Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

TKTCTC công trình điện biên 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.17 KB, 111 trang )

Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
KẾT LUẬN
Qua thời gian 14 tuần làm đồ án tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ tận
tình của Thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Hữu Huế đến nay em đã hoàn thành đồ án tốt
nghiệp đúng tiến độ và nội dung của đề tài “Thiết kế tổ chức thi công tràn xả lũ
Hồ chứa nước Điện Biên 2”.
Qua thời gian làm đồ án tốt nghiệp, em đã được làm quen với công việc của
một kỹ sư trong việc thiết kế tổ chức thi công một công trình thuỷ lợi, nhờ đó em đã
hệ thống lại được những kiến thức đã được học trong những năm tháng học tại
trường đồng thời giúp em tiếp cận với kiến thức thực tế cho công việc sau này.
Tuy nhiên, do trình độ bản thân em có hạn, kinh nghiệm thực tế còn thiếu
nhiều nên trong đồ án còn mắc nhiều sai sót. Em mong được sự chỉ bảo thêm của
các thầy cô giáo để hoàn thiện thêm kiến thức cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Hữu Huế đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm đồ án và hoàn thành đúng thời hạn.
Qua đây em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường Đại học Thuỷ lợi
đã dạy bảo em những kiến thức chuyên môn cũng như thực tế trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Hà nội, ngày tháng 10 năm 2013.
Sinh viên thực hiện:
Vũ Văn Tuệ
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
LỜI MỞ ĐẦU
Sau thời gian mười bốn tuần làm đồ án tốt nghiệp, với sự cố gắng của bản
thân và được sự hướng dẫn nhiệt tình, khoa học của TS. Nguyễn Hữu Huế – Trường
Đại Học Thuỷ Lợi, em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình. Với đề tài : “Thiết
kế tổ chức thi công công trình Điện Biên 2 “.
Thời gian làm đồ án tốt nghiệp là một dịp tốt để em có điều kiện hệ thống lại
kiến thức đã được học trong 4 năm tại trường, giúp em biết cách áp dụng lý thuyết
đã được học vào thực tế và làm quen với công việc của một kĩ sư thiết kế công trình


thuỷ lợi. Những điều đó đã giúp em có thêm hành trang kiến thức chuyên ngành để
chuẩn bị cho tương lai và giúp em đỡ bỡ ngỡ khi bước vào nghề với công việc thực
tế của một kĩ sư thuỷ lợi sau này.
Đồ án đã sử dụng tài liệu thực tế công trình thuỷ lợi, vận dụng tổng hợp các
kiến thức đã học. Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do điều kiện thời gian
hạn chế nên trong đồ án em chưa trình bày được đầy đủ và sâu sắc các trường hợp
trong thiết kế cần tính, mặt khác do trình độ và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên
trong đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo giúp cho đồ án của em được hoàn chỉnh hơn, chính
xác hơn, giúp cho kiến thức chuyên môn của em được hoàn thiện.
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
Chương 2: GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH 8
2.1. Vị trí công trình 8
2.2. Nhiệm vụ công trình 8
2.3. Quy mô, kết cấu các hạng mục công trình 8
2.4. Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình 10
2.4.1. Điều kiện địa hình, địa mạo 10
a. Vùng lòng hồ 10
a. Vùng tuyến công trình đầu mối 11
b. Vùng hưởng lợi 11
2.4.2. Điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn 11
a. Điều kiện địa chất 11
b. Địa chất thuỷ văn khu vực 12
2.4.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn và đặc trưng dòng chảy 13
a. Điều kiện khí hậu 13
b. Nhiệt độ không khí 14
c. Độ ẩm không khí 14
d. Chế độ gió 14
e. Bốc hơi 14

f. Nắng 14
g. Dòng chảy năm thiết kế 14
h. Phân phối dòng chảy năm thiết kế 15
i. Lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất QmaxP 15
2.4.4. Tình hình dân sinh - kinh tế - xã hội 16
a. Dân số - lao động 16
b. Kinh tế xã hội 17
2.5. Điều kiện giao thông 17
2.6. Nguồn cung cấp vật liệu, điện, nước 17
2.6.1. Vật liệu xây dựng 17
a. Đất đắp 17
b. Cát, đá, sỏi, xi măng 19
2.6.2. Điều kiện cung cấp năng lượng, điện, nước 19
2.7. Điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nhân lực 20
2.8. Thời gian thi công được phê duyệt 20
2.9. Những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thi công 20
2.9.1. Thuận lợi 20
2.9.2. Khó khăn 21
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
Chương 3: Công tác dẫn dòng thi công 21
3.1. Mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của dẫn dòng thi công 21
3.1.1. Mục đích 21
3.1.2. Ý nghĩa 22
3.1.3. Nhiệm vụ của dẫn dòng thi công 22
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương án dẫn dòng 22
3.2.1. Điều kiện thủy văn 23
3.2.2. Điều kiện địa chất 23
3.2.3. Điều kiện lợi dụng tổng hợp dòng chảy 23
3.2.4. Cấu tạo và bố trí công trình 24

3.3. Phương án dẫn dòng thi công 24
3.4. Lựa chọn phương án dẫn dòng 26
3.4.1. Nguyên tắc của việc lựa chọn phương án dẫn dòng 26
3.4.2. Phân tích đánh giá, ưu nhược điểm của từng phương án về mặt kỹ thuật
26
a. Phương án 1 26
b. Phương án 2 27
3.4.3. Lựa chọn phương án dẫn dòng 27
3.5. Xác định lưu lượng dẫn dòng thi công 27
3.5.1. Xác định cấp công trình 27
3.5.2. Tần suất thiết kế 28
3.5.3. Chọn thời đoạn dẫn dòng 28
3.5.4. Chọn lưu lượng thiết kế dẫn dòng 28
3.6. Tính toán thủy lực cho phương án dẫn dòng 28
3.6.1. Tính toán thuỷ lực dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp 28
a. Mục đích 29
b. Nội dung tính toán 29
3.6.2. Tính toán thủy lực dẫn dòng qua cống ngầm 33
a. Mục đích 33
b. Cơ sở tính toán 34
c. Trình tự tính toán: 34
3.6.3. Tính toán thủy lực dẫn dòng qua tràn 43
a. Mục đích 43
b. Nội dung tính toán 43
3.7. Tính toán điều tiết lũ 45
3.7.1. Mục đích 45
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
3.7.2. Nội dung tính toán 45
3.8. Thiết kế kích thước đê quai 47

