Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

GIỚI THIỆU TỔNG VỀ CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN XUẤT NHẬP KHẨU THỦ CÔNG NGHỆ SINH AN.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 35 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD : TS. Phạm Văn Chắt
CHƯƠNG I :
GIỚI THIỆU TỔNG VỀ CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN
XUẤT NHẬP KHẨU THỦ CÔNG NGHỆ SINH AN
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Giới thiệu về công ty
Cùng với việc phát triển nền kinh tế nói chung, ngành giao nhận đã và đang
phát triển nhanh chóng nhằm đáp ứng cho nhu cầu vận chuyển hàng hoá qua các
nước cũng như trong nội đòa được thuận lợi nhất. Hội nhập xu thế chung và với
những kinh nghiệm của mình, công ty TNHH giao nhận xuất nhập khẩu thủ công
nghệ Sinh An ra đời với mong muốn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm,
dòch vụ bảo đảm chất lượng dòch vụ khách hàng tốt nhất.
Nắm bắt được tình hình đó, công ty TNHH giao nhận xuất nhập khẩu Sinh
An (SAEHAN) ra đời, với mục đích là đem lại cho khách hàng – những nhà xuất
nhập khẩu Việt Nam và nước ngoài những dòch vụ tốt nhất, thoả mãn nhất, góp
phần làm cho việc xuất nhập khẩu hàng hoá trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn.
SAEHAN là một doanh nghiệp trẻ, đầy tiềm năng và năng động, với đội ngũ
nhân viên trẻ năng động và chuyên nghiệp cùng ban lãnh đạo nhiều kinh nghiệm
trong ngành.
 TÊN CÔNG TY: CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN XUẤT NHẬP KHẨU
THỦ CÔNG NGHỆ SINH AN.
 TÊN GIAO DỊCH : SINH AN EXPORT EXCHANGE HANDICRAFT
COMPANY LIMITED.
 MÃ SỐ THUẾ: 0305130571.
 TRỤ SỞ CHÍNH: 86/6 PHỔ QUANG, P.2, Q.TÂN BÌNH.
 ĐT: 08.8446582-08.8446577; FAX: 08.8456133.
Trang 1HSTH : Đào Duy Tiến Trang 1
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD : TS. Phạm Văn Chắt
2. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
Sinh An là hình thức Công ty TNHH được đăng ký giấy phép kinh doanh vào
ngày 25/06/2007. Công ty bao gồm 2 thành viên góp vốn theo phương thức lời


cùng hưởng, lỗ cùng chòu theo tỷ lệ đóng góp vốn của từng thành viên. Vốn điều
lệ lúc đăng ký kinh doanh là 3 tỷ VNĐ, nhưng chỉ sau vài tháng hoạt động kinh
doanh có lãi công ty đã tăng vốn điều lệ lên tới 4 tỷ VNĐ.
Là một doanh nghệp nhỏ, trẻ, với số lượng nhân viên là 15 người nhưng
công ty đã thu hút, guy tụ được một đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên giàu
kinh nghiệm, thông thạo nghiệp vụ, cho nên dù là một doanh nghiệp mới thành
lập nhưng hiệu quả hoạt động của công ty đạt được rất khả quan, từ đó mang lại
thu nhập bình quân cho nhân viên khá ổn đònh ( 1.900.000 đồng/tháng) và công ty
ngày càng phát huy uy tín của mình trên thương trường cho đến nay.
Từ khi ra đời đến nay, tuy thời gian không lâu, nhưng công ty SAEHAN đã có
được chỗ đứng trong ngành giao nhận, từng bước tạo cho mình một hình ảnh đầy uy tín
trên thương trường thông qua hiệu quả công việc mà công ty mang lại cho khách hàng.
Với mô hình ban đầu chỉ kinh doanh dòch vụ giao nhận hàng hoá, gom hàng,
đến nay, SAEHAN đã phát triển thêm dòch vụ làm đại lý hãng tàu.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TÌNH HÌNH NHÂN SỰ
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
Trang 2HSTH : Đào Duy Tiến Trang 2
BỘ PHẬN
GIAO NHẬN
BỘ PHẬN
CHỨNG TỪ
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHÓ GIÁM
ĐỐC

