Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Đơn giá dự toán trong xây dựng cơ bản, phương pháp điều chỉnh và ứng dụng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
TRẦN THỊ ANH
ĐƠN GIÁ DỰ TOÁN TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN,
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH VÀ ỨNG DỤNG TRONG
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÃ SỐ: 60 - 58 - 03 - 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN HÙNG
Hà Nội – 2014
LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Xây dựng với đề tài:
“Đơn giá dự toán trong xây dựng cơ bản, phương pháp điều chỉnh và
ứng dụng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ” được hoàn thành
với sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, Khoa Công
trình - Trường Đại học Thủy lợi, cùng các thầy cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Học viên xin gửi lời cám ơn chân thành đến Lãnh đạo Ban Quản lý
Đầu tư và Xây dựng Khu đô thị mới Hà Nội, lãnh đạo Kiểm toán Nhà
nước, thầy cô và cán bộ ở các cơ quan khác đã hết lòng giúp đỡ cho học
viên hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt, học viên xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Văn
Hùng đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho học viên trong quá
trình thực hiện Luận văn này.
Với thời gian và trình độ còn hạn chế, luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót và rất mong nhận được hướng dẫn và đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo, của đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2014
Tác giả
TRẦN THỊ ANH


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong Luận văn là hoàn toàn đúng
với thực tế và chưa được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước
đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn
TRẦN THỊ ANH
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ:
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU:
6
MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Lập dự toán là công việc rất quan trọng trong xây dựng công trình, nó liên
quan tới tất các các khâu trong xây dựng, từ giai đoạn thiết kế, thi công tới thanh
quyết toán công trình. Trong giai đoạn thiết kế, giá trị dự toán có nhiệm vụ xác
định chính thức vốn đầu tư xây dựng công trình, từ đó xây dựng được kế hoạch
cung cấp và sử dụng vốn. Trong giai đoạn thi công, trước khi thi công, công trình
dự toán là cơ sở xác định giá trị gói thầu, hợp đồng giao nhận thầu, trong quá trình
thi công giá trị dự toán là cơ sở lập kế hoạch sản xuất, cung cấp vật tư. Trong giai
đoạn quyết toán công trình, giá trị dự toán là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động
của đơn vị xây dựng.
Dự toán công trình được lập trên cơ sở: khối lượng được xác định theo “ thiết kế
kỹ thuật đối với thiết kế 3 bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với thiết kế 2 bước”,
đơn giá dự toán và định mức dự toán. Sản phẩm xây dựng là một sản phẩm đặc thù
được xây dựng trong thời gian dài và chịu biến đổi lớn về chi phí xây dựng, từ giai
đoạn bắt đầu xây dựng tới thời điểm kết thúc xây dựng. Đơn giá xây dựng có ý
nghĩa to lớn đối với chi phí xây dựng công trình. Đơn giá biến động theo thời gian

trong quá trình thi công và địa điểm xây dựng công trình. Vì vậy, quá trình thi công
và nghiệm thu đối với công trình có hợp đồng điều chỉnh giá là một việc làm
không dễ, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các chủ thể tham gia hợp đồng
như Chủ đầu tư và Nhà thầu. Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ và các Bộ ngành
có liên quan đã ban hành một số văn bản về điều chỉnh giá hợp đồng thi công xây
dựng. Trong đó đáng chú ý nhất việc đưa ra phương pháp điều chỉnh theo thông tư
09/2008/TT- BXD ngày 17-04-2008 về việc Hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp
đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng; Nghị
định 48/2010/NĐ- CP ngày 07/05/2010 về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng và
các điều khoản tham chiếu về thời gian, cách thức tính điều chỉnh giá cũng như
điều khoản thanh toán và tạm ứng. Việc nghiên cứu đề tài này không chỉ mang tính
thời sự mà còn là nhu cầu bức thiết cho ngành xây dựng nói chung. Đây là lý do
thúc đẩy tác giả lựa chọn đề tài “ ĐƠN GIÁ DỰ TOÁN TRONG XÂY DỰNG CƠ
BẢN, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH VÀ ỨNG DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ”.
7
Luận văn đề cập tới cơ sở lý luận, cách thức vận dụng đơn giá dự toán trong
thực tế và những vấn đề nảy sinh cần thực hiện, liên quan đến công tác nghiệm thu
thanh toán sao cho kịp thời và chính xác qua mỗi lần điều chỉnh giá tương ứng với
tiến độ thi công.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Trên cơ sở khái quát hóa phương pháp xây dựng đơn giá và lập dự toán
xây dựng công trình, đề xuất được cách lập dự toán công trình xây dựng khi đơn
giá biến động sao cho tiện lợi phục vụ công tác nghiệm thu thanh toán kịp thời theo
tiến độ thi công công trình.
- Đề xuất một số giải pháp giảm khó khăn trong nghiệm thu thanh toán khối
lượng thi công.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của đề tài:
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
- Đơn giá dự toán, định mức dự toán, dự toán công trình, đơn giá điều chỉnh

