Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CP dịch vụ và thương mại thống nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.56 KB, 55 trang )

1
1
1
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC HỆ THỐNG BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
2
2
2
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
1. CP: Cổ phần
2. DT: Doanh thu
3. LN: Lợi nhuận
4. VKD: Vốn kinh doanh
5. VCSH: Vốn chủ sở hữu
6. TSCĐ: Tài sản cố định
7. VCĐ: Vốn cố định
8. TSLĐ: Tài sản lưu động
9. VLĐ: Vốn lưu động
10.HTK: Hàng tồn kho
2
3
3
3
DANH SÁCH HỆ THỐNG BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh qua các năm
Bảng 2.2: Bảng tình hình tài chính qua các năm


Bảng 2.3: Bảng phân tích vốn lưu động ròng
Bảng 2.4: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 2.5: Bảng tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Bảng 2.6: Bảng phân tích nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Bảng 2.7: Bảng giá trị còn lại và tỷ trọng giá trị còn lại của tài sản cố định
Bảng 2.8: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định
Bảng 2.9: Bảng phân tích chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Bảng 2.10: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
3
4
LỜI NÓI ĐẦU
Bước vào nền kinh tế hàng hóa, chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế Việt Nam từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền
kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức
và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự dịch chuyển này đã tạo cơ hội và
điều kiện thuận lợi cho nhiều nghành kinh tế phát triển. Song song với đó cũng đặt ra
cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tự vận động vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bơi quy
luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Trong bối cảnh kinh tế như thế, các
doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới,
trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu
và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam.
Mỗi doanh nhiệp khi thành lập và đi vào hoạt động đều đặt ra cho mình những
mục tiêu nhất định trong đó mục tiêu chung mà mọi doanh nghiệp đều hướng đến đó là
hoạt động kinh doanh hiệu quả và thu được lợi nhuận. Để đạt được như vậy, doanh
nghiệp phải sử dụng rất nhiều các nhân tố như nguồn vốn, nguồn lực, chiến lược, khả
năng quản lý, đội ngũ lao động … Trong đó yếu tố quan trọng nhất đó là vốn kinh
doanh. Đây có thể coi là tiền đề cần thiết cho sự hình thành và phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Việc khai thác và sử dụng vốn một cách hợp lý góp phần quan trọng vào việc

sản xuất và lưu thông hàng hóa cũng như hoạt động đầu tư của doanh ngiệp, sẽ đem lại
hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng tác động đến toàn
bộ việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy việc quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện tiên quyết để các doanh
ngiệp khẳng định được vị thế của mình và tìm chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế
thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng tài chính
hiện nay thì vấn đề đó lại càng được quan tâm.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng đó và qua thời gian tìm hiểu tình hình
thực tế tại Công ty CP dịch vụ và thương mại Thống Nhất, em đã từng bước được làm
quen với thực tế đồng thời làm sáng tỏ phần nào những lý luận đã được học. Bởi vậy,
với mong muốn được góp một phần nhỏ giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn nên em
4
5
đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP dịch vụ và
thương mại Thống Nhất”
Chuyên đề thực tập bao gồm những nội dung sau :
Chương I : Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
Chương II : Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP
dịch vụ và thương mại Thống Nhất
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công
ty CP dịch vụ và thương mại Thống Nhất
5
6
CHƯƠNG 1
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về vốn kinh doanh.
1.1.1.Khái niệm và đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thực sự có hiệu quả thì điều đầu
tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến đó là làm thế nào để đủ vốn và sử

dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn đề đặt ra ở đây: Vốn là gì?
Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn.
Dưới giác độ kinh tế học cổ điển, theo quan điểm của K Marx – nhìn nhận dưới
giác độ các yếu tố sản xuất thì Marx cho rằng : “ Vốn là tư bản (Capital), là giá trị đem
lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Quan điểm này có tính khái
quát cao mang ý nghĩa thực tiễn đến tận ngày nay tuy nhiên nó hạn chế ở chỗ cho rằng
vốn luôn tạo ra giá trị thặng dư và chỉ ở khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư
cho nền kinh tế.
Sau Marx, các nhà kinh tế học đại diện cho các trường phái kinh tế khác nhau
đã đưa ra nhiều quan điểm về vốn. Theo P. Samuelson “ Vốn là những hàng hoá được
sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là một trong ba yếu tố đầu vào của
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (vốn, lao động, đất đai). Như vậy vốn
ở đây được xem xét dưới hình thái hiện vật, là tài sản cố định của doanh nghiệp. Khác
với Samuelson, trong cuốn "Kinh tế học " của David Begg, tác giả đưa ra hai định
nghĩa về vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã
sản xuất ra để sản xuất ra hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các loại giấy tờ có
giá khác của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, vốn được xem xét dưới góc độ là một
yếu tố đầu vào của không chỉ một quá trình sản xuất riêng lẻ mà là của một quá trình
sản xuất và tái sản xuất diễn ra liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp,
thậm chí ngay cả khi doanh nghiệp không còn tồn tại thì vốn của nó lại được chuyển
vào các quá trình sản xuất kinh doanh khác. Theo quan điểm này vốn là toàn bộ giá trị
ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo, vốn được biểu hiện bằng cả tiền mặt lẫn các
giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản của doanh nghiệp. Vốn ở đây khác với tiền tệ thông
6
7
thường khác. Tiền sẽ được coi là vốn khi chúng được bỏ vào sản xuất kinh doanh,
ngược lại nó không được coi là vốn khi chỉ được dùng để mua sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt của cá nhân và xã hội.

Quan điểm này kế thừa các quan điểm trước về vốn. Quan điểm này chỉ rõ vốn
là giá trị được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích đem lại lợi nhuận, tức là
mang lại giá trị thặng dư. Vốn có hình thái biểu hiện là các yếu tố đầu vào của sản xuất
kinh doanh như nhà xưởng máy móc thiết bị, vật tư cũng như các loại hàng hoá dự trữ,
các khoản nợ, tiền mặt (ngân quỹ) Đồng thời vốn tồn tại dưới dạng hiện vật hoặc
hình thái phi hiện vật.
Qua những phân tích trên ta có thể rút ra khái niệm :
“Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị tài sản được dùng để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu
lợi nhuận” .
Từ đó vốn có những đặc điểm cơ bản sau:
 Vốn phải luôn vận động sinh lời.
 Vốn được quan niệm là hàng hóa và là một loại hàng hóa đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường.
 Vốn phải đại diện cho một lượng cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là
vốn được biêủ hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của
doanh nghiệp.
 Phải xem xét yếu tố thời gian sử dụng của đồng vốn.
 Vốn phải được gắn với chủ sở hữu và được quản lý chặt chẽ.
 Vốn được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới được sử
dụng cho mục đích kinh doanh.
Qúa trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một cách
liên tục và tuần hoàn. Do đó,vốn của doanh nghiệp hoạt động không ngừng, tạo ra sự
tuần hoàn và chu chuyển vốn. Sự vận động của vốn sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp được thể hiện theo sơ đồ sau :
Tư liệu lao động
T- H Sức lao động Sản xuất - H’ - T’
Đối tượng lao động
( Trong đó :T’> T )
7

8
Từ sơ đồ trên cho thấy, vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng chỉ ở dạng tiềm
năng của vốn, để biến tiền trở thành vốn thì tiền đó phải được vận động và sinh lời.
Trong quá trình vận động vốn có thể được nhìn nhận dưới nhiều hình thái nhưng điểm
cuối cùng vẫn phải là giá trị, là tiền có giá trị lớn hơn ở thời điểm ban đầu. Đây chính
là nguyên lý đầu tư sử dụng và bảo toàn vốn.
1.1.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy việc đảm bảo đủ nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách thường xuyên liên tục, doanh nghiệp có thể chớp thời cơ và
có lợi thế trong cạnh tranh.
Về mặt pháp lý: vốn được xem là một trong những cơ sở quan trong nhất để
đảm bảo sự tồn tại pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật. Mỗi doanh
nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp phải có một lượng vốn
nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý
của doanh nghiệp mới được xác lập.
Về mặt kinh tế: Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời mà lợi nhuận là mục tiêu
hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được mục đích tối đa
hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao trình độ quản ký kinh
doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng
thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hoá
công nghệ tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một lượng vốn đủ lớn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính
cho doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy
động vốn dễ dàng để tài trợ cho quá trình tái sản xuất mở rộng sau một chu kỳ kinh
doanh, cùng với đó khả năng thanh toán được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực

để khắc phuc những khó khăn hạn rủi ro, từ đó làm tăng quy mô của doanh nghiệp.
8
9
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín sản phẩm
trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Bởi khi doanh nghiệp
hoạt động có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sách nhà
nước mà còn góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, giúp thu nhập
của người lao động tăng lên và đào tạo ra đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao.
Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng cao, tạo sự phát
triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan.
Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những
mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng
đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Do đó các doanh nghiệp phải
luôn tìm ra biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp
Có rất nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tùy vào mục đích và loại hình của
từng doanh nghiệp. Dưới đây là một số cách phân loại cơ bản.
1.1.3.1.Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh.
*Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng
ra để hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp . TSCĐ là những tư liệu lao động chủ
yếu, có đặc điểm là tham gia nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được dịch chuyển dần
vào giá trị của sản phẩm . Vốn cố định của doanh nghiệp bao gồm: giá trị TSCĐ, giá trị
TSCĐ thế chấp dài hạn , số tiền đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định được gắn
liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì thế quy mô của vốn
cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định. Song đặc điểm của TSCĐ lại quyết
định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của vốn cố định – tạo nên đặc thù
của vốn cố định :

- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, là hình thái biểu hiện bằng tiền của
TSCĐ cùng tham gia vào các chu kì tương ứng.
- Gía trị của vốn được luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm .
9
10
Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất không bị thay đổi hình thái
hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn và
cùng với giá trị sử dụng giảm dần thì giá trị của nó cũng giảm đi . Bởi vậy vốn cố định
đựoc tách làm hai phần :
- Một phần ứng với giá trị hao mòn đựơc chuyển vào giá trị của sản phẩm dưới hình thức
chi phí khấu hao và sau khi sản phẩm được tiêu thụ thì số tiền khấu hao được tích luỹ
lại thành quỹ khấu hao, dùng để tái sản xuất tài sản cố định, duy trì năng lực sản xuất
của doanh nghiệp .
-Phần giá trị còn lại của vốn cố định vẫn được “tồn tại“ lại trong hình
thái của tài sản cố định. Chính bằng nguyên giá TSCĐ trừ đi phần hao mòn TSCĐ.
Đây là phần vốn cố định tiếp tục tham gia vào các chu kỳ sản xuất tiếp theo.
*Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh ứng ra
để mua sắm và hình thành tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông nhằm phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên, liên tục .
Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp
lại. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật
liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ…), sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
(sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt… trong giai đoạn lưu
thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được
thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản
phải thu và dự trữ tồn kho.
Giá trị của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy quản lý và sử
dụng vốn lưu động hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ
chung của doanh nghiệp, trong đó có công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.3.2.Căn cứ theo nguồn hình thành
* Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
10
11
có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt . Nó có thể được hình thành do ngân
sách Nhà nước cấp, do chủ doanh nghiệp bỏ ra hoặc do góp vốn cổ phần, phần vốn tự
bổ sung, từ lợi nhuận để lại và các quỹ của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu
trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện mức độ tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp nên tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn càng lớn, chứng tỏ sự độc lập về tài
chính của doanh nghiệp càng lớn, khả năng đi vay của doanh nghiệp càng dễ dàng
thực hiện và ngược lại. Nguồn vốn chủ sở hữu có thể được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản – Nợ phải trả.
*Nợ phải trả
Nợ phải trả là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán
tại một thời điểm nào đó cho các chủ sở hữu khác. Nợ phải trả hình thành từ các khoản
nợ vay như doanh nghiệp đi vay các Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác, nợ tín
phiếu (trái phiếu) của các doanh nhiệp, vay cán bộ công nhân viên (thông qua phát
hành trái phiếu)… và vốn chiếm dụng là các khoản nợ phải trả cho người bán, phải trả
công nhân viên chưa đến hạn trả, số thuế phải nộp ngân sách nhà nước chưa đến hạn
nộp…
1.1.3.3. Căn cứ theo phạm vi huy động vốn
* Huy động vốn từ bên trong
Là nguồn vốn có thể huy động được từ các hoạt động của doanh nghiệp như:
lợi nhuân giữ lại để tái đầu tư, tiền khấu hao tài sản cố định, các khoản dự phòng,
dự trữ, các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định…sử dụng nguồn vốn
này giúp cho doanh nghiệp chủ động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