3.9. Công tác ngăn dòng 48
3.9.1. Mục đích và ý nghĩa của công tác ngăn dòng 48
3.9.2. Chọn lưu lượng thiết kế ngăn dòng 49
a. Chọn thời điểm ngăn dòng 49
b. Chọn tần suất lưu lượng thiết kế ngăn dòng 49
c. Chọn vị trí và độ rộng cửa ngăn dòng 49
d. Phương pháp ngăn dòng 49
Chương 4: THIẾT KẾ THI CÔNG CỐNG LẤY NƯỚC 51
4.1. Công tác hố móng 51
4.1.1. Vị trí nhiệm vụ của cống 51
4.1.2. Phương án thi công 51
4.1.3. Công tác hố móng 51
a. Nguyên tắc mở móng 51
b. Xác định phạm vi mở móng 52
c. Mái hố móng 52
d. Phương án đào móng 52
e. Thi công hố móng 52
4.2. công tác bê tông 57
4.2.1. Mục đích của việc phân chia khoảnh đổ bê tông 57
4.2.2. Phân chia khoảnh đổ 57
4.2.3. Phân đợt đổ 64
4.3. Tính toán cấp phối bê tông 66
4.3.1. Tính toán cấp phối bê tông lót 66
4.3.2. Tính toán cấp phối bê tông xây dựng CT chính: 67
4.3.3. Xác định khối lượng vật liệu cần thiết để xây dựng công trình 70
4.3.4. Bố trí thi công 70
a. Xác định cao trình và vị trí trạm trộn 70
b. Đề xuất và lựa chọn phương án thi công 70
4.3.5. Thiết kế trạm trộn: 71
a. Chọn loại máy trộn bê tông 71

b. Thời gian trộn bê tông: 72
c. Năng suất thực tế của máy trộn: 72
d. Tính toán số máy trộn: 73
4.3.6. Chọn phương pháp vận chuyển cốt liệu và vữa bê tông 73
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
a. Tính toán xe vận chuyển cốt liệu với khoảng cách L = 200m 74
b. Tính toán xe vận chuyển vữa bê tông với khoảng cách L = 100m 75
4.3.7. Công tác đổ, san, đầm bê tông 76
a. Đổ bê tông 76
b. San bê tông 76
c. Đầm bê tông 77
d. Dưỡng hộ bê tông: 78
e. Phương pháp xử lý khe thi công 79
f. Tính toán kiểm tra khe lạnh, biện pháp khống chế khe lạnh 80
4.4. Tính toán thiết kế ván khuôn 81
Chương 5: TIẾN ĐỘ THI CÔNG CỐNG 84
5.1. Nguyên tắc cơ bản khi lập kế hoạch tiến độ thi công 84
5.1.1. Mục đích - ý nghĩa khi lập tiên độ thi công 84
a. Mục đích 84
b. Ý nghĩa 85
5.1.2. Nguyên tắc khi lập kế hoạch tiến độ thi công 85
5.2. Các bước lập kế hoạch tiến độ thi công 86
5.3. các phương pháp lập kế hoạch tiến độ thi công 87
5.3.1. Phương pháp sơ đồ đường thẳng 87
5.3.2. Phương pháp sơ đồ mạng lưới 87
5.4. Các bước lập kế hoạch tiến độ thi công 88
5.4.1. Các bước lập kế hoạch tiến độ thi công 88
Chương 6: BỐ TRÍ MẶT BẰNG THI CÔNG 92
6.1. Mục đích, nhiệm vụ bố trí mặt bằng thi công 92

6.1.1. Mục đích bố trí mặt bằng thi công 92
6.1.2. Nhiệm vụ bố trí mặt bằng thi công 92
6.1.3. Nguyên tắc bố trí mặt bằng công trường 92
6.2. Công tác kho bãi và các xí nghiệp phụ trợ 93
6.2.1. Xác định lượng vật liệu sử dụng 93
6.2.2. Xác định diện tích kho bãi 94
6.2.3. Xưởng sửa chữa xe máy 94
a. Xác định diện tích xưởng sửa chữa 94
b. Khu vực tập trung xe máy 96
c. Kho xăng dầu 96
6.3. Tổ chức cung cấp điện nước trên công trường 96
6.3.1. Tổ chức cung cấp nước 96
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
a. Xác định lượng nước cần dùng 96
b. Chọn nguồn nước 98
6.3.2. Tổ chức cung cấp điện 99
6.4. Bố trí quy hoạch nhà tạm thời trên công trường 99
6.4.1. Xác định số người trong khu nhà ở 99
a. Xác định số người trong khu nhà ở 99
b. Xác định diện tích nhà ở và diện tích chiếm chỗ của khu vực xây nhà. .100
6.4.2. Bố trí khu nhà ở kho bãi 100
6.5. Đường giao thông 100
Chương 7: LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG 102
7.1. Mục đích và ý nghĩa của việc lập dự toán xây dựng công trình 102
7.1.1. Mục đích 102
7.1.2. Ý nghĩa 102
7.2. Căn cứ lập dự toán Chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình 102
7.3. Dự toán chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình 102
7.3.1. Chi phí trực tiếp 103

7.3.2. Chi phí chung 103
7.3.3. Thu nhập chịu thuế tính trước 103
7.3.4. Chi phí xây dựng trước thuế 103
7.3.5. Thuế giá trị gia tăng 103
7.3.6. Chi phí xây dựng sau thuế 104
7.3.7. Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. 104
Chương 1:
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
Chương 2: GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
2.1. Vị trí công trình
Cụm công trình đầu mối dự kiến xây dựng nằm trên suối Hồng Lếch, thuộc
địa phận hai xã Thanh Chăn và Thanh Hưng - huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên. Vị
trí cụm đầu mối có toạ độ:
21
0
22’50” vĩ độ Bắc.
102
0
57'35” kinh độ Đông.
2.2. Nhiệm vụ công trình
- Cấp nước tưới cho 225 ha lúa, 60 ha màu và 20 ha nuôi trồng thuỷ sản của
các xã Thanh Hưng, Thanh Chăn - huyện Điện Biên.
- Cấp nước sinh hoạt cho 5000 dân trong vùng, Giảm lũ cho hạ du, cải thiện
môi trường sinh thái.
- Xoá đói giảm nghèo, ổn định đời sống người dân vùng dự án, tăng tốc độ
phát triển kinh tế, tăng thu nhập bình quân đầu người.
- Chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung,
chuyên canh, thâm canh, nâng cao giá trị sản xuất trên diện tích đất canh tác.
- Phát triển nông nghiệp toàn diện, bảo đảm an toàn lương thực.

