MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................... 1
Danh mục sơ đồ......................................................................................3
Danh mục các từ viết tắt........................................................................4
Lời mở đầu.............................................................................................. 1
Phần 1. Giới thiệu tổng quan về công ty................................................3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.........................................3
1.1.1 Quá trình thành lập công ty..............................................................3
1.1.2. Tên và địa chỉ của công ty...............................................................5
1.1.3. Tình hình nhân sự trong công ty....................................................6
1.1.4. Tư cách pháp nhân của công ty.......................................................7
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm kinh doanh cơ bản của công ty.........7
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh..................................................................7
1.2.2. Các đối tác chính của công ty.........................................................8
1.2.3. Các đơn vị thành viên của công ty..................................................8
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty........................................9
1.3.1. Phòng vận tải biển.........................................................................11
1.3.2. Phòng pháp chế- an toàn...............................................................12
1.3.3. Phòng thuyền viên.........................................................................15
1.3.4. Phòng kĩ thuật...............................................................................16
1.3.5. Phòng vật tư..................................................................................18
1.3.6. Phòng kinh tế - đầu tư - đối ngoại.................................................19
1.3.7. Phòng tài chính - kế toán...............................................................21
1.3.8. Phòng tổ chức cán bộ - lao động...................................................23
1.3.9. Văn phòng Tổng giám đốc công ty...............................................25
Phần 2. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty....................................28
2.1. Đặc điểm, tổ chức bộ máy kế toán tại công ty......................................28
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty.....................................33
2.2.1. Đặc điểm chung trong việc vận dụng chế độ................................33
2.2.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại công ty.......................................34
2.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ và hệ
thống báo cáo kế toán..............................................................................37
2.3. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu.......................................41
2.3.1. Tổ chức kế toán Tài sản cố định...................................................41
2.3.2. Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...........42
2.3.3. Tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh...............................44
Phần 3. Đánh giá tổng quan về công tác kế toán tại công ty cổ phần vận
tải biển Bắc...........................................................................................47
3.1. Đánh giá về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh của công ty.........47
3.2. Đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty..................................48
Kết luận................................................................................................. 51
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
Danh mục sơ đồ
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC.......................................5
NORTHERN SHIPPING JOINT STOCK COMPANY.......................5
Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN.................................................29
Sơ đồ 3: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN THEO
HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ...................................................36
Sơ đồ 4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP THEO HÌNH THỨC:
CHỨNG TỪ GHI SỔ...........................................................................42
Sơ đồ 5: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP THEO HÌNH THỨC:
CHỨNG TỪ GHI SỔ...........................................................................44
Sơ đồ 6: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP THEO HÌNH THỨC:
CHỨNG TỪ GHI SỔ...........................................................................46
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
Danh mục các từ viết tắt
TSCĐ : Tài sản cố định
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
TCT : Tổng công ty
GTVT : Giao thông vận tải
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
TK : Tài khoản
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐQT : Hội đồng quản trị
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TC-KT : Tài chính kế toán
TCCB-LĐ : Tổ chức cán bộ lao động
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, với những chính sách mở
cửa và hội nhập các ngành kinh tế trong nước ngày càng có nhiều cơ hội cũng
như những thách thức để trưởng thành hơn. Vận tải biển là một trong những
ngành kinh tế có nhiều cơ hội với lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng
nhiều và phong phú. Nắm bắt được thời cơ, cũng như thấy được tương lai mở
rộng của ngành vận tải biển công ty cổ phần vận tải biển Bắc - NOSCO đã tiến
hành hoạt động dịch vụ vận tải đa phương thức và trở thành một trong những
công ty chiếm lĩnh thị phần lớn trong hoạt động kinh doanh vận tải này. Bên
cạnh những thuận lợi đó là sự cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt trong mọi lĩnh vực
của nền kinh tế đặc biệt là trong ngành Hàng hải, có sự tham gia của các công ty
trong khu vực và quốc tế lớn, nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập và kịp thời nắm
bắt các cơ hội kinh doanh, NOSCO đang tiến hành mở rộng, đa dạng hóa ngành
nghề kinh doanh và để tăng nhanh tấn trọng tải, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng
và trẻ hóa đội tàu. Để làm được điều đó thì công ty phải không ngừng nâng cao
phương pháp kinh doanh để mở rộng sản xuất, thu được lợi nhuận cao, tạo được
vị thế của mình. Điều đó đòi hỏi công tác quản lý nói chung và công tác kế toán
nói riêng phải liên tục nâng cao và hoàn thiện. Bởi lẽ hạch toán kế toán là một
bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý Kinh tế- Tài chính, có vai trò
tích cực trong quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Hoạt động
kế toán gắn liền với các hoạt động kinh tế tài chính, đảm bảo hệ thống thông tin
cung cấp cho việc ra quyết định của các nhà quản trị, lập các kế hoạch dự toán
thu nhập doanh nghiệp… Nói tóm lại, công tác kế toán có vai trò quan trọng
trong việc thực hiện các mục tiêu trên. Tổ chức công tác kế toán tốt sẽ đảm bảo
cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng đúng kế hoạch, tránh làm ứ đọng vốn
và phát sinh chi phí không cần thiết nhằm tăng sức cạnh tranh.
Với mục đích đi sâu tìm hiểu về thực tế công tác tổ chức quản lý và tổ chức
kế toán của công ty cổ phần vận tải biển Bắc trong thời gian thực tập tại công ty,
em đã hiểu biết thêm phần nào về tổ chức bộ máy công ty, về hoạt động kinh
SV: Trần Thị Thu Trang 1 Kế toán 47A
doanh, về nguyên tắc hạch toán kế toán và đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các cán bộ công nhân viên của công ty. Qua một thời gian thực tập cùng với việc
học tập ở trường em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp của mình. Nội dung báo
cáo thực tập bao gồm các phần chính sau:
Phần 1. Giới thiệu tổng quan về công ty.