với ưu điểm là chi phí sử dụng vốn thấp.
* Huy động vốn từ bên ngoài
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được từ bên ngoài doanh
nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm:
vốn vay ngắn hạn hoặc dài hạn của các nhân hàng thương mại, công ty tài chính,
công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức trung gian tài chính khác, thuê tài chính, nhận
vốn liên doanh, liên kết, nợ người cung cấp, phát hành trái phiếu và các khoản nợ
khác…Huy động nguồn vốn bên ngoài có ưu điểm tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu
tài chính linh hoạt hơn, giúp cho doanh nghiệp thực hiện vay vốn trung và dài hạn
11
12
với một khối lượng lớn. Doanh nghiệp có thể khai thác ảnh hưởng tích cực của đòn
bẩy tài chính từ đó khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu.
1.1.3.4. Căn cứ theo thời gian huy động
* Nguồn vốn thường xuyên : tương ứng với mỗi một quy mô nhất định đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một lượng vốn thường xuyên cần thiết để đảm bảo cho quá trình
kinh doanh diễn ra liên tục. Nguồn vốn này mang tính chất ổn định và dài hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định và
tài trợ một phần tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái
phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín
dụng
* Nguồn vốn tạm thời : là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn mang tính chất tạm thời, bất thường. Các
khoản này phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, các khoản chiếm dụng
của bạn hàng, các khoản nợ ngắn hạn khác…
Ý nghĩa: Việc phân loại vốn giúp cho người quản lý xem xét cách huy
động nguồn vốn thực sự phù hợp với loại hình doanh nghiệp của mình, với thời
gian và mục đích sử dụng, hình thành nên các dự định về tổ chức nguồn vốn

trong tương lai trên cơ sở xây dựng quy mô về lượng vốn cần thiết, đáp ứng đầy
đủ kịp thời vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh và năng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
1.2 . Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng và quản lý các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp làm cho
đồng vốn sinh lời tối đa với tổng chi phí thấp nhất nhằm đạt mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Đồng thời có khả năng tạo
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi
mới trang thiết bị và có hướng phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai.
12
13
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì việc huy động và
sử dụng vốn có hiệu quả chính là điều kiện tiên quyết. Trong nền kinh tế thị trường thì
cạnh tranh là quy luật tất yếu, nó cho phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh
nghiệp và của toàn xã hội vì nó khiến cho doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá
thành sản phẩm để có thể đứng vững trên thương trường và làm tăng giá trị tài sản của
chủ sở hữu. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng đầu của
doanh nghiệp.
Qua việc phân tích trên có thể thấy rõ sự cần thiết mang tính tất yếu khách
quan, đó là phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Để
thực hiện được vấn đề này một trong các phương pháp hết sức quan trọng là các doanh
nghiệp phải thiết lập và nghiên cứu các đặc trưng tài chính của doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
phải khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có tức là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp
cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và bảo đảm phản ánh và

đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.1.Các chỉ tiêu tổng hợp
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm ( khả năng sinh lời doanh thu – ROS): chỉ tiêu này
phản ánh số lợi nhuận trong 100 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện được.
ROS = LN/DT
-Doanh lợi tài sản (khả năng sinh lời tổng tài sản - ROA): chỉ tiêu này dùng để đánh
giá cứ 100 đồng tài sản đưa vào SXKD thì đem lại bao nhiêu đồng LNST .
ROA = LNST/ Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
-Doanh lợi vốn chủ sở hữu( khả năng lời vốn chủ sở hữu – ROE): chỉ tiêu này phản
ánh cứ 100 đồng VCSH đem đầu tư thì mang lại bao nhiêu đồng LNST
ROE = LNST/VCSH.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
13
14
Qua ba chỉ tiêu trên cho ta thấy cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp, nói lên thực trạng một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi hay lỗ.
Tuy nhiên nó chưa thực sự đánh giá được nét riêng biệt về hiệu quả sử dụng vốn của
từng bộ phận, điều này sẽ gây khó khăn đến việc tìm ra nguyên nhân xuất phát từ đâu
nếu không có các chỉ tiêu hiệu quả cá biệt được áp dụng song song.
1.2.2.2.Các chỉ tiêu cá biệt
Song song với việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh qua hệ
thống các chỉ tiêu chung, các chỉ tiêu cá biệt góp phần phản ánh chính xác , cụ thể các
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản cố
định trong kì tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong 1 kỳ = DT(hoặc DT thuần) trong kỳ/TSCĐ Sử
dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định

được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong 1 kỳ = DT (hoặc DT Thuần) trong kỳ)/
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
- Vốn cố định sử dụng bình quân trong một kì là bình quân số học của vốn cố
định có ở đầu kì và cuối kì.
Vốn cố định đầu kỳ( hoặc cuối kì ) là hiệu số của nguyên giá tài sản cố định có
ở đầu ( hoặc cuối kì ).
Khấu hao luỹ kế đầu kì là khấu hao luỹ kế ở cuối kì trước chuyển sang.
Khấu hao = Khấu hao + Khấu hao - Khấu hao
luỹ kế cuối kì luỹ kế đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ.
-Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố
định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng
( lợi nhuận sau thuế ).
Hiệu quả sử dụng VCĐ trong kỳ = LN ròng(LNTT)/VCĐ sử dụng bình quân
trong 1 kỳ.
14
15
-Hàm lượng vốn, tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị
doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn, tài sản cố định.
Hàm lượng vốn TSCĐ = Vốn (hoặc TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ/DT
thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định càng
cao.
1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản lưu động
- Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động cho biết cứ sau mỗi vòng quay thì vốn lưu
động lại tiếp tục tham gia vào một chu kì sản xuất tiếp theo, lại tạo ra được một lợi
nhuận mới.
Số vòng quay VLĐ = DT thuần / VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

- Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân = Tổng số ngày trong 1 kỳ/ Vòng quay khoản phải thu
trong kỳ.
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ = DT bán hàng trong kỳ/Các KPT bình quân.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng cang cao.
-Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động
sử dụng trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần ( có thuế ).
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = DT/ VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ.
-Doanh lợi vốn lưu động ( tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động). Phản ánh một đòng
vốn lưu động sử dụng bình quân trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế.
Doanh lợi vốn lưu động = LNTT (hoặc LNST) / VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
+Khả năng thanh toán hiện hành: là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ / Nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.
15
16
+Khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các khoản quay vòng nhanh và nợ
ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền như: chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ là các tài sản
khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất.
Khả năng thanh toán nhanh = ( TSLĐ - HTK ) / Nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán lãi vay ( số lần có thể trả lãi vay ) cho biết mức độ lợi
nhuận đảm bảo khẳ năng trả lãi vay hàng năm như thế nào. Việc không trả được các
khoản nợ này có thể làm cho doanh ngiệp bị phá sản.
Số lần có thể trả lãi vay = LNTT và lãi vay (EBIT) / Lãi vay.

- Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời
của tài sản lưu động. Chỉ tỉêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu động có trong kì đem
lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ = LNST /TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
-Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: Cho biết hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong công ty.
Doanh lợi vốn cố định = LNTT / VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong môi truờng
kinh tế – xã hội nhất định. Do đó, công tác tổ chức và sử dụng vốn luôn chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố tích cực và tiêu cực. Để phát huy các nhân tố tích cực đồng
thời hạn chế những nhân tố tiêu cực và quan trọng hơn là để có căn cứ đề ra phương
hướng, biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
nhất thiết người quản lý phải hiểu rõ nhân tố này.
1.2.3.1.Nhân tố chủ quan
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài chính
của doanh nghiệp mình.
- Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
16
17
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp
càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng
chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất thực hiên tốt thì sẽ tiết kiệm
được chi phí và thu lợi nhuận cao. Ngoài ra, công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra
các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình hiện tại tài chính của
doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
- Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp nào

khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến lược.
Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược
kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến lược này có thể làm
biến động lớn tới lượng vốn của doanh nghiệp.
- Trình độ kỹ thuật sản xuất: đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao,
công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp,
máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.
- Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất:
+ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ
chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được tối
ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội
kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ tay
nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc sẽ tốt
hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo ra chất
lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp
ổn định.
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan
- Tác động của thị trường:
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh
nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ
sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các thị
17
18
trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất
mở rộng và tăng thị phần.
Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.

- Yếu tố khách hàng:
Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi nhà
cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn người mua. Vì vậy doanh
nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu đó với giá
thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên
cứu thị trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng
gói để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng
cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện làm cho
hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính được cải thiện.
- Trạng thái nền kinh tế:
Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có
nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội
lựa chọn bạn hàng
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo. Bởi lẽ khi
khoa học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh
tranh gay gắt. Nếu như doanh nghiệp không thích ứng được môi trường này chắc chắn
sẽ không tồn tại được. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn chú trọng việc đầu tư vào công
nghệ . Với những máy móc hiện đại không những tiết kiệm được sức lao động của con
người mà còn tạo ra được khối lượng sản phẩm cao với giá thành thấp thoả mãn nhu
cầu của khách hàng. Do đó nó sẽ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp tích cực sản xuất, tình hình tài
chính của doanh nghiệp được cải thiện ngày càng tốt hơn. Ngựơc lại, nếu trạng thái
nền kinh tế đang ở mức suy thoái thì việc doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình tài
chính là rất khó khăn.
- Về chính sách vĩ mô của Nhà nước:
18
19
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể

thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị quyết TW Đảng. Các cơ chế, chính sách
này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như từ cơ
chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế ( thuế GTGT, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu ), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến
khích nhập khẩu công nghệ đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính.
- Nhà cung cấp:
Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào như:
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ thì doanh nghiệp phải mua ở các
doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp đến tài chính
của doanh nghiệp. Ví dụ như nhà cung cấp đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh toán tiền
ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lương tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh
nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh
nghiệp phải vận chuyển nguyên vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất, làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, yêu cầu cấp thiết nhất đối với doanh nghiệp
là phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, khi đã huy động được vốn rồi vấn đề đặt ra
không kém phần quan trọng là phải làm thế nào để sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Để
làm được điều này các doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu:
Từ việc xác định nhu cầu vốn đưa ra những kế hoạch về tổ chức huy động
vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng
thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế
hoạch với lãi suất cao. Đồng thời, nếu thừa vốn phải có biện pháp linh hoạt như :
mở rộng qui mô sản xuất, cho các đơn vị khác vay xem xét lại cơ cấu vốn để điều
chỉnh cho hợp lý tránh tình trạng khâu này thừa vốn khâu kia thiếu vốn.
- Lựa chọn các hình thức thu hút vốn
Tích cực tổ chức khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất một cách chủ động vừa giảm được

chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, tránh tình trạng vốn tồn taị dưới dạng tài sản
19
20
không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
vốn sản xuất kinh doanh .
- Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm
Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất không
ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng
cao, giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng
cường công tác tiếp thị quảng cáo.
- Xác định nguồn tài trợ vốn đàu tư có hiệu quả
Trước khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ từ nguồn tài trợ
vốn đầu tư, thị trường cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm để đảm
bảo chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Đầu tư đúng đắn vào thiết bị máy móc tiên tiến,
hiện đại, kết cấu tài sản đầu tư hợp lý cũng hạn chế được ảnh hưởng của hao mòn
vô hình mà vẫn đạt chỉ tiêu về năng suất và chất lượng.
- Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn
Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế
tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì nếu không quản lý tốt khi phát sinh nhu cầu về
vốn thì doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch mà lẽ ra không cần thiết, làm tăng
chi phí sử dụng vốn. Đồng thời, vốn bị chiếm dụng cũng là một rủi ro khi trở thành
nợ khó đòi, gây thất thoát khó khăn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp
nên mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu
hụt.
Tăng cường phát huy vai trò quản lý tài chính
Phát huy vai trò quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn bằng cách thường
xuyên kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các
khâu từ dự trữ , sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và mua sắm TSCĐ . Theo dõi và
kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh trên cả sổ sách lẫn thực tế để đưa ra kế hoạch
sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả.

Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên trên thực tế do đặc điểm khác nhau giữa các
doanh nghiệp trong từng ngành và toàn bộ nền kinh tế , các doanh nghiệp cần căn cứ
vào những phương hướng biện pháp chung để đưa ra cho doanh nghiệp mình một
20
21
phương hướng cụ thể sao cho phù hợp và mang tính khả thi nhất, nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn , đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo, chủ động trong hoạt động sản suất
kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CP DỊCH VỤ VÀ
THƯƠNG MẠI THỐNG NHẤT
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty CP dịch vụ và thương mại Thống Nhất
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Từ khi đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới nền kinh tế thì cơ chế thị trường đã
tạo được nhiều thành tựu nhất định. Với đà phát triển của đất nước, nhu cầu xây dựng
của người dân ngày càng tăng vì thế vật liệu xây dựng cũng như trang trí nội thất
không thể thiếu được. Do chính sách”mở cửa” nền kinh tế, hội nhập với nền kinh tế
thế giới, nhà nước ta đã có nhiều chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong và
ngoài nước tích cực tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư vào Việt Nam
để góp phần đưa đất nước ta tiến lên một tầm cao mới với mục tiêu “Dân giàu nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Nắm bắt được cơ hội đó, ngày 22/9/2006
Công ty CP dịch vụ và thương mại Thống Nhất chính thức được thành lập.
Tên giao dịch: Công ty CP dịch vụ và thương mại Thống Nhất
Trụ sở chính: đường Hùng Vương, phường Ngô Quyền, tỉnh Bắc Giang.
Điện thoại: 02403786666
Fax: 02403786020
Website: thongnhatjsc.vn
Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật, được