2.3. Quy mô, kết cấu các hạng mục công trình
Các thông số của các hạng mục công trình như sau:
TT Thông số kỹ thuật Đơn vị Giá trị
I Các chỉ tiêu thiết kế
1 Cấp công trình đầu mối II
2 Cấp kênh và CTTK IV
3 Tần suất đảm bảo cấp nước % 85
4 Tần suất lũ thiết kế % 1
5 Tần suất lũ kiểm tra % 0,2
II Hồ chứa
1 Mực nước chết MNC m 534,50
2 Dung tích chết V
c
10
6
m
3
0,349
3 Mực nước dâng bình thường m 547,70
4 Dung tích hữu ích 10
6
m
3
2,290
5 Dung tích ứng với MNDBT 10
6
m
3
1,958
6 Mực nước lũ thiết kế m

548,86
7 Mực nước lũ kiểm tra m
549,64
III Đập đất
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
1
∇ đỉnh đập
m
549,90
2 Chiều rộng mặt đập m
6,0
3 Chiều cao đập lớn nhất m
29,90
4 Chiều dài đỉnh đập m
370,0
5 Hệ số mái thượng lưu
m
1
= m
2
= 3,0
6 Hệ số mái hạ lưu
m
1
= 2,75;
m
2
= 3,0
7

∇ đỉnh đống đá tiêu nước
m
525,00
8
∇ cơ thượng hạ lưu
m
537,50
9 Bề rộng cơ thượng hạ lưu m
4,0
IV Cống lấy nước dưới đập
1 Lưu lượng thiết kế m
3
/s
0,52
2
∇ đáy cống cửa vào
m
533,0
3 Chiều dài cống m
108
4 Kích thước cống
5 Cống hộp b x h m
1x1,2
6 Độ dốc cống %
0
V Tràn xả lũ
1 Bề rộng tràn m
2 x 4,5 = 9,0
2 Cao trình ngưỡng tràn m
544,20

3 Cột nước tràn thiết kế m
4,66
4 Lưu lượng xả Q
TK
m
3
/s
170,65
5 Chiều dài dốc nước m
180,0
6 Độ dốc dốc nước %
10
7 Chiều sâu bể tiêu năng m
3,0
8 Chiều dài bể tiêu năng m
25,0
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
2.4. Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình
2.4.1. Điều kiện địa hình, địa mạo
Vùng dự án là một trong những thung lũng trước núi của chi lưu sông Nậm
Rốm có địa hình tương đối bằng phẳng mở rộng về phía hạ lưu, thượng lưu thu hẹp
và nằm xen kẹp giữa các dãy núi cao, chạy kéo dài theo hướng Đông - Tây đến giáp
biên giới Việt - Lào. Lưu vực nghiên cứu phát triển trên một miền địa hình đồi núi
có cao độ tăng dần từ +520m đến +1000m từ Đông sang Tây, với mức độ phân cắt
của địa hình tăng dần về phần thượng lưu, độ dốc của sườn thung lũng tăng dần từ
15
0
÷ 30
0

cho đến 35
0
÷

45
0

Vùng công trình có 3 dạng địa hình rõ rệt:
- Địa hình vùng núi cao: chiếm hầu hết diện tích khu vực thượng lưu lòng hồ,
mặt cắt ngang lưu vực có dạng hình chữ V thu hẹp, sườn đồi dốc từ 25
0
÷

40
0
, chênh
cao độ từ lòng khe đến đỉnh trên 100m ÷ 200m, địa hình tương đối phân cắt với các
dải núi cao liên tiếp.
- Địa hình chuyển tiếp: tập trung tại vùng tuyến công trình đầu mối và kéo
giáp tới khu tưới. Điều kiện địa hình tương đối thuận lợi gồm nhiều dải đồi thấp
dạng bát úp đỉnh tròn liên tiếp, chênh lệch cao độ từ 20m ÷ 50m, độ dốc sườn đồi từ
10
0
÷ 25
0
.
- Địa hình tích tụ: có mặt trong khu vực chủ yếu dưới dạng các thềm bồi tụ
trước núi khá bằng phẳng độ dốc giảm dần cho tới nhập lưu và phần mở rộng nối
tiếp với cánh đồng Mường Thanh có địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ thay
đổi từ +510m đến +515m.

a. Vùng lòng hồ
Lòng hồ nằm trong lưu vực suối Hồng Lếch, tính đến công trình có chiều dài
suối khoảng 9,5km, diện tích lưu vực đến công trình là 15,7 km
2
, thượng lưu bắt
nguồn từ dãy núi cao +1050m đây là suối có nước quanh năm, chảy theo hướng
chính từ Tây sang Đông bắt nguồn từ biên giới Việt - Lào. Địa hình lưu vực suối là
các dãy núi cao, sườn có độ dốc trung bình 30%. Lớp phủ thực vật chủ yếu là rừng
nghèo tái sinh, bụi cây, dây leo.
Với cao trình mức nước dâng gia cường dự kiến khoảng + 549,0m cho thấy lòng hồ
có dạng thu nhỏ dần về phía thượng lưu mở rộng dần về phía hạ lưu trên chiều dài
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
khoảng 1,2 km. Phần đáy hồ có cao độ từ + 535,0m đến + 522,0m. Do đặc điểm địa
hình ít phân cắt nên, ngoài dòng chảy chính là suối Hồng Lếch trong lòng hồ không
có các chi lưu khác, các khe cắt ngang đường viền hồ thường ngắn và dốc. Tại đây,
nham thạch gốc chủ yếu là đá cát kết, bột kết có diện lộ chủ yếu tại khu vực thượng
lưu hồ và tại một số vị trí dọc lòng suối. Đa phần, đá gốc được phủ trực tiếp phía
bên trên bởi các lớp đất sét đến sét pha nguồn gốc pha tàn tích có chiều dày từ 3m
đến 8m; tại lòng suối phủ trực tiếp là các lớp đất đá có nguồn gốc bồi lũ tích gồm
cuội sỏi lẫn cát sạn chiều dày từ 2m đến 5m với phạm vi tương đối rộng và phát
triển lên đến cao trình +530m.
a. Vùng tuyến công trình đầu mối
Tuyến đập chính phương án I có chiều dài khoảng 340,0m, phương vị tuyến
TN 215
0
. Đầu vai phải đập được gối vào sườn đồi có độ dốc trung bình từ 10
0
đến
25

0
; Vai trái đập là triền đồi có địa hình dốc hơn lên tới 25
0
đến 35
0
. Mặt cắt lòng
suối tại vị trí đập tạo hình chữ U mở; cao trình đáy suối + 522,64m. Các tuyến tràn
và tuyến cống được dự kiến bố trí tại sườn vai phải đập, vuông góc với tim đập.
b. Vùng hưởng lợi
Vùng hưởng lợi là khu đất canh tác ngay sau hạ lưu hồ chứa, hiện đang lấy
nước tưới từ kênh Nậm Rốm; tuy nhiên vì nằm ở cuối nguồn, nên lượng nước tưới
không ổn định; xây dựng hồ Nam Đông sẽ cấp bổ sung vào kênh Nậm Rốm, đảm
bảo tưới ổn định cho diện tích đất canh tác trong vùng.
2.4.2. Điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn
a. Điều kiện địa chất
Theo tài liệu đo vẽ địa chất lòng hồ, khu vực tuyến đập, các kết quả khảo sát
ĐCCT trong khu vực, tham khảo tờ bản đồ địa chất Phong Sa Lỳ - Điện Biên phủ tỷ
lệ 1:200.000 do Cục Điạ chất và Khoáng sản Việt nam xuất bản năm 2005 cho thấy
đặc điểm địa chất khu vực công trình Hồ chứa nước được bao gồm các thành tạo
chính như sau:
A – Hệ tầng Suối Bàng phân hệ tầng trên (T
3
n-r sb) thuộc kỷ Trias thượng: Các
thành tạo được xếp vào phân vị hệ tầng này phân bổ thành các dãy núi cao trong
khu vực lòng hồ, thành phần thạch học chủ yếu là đá cát kết, bột kết, sét kết thấu
kính than. Đá của hệ tầng phân bố theo dạng bối tà có phương vị đường phương chủ
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
yếu theo hướng ĐB – TN góc cắm TB > 50
0