Phần 2. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty.
Phần 3. Đánh giá tổng quan về công tác kế toán tại công ty.
SV: Trần Thị Thu Trang 2 Kế toán 47A
Phần 1. Giới thiệu tổng quan về công ty.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
1.1.1 Quá trình thành lập công ty.
Công ty vận tải biển Bắc tiền thân là công ty vận tải thuỷ Bắc là một doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc cục đường sông Việt Nam, được thành lập theo
Quyết định số 1108/QĐ/TCCB-LĐ ngày 03/6/1993 của bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
Do yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, ngày 30/7/1997 tại Quyết định
số 598/TTG, Thủ tướng chính phủ quyết định chuyển Công ty vận tải thuỷ Bắc
vào làm thành viên của Tổng công ty hàng hải Việt Nam. Ngày 01/4/ 2004, tại
quyết định số 219/QĐ-HĐQT của Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng
hải Việt Nam, Công ty vận tải thuỷ Bắc được đổi tên thành công ty vận tải biển
Bắc trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
Ngày 28/11/2006, tại Quyết định số 2518/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ
GTVT chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần. Công ty chính
thức chuyển sang công ty cổ phần vận tải Biển Bắc và đi vào hoạt động từ ngày
1/8/2007. Trong quá trình hoạt động, Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc thực
hiện mô hình sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, trong đó vận tải biển là nhiệm
vụ sản xuất chính, xuất khẩu lao động là mũi nhọn. Ngày 01/8/2007 Công ty bắt
đầu đi vào hoạt động cổ phần hóa, công ty cũng chính thức trở thành thành viên
của Tông công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) đây được coi là bước ngoặt
lớn của Nosco. Chuyển đổi mô hình hoạt động, mặc dù gặp không ít khó khăn
nhưng với kinh nghiệm thực tiễn cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công
nhân viên, Công ty đã hoàn thành nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực hoạt động,
đưa sản xuất vào ổn định và phát triển. Sau khi chuyển sang mô hình mới, Công
ty từng bước sắp xếp lại lực lượng lao động, đẩy mạnh khai thác nguồn hàng,
mở rộng tuyến vận tải, đưa công tác khai thác điều động tàu ngày càng hợp lý.
Nhằm đảm bảo độ an toàn cao nhất cho đội tàu và thuyền viên, Nosco đã xây
SV: Trần Thị Thu Trang 3 Kế toán 47A
dựng hệ thống quản lý kiểm tra an toàn qua vệ tinh được đặt tại phòng an toàn
của Công ty, đồng thời xây dựng phương án phân tuyến hoạt động phù hợp với
tình trạng kỹ thuật của từng tàu, đáp ứng yêu cầu kĩ thuật về bảo quản và chuyên
chở của từng loại hàng. Để tăng năng lực cạnh tranh, Công ty còn xác định rõ
nhu cầu phát triển đội tàu qua các hình thức mua và đóng mới tàu. Nhanh chóng
nắm bắt thị trường và liên tục đầu tư chiều sâu phát triển đội tàu, Nosco trở
thành một trong những Công ty vận tải biển hàng đầu Việt Nam. Tổng trọng tải
của đội tàu Biển Bắc đã lên tới trên 200 ngàn tấn với mức đầu tư trên 180 triệu
USD. Ngoài tuyến hoạt động truyền thống Đông Nam Á và Bắc Á, công ty đã
mở rộng sang các thị trường khó tính như Mỹ, Châu Âu, Nam Mỹ… Sự phát
triển ngày càng mạnh của đội tàu cùng với định hướng đầu tư đúng đắn đã mang
lại hiệu quả sản xuất kinh doanh rất khả quan cho các hoạt động của Công ty.
Mô hình sxkd này đã phát huy được hiệu quả, mang lại những kết quả tốt. Từ
những ngày đầu đi vào hoạt động, Công ty gặp không ít khó khăn khi Nhà nước
xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá và chuyển sang cơ chế thị trường. Cơ sở vật chất
thiếu thốn không đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh, chuyển sang cơ
chế mới đội ngũ công nhân viên chưa theo kịp đòi hỏi của thực tế… đã có ảnh
hưởng nhất định đến sự phát triển của Công ty. Đứng trước những khó khăn ấy,
Ban lãnh đạo đã quyết định chuyển hướng kinh doanh từ vận tải sông sang vận
tải biển, đồng thời mở rộng kinh doanh sang xuất nhập khẩu máy thuỷ và kinh
doanh đa ngành nghề nhằm hố trợ cho lĩnh vực kinh doanh chính. Công ty tập
trung mọi lực lượng, tranh thủ sự hỗ trợ của các cấp, các ngành mạnh dạn vay
vốn tăng số lượng và trọng tải đội tàu. Đồng thời tổ chức kinh doanh máy thuỷ,
cung cấp phụ tùng vật tư cho thị trường nội địa, đặt nền móng cho phát triển lĩnh
vực xuất nhập khẩu máy thuỷ sau này. Khắc phục những khó khăn đang tồn tại,
Nosco đã thu được nhũng thành quả đáng khích lệ: đến nay Công ty liên tục
hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch được giao, sản lượng doanh thu năm
sau cao hơn năm trước với tốc độ tăng trưởng bình quân 10%/năm, thu nhập và
đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Năm 1993,
doanh thu đạt 5.247 triệu đồng, thu nhập bình quân đạt 218.000đ/người/tháng,
SV: Trần Thị Thu Trang 4 Kế toán 47A
sau 10 năm- năm 2003, doanh thu đạt 97.670.714.499đ, thu nhập bình quân đạt
2.209.395đ/người/tháng, năm 2005 doanh thu đạt 156.075.890.298đ, thu nhập
bình quân đạt 4.729.080đ/người/tháng. Lợi nhuận trước thuế tăng cao, năm
1993 là 34 triệu đồng, năm 2003 là 683.590.804đ, năm 2005 đạt
5.991.241.820đ. Các khoản nộp ngân sách Nhà nước, năm 1993 nộp 211 triệu
đồng, năm 2003 nộp 2.087.126.417đ, năm 2005 là 3.884.728.420đ. Năm 2006
doanh thu đạt trên 156 tỷ đồng tăng gấp 29,7 lần, thu nhập bình quân của người
lao động tăng 16 lần so với năm đầu đi vào hoạt động. Có thể nói rằng, từ xuất
phát điểm 95% vốn kinh doanh là vốn vay, trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị
trường mà Công ty vẫn bảo toàn và phát triển như kết quả trên là một thắng lợi
lớn. Đặc biệt, tháng 8 năm 2008 tàu Noscow Glory 68.591 DWT của công ty –
là tàu hàng rời đầu tiên treo cờ Việt Nam, đăng kiểm Việt Nam, lực lượng
thuyền bộ Việt Nam đã nhập cảng Portland (Mỹ) thành công.