GIÁM ĐỐC
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD : TS. Phạm Văn Chắt
NHẬN XÉT :
Các bộ phận trong công ty được phân chia một cách rõ ràng, cụ thể. Các
nhân viên đều có sự chỉ đạo làm việc của các cấp trên nên việc theo dõi hoạt
động khá dễ dàng.
Phòng Giao Nhận là phòng chủ lực của công ty với đội ngũ các bộ trẻ năng
động, cầu tiến và có tinh thần sáng tạo. Tuy nhiên, sự phân bổ và nguồn nhân lực
còn chưa hợp lý. Phòng Giao Nhận đảm trách quá nhiều công việc, tuy được xem là
chiếm phần lớn trong tổng số CB-CNV nhưng số lượng nhân viên vẫn còn quá ít.
Tóm lại, tình hình nhân sự của công ty khá ổn đònh, việc tổ chức hoạt động
nhân sự của công ty hợp lý.
2. Chức năng và nhiệm vụ của phòng giao nhận
- Tiến hành tổ chức thực hiện công việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
của công ty.
- Tiến hành việc tổ chức tàu, làm thủ tục giao nhận hàng hoá, thuê phương
tiện vận chuyển hàng hoá từ tàu về kho.
- Nắm thời gian, số lượng, chủng loại hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Có đủ trình độ nghiệp vụ chuyên môn để thể hiện việc tổ chức giao nhận
hàng.
Mối quan hệ của bộ phận giao nhận:
- Phối hợp chặt chẽ trong phòng kinh doanh để tổ chức việc giao nhận hàng
hoá.
- Phối hợp với phòng kế toán trong việc thanh toán các chi phí cho việc giao
nhận.
- Chòu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc về việc kinh doanh của công ty.
Phần lớn doanh thu của công ty là từ hoạt động của bộ phận giao nhận với đội
ngũ nhân viên đầy kinh nghiệm và năng động. Giám đốc phân công nhiệm vụ của
nhân viên một cách rất linh động: mỗi người được phân công thực hiện các hợp đồng
Trang 3HSTH : Đào Duy Tiến Trang 3

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD : TS. Phạm Văn Chắt
giao nhận, thủ tục hải quan, kiểm hóa,… cho các lô hàng của một số khách hàng nhất
đònh, bất kể đó là hàng Air hay hàng Sea. Khách hàng có tiềm năng lớn được giao
cho nhân viên có kinh nghiệm theo dõi, khách hàng nhỏ hơn thì nhân viên ít thành
thạo hơn chòu trách nhiệm, đôi khi rất linh động hoán đổi khi cần thiết. Nhưng tất cả
đều hỗ trợ, người đi trước giúp đỡ người đi sau, người đi sau học hỏi người đi trước,
tất cả đoàn kết với nhau, cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ được giao.
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Tình Hình Và Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty
• Sơ lược về thò trường:
Các công ty vận tải giao nhận hàng hoá quốc tế tồn tại được trên cơ sở sự
phát triển của các công ty hoạt động trong lónh vực xuất nhập khẩu.
Thò trường của SAEHAN chủ yếu là các nước Châu Á, trong đó, chiếm tỷ
trọng lớn nhất là Hàn Quốc, Singapore, Indonesia…
Riêng đối với thò trường Châu Mỹ, công ty cũng có những khách hàng lớn ở
Hoa Kỳ và một số nước Nam Mỹ.
Ngoài ra, ÚC cũng là một thò trường đầy tiềm năng mà công ty đang khai thác.
Để có cái nhìn gần gũi hơn, đánh giá được chính xác hơn tình hình kinh
doanh của công ty trong quá trình thực tập, em xin phân tích các số liệu kinh
doanh theo tháng, cụ thể là 2 quý cuối năm 2007 và quý đầu năm 2008:
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THEO QUÝ
ĐVT : triệu VNĐ
Quý Quý 3 năm 2007 Quý 4 năm 2007 Quý 1 năm 2008
Doanh thu
1.050,045
100.00%
1.165,690
111.10%
1.425,230
138.30%