đăng ký kinh doanh theo luật định, được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp
và điều lệ của công ty đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
21
22
Vốn điều lệ: 26.900.000.000 đồng, chia thành 26.900 cổ phần (mệnh
giá mỗi cổ phần là 100.000 đồng.)
2.1.2. Đặc điểm về sản phẩm, mục tiêu kinh doanh, lĩnh vực hoạt động
a.Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm đựơc sản xuất và tiêu thụ chính của công ty là các loại cửa sổ
nhựa, cửa đi nhựa, vách ngăn nhựa, cửa cuốn, cửa gỗ, kính chịu lực mang nhẵn
hiệu Thống Nhất. Với công nghệ hiện đại và tính ưu việt của sản phẩm Công ty CP
dịch vụ và thương mại Thống Nhất nhanh chóng vươn lên trở thành nhà cung cấp
có vị trí thứ năm trên thị trường. Thống Nhất chuyên sản xuất các loại cửa sổ, cửa
đi, ban công, vách ngăn bằng vật liệu u-PVC cao cấp; Cửa nhôm và hệ vách nhôm
kính lớn tiêu chuẩn chất lượng châu Âu; hệ thống cửa gỗ đi chính, cửa đi trong nhà
bằng chất liệu gỗ thịt, gỗ ghép thanh và gỗ hỗn hợp; cửa nhôm gỗ; các sản phẩm
kính như: kính an toàn, kính cường lực, hộp kính, kính hoa văn. Ngoài những dòng
sản phẩm chính như trên, Thống Nhất còn có các loại sản phẩm như: cửa tự động,
cửa cuốn, sắt uốn nghệ thuật.
Việc ứng dụng công nghệ sản xuất hộp kính cách âm, cách nhiệt, cộng với
những ưu điểm của vật liệu u – PVC, Thống Nhất đang trở thành một thương hiệu
mạnh trên thị trường miền Bắc Việt Nam. Hiện nay với quy mô phát triển mạnh
công ty đã có tới 116 nhân viên khối văn phòng trong đó có 69 người đều có bằng
đại học và trên đại học.
Về số lượng sản phẩm : công ty luôn đảm bảo về mặt số lượng sản phẩm sản
xuất và tiêu thụ
Về chất lượng sản phẩm : tất cả các sản phẩm xuất ra đều phải qua bộ
phận KCS. Chỉ có sản phẩm đặt yêu cầu mới được nhập kho và xuất bán . Sản
phẩm của công ty chỉ có loại 1, không có sản phẩm loại 2,3 do đó người mua sẽ
yên tâm hơn và hạn chế được nạn hàng giả.

22
23
b.Mục tiêu kinh doanh
Mục tiêu của công ty không chỉ nhằm tạo nên sự khác biệt về chất
lượng sản phẩm mà còn mong muốn góp phần thiết thực trong việc ứng dụng
công nghệ tiên tiến và vật liệu mới có chất lượng cao trong nghành xây dựng
Việt Nam. Với quy mô phát triển nhanh mạnh, hệ thống kênh phân phối rộng
khắp các tỉnh thành, Thống Nhất luôn hướng tới sự tiêu dùng cho mọi đối
tượng khách hàng.
Doanh số hàng năm của công ty tăng từ 40-60%. Trong năm 2014 công
ty phấn đấu đạt mức tăng trưởng doanh số trên 120 tỷ đồng.
c.Lĩnh vực hoạt động
-Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
Sản xuất kinh doanh các loại cửa sổ, cửa ra vào, tấm ngăn các loại từ
nguyên liệu cao cấp như uPVC hoặc Compozit cao cấp, nhôm hoặc thép hay
các vật liệu khác…
Sản xuất, kinh doanh cửa nhôm,cửa cuốn tự động, và các loại cửa sổ,
cửa đi, vách ngăn bằng các chất liệu khác mà thị trường có nhu cầu.
Sản xuất kinh doanh kính an toàn, kính xây dựng phục vụ cho các công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
-Xây dựng:
Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, khu xây dựng đô
thị mới, khu dân cư, bệnh viện, trường học, văn phòng cho thuê …
-Lĩnh vực khác:
Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
phát triển sản xuất, và thực hiện các đề án đầu tư của công ty.
Lĩnh vực hoạt động: Công ty CP dịch vụ và thương mại Thống Nhất
hoạt động theo ngành, nghề đăng kí kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam, công
ty có thể mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài theo qui định của