Với những kết quả nói trên, Công ty vận tải biển Bắc đã được Bộ và công
đoàn Bộ Giao thông vận tải, Tổng công ty và Công đoàn Tổng công ty hàng hải
Việt Nam, Quận uỷ và Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa tặng thưởng nhiều bằng
khen, cờ thi đua xuất sắc và nhiều danh hiệu thi đua khác, năm 2003 Công ty
được Nhà nước khen tặng huân trương lao động hạng ba. Và đặc biệt, nhân kỷ
niệm 15 năm thành lập, công ty cổ phần vận tải Biển Bắc được Nhà nước tặng
thưởng huân chương Lao động hạng Nhì.
1.1.2. Tên và địa chỉ của công ty.
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh:
NORTHERN SHIPPING JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: NOSCO.
- Trụ sở chính: 278 Tôn đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.
- Điện thoại: (04)8515805, (04)8514377.
- Fax: (04)5113347.
SV: Trần Thị Thu Trang 5 Kế toán 47A
- E-mail:
1.1.3. Tình hình nhân sự trong công ty.
Tổng số lao động( tính đến 1/1/2008): 264 người.
Tổng số nhân viên nữ: 42 người.
Tổng số nhân viên nam: 222 người.
Trong đó:
- Hội đồng quản trị: 04 người.
- Ban kiểm soát: 03 người.
- Ban giám đốc: 03 người.
- 09 phòng nghiệp vụ:
+ Phòng TC-KT: 07 người.
+ Phòng TCCB-LĐ: 04 người.
+ Phòng Kinh tế-Đầu tư-Đối ngoại: 03 người.
+ Văn phòng tổng giám đốc: 07 người.
+ Phòng vận tải biển: 02 người.
+ Phòng Kinh tế-Vận tải: 06 người.
+ Ban tàu sông: 03 người.
+ Phòng pháp chế thuyền viên: 02 người.
+ Bảo vệ: 04 người.
- Thuyền viên công ty:
+ Thuyền viên tàu biển: 112 người.
+ Thuyền viên tàu sông: 37 người.
+ Thuyền viên tàu khách: 10 người.
- Đơn vị hạch toán phụ thuộc:
+ Trung tâm xuất khẩu lao động: 14 người.
+ Trung tâm CKD: 09 người.
+ Trung tâm du lịch hàng hải: 03 người.
+ Trung tâm đông phong: 11 người.
SV: Trần Thị Thu Trang 6 Kế toán 47A
+ Chi nhánh Hải Phòng: 10 người.
+ Chi nhánh Quảng Ninh: 05 người.
+ Chi nhánh TPHCM: 03 người.
+ Xí nghiệp xây dựng: 01 người.
1.1.4. Tư cách pháp nhân của công ty.
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt
Nam, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng trong và ngoài
nước, được phát hành cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Công ty được hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có bảng cân
đối kế toán riêng, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh và được
lập các quỹ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông.
Công ty có vốn điều lệ và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm kinh doanh cơ bản của công ty.
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh.
- Vận tải hàng hóa, xăng dầu, Công ten nơ bằng đường biển, đường sông,
đường bộ.
- Vận tải hành khách bằng đường biển, đường sông, đường bộ.
- Vận tải đa phương thức.
- Dịch vụ Logistics.
- Thuê tàu, cho thuê tàu, môi giới cho thuê tàu, đại lý vận tải, dịch vụ Công
ten nơ, dịch vụ vận tải và các dịch vụ khác.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, tôn sắt thép, thiết bị, phụ tùng, hàng hóa,
phương tiện giao thông vận tải.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa.
SV: Trần Thị Thu Trang 7 Kế toán 47A
- Sản xuất, mua, bán các sản phẩm nội thất gia đình và văn phòng.
- Cung ứng lao động việt Nam đi nước ngoài.
- Đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động đi lao động ở nước
ngoài và đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa.
- Mua bán tàu biển, sữa chữa tàu biển và các trang thiết bị hàng hải.
- Xây dựng các công trình giao thông, dân dụng.