Chi phí
578,570
100.00%
631,960
109.22%
712,720
123.19%
Nhận xét :
Qua bảng trên, ta thấy doanh thu của công ty đều qua các quý.
Trang 4HSTH : Đào Duy Tiến Trang 4
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD : TS. Phạm Văn Chắt
Từ quý 3 năm 2007 đến quý 4 năm 2007, doanh thu có tăng nhưng tăng
chậm vì công ty đang ở giai đoạn mới thành lập, còn gặp phải nhiều khó khăn về
mọi mặt, chưa có nhiều khách hàng, dòch vụ còn chưa phát triển toàn diện.
Từ quý 4 năm 2007 đến quý 1 năm 2008, công ty đã phần nào có chỗ đứng
và tạo dần được vò thế riêng cho mình tuy thời gian không dài. Hơn nữa, với
những sự kiện nổi bật liên tục xảy ra thể hiện Việt Nam đang hoà nhập mạnh mẽ
vào kinh tế thế giới, các chính sách thông thoáng của Nhà Nước đã đẩy mạnh
khối lượng hàng hoá xuất nhập vào Việt Nam. Đây là cơ hội mà SAEHAN đã ra
sức nắm bắt để tìm cho mình những khách hàng lớn, đầy tiềm năng để hợp tác
lâu dài.
Chi phí cũng ngày một ít hơn do đã có những đối tác quen, được hưởng các
ưu đãi về các dòch vụ vận chuyển hàng hoá cũng như cước tàu… tình hình kinh
doanh nhìn chung khả quan, mức gia tăng doanh thu luôn cao hơn mức tăng chi
phí. Điều này cho thấy lợi nhuận của công ty cũng không ngừng tăng.
Bảng 2: TÌNH HÌNH DOANH THU XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
ĐVT : triệu VNĐ
Quý Quý 3 năm 2007 Quý 4 năm 2007 Quý 1 năm 2008
Nhập khẩu
714,029

100.00%
765,628
107.23%
926,400
129.74%
Xuất khẩu
336,016
100.00%
400,062
119.06%
498,830
148.45%
Tổng
1.050,045
100.00%
1.165,690
111.10%
1.425,230
123.19%
Nhận xét :
Doanh thu của hàng xuất và nhập khẩu đều tăng qua các quý.
Đối với hàng nhập khẩu, mức độ tăng khá đều do nguồn khách hàng ổn
đònh.
Trang 5HSTH : Đào Duy Tiến Trang 5
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD : TS. Phạm Văn Chắt
Hàng nhập và xuất khẩu, từ quý 4 năm 2007 đến quý 1 năm 2008 doanh thu
tăng khá mạnh, đặc biệt là hàng nhập khẩu do tình hình chung của ngành giao
nhận rất khả quan, được nhà nước tạo mọi điều kiện để phát triển, cũng như đang
được phát triểnsong hành với các doanh nghiệp xuất khẩu ở Việt Nam.
Bảng 3 : CƠ CẤU HÀNG XUẤT NHẬP TẠI CÔNG TY

