọn mà không quan tâm đén
năng lực của học sinh.
+Sự phân hóa về chất lượng học sinh giữa các trường &ểu học ở thành thị đồng
bằng và vùng núi vùng sâu ,vùng xa còn cao.
+FGH
- Cải cách giáo dục Việt Nam chưa đồng bộ , chưa toàn diện
- Kinh tế đang trên con đường hội nhập chủ yếu là nông nghiệp
- Chính sách đầu tư cho giáo dục còn hạn chế
- Người học còn nặng về tư tưởng “học chủ yếu để lấy bằng cấp”

- Phương pháp giảng dạy còn theo lề lối cũ “thầy đọc , trò chép”
- Tư tưởng giáo dục còn mang nặng nh bảo thủ gia trưởng được thể hiện qua các
câu nói:”trứng đòi khôn hơn vịt,khôn đâu đến trẻ khỏe đâu đén già” làm hạn
chế sự sáng tạo của người học
- Chương trình còn rập khuôn máy móc theo sách giáo khoa, chưa tập trung rèn
luyện các kĩ năng sống cho người học
- Quản lí về giáo dục còn yếu kém và bất cập
- Hệ thống thi cử đánh giá thực lực khả năng của học sinh còn nhiều bất cập

Trong khi đó :
Ở một số nước như Mỹ, Hà Lan, Anh, Nhật Bản có nền kinh tế phát triển ngân sách
đầu tư cho giáo dục cao
Họ không coi trọng hay đề nặng việc thi cử gây áp lực cho người học
Giáo dục chú trọng đào tạo cho học sinh những kĩ năng cần thiết để phục vụ việc
học và hòa nhập cộng đồng
Các &êu chuẩn và chương trình học quốc gia có nh hướng dẫn hơn là chỉ thị áp
đặt, độc đoán
Nhu cầu thị trường lao động thu hút người học.Người tuyển dụng dựa vào khả
năng thực lực của người lao động chứ không phải dựa vào bằng cấp
Có nhiều mô hình học &ến bộ , một lớp học có thể có 2 giáo viên tổ chức ( phần
Lan)
!!!#IJKLML
H
2GFNLO7
Yêu cầu: Các bạn trả lời theo đáp án A,B,C,D. Và giải thích tại sao chọn phương án đó. Mỗi câu
giải thích hay và phù hợp với ý kiến của nhóm sẽ được một phần quà mà nhóm đã đưa
ra.Chúc các bạn tham gia vui vẻ .
2GFPHQRSLTUJ&VW5H
A. Từ 2 đến 3 tuổi
B. 4 đến 6 tuổi

C. 7 đến 9 tuổi
D. Trên 10 tuổi
Theo quan điểm của nhóm là câu A
Theo tham khảoSLTQ+VXIJLYH
Ở Nhật trẻ em xách theo rất nhiều loại túi tới
trường: Túi sách vở, túi bao ngoài, túi dụng cụ ăn
uống, hộp dụng cụ ăn uống, túi quần áo, túi đựng
quần áo sẽ thay, túi đựng quần áo sau khi thay ra và
túi giày.
Những chiếc túi mang theo bên mình khiến trẻ
em luôn ý thức được việc phân loại đồ dùng và thậm
trí là phân loại rác. Tính kỷ luật của trẻ em Nhật Bản
được các em rèn luyện một cách bài bản và chặt
chẽ.
Bất cứ ai khi nhìn thấy các bậc phụ huynh Nhật đưa đón con đi học đều ngạc nhiên vì các em nhỏ thường tự
tay xách các loại túi đến trường mà không cần bất cứ sự giúp đỡ nào của cha mẹ hay người lớn đi cùng. Trẻ
tự ý thức rằng đó là công việc của mình cũng như khi các em chơi đồ chơi xong, thường tự giác cất gọn vào
các túi, hộp đựng đồ mà không cần sự nhắc nhở hay quát mắng của cha mẹ. Ở trường trẻ thay quần áo liên
tục, chính điều đó cũng khiến trẻ không còn cảm thấy loay hoay với những công việc cá nhân khi không có
mẹ giúp đỡ. Những em bé Nhật học cách độc lập từ khi các em mới chỉ 2,3 tuổi.
LTQ+VIJ&VWLY
Ở Nhật:Khi chưa đầy 1 tuổi trẻ đã được thi đấu trong những hoạt động thể thao, các phụ huynh ở
Nhật rất khuyến khích các con tham gia hoạt động ngoại khóa ngoài trời. Với họ, điều đầu &ên cần
dạy con cái đó là sự mạnh dạn, bản lĩnh chứ không phải là kiến thức. Trẻ tham gia thi đấu, biểu diễn
và tỏ ra rất bản lĩnh khi đứng trước đám đông. Thậm chí, các em bé gái 3-4 tuổi còn tham gia vào
đội bóng đá nữ…Chính điều đó giúp trẻ em trở nên năng động và hoạt bát hơn.
LTRORFZ5GF&RWY![M[XS\]F[XL^LTUVM#

2GF':,%LMQH


A.Theo chương trình quy định sẵn

B.Theo sở trường

C.Theo mong muốn của phụ huynh
Theo ý kiến của nhóm là B
Vì: Thứ ba, giáo dục đánh giá cao ưu điểm của bản thân học sinh:
Trong một trường mẫu giáo ở Nhật Bản, trẻ em không hề mang
theo những quyển sách hay vở gì. Thay vào đó, trẻ được lựa chọn
những môn mình thích, và làm những gì bản thân cảm thấy hứng
thú. Do đó trẻ không có cảm giác sợ học, hay áp lực về điểm số. Trẻ
em thường được cha mẹ hỏi về buổi học ở trường, và tự do bày tỏ
suy nghĩ của riêng mình. Trẻ em ở đất nước này luôn có những giờ
học ngoại khóa rất bổ ích như tham gia làm bánh, tới những ngày hội
thể thao, biểu diễn ở những sự kiện cộng đồng, tham gia những lễ
hội được tổ chức qua đêm, tới các buổi giao lưu, những đền chùa,
các buổi triển lãm…Thậm trí, trẻ được cha mẹ cho tham gia buổi cắm
trại qua đêm ở trường do nhà trường tổ chức. Khiến các em được
rèn luyện sự tự &n, lòng dũng cảm ngay từ lúc còn nhỏ. Trong những
giờ học ngoại khóa như vậy, trẻ tỏ ra rất hứng thú và điều đó đã để
lại trong các em những ấn tượng vô cùng sâu sắc.

×