- Dịch vụ kinh doanh nhà khách ( lưu trú và văn phòng ).
- Sữa chữa, sản xuất, lắt đặt các loại phương tiện, thiết bị Công trình giao
thông đường thủy, đường bộ.
- Sản xuất, kinh doanh cấu kiện bê tông đúc sẵn, vật liệu xây dựng.
Tùy theo nhu cầu của thị trường và khả năng, điều kiện thực tế ở từng thời
điểm cụ thể, Hội đồng quản trị công ty có thể xem xét và quyết định chấp thuận
mở rộng hoặc thu hẹp ngành nghề kinh doanh theo đề nghị của Tổng giám đốc
( TGĐ ).
1.2.2. Các đối tác chính của công ty.
- Kingsway shipping co,LTD.
- Five ocean corporation.
- NR shipping co, LTD.
- Ocean Eleven shipping Corp.
1.2.3. Các đơn vị thành viên của công ty.
Từ khi thành lập cho đến nay công ty không ngừng vươn lên khẳng định
mình trong cơ chế thị trường, nỗ lực phấn đấu vượt mọi khó khăn hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, công ty ngày càng phát triển mở rộng sản xuất, đa phương
thức, đa ngành nghề kinh doanh.Hiện nay công ty có các đơn vị thành viên ở các
tỉnh Hải Phòng, Quảng Ninh, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội như sau:
SV: Trần Thị Thu Trang 8 Kế toán 47A
- Công ty TNHH một thành viên đào tạo và cung ứng nhân lực quốc tế
NOSCO - 278 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà nội
- Trung tâm xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng thủy - Trung tâm
XNK-TM Đông Phong
- Trung tâm du lịch hàng hải - 278 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà nội
- Xí nghiệp vận tải thủy NOSCO tại Quảng Ninh - Số 29 Lê Thánh Tông,
TP. Hạ Long, Quảng Ninh
- Chi nhánh công ty tại Hải Phòng - Số 102 Lý Thường Kiệt, Hồng Bàng,
Hải Phòng
- Tòa nhà NOSCO tại thành phố Hồ Chí Minh - 220/150/35 Đường Lê Văn
Sỹ, Phường 14, Quận 3, TP. HCM
- Nhà máy sữa chữa tàu biển NOSCO – VINALINES - Xã Liên Hoà,
Huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh.
- Xí nghiệp xây dựng - Xã Liên Mạc, Huyện Từ Liêm, Hà Nội
- Trung tâm xuất nhập khẩu CKD - 278 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.
Một vài chỉ tiêu kinh tế qua các năm:
Năm
Chỉ tiêu
31/12/2006 1/1/2007 đến
31/07/2007
1/8/2007 đến
31/12/2007
31/12/2007 31/12/2008
Doanh thu
thuần
156.004.646.309 140.354.428.868 215.981.784.015 356.336.212.883 953.063.361.525
Giá vốn
129.453.706.589 106.400.514.975 139.843.575.792 246.244.090.767 657.381.753.289
Lợi nhuận
sau thuế
4.773.555.445 5.634.158.243 32.016.138.721 37.650.296.964 83.780.354.259
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ công ty đã dần hoàn thiện và có một
bộ máy quản lý rất hợp lý và khoa học được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức
năng kết hợp vừa tập trung vừa phân tán đem lại hiệu quả cao trong việc điều
hành công ty.Các phong ban trong công ty có các chức năng và nhiệm vụ như
sau:
SV: Trần Thị Thu Trang 9 Kế toán 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
SV: Trần Thị Thu Trang 10 Kế toán 47A
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HĐQT
T.GĐ
Ban Kiểm Soát
VP.TGĐ Phòng
TCCB-LĐ
Phòng
TC-KT
Phòng
KT-VTư
Phòng
Vận Tải
Ban
Tàu sông
Phòng
KTĐT-ĐN
Phòng
Pháp chế
Xí nghiệp
vận tải thuỷ
NOSCO tại
Quảng
Ninh
Trung
tâm
Xuất
nhập
khẩu
CKD
Nhà
máy
sửa
chữa
tàu
biển
NOS
CO -
VINA
LINE
S
Trung
tâm
du
lịch
Hàng
hải
Chi
nhánh
TP
Hồ
Chí
Minh
Xí
nghiệp
xây
dựng
Công ty TNHH
một thành viên
đào tạo và cung
ứng nhân lực
quốc tế
NOSCO
Chi
nhánh
Hải
Phòng
Đường biển Đường sông
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
1.3.1. Phòng vận tải biển.
a. Chức năng:
- Là phòng tham mưu cho Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc về lĩnh vực
quản lý, điều hành khai thác đội tàu biển của công ty.
- Trực tiếp tổ chức quản lý, kinh doanh đội tàu biển chuyên dụng của công
ty.
- Thừa lệnh Tổng giám đốc hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các
tàu biển của Công ty trong việc thực hiện quản lý, điều hành đội tàu theo định
hướng phát triển đội tàu của Công.
- Tham mưa cho các đơn vị trực thuộc trong việc quản lý, điều hành khai
thác và phát triển đội tàu biển của đơn vị theo định hướng phát triển của toàn
Công ty.
b. Nhiệm vụ:
- Về công tác quản lý đội tàu biển: Xây dựng phương án quản lý, điều hành
kinh doanh vận tải biển và phát triển đôih tàu theo định hướng của công ty; Đề
xuất các chế độ, biện pháp nhằm đảm bảo cho đội tàu hoạt động có hiệu quả. Tổ
chức quản lý kinh doanh đội tàu của Côn ty.
Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các thuyền trưởng trong việc quản
lý và điều hành khai thác, kinh doanh đội tàu.