ĐVT : %
Mặt hàng Nhập khẩu Xuất khẩu
Quý 3 năm 2007 68.00 32.00
Quý 4 năm 2007 65.68 34.32
Quý 1 năm 2008 65.00 35.00
Tổng 66.08 33.92
Nhận xét :
Qua bảng 3, ta thấy rằng tỷ trọng hàng nhập khẩu luôn cao hơn hàng xuất
khẩu do hầu hết khách hàng của công ty là các nhà máy sản xuất tại nhiều khu
công nghiệp. Họ nhập thường xuyên các mặt hàng máy móc thiết bò để đầu cơ sở
vật chất, phụ vu sản xuất. Còn hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ do các thủ tục
hải quan đối với hàng xuất đơn giản nên doanh nghiệp thường tự mình làm thủ
tục hải quan, SAEHAN chủ yếu làm công việc book tàu cho khách hàng, đôi khi
có làm thủ tục hải quan nếu có yêu cầu. Tuy nhiên, hàng xuất khẩu có xu hướng
tăng dần, chứng tỏ tình hình xuất khẩu của Việt Nam đang rất khả quan và hứa
hẹn cho SAEHAN nhiều cơ hội phát triển.
2. Lónh Vực Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty
• Chức năng hoạt động theo giấy phép:
- Giao nhận hàng hoá trong và ngoài nước.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công nghệ, đồ gỗ, các loại
máy móc thiết bò phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dòch vụ.
Trang 6HSTH : Đào Duy Tiến Trang 6
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD : TS. Phạm Văn Chắt
- Hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác.
• Các lónh vực đang hoạt động:
- Nhập khẩu những mặt hàng máy móc thiết bò để đầu tư lại cơ sở vật chất,
nhà xưởng và nguyên liệu để sản xuất.
- Giao nhận chuyên xử lý các mặt hàng lạ, nặng thô sơ.
- Làm đại lý hãng tàu.
3. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới

 Công ty sẽ tiếp tục phát huy các dòch vụ giao nhận trọn gói và giao nhận hàng
lẻ, tuyển thêm nhân viên có kinh nghiệm vào các vò trí đúng chuyên môn của họ.
 Chú trọng mãng làm đại lý hãng tàu.
 Phấn đấu là chiếc cầu nối thông tin giữa các ngành hữu quan trong ngoại
thương, duy trì liên lạc giữa nhà xuất khẩu với khách hàng nước ngoài, các đại lý
vận tải, các tổ chức trung gian như đại lý hải quan, môi giới thuê tàu, ngân hàng,
bảo hiểm……đi xa hơn nữa là thay mặt chủ hàng tham gia, tổ chức toàn bộ quá
trình đàm phám – mua bán – vận chuyển.
 Tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ hàng – đơn vò vận tải – giao nhận
để ưu tiên dành hàng hoá để đạt lãi nhiều hơn, hạn chế sự thiệt thòi khi làm đại
lý đơn thuần cho phía nước ngoài. Mở chi nhánh của riêng mình ở nước ngoài.
VI. THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN
1. Thuận Lợi
- Công ty có trụ sở ở đường phổ quang, q.Tân Bình gần nhiều hãng tàu và
các công ty kinh doanh sản xuất thương mại.
- Là doanh nghiệp kinh doanh có uy tín với khách hàng trong và ngoài nước,
tạo được sự tin cậy nơi họ. Những bạn hàng cũ thì duy trì được mối quan hệ lâu
dài và tìm được thêm những khách hàng mới và thiết lập quan hệ với công ty.
- Công ty đã mở rộng được thò trường trong và ngoài nước nhờ có mối quan
hệ tốt đẹp với các ngân hàng và các đơn vò chức năng có liên quan đến hoạt động
xuất nhập khẩu.
Trang 7HSTH : Đào Duy Tiến Trang 7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD : TS. Phạm Văn Chắt
- Đội ngũ nhân viên giao nhận làm việc năng động, có kinh nghiệm và
thường xuyên được đào tạo.
• Ngoài thuận lợi chủ quan còn có thuận lơi khách quan như sau:
- Hệ thống ngân hàng thanh toán ngày càng nhiều và được đa dạng hoá, thủ
tục được sử dụng góp phần đáng kể trong thanh toán.
- Hiện nay thủ tục hải quan cảng sài gòn khu vực I hiện nay được cải tiến
theo hướng giảm thiểu các khâu thủ tục. Cụ thể là phối hợp ba khối công việc