, đá ít bị uốn nếp, bề dày khoảng 300m
÷ 500m.
B – Hệ Đệ tứ (Q): Những trầm tích của hệ Đệ tứ phát triển khá rộng rãi và đa dạng,
gặp tập trung trong thung lũng phần cửa suối và chủ yếu thuộc diện tích khu tưới
với chiều dày từ 5m đến 15m; gồm chủ yếu là các thành tạo sau:
+ Tầng bồi lũ tích Pleistoxen thượng apQ
1
3b
gồm các loại cát, cuội sạn lẫn
bột sét, phân bố tại khu tưới thuộc cánh đồng Mường Thanh;
+ Tầng bồi lũ tích Holoxen hạ - trung apQ
2
1-2
gồm hỗn hợp cuội sạn lẫn cát
sét, phân bố tại khu vực cửa ra của suối Hồng Lếch dưới dạng nón phóng vật, thành
hệ có chiều dày từ 3,0 ÷ 5,0m.
+ Tầng bồi lũ tích suối hiện đại (aQ): gồm cuội sạn đến sét pha, cát pha lẫn
cuội sỏi có chiều dày mỏng phân bố trên diện hẹp dọc lòng và hai thềm suối với
chiều dày từ 0,5 ÷1,5m.
+ Tầng tàn tích – sườn tích (edQ): là đất sét đến sét pha chứa dăm sạn phân
bố trên sườn đồi cao, chiều dày từ một vài mét đến 5,6m
b. Địa chất thuỷ văn khu vực
Địa chất thuỷ văn vùng công trình thuộc lưu vực và lòng hồ với nguồn nước
khá nghèo nàn, chủ yếu được đặc trưng bởi các tầng chứa nước sau:
Tầng chứa nước thứ nhất: tầng nước chứa trong đất đá bồi lũ tích suối, chủ
yếu tồn tại trong lớp cát cuội sỏi lòng suối (aQ) và hỗn hợp cuội sạn cát sét tuổi
Holoxen hạ - trung apQ
2
1-2
có chiều dày. Đây là tầng chứa nước tương đối phong

phú do liên quan trực tiếp với nước suối, do vậy có nhiều ảnh hưởng tới quá trình
thi công hố móng công trình. Ngoài ra nước ngầm tầng thứ nhất còn tồn tại trong
các lớp đất có nguồn gốc pha, tàn tích edQ; nước của tầng này có lưu lượng nhỏ
hình thành do nước mặt thấm xuống, mực nước dao dộng theo mùa và có tính tạm
thời.
Tầng nước thứ 2: Tầng nước trong đá gốc cát bột kết nên tương đối nghèo
nàn, ít ảnh hưởng đến công trình.
Đánh giá điều kiện địa chất công trình tuyến đập PA1
Theo kết quả khảo sát cho thấy cấu trúc địa chất vùng tuyến đập PA1 theo
chiều ngang thung lũng có thể được chia thành 3 khu vực có các đặc điểm như sau:
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
- Vùng tuyến thuộc lòng thung lũng suối (kể từ cao trình +533,0 trở xuống)
trên chiều dài khoảng 150m, mặt cắt địa chất phần phía trên được bao gồm lớp đất
bồi lũ tích apQ (lớp 2) chiều dày tương đối lớn, có thành phần chính là cuội sỏi lẫn
cát sạn, kết cấu rời rạc, sức chịu tải trung bình, tính thấm nước mạnh. Đây là lớp có
tính thấm nước không đủ điều kiện để làm nền cho công trình. Phía dưới là các lớp
sét nguồn gốc tàn tích của đá cát bột kết, sét kết (lớp 4a và 4b) có chiều dày tương
đối lớn (từ 5m đến 10m). Nhìn chung, các lớp đất có sức chịu tải trung bình, tính
nén lún nhỏ, tính thấm nước yếu. Dưới sâu hơn lần lượt là các đới phong hoá từ
mạnh đến vừa của đá cát, bột sét kết phân tập, xen kẹp có chiều dày lớn, cường độ
từ trung bình đến cao, tính thấm nước yếu. Như vậy, trên đoạn tuyến này, ngoại trừ
lớp 2 cần phải có biện pháp xử lý chống thấm, còn các lớp khác tại nền đều đủ điều
kiện làm nền cho công trình.
- Vùng tuyến thuộc sườn đồi vai trái, mặt cắt địa chất được đặc trưng bởi
phần trên có các lớp đất sét, sét chứa ít dăm sạn (lớp 3a, 4a) có sức chịu tải khá, tính
nén lún nhỏ, tính thấm nước yếu và có chiều dày tương đối lớn (từ 8,0m đến
10,0m) ; phía dưới là các đới phong hoá từ mạnh đến vừa của đá bột sét kết xen
phiến sét than nứt nẻ nhỏ thấm nước yếu. Nhìn chung điều kiện địa chất đoạn tuyến
phía bờ vai trái đập hoàn toàn thuận lợi và đủ điều kiện để làm nền đập.

- Vùng tuyến thuộc sườn đồi vai phải đập có đặc điểm cấu tạo của mặt cắt
địa chất khá tương tự với cấu tạo và đặc điểm của vùng tuyến phía sườn vai trái;
trong đó thay vì là các lớp đất (3b, 4b) là các lớp đất sét đến sét pha nặng có nguồn
gốc pha, tàn tích từ đá đá cát kết, bột kết. Các đặc trưng cơ lý của đất đá trên vùng
tuyến này đều thoả mãn điều kiện làm để làm nền đập.
2.4.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn và đặc trưng dòng chảy
a. Điều kiện khí hậu
Khí hậu vùng dự án nói chung chịu ảnh hưởng của vùng nhiệt đới gió mùa:
nắng nóng, mưa nhiều, độ ẩm cao, bốc hơi nhiều. Nhiệt độ mang đặc trưng của
vùng miền núi, nhiệt độ lên cao vào những tháng mùa hè và giảm đáng kể vào
những tháng mùa đông. Mưa chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng V đến
tháng IX, mùa khô từ tháng XI đến tháng III, tháng X và tháng IV là hai tháng
chuyển tiếp. Lượng mưa phân phối không đều, chiếm tỷ lệ lớn trong mùa mưa; mùa
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
khô lượng mưa ít, tuy nhiên vào tháng IV, tháng X có thể xuất hiện một vài trận
mưa gây lũ.
Đặc điểm khí hậu khu vực nghiên cứu được phân tích thông qua số liệu quan
trắc các yếu tố khí hậu của trạm Điện Biên từ năm 1957 đến 2009.
b. Nhiệt độ không khí
Bảng 1.1. Đặc trưng nhiệt độ không khí trạm Điện Biên(ºC)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Ttb 16,3 18,6 19,9 23,8 25,3 26,3 25,8 25,5 24,6 22,7 19,5 16,3 22,1
Tmax 27,3 29,3 33,5 32,7 31,0 37,8 38,1 38,9 35,6 31,8 31,9 29,5 38,9
Tmin 10,1 6,8 9,7 16,0 17,1 20,6 20,6 22,0 18,7 13,4 10,0 6,0 6,0
c. Độ ẩm không khí
Bảng 1.1. Đặc trưng độ ẩm không khí trạm Điện Biên (%)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Utb
83 81 80 82 83 85 87 88 87 8 5 84 84 84