Trực tiếp thương lượng, ký kết và thực hiện các hợp đồng tư vấn về khai
thác tàu biển của Công ty khi có nhu cầu.
Tư vấn cho các đơn vị trực thuộc trong công tác quản lý, điều hành kinh
doanh vận tải biển và phát triển đội tàu.
Tham gia các tiểu ban hang hải của Cục Hàng hải, Bộ giao thong vận tải để
soạn thảo các văn bản pháp quy nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tạo điều
kiện phát triển cho đội tàu biển của ngành Hàng hải; Tham gia vào hiệp hội chủ
tàu Việt Nam.
- Về công tác khai thác đội tàu và dịch vụ đại lý hang hải:
SV: Trần Thị Thu Trang 11 Kế toán 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Tham mưu cho Tổng giám đốc công ty và trực tiếp thương lượng, ký kết và
thực hiện các hợp đồng về khai thác tàu biển của Công ty.
Tham mưu cho Công ty trong việc giao dịch và kí kết các hợp đồng về khai
thác tàu biển của công ty.
Thu cước tàu và theo dõi, kiểm soát việc thu cước.
Trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ kinh doanh khác thuộc lĩnh vực Hàng
hải như cho thuê thuyền viên, tư vấn kĩ thuật, giám định mua, bán tàu, giám định
tổn thất cho tàu do đăm và…
Tham mưu cho Tổng giám đốc công ty và trực tiếp thương lượng, kí kết và
thựưc hiện các hợp đồng về dịch vụ, đại lý tàu biển và mô giới Hàng hải của
Công ty.
Nghiên cứu và mở rộng thị trường dịch vụ vận tải, đại lý mô giới hang hải;
Nghiê cứu, tham mưu cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc công ty về dich
vụ LOGISTICS.
Tư vấn cho các đơn vị trực thuộc trong công tác khai thác tàu vận tải biển
và đại lý, môi giới hang hải.
1.3.2. Phòng pháp chế- an toàn.
a. Chức năng:
- Là phòng tham mưu về nghiệp vụ pháp lý cho Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc công ty trong việc quản lý, tổ chức và điều hành các hoạt động của
Văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ pháp lý đối với các đơn vị trực thuộc và
các phòng chức năng thực hiện các phần việc có lien quan đến trách nhiệm của
công ty trong việc quản lý, tổ chức và điều hành các hoạt động của công ty và
các đơn vị trực thuộc theo uỷ quyền của Tổng giám đốc.
- Tư vấn pháp luật cho các phòng nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc.
- Thường trực trong các quan hệ về nghiệp vụ pháp lý giữa công ty với các
cơ quan Nhà nước và các đối tác trong và ngoài nước.
SV: Trần Thị Thu Trang 12 Kế toán 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
- Thừa lệnh Tổng giám đốc công ty, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của người
phụ trách(DPA) hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra đôn đốc các tàu biển và các
phòng lien quan thực hiện theo bộ luật quản lý an toàn(ISM), Bộ luật an ninh
hàng hải(ISPS).
b. Nhiệm vụ:
- Về pháp luật chuyên nghành Hàng hải: Soạn thảo các văn bản, hỗ trợ các
phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc về thủ tục pháp lý, xử lý tranh chấp, cụ thể:
Chủ trì việc nghiên cứu, tham mưu cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
công ty trong việc kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước ban hành các chính
sách, chế độ liên quan đến hoạt động Hàng hải; tham gia xây dựng chính sách
Hàng hải theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước Quốc tế mà
Việt Nam tham gia.
Trực tiếp chỉ đạo, phổ biến hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật
Hàng hải, giám sát công tác pháp chế Hàng hải của đơn vị trực thuộc; định kì
tổng hợp và báo cáo về công tác pháp chế hang hải ở công ty.
Chủ trì việc nghiên cứu, đề xuất với hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc
công ty nhằm xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ chuyên môn giữa
công ty với các cơ quan Nhà nước hoặc các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
liên quan đến nghiệp vụ pháp lý chuyên ngành Hàng hải.
Tham gia các hoạt động của công ty với tổ chức Hàng hải quốc tế.
- Về pháp luật kinh doanh:
Chủ trì việc tham mưu về mặt pháp lý cho Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc công ty thực hiện việc quản lý, tổ chức, điều hành hoạt động của công ty và
các đơn vị trực thuộc theo đúng điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty và các
quy định pháp luật hiện hành khác.
Chủ trì việc soạn thảo, trình Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc( theo
quy định của điều lệnh công ty) ban hành các văn bản mang tính pháp quy áp
dụng trong nội bộ công ty; chủ trì việc xây dựng điều lệ các công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên; tham gia xây dựng điều lệ công ty cổ phần, liên doanh
SV: Trần Thị Thu Trang 13 Kế toán 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
mà công ty có góp vốn; chủ trì việc xây dựng các quy chế hoạt động của các đơn
vị trực thuộc Công ty.
Tham gia xây dựng, chuẩn hoá dự thảo các tài liệu chính thức hoặc các văn
kiện pháp lý khác của công ty nhằm đảo bảo tính hợp pháp, hợp lệ về mặt nội
dung và hạn chế tối đa các sai sót về kỹ thuật văn bản.
Tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc giải quyết các thủ tục
pháp lý, hành chính… liên quan đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, đầu tư phát triển do pháp luật quy định.
Giải quyết các tranh chấp khiếu nại, đòi bồi thường hoặc các tranh tụng
khác liên quan đến lợi ích, uy tín của công ty, các đơn vị trực thuộc hoặc các cá
nhân người lao động trong Công ty.