trước đây gồm đăng ký tờ khai, kiểm hoá, thuế độc lập nhau giờ thì gộp lại một,
tạo nên dâu chuyền khép kín, tăng số cửa tra hồ sơ giúp đẩy nhanh nhiệp độ giao
nhận, nhờ vậy việc đăng ký cũng thông thoáng hơn, thời gian hoàn thành một bộ
hồ sơ giảm gần một nửa thời gian.
- WTO đựơc ký kết tạo lượng hàng hoá xuất nhập khẩu tăng đáng kể nhất là
đối với hàng nhập khẩu, hoạt động thương mại quốc tế được xúc tiến mạnh mẽ
hơn bao giờ hết, đây là một cơ hội rất lớn với công ty.
- Các chính sách ưu đãi của nhà nước đối với các doanh nghiệp Việt Nam,
trong đó có doanh nghiệp giao nhận đã khuyến khích, giúp các doanh nghiệp tự
tin hơn trên thương trường, từ đó tạo sự tăng trưởng cho mình.
- Việt Nam là thành viên của các tổ chức kinh tế khu vực và kinh tế APEC,
AFFTA, ASEAN,WTO… đã mở ra hàng loạt cơ hội mới.
2. Khó Khăn
- Công ty chưa có kho bãi, buộc phải thuê kho bãi để lưu kho hàng hoá vì thế
công ty phải mất một khoản chi phí lớn cho việc thuê kho bãi.
- Chưa có đội xe container nên đôi lúc đã làm chậm quá trình giao nhận vì
không có xe để giải phóng hàng.
- Kinh nghiệm và nghiệp vụ của các nhân viên làm chứng từ chưa giỏi nên
khi lập chứng từ vẫn còn sai xót làm ảnh hưởng đến quá trình giao nhận chậm
hơn so với kế hoạch.
- Hoạt động Marketing xuất khẩu của công ty chưa được quan tâm đúng mức do
đó công tác khai thác thò trường trong và ngoài nước là vấn đề còn non yếu của công ty.
Trang 8HSTH : Đào Duy Tiến Trang 8
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD : TS. Phạm Văn Chắt
- Biểu thuế XNK còn nhiều điều bất hợp lý, mã số khai báo chưa rõ ràng
dẫn đến có khuất mắc giữa công ty và Hải Quan.
- Văn phòng của công ty còn hơi chật, thiết bò cũ, nằm quá xa các cảng và
nơi hàng di lý.
- Công ty tập trung vào NK theo điều kiện CIF dẫn đến :
+ Không sử dụng được các dòch vụ của cơ quan thuê tàu, giao nhận, bảo

hiểm…như vậy không phát triển lực lượng tàu buôn trong nước và tiêu hao nhiều
ngoại tệ liên quan đến việc chuyên chở.
+ Không chủ động trong việc lựa chọn người chuyên chở, phương tiện
chuyên chở hàng hoá.
+ Không chủ động thời gian giao hàng
- Xăng dầu, lạm pháp gia tăng chưa đảm bảo tốt cho nhân viên giao nhận.
- Công ty chưa chú tâm vào việc xuất khẩu(đa số nguồn thu của công ty dựa
vào nhập khẩu.
Trang 9HSTH : Đào Duy Tiến Trang 9
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD : TS. Phạm Văn Chắt
CHƯƠNG II :
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN
HÀNG NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY SINH AN
I. CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN ĐẾN LÔ HÀNG NHẬP KHẨU
1. Vận đơn (Bill of Lading B/L)
Có hai loại:
* Vận đơn người chuyên chở : Ocean Bill of Lading (OB/L) hoặc Master
Bill of Lading (MB/L) là vận đơn mà hãng tàu ở nước ngoài cấp cho đại lý giao
nhận chứng nhận thực sự đã xếp hàng lên tàu và được vận chuyển về Việt Nam.
Nội dung bao gồm:
+ Tên người nhận hàng là SAEHAN.
+ Tên người thông báo (Notify party) có thể là chủ hàng thực sự hoặc có thể
là SAEHAN.
+ Các chi tiết về hàng hoá .
* Vận đơn cuả người giao nhận (House Bill of Lading): là loại vận đơn mà
công ty giao nhận ở nước ngoài phát hành cho người gửi hàng (nhà xuất khẩu).
+ Vì chỉ là HB/L nên chỉ có giá trò xuất trình với đại lý giao nhận SAEHAN
mà không thể xuất trình tại hãng tàu chuyên chở để nhận hàng trực tiếp trừ phi
trong Manifest của hãng tàu có ghi rõ ở ô Consignee là To the order of the hold