Umin
52 49 46 50 55 62 66 66 61 58 54 54 46
d. Chế độ gió
Bảng 1.1. Đặc trưng tốc độ gió trạm Điện Biên (m/s)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Vtb 0,83 0,91 0,94 0,97 1,01 0,99 0,83 0,87 0,80 0,75 0,70 0,78 0,87
Vmax
20 25 24 40 40 20 20 20 20 20 20 24 40
e. Bốc hơi
Bảng 1.1. Đặc trưng lượng bốc hơi trung bình tháng trạm Điện Biên (mm)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Ztb
68,6 81,9 95,9 89,9 92,2 75,5
64,
8 58,3 60,3 70,2 69,1
64,
7 891,4
f. Nắng
Bảng 1.1. Tổng số giờ nắng hàng tháng trạm Điện Biên(giờ)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Ntb 161,5 181,3 205,2 211,4 201,0 141,6 134,9 149,7 171,4 172,9 164,3 166,0 2061
g. Dòng chảy năm thiết kế
Với các tham số thống kê Q
0
; C
v
; C
s
= 2C
v

xác định được lưu lượng thiết kế
với tần suất P = 75% và P = 85% tại các tuyến.
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
Bảng 1.1. Kết quả xác định dòng chảy năm thiết kế
Vị trí Q
0
m
3
/s C
v
C
s
Q
75%
m
3
/s Q
85%
m
3
/s
Tuyến 1 0,491 0,34 2C
v
0,372 0,326
Tuyến 2 0,479 0,34 2C
v
0,363 0,318
h. Phân phối dòng chảy năm thiết kế
Bảng 1.1. Phân phối dòng chảy năm thiết kế

Tháng
Tuyến 1
Q
75%
(m
3
/s) Q
85%
(m
3
/s)
1 0,065 0,057
2 0,052 0,046
3 0,055 0,048
4 0,064 0,056
5 0,176 0,154
6 0,443 0,388
7 1,054 0,923
8 1,352 1,185
9 0,757 0,663
10 0,224 0,196
11 0,121 0,106
12 0,101 0,089
Năm 0,372 0,326
i. Lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất QmaxP
Bảng 1.1. Lưu lượng đỉnh lũ
Tham số P = 0,2% P = 0,5% P = 1% P= 1,5% P = 2% P = 10%
F (km
2)
15,9 15,9 15,9 15,9 15,9 15,9

H
p
(mm) 344,2 308,1 280,5 264,2 252,4 184,7
α 0,75 0,75 0,75 0,75 0,75 0,75
Ap 0,064 0,062 0,061 0,061 0,061 0,058
Φd 3,29 3,43 3,57 3,65 3,72 4,21
Φs 46,6 48,0 49,1 49,8 50,4 54,5
Qp(

m
3
/s) 263 229 205 192 182 132
T
lên
7 7 7 7 7 7
T
xuống
10 10 10 10 10 10
Bảng 1.2. Quan hệ Q = f(Z) tại các vị trí tuyến đập
Z (m) Q (m
3
/s) Z (m) Q (m
3
/s)
528,19 0,00 529,00 35,1
528,20 0,01 529,10 44,8
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
528,30 1,21 529,20 62,1
528,40 3,69 529,30 86,2

528,50 7,21 529,40 115
528,60 11,7 529,50 160
528,70 17,1 529,60 210
528,80 22,6 529,70 263
528,90 28,9 529,80 323
Hình 1.2. Biểu đồ quan hệ Q-Zhl
Bảng 2.1. kết quả tính lũ thi công mùa khô ứng với tần suất P=10%.
Vị trí I II III IV V XI XII
XI-IV
Tuyến 1
0,55 0,65 2,7 1,5 11,5 0,8 1,3 3,5
2.4.4. Tình hình dân sinh - kinh tế - xã hội
a. Dân số - lao động
Huyện Điện Biên có dân số 100.755 người. Mật độ dân số 61,44 người / km
2
.
Dân số phân theo giới tính bao gồm nam 50.599 người, nữ 50.156 người. Toàn bộ
dân số sống tại nông thôn. Số người trong độ tuổi lao động chiếm 51% dân số; lao
động qua đào tạo chiếm khoảng 14%. Tỷ lệ thất nghiệp bình quân là 0,92%.
Hạn chế lớn nhất về nguồn nhân lực là chất lượng lao động thấp, hầu hết lao
động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ đều từ ngành nông nghiệp chuyển sang.
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
Trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu dẫn đến năng suất và hiệu quả lao động chưa
cao.
b. Kinh tế xã hội
+ Nông nghiệp: Sau 10 năm thực hiện phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ngành nông nghiệp huyện Điện Biên đã có
những sự chuyển biến tích cực. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn chuyển dịch
từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất sản phẩm hàng hoá, từ sản xuất độc canh