Báo cáo trực tiếp với Tổng giám đốc về các vấn đề do phòng phát hiện và
đề xuất phương án giải quyết cụ thể; trong trường hợp cần thiết có thể trực tiếp
can thiệp để ngăn chặn kịp thời những vụ việc trái pháp luật hoặc có thể gây ra
thiệt hại đối với uy tín, lợi ích của công ty nhưng ngay sau đó phải báo cáo xin
chỉ thị của Tổng giám đốc để xử lý tiếp.
- Về công tác an toàn hàng hải:
Xây dựng và tổ chức thực hiện sổ tay Quản lý an toàn, kế hoạch an ninh
trên các tàu của Công ty theo sự chỉ đạo trực tiếp của người phụ trách(DPA).
Giám sát, kiểm tra thúc đẩy việc thực hiện hệ thống quản lý an toàn trên tàu và
tất cả các phòng nghiệp vụ có liên quan.
Tiến hành các thủ tục cần thiết để mua bảo hiểm cho các tàu. Hướng dẫn
thuyền trưởng các thủ tục cần thiết để xử lý các vấn đề có liên quan đến tai nạn
và sự cố cần bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi kinh tế cho đội tàu trong lĩnh vực
bảo hiểm.
Cung cấp đầy đủ ấn phẩm Hàng hải, hải đồ nhật kí các tàu. Làm các thủ tục
cần thiết để các cơ quan chức năng cấp các giấy chứng nhận ISSC, SMC cho các
tàu đảm bảo theo quy định kinh doanh vận tải biển hiện hành.
SV: Trần Thị Thu Trang 14 Kế toán 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của người phụ trách(DPA) theo dõi hướng dẫn
mọi hoạt động của tàu nhằm ngăn ngừa và nhanh chóng khắc phục mọi hậu quả
do thiên tai, bão tố, tai nạn hang hải nhằm bảo vệ tính mạng thuyền viên, tài sản
Công ty và môi trường biển.
Tham gia các tiểu ban chuyên ngành về an toàn hàng hải để soạn thảo các
văn bản pháp quy nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tạo điều kiện phát triển
đội tàu của Công ty và ngành hàng hải.
1.3.3. Phòng thuyền viên.
a. Chức năng:
- Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
về tuyênr dụng, quản lý, đào tạo và sử dụng đội ngũ thuyền viên đủ tiêu chuẩn
đảm bảo theo quy định của công ước Quốc tế và Bộ luật hàng hải.
- Là phòng trực tiếp tổ chức bố trí, quản lý, đào tạo và sử dụng đội ngũ cho
thuê thuyền viên của Công ty.
- Là phòng trực tiếp đề xuất các vấn đề có liên quan đến thuyền viên đội
tàu biển của Công ty.
- Là phòng tư vấn cho các đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực quản lý, đào tạo
và sử dụng thuyền viên tàu biển.
b. Nhiệm vụ:
- Về công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng thuyền viên.
Trực tiếp dự thảo quy chế tuyển dụng theo đúng quy trình tuyển dụng
thuyền viên tại sổ tay quản lý an toàn, báo cáo Tổng giám đốc công ty, trình Hội
đồng quản trị phê chuẩn.
Trực tiếp quản lý, sử dụng thuyền viên tàu biển. Thừa uỷ quyền của Tổng
giám đốc chỉ đạo, hướng dẫn thuyền viên trong việc thực hiện nhiệm vụ, chức
trách thuyền viên theo quy định của bộ luật hàng hải và các quy định của Bộ luật
quản lý an toàn(ISM).
SV: Trần Thị Thu Trang 15 Kế toán 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Lập kế hoạch sử dụng, điều động, thay thế thuyền viên một cách hợp lý
đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh và đảm bảo cung ứng thuyền viên kịp
thời cho đội tàu biển.
Trực tiếp quản lý danh sách, các văn bằng, chứng chỉ, hộ chiếu thuyền
viên, hộ chiếu phổ thông của thuyền viên theo quy định của nhà nước hiện hành
và theo quy định của ngành hàng hải.
Chủ động làm việc với các cơ quan chức năng về việc cấp đổi các văn bằng
chứng chỉ, Hộ chiếu của thuyền viên theo quy định hiện hành của Nhà nước và
ngành hàng hải.
Trực tiếp dự thảo quy chế quản lý, sử dụng thuyền viên báo cáo Tổng giám
đốc trình Hội đồng quản trị phê chuẩn.
Quản lý, cấp phát trang thiết bị bảo hộ cho thuyền viên theo quy định mức
đã được phê duyệt và lập các báo cáo về cấp phát bảo hộ lao động theo quy định
của công ty và Nhà nước hiện hành.
Trực tiếp giải thích với thuyền viên về các quyền lợi và nghĩa vụ của
thuyền viên đối với công ty trong thời gian Hợp đồng lao động, hợp đồng thuê
thuyền viên còn hiệu lực.
Trực tiếp đề xuất các quyền lời và đưa ra các ý kiến về xử lý trách nhiệm
của thuyền viên bao gồm: nâng lương, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi
việc, buộc thôi việc.
Trực tiếp giả quyết các vấn đề tiền lương, tiền thưởng, các chế độ đãi ngộ
khác của thuyền viên dựa trên các quy chế được áp dụng.
Chủ trì các cuộc họp, hội nghị có liên quan đến thuyền viên của Công ty.
trực tiếp thanh toán các khoản tiền lương, tiền thưởng và các chế độ đãi
ngộ của thuyền viên.
1.3.4. Phòng kĩ thuật.
a. Chức năng:
- Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho HĐQT và Tổng giám đốc công ty về
quản lý kĩ thuật đội tàu và các phương tiện kĩ thuật do công ty quản lý.