Original B/L no ...of... Trên mặt sau của ba bản vận đơn gốc có đầy đủ các đíều
khoản ghi nhận trách nhiệm của người giao nhận với chủ hàng.
2. Giấy báo nhận hàng
* Là giấy báo cho chủ hàng đến nhận hàng . Có hai loại giấy báo nhận hàng:
+ Giấy báo nhận hàng của hãng tàu gửi cho người giao nhận (SAEHAN).
+ Giấy báo nhận hàng của SAEHAN gửi cho chủ hàng thực sự có tên trên
HB/L.
Trang 10HSTH : Đào Duy Tiến Trang 10
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD : TS. Phạm Văn Chắt
* Nội dung bao gồm:
+ Tên người nhận hàng, nếu không có tên trên phần đề Consignee hoặc đề
là theo lệnh của ngân hàng thì phải thông báo đến tên người phần Notify party.
+ Tên tàu, số chuyến, ngày đến cảng Việt Nam.
+ Số vận đơn.
+ Tên hàng, số kiện, khối lượng, trọng lượng.
+ Ghi ngày gửi giấy báo nhanä hàng để tránh tranh chấp sau này .
+ Số tiền cước phải trả nếu là cước trả sau (Freight collect).
Nếu quá thời hạn quy đònh trên giấy báo nhận hàng mà người nhận hàng
chưa lấy hàng thì sẽ bò hãng tàu phạt (mức phatï này thường do các hãng tàu quy
đònh)
3. Lệnh giao hàng ( Delivery Order)
Là một chứng từ của hãng tàu hoặc của người giao nhận. Căn cứ vào nội
dung D/O người phụ trách kho bãi sẽ giao hàng hoá
* Lệnh giao hàng có 2 loại :
+ Lệnh giao hàng của hãng tàu (Mater Delivery Order) ghi tên người nhận
hàng và người giao nhận SAEHAN.
+ Lệnh giao hàng của người giao nhận (Forwarding Delivery Order) ghi tên
người nhận là chủ hàng thực sự của lô hàng.
* Nội dung của lệnh giao hàng:
+ Cảng mà tàu cập bến : ví dụ : Tân cảng, Cát Lái, Khánh hội …

+ Tên người nhận hàng.
+ Tên tàu, số chuyến, cảng xuất phát .
+ Số vận tải đơn trên OB/L .
+ Tên hàng, số kiện, trọng lượng khối lượng.
+ Số container . Nếu là nguyên container thì phải ghi rõ cả số seal.
Trang 11HSTH : Đào Duy Tiến Trang 11
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD : TS. Phạm Văn Chắt
* Hiệu lực pháp lý của lệnh giao hàng :
+ Yêu cầu cảng vụ và kho bãi giao hàng cho người có tên trên lệnh.
+ Là chứng từ để làm thủ tục hải quan.
+ Căn cứ vào lệnh giao hàng bộ phận Thương vụ và Kho hàng của Cảng.
+ Làm phiếu xuất kho.
* Số bản lệnh giao hàng phát hành:
Lệnh giao hàng của hãng tàu giao cho SAEHAN gồm 04 bản:
- Một bản lưu tại hãng tàu.
- Một bản trình cho hải quan
- Một bản trình cho thương vụ cảng.
- Một bản trình cho bộ phận kho hàng của cảng.
4. Giấy Ủy Quyền ( Letter of Authority L/A)
Nếu toàn bộ lô hàng của một chủ hàng thì Công ty sẽ cấp cho chủ hàng giấy
ủy quyền thay mặt Công ty để nhận hàng
* Nội dung của giấy ủy quyền:
+ Tên đại lý giao nhận gửi hàng cho Công ty (Shipper trên Ocean Bill of
Lading).
+ Tên tàu, số chuyến, cảng đến, ngày đến Việt Nam.
+ Số vận đơn trên Ocean Bill of Lading.
+ Sơ lược về hàng hóa, tên người được ủy quyền đến nhận hàng (là chủ hàng
thực sự trên House Bill of Lading).
* Số bản giấy ủy quyền được phát hành : 3 bản
+ Một bản lưu tại Công ty.