và ứng dụng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư.
b. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu lý thuyết về đinh mức dự toán, đơn giá dự toán, dự toán xây
dựng.
- Nghiên cứu các cơ sở pháp lý hiện hành có liên quan tới công tác chi phí đầu
tư xây dựng công trình, điều chỉnh dự toán công trình khi đơn giá dự toán biến đổi .
- Phân tích thực tế thực hiện tại một số dự án kết hợp với phương pháp
chuyên gia
4. Nội dung nghiên cứu:
- Lý luận cơ bản về Định mức dự toán; Đơn giá dự toán; Dự toán trong quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Chiết tính đơn giá và điều chỉnh đơn giá dự toán khi biến động về giá thị
trường và địa điểm xây dựng.
- Lập dự toán điều chỉnh phù hợp với tiến độ và thời gian khi đơn giá thay đổi.
5. Kết quả dự kiến:
- Hệ thống những cơ sở lý luận về đơn giá dự toán, định mức dự toán, dự
toán công trình.
8
- Đề xuất cách điều chỉnh dự toán phục vụ kịp thời cho nghiệm thu thanh
toán khi đơn giá biến động.
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Chương 2: Những vấn đề chung về Định mức và Đơn giá dự toán, phương
pháp điều chỉnh dự toán khi đơn giá biến động và ứng dụng trong công tác thi công
và nghiệm thu công trình xây dựng.
Chương 3: Vận dụng việc tính toán và điều chỉnh đơn giá dự toán trong quá
trình thi công và nghiệm thu một số hạng mục của công trình Cửa Đạt
9
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1 Khái niệm về chi phí và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình:
1.1.1 Khái niệm về chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
1.1.1.1 Khái niệm về chi phí đầu tư xây dựng:
Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng
mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị kỹ thuật công trình. Do đặc điểm
của sản xuất xây dựng và đặc thù công trình xây dựng nên mỗi công trình có chi
phí khác nhau và được xác định theo đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công
nghệ trong quá trình xây dựng.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là công việc giám sát các chi phí phát sinh
trong quá trình thực hiện việc đầu tư dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi bàn
giao đưa và sử dụng của các đối tượng quản lý.
1.1.1.2 Khái niệm về quản lý chi phí đầu tư:
Quản lý chi phí xây dựng được hiểu là điều khiển việc hình thành chi phí,
giá xây dựng công trình sao cho không phá vỡ hạn mức đã được xác định trong
từng giai đoạn, là việc làm thường xuyên, liên tục điều chỉnh những phát sinh trong
suốt quá trình quản lý dự án nhằm đảm bảo cho dự án đạt được hiệu quả kinh tế
đầu tư, lợi ích xã hội được xác định.
Quản lý chi phí là quá trình kiểm soát chỉ tiêu trong giới hạn ngân sách bằng
việc giám sát và đánh giá việc thực hiện chi phí.
Quản lý chi phí là việc giúp dự án được thực hiện trong phạm vi ngân sách
đã có, lưu ý các vấn đề phát sinh về mặt chi phí có thể xảy ra nhằm đưa ra các biện
pháp giải quyết hay giảm thiểu chi phí.
Quản lý chi phí là kỹ thuật được sử dụng để giám sát chi phí cho dự án từ
giai đoạn ý tưởng đến giai đoạn quyết toán của dự án đầu tư xây dưng.
1.1.1.3 Cơ sở của việc xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Cơ sở của việc xác định chi phí đầu tư xây dựng là thông qua chi tiêu tổng
mức đầu tư, dự toán công trình, giá thanh toán và quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc
xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
10