SV: Trần Thị Thu Trang 16 Kế toán 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
- Là phòng trực tiếp quản lý, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm về kĩ thuật, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, phục vụ
khai thác kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
- Là phòng tư vấn cho các đơn vị trực thuộc trong công tác kỹ thuật, bảo
quản, bảo dưỡng, sửa chữa phục vụ khai thác kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
b. Nhiệm vụ:
- Trực tiếp xây dựng các định mức tiêu hao nhiên liệu, vật tư, phụ tùng cho
các tàu và ôtô do công ty quản lý; theo dõi định mức nhiên liệu, phụ tùng vật tư,
thường xuyên điều chỉnh định mức phù hợp với thực tế sử dụng.
- Trực tiếp lập và thực hiện kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng và cung ứng vật
tư cho các tàu nhằm bảo đảm đội tàu do công ty quản lý và khai thác hoạt động
liên tục, hạn chế tối thiểu các sự cố kỹ thuật cũng như việc lãng phí vật tư, nhiên
liệu nhằm kinh doanh có hiệu quả.
- Thừa uỷ quyền của Tổng giám đốc công ty trực tiếp quan hệ với các cơ
quan đăng kiểm để nhận kế hoạch về tổ chức sửa chữa, bảo dưỡng, cung ứng
cho các tàu theo đúng yêu cầu giữ cấp của đăng kiểm với chi phí tiết kiệm nhất.
- Theo dõi đánh giá trình độ kĩ thuật, quản lý kĩ thuật… của đội ngũ thuyền
viên trong công ty, cập nhật các kiến thức và quy định mới về tiêu chuẩn kĩ thuật
cho đội ngũ thuyền viên để đảm bảo chất lượng, hiệu quả kinh doanh cho đội
tàu.
- Tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc tìm chọn đối tác để kí kết các
hợp đồng kinh tế liên quan đến công tác kỹ thuật, bảo dưỡng, sửa chữa tàu.
- Thực hiện và chỉ đạo thuyền viên tàu biển thực hiện Bộ luật quản lý an
toàn (ISM) về công tác kĩ thuật.
- Nghiên cứu phổ biến và tiếp nhận những tiến bộ khoa học kĩ thuật trong
sản xuất; tập hợp , theo dõi các sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong các tàu, các
phòng nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc trong công ty; tham gia các đề nghị bổ
xung, thay thế trang thiết bị vật tư phụ tùng theo quy trình công nghệ phù hợp
với tiến bộ kĩ thuật tiên tiến.
SV: Trần Thị Thu Trang 17 Kế toán 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
- Tham gia giảng dạy, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ kỹ thuật, đội ngũ
thuyền viên về quản lý khai thác kỹ thuật.
- Tư vấn cho các đơn vị trực thuộc Công ty về công tác kỹ thuật và công
nghệ.
1.3.5. Phòng vật tư.
a. Chức năng:
- Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
về quản lý, sử dụng, cấp phát vật tư, phụ tùng, nhiên liệu… cho đội tàu của công
ty theo đúng định mức kỹ thuật.
- Là phòng trực tiếp chỉ đạo và quản lý công tác vật tư của đội tàu biển
Công ty.
- Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Hội đòng quản trị và Tổng giám đốc
về công tác đóng mới đội tàu công ty theo đúng dự án đã duyệt.
- Là phòng tư vấn cho các đơn vị trực thuộc trong công tác quản lý, cấp
phát vật tư và đóng mới.
b. Nhiệm vụ:
- Về công tác vật tư:
Trực tiếp xây dựng nội quy, quy chế, quy trình quản lý, cấp phát nhiên liệu,
vật tư, phụ tùng, nhiên liệu… Cho các tàu biển do công ty trực tiếp khai thác
quản lý báo cáo cho Tổng giám đốc công ty xem trước khi trình Hội đồng quản
trị công ty phê chuẩn.
Lập kế hoạch về cung ứng vật tư, phụ tùng, nhiên liệu… cho đội tàu của
công ty theo đúng chủng loại, số lượng đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật.
Trực tiếp theo dõi và kiểm tra quản lý vật tư, phụ tùng, nhiên liệu theo định
mức quy định. Trực tiếp kiểm tra việc sử dụng vật tư, phụ tùng đã cung cấp cho
các tàu; thông qua việc đánh giá, đề xuất các phương án cải tiến trong công tác
vật tư đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
SV: Trần Thị Thu Trang 18 Kế toán 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Tìm chọn thị trường cung cấp để tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc
kí kết các hợp đồng mua bán vật tư, phụ tùng, nhiên liệu… đảm bảo tính pháp lý
và hiệu quả cho công ty.
Theo dõi định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu phối hợp cùng phòng kỹ thuật
điều chỉnh định mức phù hợp với thực tế sản xuất của Công ty.
Tổ chức cung ứng vật tư, phụ tùng, nhiên liệu đến các tàu theo kế hoạch đã
lập; trực tiếp đề xuất giải quyết vật tư, phụ tùng còn tồn đọng hoặc đã qua sử
dụng theo định kỳ.
Lập báo cáo về cung ứng vật tư, phụ tùng, nhiên liệu theo quy định của nhà
nước và theo yêu cầu quản lý của công ty.
Tư vấn cho các đơn vị trực thuộc Công ty trong công tác quản lý, cấp phát,
sử dụng vật tư.