+ Một bản để khai hải quan.
+ Một bản trình cho Thương vụ cảng và bộ phận Kho hàng để lấy Lệnh xuất
kho
5. Bản Lược Khai Hàng Hoá ( Manifest / Cargo Manifest) :
Trang 12HSTH : Đào Duy Tiến Trang 12
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD : TS. Phạm Văn Chắt
Là bản liệt kê các loại hàng đã xếp lên tàu để vận chuyển đến các cảng
do đại lý và đại lý giao nhận tại cảng xếp hàng căn cứ vào vận tải đơn lập nên
Nội dung, giá trò pháp lý, các trường hợp sử dụng Manifest tương tự như
quy trình hàng xuất.
6. Đơn xin đề nghò chuyển cửa khẩu
Là đơn gửi cho Hải Quan nơi mở tờ khai, nó thể hiện đầy đủ các nội dung ví
dụ tên công ty đề nghò đơn, số vận đơn, tên tàu, chuyến, tên hàng, lượng hàng, trò
giá, số hiệu container, số seal, tuyến đường vận chuyển…… khi mở tờ khai song đơn
này sẽ có con dấu của hải quan Long Thành và hải quan nơi di lý sẽ giữ lại đơn
này)
7. Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu
Là biên bản gởi cho hải quan nơi hàng tới, nơi xin chuyển hàng đi, nó cũng
thể hiện các nội dung như đơn xin chuyển cửa khẩu.(khi di lý nộp 2 bản, song thủ
tục di lý hải quan nơi di ký giữ lại 1 bản , 1 bản có con dấu giao lại cho chúng ta
để kiểm hoá lô hàng).
8. Hợp đồng nhập khẩu
Thể hiện hai bên đã ký kết hợp đồng nhập khẩu với nhau, trên hợp đồng thể
hiện đầy đủ các điều khoản và điều kiện, ví dụ: tên người bán, tên người mua,
tên hàng hoá, số lượng hàng hoá, trò giá, tổng trò giá, cảng bốc, cảng dỡ, phương
thức thanh toán……
9. Hoá đơn thương maiï
Thể hiện tên người nhập khẩu, xuất khẩu, giá trò hàng hoá,điều kiện giao
hàng tên hàng hoá, cảng bốc, cảng dỡ ,tên tàu, ngày giao hàng, tổng số tiền ,…
10. Phiếu đóng gói(P/L)

Thể hiện giống như hoá đơn và nếu hàng nhiều chi tiết thì kèm theo bản chi
tiết hàng hoá và miêu tả cụ thể các mặt hàng trong kiện ……
Trang 13HSTH : Đào Duy Tiến Trang 13
NHẬN HÀNG TẠI CẢNG
- THANH LÝ KHO BÃI
- THANH LÝ CỔNG
LÀM THỦ TỤC MỞ TỜ KHAI HẢI QUAN:
- ĐĂNG KÝ MỞ TỜ KHAI
- ĐỐI CHIẾU N THUẾ
- KIỂM HOÁ
- KÝ TỜ KHAI
- TÍNH THUẾ
- KÝ PHÚC TẬP
- TRẢ TỜ KHAI
CHUẨN BỊ CHỨNG TỪ KHAI HẢI QUAN
- MỞ L/C
- GIẤY PHÉP
- ĐĂNG KIỂM TRA CHẤT LƯNG NHÀ NƯỚC.( NẾU CÓ)
- MUA BẢO HIỂM
- NHẬN D/O
- LÊN TỜ KHAI
NHẬN HỒ SƠ KHÁCH HÀNG
GIAO HÀNG CHO KHÁCH
QUYẾT TOÁN
KHIẾU NẠI
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD : TS. Phạm Văn Chắt
II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU
1. Phân tích quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Quy trình công ty làm:
Trang 14HSTH : Đào Duy Tiến Trang 14

×