Tổng mức đầu tư (TMĐT) là chi phí dự tính để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng công trình và được ghi trong quyết định đầu tư.
- TMĐT được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây
dựng công trình.
- TMĐT là một trong những cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế và lựa chọn
phương án đầu tư, đồng thời là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi
thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
- TMĐT được tính toán dựa trên 3 phương pháp là dựa trên thiết kế cơ sở,
dựa trên công suất sử dụng và giá xây dựng tổng hợp hoặc suất vốn đầu tư, dựa
trên cơ sở số liệu của các dự án có chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật tương tự đã thực hiện.
- TMĐT bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường, hỗ
trợ tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn xây dựng, chi phí khác và chi
phí dự phòng.
Dự toán công trình được tính toán và xác định theo công trình xây dựng cụ
thể, trên cơ sở khối lượng các công việc, là căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình. Dự toán công trình bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí
thiết kế, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí
dự phòng của công trình. Dự toán được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng công việc
xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công.
1.1.2 Các giai đoạn hình thành chi phí đầu tư xây dựng công trình:
Chi phí đầu tư xây dựng công trình được hình thành và quản lý qua 3 giai
đoạn của quá trình đầu tư:
1.1.2.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn hình thành TMĐT. TMĐT được hình
thành trên cơ sở sản xuất vốn đầu tư hoặc chi phí đầu tư xây dựng công trình tương
tự đã thực hiện và các yếu tố chi phí ảnh hưởng tới TMĐT theo độ dài thời gian
xây dựng công trình.
1.1.2.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Giai đoạn này xác định TMĐT, là chi phí dự tính của dự án được xác định
từ thiết kế cơ sở số liệu các dự án có chỉ tiêu kinh tế hoặc công suất sử dụng hoặc

tính trên cơ sở số liệu các dự án có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tương tự thực hiện.
TMĐT là cơ sở là chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây
CHUẨN BỊ ĐẦU TỪ
NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
THIẾT KẾ KỸ THUẬT HOẶC THIẾT KẾ KỸ THUẬT-THI CÔNG
THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG
TỔNG DỰ TOÁN VÀ DỰ TOÁN XÂY LẮP HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
CHỈ ĐỊNH THẦU
ĐẤU THẦU
CÁC GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐƯA SỰ ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG
LẬP, PHÊ DUYỆT GỬI HSMT
NHẬN ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT
KẾ HOẠCH ĐẦU THẦU
MỜI THẦU
XÉT THẦU
KẾT QUẢ ĐẤU THẦU
GIÁ GÓI THẦU
GIÁ DỰ THẦU
GIÁ ĐÁNG GIÁ
GIÁ ĐỀ NGHỊ TRÚNG THẦU
GIÁ TRÚNG THẦU
THƯƠNG THẢO HỢP ĐỒNG
GIÁ KÝ HỢP ĐỒNG
NGHIỆM THU BÀN GIAO
GIÁ QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH
QUYẾT ĐỊNH CHỈ ĐỊNH THẦU

11
dựng công trình. TMĐT là một trong những căn cứ quan trọng để đảm bảo tính khả
thi của dự án và quyết định thực hiện dự án, đồng thời dùng làm hạn mức là giới
hạn tối đa không được phép vượt qua nhằm làm mục tiêu quản lý giá xây dựng
công trình là căn cứ chuẩn bị cho việc biên soạn tổng dự toán, dự toán ở các bước
tiếp sau.
Trong giai đoạn này phải lập được dự toán và chi phí trong khâu đấu thầu:
+ Dự toán xây dựng công trình: được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các
công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và đơn giá
xây dựng công trình, định mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%), là căn cứ để
chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các bước tiếp theo.
+ Chi phí được lập trong khâu đấu thầu và lựa chọn nhà thầu: Xác định giá
gói thầu, giá dự thầu, giá đánh giá và giá đề nghị trúng thầu.
- Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ
sở TMĐT hoặc dự toán, tổng dự toán được duyệt qua các quy định hiện
hành.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đợn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.
- Giá đề nghị trúng thầu là do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của
nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
- Giá trúng thầu: là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ
sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Giá ký kết hợp đồng nhận thầu thực hiện xây dựng công trình. Giá ký hợp
đồng do bên giao thầu và bên nhận thầu cùng đồng ý thống nhất xác định để
làm cơ sở thanh toán của cả hai bên.
1.1.2.3 Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng:
Chi phí hình thành khi nghiệm thu bàn giao công trình là giá quyết toán. Giá
quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư
xây dựng để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được
thực hiện đúng với thiết kế, dự toán được phê duyệt, đảm bảo đúng định mức, đơn