- Về công tác đóng mới: Tham mưu cho Tổng giám đốc về phương án,
chủng loại tàu cần đóng và giá thành đóng mới tàu; Chủ động tìm các đối tác
cung ứng vật tư, thiết bị, phụ tùng, để tham mưu cho tổng giám đốc công ty và
hội đồng quản trị trong công tác đóng mới; Nghiên cứu hồ sơ thiết bị kĩ thuật,
công nghệ đóng tàu và có ý kiến tham mưu đảm bảo hợp lý- hiệu quả trong vận
hành khai thác tàu; Trực tiếp giám sát, theo dõi thi công trên cơ sở thiết kế đã
được duyệt; tổ chức nhiệm thu tàu đóng mới theo quy trình, quy phạm đóng tàu
của nhà nước và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
1.3.6. Phòng kinh tế - đầu tư - đối ngoại.
a. Chức năng:
Làm tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị về:
- Công tác kế hoạch, thống kê, đầu tư phát triển của công ty.
- Lĩnh vực quan hệ với đối tác bên ngoài, tìm kiếm các nguồn đầu tư trong
và ngoài nước phục vụ cho mục đích phát triển của công ty.
- Thông qua hoạt động quản lý để hướng dẫn các đơn vị trực thuộc triển
khai các công tác nêu trên và chịu trách nhiệm đảm bảo công tác kế hoạch, đầu
SV: Trần Thị Thu Trang 19 Kế toán 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
tư của công ty được thực hiện theo đúng định hướng, chủ trương, chính sách của
nhà nước quy định.
b. Nhiệm vụ:
- Về công tác kế hoạch: Xây dựng, trình duyệt, triển khai các kế hoạch dài
hạn và hàng năm của công ty, cụ thể:
Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sản lượng, đầu tư phát triển và lợi nhuận
của toàn công ty.
Tổng hợp các mặt kế hoạch khác như Tài chính, lao động, tiền lương, kinh
doanh tập trung… để hình thành kế hoạch toàn diện của Công ty trình Hội đồng
quản trị, Đại hội cổ đông thường niên và các cơ quan quản lý nhà nước theo quy
định.
Tổ chức phân khai và giao kế hoạch hang năm cho các đơn vị trực thuộc
công ty, theo dõi kiểm tra kết quả, tiến độ thực hiện và bổ sung, điều chỉnh khi
cần.
Xây dựng kế hoạch phối hợp kinh doanh, đầu tư giữa các đơn vị trực thuộc
trên từng lĩnh vực, từng khu vực. Theo dõi việc thự hiện và đề xuất các giải pháp
để tăng cường hoạt động này trong công ty.
Thực hiện việc đăng ký, thay đổi giấy phép đăng kí hoạt động.
- Về công tác thống kê: Tổ chức thống kê, phân tích tổng hợp kết quả thực
hiện các mặt hoạt động để lập báo cáo tháng, quý, năm, của Công ty và của các
đơn vị trực thuộc theo các quy định hiện hành của nhà nước và các yêu cầu của
hội đồng quản trị và Tổng giám đốc công ty, cụ thể:
+ Trực tiếp theo dõi thống kê kết quả thực hiện các kế hoạch mà phòng lập
và giao cho các đơn vị trực thuộc.
+ Tổng hợp kết quả thực hiện các mặt kế hoạch khác( Tài chính, lao động-
tiền lương, kinh doanh tập trung…) để lập báo cáo tháng, quý, năm của công ty.
+ Tính toán, phân tích các chỉ tiêu tổng hợp( thị phần, năng xuất, tài
chính…) của từng loại hình kinh doanh và của toàn công ty làm cơ sở cho việc
xây dựng kế hoạch kinh doanh các giai đoạn sau.
SV: Trần Thị Thu Trang 20 Kế toán 47A
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
- Về công tác đầu tư xây dựng cơ bản: Là đầu mối quản lý hoạt động đầu tư
và xây dựng cơ bản của công ty với các nhiệm vụ sau:
+ Làm tham mưu cho công ty trong việc xét và phê duyệt hoặc trình duyệt
các dự án đầu tư.
+ Làm tham mưu cho thẩm định thiết kế, dự toán, tổ chức đấu thầu, xét và
phê duyệt, công nhận kết quả đấu thầu theo phân cấp của Nhà nước.
+ Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc trong việc lập dự án, tổ chức thực hiện
nghiệm thu, bàn giao và quyết toán công trình theo phân cấp.
+ Tổ chức thống kê, báo cáo về công tác xây dựng cơ bản theo các quy
định của Nhà nước.
- Về công tác đối ngoại:
+ Giao dịch và xử lý các mối quan hệ đối ngoại, quản lý thông tin đối
ngoại, giải quyết các thủ tục cho đoàn khách quốc tế vào làm việc với công ty.
+ Xây dựng phương hướng, mục tiêu phát triển hoặc tham gia liên doanh
trong tương lai; trực tiếp tham gia vào việc giao dịch, thương thảo và kí các hợp
đồng liên doanh, các hợp đồng kinh tế với các đối tác ngoài nước.
+ Giám sát, hỗ trợ và phân phối với các doanh nghiệp thành viên trong các
lĩnh vực quốc tế và kinh doanh.
- Về công tác dự án: Thực hiện theo quy định của Tổng công ty hàng hải
Việt Nam và các quy định của Nhà nước hiện hành về công tác dự án.
1.3.7. Phòng tài chính - kế toán.
a. Chức năng:
- Là phòng tham mưu cho hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong lĩnh
vực tài chính, tổ chức công tác kế toán và nghiệp vụ kế toán của toàn công ty
đúng chính sách pháp luật quy định.
- Thông qua hoạt động quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc công ty triển khai thực hiện các công tác nêu trên.
SV: Trần Thị Thu Trang 21 Kế toán 47A