sang sản xuất thâm canh, tăng vụ bước đầu có kết quả.
+ Lâm nghiệp: Tiềm năng đất đai cho sản xuất lâm nghiệp còn rất lớn, song
hầu hết các diện tích này đều ở các khu vực có độ dốc lớn, giao thông đi lại khó
khăn. Trong những năm qua, tỉnh đã tổ chức thực hiện chương trình trồng mới 5
triệu ha rừng, lồng ghép thực hiện các chương trình dự án và đã đạt được kết quả
khá rõ nét. Độ che phủ của rừng tăng từ 33,4% lên 38,5%.
+ Công nghiệp: Các cơ sở sản xuất công nghiệp chủ yếu tập trung vào hoạt
động trong lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, thực phẩm, hàng tiêu dùng, Trong
nhóm ngành công nghiệp khai thác, các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh
vực khai thác đá, vật liệu xây dựng.
2.5. Điều kiện giao thông
Tại vùng dự án có một số tuyến đường giao thông rải đất cấp phối với chiều
rộng từ 5 ÷ 7m. Với địa chất đất có tính sét cao, vào mùa mưa các tuyến đường giao
thông trên bị xói lở nhiều và rất lầy lội, các phương tiện cơ giới khó có thể vận
chuyển được. Khi xây dựng công trình cần nâng cấp, cải tạo lại tuyến đường dân
sinh từ trung tâm xã đến khu vực công trình với chiều dài 2km.
2.6. Nguồn cung cấp vật liệu, điện, nước
2.6.1. Vật liệu xây dựng
a. Đất đắp
• Mỏ vật liệu đất số 1
Mỏ có vị trí nằm trong vùng lòng suối, cách tim đập PA1 từ 150 ÷ 250m về
phía thượng lưu đập. Khu vực khai thác của mỏ gồm 2 dải đồi thuộc hai vai phía
thượng lưu suối và một phần lòng suối Hồng Lếch với 2 khoảnh như sau:
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
+ Khoảnh 1 - có diện tích khoảng 194 000m
2
nằm về 2 dải đồi sườn phải và
sườn trái suối cự ly gần nhất cách tim đập khoảng 250m; phạm vi khai thác từ cao
độ +528,00m đến +554,0m

+ Khoảnh 2 - có diện tích khoảng 46 000m
2
là phần thềm suối Hồng Lếch
phía thượng lưu tuyến đập 150m; phạm vi khai thác từ cao độ +524,00m đến
+533,00m
Tại mỏ, có thể khai thác lớp đất như sau làm vật liệu đắp:
Lớp 2: Cuội tảng đá cát kết, mài mòn trung bình, kích thước từ 3cm đến
20cm lẫn cát sạn đôi chỗ xen các lớp sét pha màu xám vàng, xám đen. Đất có nguồn
gốc bồi lũ tích apQ. Chiều dầy khai thác từ 2,0 ÷ 3,0m; trữ lượng khai thác lớp 2
được V
1
= 115 250m
3
. Theo kết quả thí nghiệm các mẫu đất lấy tại lớp cho thấy: Đất
không trương nở đến trương nở yếu, tốc độ tạn rã trong nước từ nhanh đến trung
bình, cường độ của đất trong điều kiện bão hoà nước ít suy giảm.
Lớp 3a: Sét mầu xám vàng, nâu vàng lẫn dăm mảnh nhỏ, trạng thái dẻo cứng nguồn
gốc sườn tích đá cát, bột kết edQ. Chiều dầy khai thác từ 2,1 ÷ 2,5m; trữ lượng khai
thác lớp 3a được V
1
= 211 610m
3
. Theo kết quả thí nghiệm các mẫu đất lấy tại lớp
cho thấy. Đất không trương nở đến trương nở yếu, tốc độ tan rã trong nước từ chậm
đến trung bình, cường độ của đất trong điều kiện bão hoà nước suy giảm nhanh.
Lớp 4a: Sét pha nặng mầu xám vàng, xám ghi lẫn dăm mảnh nhỏ, trạng thái
dẻo cứng nguồn gốc sườn tích đá cát, bột kết edQ. Chiều dầy khai thác từ 2,5 ÷
3,0m; trữ lượng khai thác lớp 4a được V
1
= 60 500m

3
. Theo kết quả thí nghiệm các
mẫu đất lấy tại lớp cho thấy. Đất trương nở yếu đến trung bình, tốc độ tạn rã trong
nước từ nhanh đến trung bình, cường độ của đất trong điều kiện bão hoà nước ít suy
giảm đến trung bình.
• Mỏ vật liệu đất số 2
Khu vực khai thác của mỏ gồm 1 dải đồi thuộc dông đồi phía hạ lưu tràn của
hồ Hồng Lếch. Mỏ có diện tích khoảng 192 500m
2
phạm vi khai thác từ cao độ
+528,00m đến +554,0m. Tại mỏ, có thể khai thác lớp đất như sau làm vật liệu đắp:
Lớp 2a: Sét mầu xám vàng, nâu vàng lẫn dăm mảnh nhỏ, trạng thái dẻo cứng
nguồn gốc của đá cát bột kết (dQ). Chiều dầy khai thác từ 1,5 ÷ 2,7m; trữ lượng
khai thác lớp 2a được V
1
= 320 800m
3
. Theo kết quả thí nghiệm các mẫu đất lấy tại
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
lớp cho thấy: đất trương nở yếu, tốc độ tạn rã trong nước trung bình, cường độ của
đất trong điều kiện bão hoà nước suy giảm mạnh.
Lớp 2b: Sét mầu nâu đỏ lẫn dăm mảnh nhỏ, trạng thái dẻo cứng nguồn gốc
sườn tích đá bột kết (dQ). Chiều dầy khai thác từ 1,7 ÷ 2,0m; trữ lượng khai thác
lớp 2b được V
1
= 115 500m
3
. Theo kết quả thí nghiệm các mẫu đất lấy tại lớp cho
thấy: đất không trương nở, tốc độ tạn rã trong nước trung bình, cường độ của đất

trong điều kiện bão hoà nước suy giảm mạnh.
Lớp 2c: Đá bột kết phong hóa mãnh liệt phần lớn đã biến đổi thành sét mầu
xám trắng, đốm đỏ, trạng thái dẻo cứng. Nguồn gốc sườn tàn tích trên đá bột kết
(edQ). Chiều dầy khai thác từ 2,0 ÷ 4,0m.; trữ lượng khai thác lớp 2c được V
1
= 577
500m
3
. Theo kết quả thí nghiệm các mẫu đất lấy tại lớp cho thấy: đất trương nở
yếu, tốc độ tạn rã trong nước trung bình, cường độ của đất trong điều kiện bão hoà
nước suy giảm mạnh.
b. Cát, đá, sỏi, xi măng
Vật liệu xây dựng được cung cấp tại TP Điện Biên có trữ lượng dồi dào, chất
lượng tốt. Đường vận chuyển thuận tiện, khoảng cách từ công trình đến Thành phố
là 10km đường cấp IV. Nguyên vật liệu đặc biệt được mua tại Hà Nội.
Bảng 1.1. Nơi cung cấp và cự li vận chuyển một số loại vật liệu chính
TT Loại vật liệu Nơi cung cấp Cự li vận chuyển
1 Xi măng Tp Điện Biên 10km
2 Sắt, thép Tp Điện Biên 10km
3 Cát bê tông, cát lọc Bản Phủ - Điện Biên 6km
4 Đá các loại
Mỏ Tây Trang – Na Ư – Điện
Biên
20km
5 Vải địa kỹ thuật Hà Nội 480km
6 Đường ống HDPE Hà Nội 480km
2.6.2. Điều kiện cung cấp năng lượng, điện, nước
+ Cung cấp nước: Nước dùng trong thời gian thi công bao gồm nước cho sản
xuất thi công, nước cho sinh hoạt, nước cho phòng chống cháy nổ, …
Nước dùng cho sinh hoạt được khai thác từ nước ngầm bằng các giếng khoan