pháp luật Việt Nam và thể lệ quốc tế.
2.1.3.Đặc điểm về bộ máy quản lý và sản xuất
23
24
Khi mới thành lập công ty CP sản xuất và thương mại Thống Nhất chỉ có số
lượng cán bộ công nhân viên rất hạn chế. Song do sự phấn đầu và lòng nhiệt tình trong
công việc của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty đặc biệt là các mục tiêu
chiến lược kinh doanh của Ban giám đốc, công ty CP sản xuất và thương mại Thống
Nhất đã liên tục phát triển.
-Tổng giám đốc kiêm Giám đốc công ty: là người người có quyền lực cao nhất
công ty, quyết định chiến lược kinh doanh của công ty đồng thời đề ra mục tiêu hoạt
động kinh doanh trong từng thời kỳ. Tất cả những quyết sách phát triển đều được giám
đốc công ty xem xét cụ thể, sau đó lập thành văn bản, nghị quyết, quyết định ban
hành cho các bộ phận chức năng. Giám đốc công ty là thành viên sáng lập, trực tiếp
theo dõi toàn bộ hoạt động của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm về tất cả các lĩnh
vực hoạt động kinh doanh mà công ty đã đề ra.
-Phòng kế toán:
Phòng kế toán của Công ty gồm có 10 thành viên được chia thành hai bộ phận
nhỏ. Các phòng kế toán của công ty có trách nhiệm:
• Hạch toán đầu ta và đầu vào, lên doanh số bán, đối chiếu công nợ đối với các nhân
viên kinh doanh, dự án, đối chiếu công nợ với bên đặt hàng.
• Quyết toán thu chi và làm tất cả các nghiệp vụ kế toán thông thường khác.
-Các phòng kinh doanh:
• Phòng kinh doanh của công ty được hoạt động dưới dạng các showroom đặt tại
các tỉnh như: Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, Lạng Sơn, Hà Nội, Vinh
• Các phòng kinh doanh này có chức năng giao dịch với khách hàng, phân phối các
sản phẩm của công ty như: cửa sổ nhựa, cửa đi nhựa, vách ngăn nhựa, cửa cuốn, cửa
gỗ, kính chịu lực…
• Tổng hợp doanh thu hàng tháng, thu hồi công nợ…
• Quản lý và chăm sóc các đại ký cũng như khách hàng bán lẻ.

-Phòng thiết kế:
Phòng thiết kế của công ty có nhiệm vụ thiết kế sản phẩm, trang trí nội thất, tư
vấn cho khách hàng…Đây là bộ phận quan trọng giúp cho các sản phẩm mang nhãn
24
25
hiệu “ Thống Nhất” ngày càng có chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước cũng
như quốc tế.
- Phòng tổ chức - hành chính:
• Phòng tổ chức – hành chính có trách nhiệm sắp xếp, tổ chức các vấn đề về nhân sự,
các hoạt động xã hội
• Tham mưu cho giám đốc về việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
-Bộ phận kho:
Đây là bộ phận rất quan trọng, có nhiệm vụ quản lý hàng hoá nhập và xuất. Kho
Thống Nhất bao gồm khối văn phòng chịu trách nhiệm điều hàng, quản lý và làm các
nghiệp vụ về xuất nhập cũng như các nghiệp vụ về kế toán khác. Ngoài ra còn có một
số lượng thợ kỹ thuật rất lớn có nhiệm vụ lắp và bảo hành hàng hoá.
-Nhà máy:
Được đặt tại số1 đường Hoàng Hoa Thám, cụm công nghiệp Vôi-Yên Mỹ, Lạng Giang,
Bắc Giang.
Các dây chuyền chính:
- Dây chuyền sản xuất của sổ, cửa đi, vách ngăn uPVC
- Dây chuyền sản xuất cửa nhôm và vách nhôm kính lớn
- Dây chuyền cắt kính và sản xuất hộp kính
- Dây chuyền sản xuất kính an toàn
- Dây chuyền dán Laminate – tạo màu cho bề mặt thanh profile
Ngoài ra còn một số dây chuyền phụ trợ khác như: dây chuyền sản xuất kính cường lực, dây
chuyền sản xuất sắt uốn nghệ thuật, thiết bị sản xuất kính mờ, kính hoa văn.
Nhà máy gồm có: Giám đốc nhà máy, các phòng chức năng của Nhà máy ( phòng kỹ
thuật, phòng KCS, phòng kế hoạch sản xuất) và công nhân sản xuất.
*Giám đốc nhà máy:

Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung quá trình thực hiện sản xuất theo đơn hàng của tổng công
ty bao gồm: Từ khâu thiết kế, vật tư, lên kế hoạch về ca kíp, nhân lực, tiến độ thực hiện cho từng
bộ phận sản xuất, kiểm tra chất lượng sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, đóng gói, giao
hàng.
*Các phòng chức năng của Nhà máy:
+ Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm phụ trách, theo dõi mọi khâu trong quá trình sản xuất
từ khâu thiết kế → đưa vào sản xuất → KCS → đóng gói. Đồng thời nghiên cứu cải tiến, áp
25

×