trong khu vực, có bể lọc nước đảm bảo vệ sinh.
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
Nước dùng cho thi công, đặc biệt là nước để trộn bê tông dùng nguồn nước
hồ, sông suối… được bơm lên các bể chứa để sử dụng.
+ Xăng dầu: Để có xăng dầu cho thi công công trình cần phải mua hoặc hợp
đồng với công ty xăng dầu có cơ sở đóng tại Thành phố Điện Biên Phủ để cung cấp.
+ Cung cấp điện: Gần khu vực công trình đầu mối hồ chứa đã có điện lưới
Quốc gia chạy qua, để sử dụng được nguồn điện này, cần phải làm thủ tục xin điểm
đấu dây để sử dụng. Trong trường hợp chưa làm các thủ tục đấu dây, đơn vị thi
công cần chuẩn bị các máy phát điện dự phòng.
2.7. Điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nhân lực
- Được cung cấp đầy đủ phục vụ đảm bảo cho thi công.
- Thiết bị được chế tạo tại nhà máy, sau đó vận chuyển đến công trường để tổ
hợp và lắp đặt.
- Thiết bị của công trình đầu mối gồm: cửa van, máy đóng mở… sử dụng cần
cẩu và pa lăng để lắp đặt. Với cửa van cống, lưới chắn rác,… lắp đặt bằng thủ công.
- Thiết bị cơ khí của hệ thống kênh được chế tạo sẵn tại nhà máy và lắp đặt
thủ công tại hiện trường.
2.8. Thời gian thi công được phê duyệt
Công trình đầu mối hồ chứa được thi công trong 2 năm.
2.9. Những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thi công
2.9.1. Thuận lợi
- Là khu vực có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Điện Biên nói chung và huyện Điện Biên nói riêng.
- Lực lượng lao động dồi dào, có kinh nghiệm trong sản xuất.
- Chính sách phát triển kinh tế - xã hội được mở rộng theo hướng cơ chế thị
trường.
- Tại vùng xây dựng công trình có các bãi và mỏ đất đảm bảo đủ trữ lượng
phục vụ tốt cho thi công công trình.

- Vật liệu xây dựng được cung có trữ lượng dồi dào, chất lượng tốt. Đường
vận chuyển thuận tiện, khoảng cách từ công trình đến Thành phố là 10km đường
cấp IV.
- Khu vực công trình hiện đã được phủ sóng điện thoại di động và mạng viễn
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
thông đi qua. Thuận lợi cho quá trình triển khai thi công đảm bảo thông tin liên lạc
thông suốt.
2.9.2. Khó khăn
- Vùng dự án có một số tuyến đường giao thông rải đất cấp phối với địa chất
đất có tính sét cao, vào mùa mưa các tuyến đường giao thông trên bị xói lở nhiều và
rất lầy lội, các phương tiện cơ giới khó có thể vận chuyển vật liệu.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng yếu kém, nhất là giao thông, cấp điện, cấp nước
và các dịch vụ thương mại.
- Là một huyện nghèo với rất nhiều khó khăn, xuất phát điểm về kinh tế xã
hội thấp, đất sản xuất ít, cơ sở vật chất chưa có gì, thu ngân sách thấp, nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn, sản xuất hàng hoá chưa phát triển nhiều.
- Địa hình khu vực có nhiều mỏm núi sườn tương đối dốc gây khó khăn cho
việc vận chuyển các thiết bị máy móc cũng như vật liệu phục vụ thi công công
trình.
Chương 3: Công tác dẫn dòng thi công
3.1. Mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của dẫn dòng thi công
3.1.1. Mục đích
Dẫn dòng thi công là dẫn dòng chảy trong suối theo đường dẫn nhân tạo
hoặc lòng suối tự nhiên nhằm mục đích đảm bảo hố móng cách ly với dòng chảy và
luôn khô ráo để thi công các hạng mục công trình.
Thực tế cho thấy, những công trình có khối lượng nhỏ, ở sông suối nhỏ, ít có
điều kiện và khả năng cho phép, có thể thi công xong trong mùa khô thì có thể
không phải dẫn dòng còn nói chung việc dẫn dòng là công tác tất yếu.
Công trình Điện Biên 2 có các đặc điểm sau:

- Tuyến đầu mối công Điện Biên 2 nằm trong vùng thượng lưu Lòng Suối,
móng đặt sâu dưới lòng suối nên không tránh khỏi những ảnh hưởng bất lợi của
dòng chảy như nước mặt, nước ngầm và nước mưa v.v…
- Chủ yếu dùng vật liệu địa phương với các mỏ đất, đá, cát, sỏi đủ trữ lượng
và chất lượng phục vụ công trình.
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
- Các hạng mục công trình (đập không tràn, tràn, cống) có khối lượng thi
công lớn, điều kiện địa hình, địa chất, điều kiện thi công tương đối phức tạp.
- Trong quá trình thi công một mặt phải đảm bảo hố móng khô ráo, một mặt
phải đảm bảo yêu cầu dùng nước ở hạ lưu tới mức cao nhất.
Do đó, dẫn dòng thi công nhằm 2 mục đích chính:
1. Ngăn chặn những ảnh hưởng bất lợi của dòng chảy đảm bảo hố móng
được thi công khô ráo.
2. Dẫn dòng chảy về hạ lưu nhằm đảm bảo việc lợi dụng tổng hợp nguồn
nước trong suốt quá trình thi công như sinh hoạt, giao thông, tưới nước phục vụ
công nông nghiệp.
3.1.2. Ý nghĩa
Trong quá trình thi công nếu nước tràn vào hố móng, sẽ ảnh hưởng xấu đến
chất lượng công trình, gây khó khăn khi chọn phương án thi công. Do vậy, hình
thức kết cấu công trình sẽ bị thay đổi dẫn đến kế hoạch tiến độ thi công sẽ bị thay
đổi cuối cùng là ảnh hưởng đến giá thành xây dựng công trình.
Phương án dẫn dòng có ảnh hưởng đến tiến độ thi công (thời gian đạt cao trình đập
chính ngăn sông ), ảnh hưởng đến kết cấu và bố trí công trình đầu mối, đến
phương pháp thi công (trên khô hay bằng phương pháp cơ giới thuỷ lực), đến bố trí
mặt bằng thi công và giá thành công trình (15- 30%).
Do vậy, phải nghiên cứu kỹ để đưa ra phương án dẫn dòng hợp lý đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật, kinh tế và lợi dụng tổng hợp.
3.1.3. Nhiệm vụ của dẫn dòng thi công.
- Chọn tần suất thiết kế dẫn dòng thi công và lưu lượng thiết kế cho từng thời

đoạn dẫn dòng theo quy mô kích thước, nhiệm vụ của công trình và các tài liệu có
liên quan.
- Chọn tuyến và sơ đồ thích hợp cho từng thời đoạn thi công đảm bảo tiến độ
chung và giá thành công trình thấp nhất.
- Tính toán thuỷ lực dòng chảy, so sánh phương án để chọn kích thước công
trình dẫn dòng.
- Đề xuất các phương án, các mốc thời gian thi công và tiến độ khống chế.
So sánh các phương án dẫn dòng để chọn phương án tối ưu.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương án dẫn dòng
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
Biện pháp dẫn dòng ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch tiến độ thi công của
toàn bộ công trình, chọn phương pháp thi công, bố trí công trường và cuối cùng là
ảnh hưởng đến giá thành công trình. Để chọn một phương án dẫn dòng hợp lý, đòi
hỏi chúng ta phải nghiên cứu kỹ càng, phân tích một cách khách quan và toàn diện
các nhân tố liên quan
3.2.1. Điều kiện thủy văn
Công trình hồ chứa nước nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của vùng nhiệt
đới gió mùa: nắng nóng, mưa nhiều, độ ẩm cao, bốc hơi nhiều. Nhiệt độ mang đặc
trưng của vùng miền núi, nhiệt độ lên cao vào những tháng mùa hè và giảm đáng kể
vào những tháng mùa đông.
Mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 9), mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 3), tháng
10 và tháng 4 là hai tháng chuyển tiếp. Lượng mưa phân phối không đều, chiếm tỷ
lệ lớn trong mùa mưa; mùa khô lượng mưa ít, tuy nhiên vào tháng 4, tháng 10 có
thể xuất hiện một vài trận mưa gây lũ.
Bảng 1.1. lưu lượng vào mùa kiệt ứng với tần suất P = 10%
Tháng I II III IV XI XII XI-IV
Q m
3
/s

0,55 0,65 2,7 1,5 0,8 1,3 3,5
Bảng 1.2. Lưu lượng đỉnh lũ ứng với tần suất p =10%
Tham số P = 0,2% P = 0,5% P = 1% P= 1,5% P = 2% P = 10%
Qp(

m
3
/s) 263 229 205 192 182 132
3.2.2. Điều kiện địa chất
Lòng suối là lớp cuội sỏi cứng có khả năng chống xói tốt do vậy mà mức thu
hẹp của lòng suối có thể đạt mức lớn hơn bình thường.
3.2.3. Điều kiện lợi dụng tổng hợp dòng chảy
Công trình đầu mối Điện Biên 2 là một công trình tương đối lớn, thi công
phức tạp, thời gian thi công trong 2 năm, do đó trong quá trình thi công phải đưa
nước từ thượng lưu về hạ lưu để đảm bảo sinh hoạt cho người dân và phục vụ sản
xuất nông nghiệp, cần luôn đảm bảo yêu cầu dùng nước ở hạ lưu ở mức cao nhất.
Đồng thời tiêu thoát nước kịp thời không gây ngập lụt hố móng làm hư hại đến
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
công trình trong qúa trình thi công. Vì vậy công trình dẫn dòng thiết kế phải đảm
bảo đáp ứng được cả yêu cầu kỹ thuật và lợi dụng dòng chảy.
3.2.4. Cấu tạo và bố trí công trình
- Đập chính nằm chắn ngang suối Hồng Lếch nối tiếp bởi hai quả đồi hai bên
suối.
- Tuyến tràn xả lũ nằm bên bờ vai phải đập.
- Cống lấy nước được bố trí bên bờ phải.
3.3. Phương án dẫn dòng thi công
Sau khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác dẫn dòng thi công có
thể đưa ra các phương án dẫn dòng như sau:
Phương án 1

Thi công trong 2 năm, dẫn dòng qua cống và tràn.
Bảng 1.1. Phương án dẫn dòng thứ nhất
Năm
Thời
gian
Công
trình
dẫn
dòng
Lưu
lượng dẫn
dòng
Các công việc phải làm
và các mốc khống chế
(1) (2) (3) (4) (5)
I
Mùa
khô:
Từ
tháng
01/11
đến
tháng
30/4
Dẫn
dòng
qua lòng
thu hẹp
P10%
3.5 m

3
/s
+ Chuẩn bị mặt bằng thi công, xây dựng.
+ Đắp đê quai dọc phía bờ phải
+ Đào móng thi công tràn xả lũ
+ Đào bóc phần móng đập phía bờ phải và
đắp đập đến cao trình 536,50m
+ Đào móng cống và thi công cống, phần
thân cống.
+ Đào bóc 1 phần móng đập phía bờ trái ở
cao trình 542,5 m và bắt đầu thi công đắp
đập từ cao trình 542,5 m đến cao trình thiết
kế 549,9m.
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2
Đồ án tốt nghiệp TKTCTC công trình Điện Biên 2
Mùa
lũ:
Tháng
01/05
đến
tháng
30/10
Dẫn
dòng
qua lòng
sông thu
hẹp
P10%
132 m
3

/s
+ Thi công tràn xả lũ
+ Thi công xong cống ngầm và kênh sau
cống
+ Gia cố mái đập thượng hạ lưu, tiếp tục thi
công đắp đập đến cao trình 549,9 m
II
Mùa
khô:
Từ
tháng
01/11
đến
tháng
30/04
Dẫn qua
cống lấy
nước
P10%
3.5 m
3
/s
+ cuối tháng 11 Ngăn dòng đắp đê quai
thượng hạ lưu
+ Thi công đào bóc móng đập phía bờ trái,
thi công đắp đập vượt lũ đạt cao trình
+541,50m, đắp đập theo mặt cắt kinh tế.
+ Tiếp tục thi công tràn xả lũ.
Mùa
lũ: Từ

tháng
01/05
đến
tháng
30/10
Dẫn
Qua tràn
xả lũ
P10%
132 m
3
/s
+ Đập chính hoàn thiện xong đạt cao trình
549,9m
+ Hoàn thiện khu quản lý, đường quản lý.
+ Tràn hoàn thiện xong
+ Hoàn thiện và bàn giao công trình
Bảng 1.2. Phương án dẫn dòng thứ 2
Năm
thi
công
Thời
gian
Công
trình dẫn
dòng
Lưu
lượng
dẫn dòng
Các công việc phải làm và các mốc khống

chế
(1) (2) (3) (4) (5)
I
Mùa
khô:
Từ
tháng
01/11
đến
tháng
30/4
Dẫn
dòng qua
lòng
sông thu
hẹp
P10%
3.5 m
3
/s
Chuẩn bị mặt bằng thi công: Xây dựng lán
trại, làm đường thi công, vận chuyển trang
thiết bị xe máy, lắp đặt điện nước, bố trí
nhân lực để phục vụ công trường.
+ Đắp đê quai phía bờ phải, đắp đập
+ Mở móng thi công tràn xả lũ
+ Thi công cống ngầm (tối thiểu xong
phần thân cống), kênh sau cống
SVTH: Vũ Văn Tuệ Lớp: YÊN BÁI 2

×