giá, chế độ tài chính kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết và các quy định khác nhau
của Nhà nước có liên quan ( Hình 1.1).
12
Hình 1.1: Sơ đồ hình thành chi phí theo giai đoạn đầu tư XDCT
13
1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành chi phí đầu tư xây
dựng công trình.
So với các ngành sản xuất kinh tế khác, ngành xây dựng cơ bản có những
đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ ở các sản phẩm xây lắp và quá
trình tạo ra sản phẩm của ngành.
1.1.3.1 Sản xuất xây dựng không ổn định là phát sinh chi phí đầu tư xây
dựng công trình.
Các công trình xây dựng nằm ở các địa điểm khác nhau. Sau khi hoàn thiện
công trình, con người, công cụ lao động, máy móc phải di chuyển đến địa điểm
mới. Các phương án về kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn thay đổi theo từng
địa điểm xây dựng. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng hay bị gián đoạn, làm
phát sinh các chi phí cho khâu di chuyển lực lượng thi công và chi phí xây dựng
các công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công.
Các đơn giá xây dựng công trình được qui định cho từng công trình theo
từng khu vực và theo từng loại công tác riêng biệt trên cơ sở các định mức chi phí
về vật liệu, cước vận chuyển, giá ca máy và tiền lương của công nhân xây lắp Nếu
các bảng giá này được tính toán phù hợp với mức giá trên thị trường thì sản phẩm
xây dựng được xác định bằng phương pháp dự toán cũng sẽ mang tính chất như giá
thị trường tại một thời điểm nhất định.
Ngoài ra khi tiến hành xây dựng công trình ở những vùng mới khai khẩn, xa
xôi hẻo lánh hoặc những công trình theo tuyến thường cần phải xây dựng những xí
nghiệp phụ trợ ( sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông cốt thép, khai thác đá )
hoặc những công trình tạm loại lớn ( đường ô tô tạm, cầu cống, nhà ở cho công
nhân ). Tất cả những điều kiện đó làm cho sản phẩm xây dựng không có giá thống
nhất trên thị trường như các sản phẩm công nghiệp. Từng sản phẩm xây dựng có

giá riêng được xác định bằng phương pháp riêng gọi là phương pháp lập dự toán.
Cơ sở để lập dự toán là khối lượng công tác được xác định theo tài liệu thiết kế và
chi phí xã hội cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác tương ứng
( gọi là đơn giá xây dựng).
14
1.1.3.2 Thời gian xây dựng dài, luôn chịu biến động giá xây dựng và khó
khăn trong quản lý chi phí.
Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn và độ phức tạp về kỹ thuật xây dựng
công trình nên thời gian xây dựng công trình dài. Vì vậy, chúng được tiến hành
theo một trình tự nhất định bao gồm các giai đoạn khác nhau. Các tài liệu thiết kế
và giá trị dự toán xây dựng được tính toán đầy đủ và chính xác dần theo từng giai
đoạn đó.
Đặc điểm này làm cho công tác thanh toán, quyết toán gặp nhiều khó khăn,
phải chú ý đến yếu tố thời gian khi lựa chọn phương án, Nếu công trình hoàn thành
đưa vào sử dụng không đúng tiến độ không những làm thiệt hại về mặt kinh tế, mà
còn gây ảnh hưởng nghiệm trọng đến các ngành có liên quan, nguyên nhân của
tình trạng nợ đọng kéo dài.
1.1.3.3 Sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc theo đặt hàng.
Từ đặc điểm của sản xuất xây dựng là sản xuất cá biệt theo đơn đặt hàng
nên việc mua bán sản phầm được xác định trước khi thi công. Mỗi dự án xây dựng
công trình đều phải xác định tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình để làm
căn cứ cho quá trình tổ chức thực hiện hoạt động đầu tư và xây dựng cũng như làm
cơ sở để xây dựng giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu, xác định hạn mức kế
hoạch vốn đầu tư hàng năm, cấp phát vốn đầu tư để thanh toán cho khối lượng thực
hiện và quyết toán vốn đầu tư đã hoàn thành.
1.1.3.4 Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố tự nhiên.
Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng khi tiến hành xây dựng
công trình phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, tránh thời kỳ mưa
lũ, bão lụt , giảm thời gian tổn thất do thời tiết gây ra. Phải nghiên cứu các giải
pháp bảo đảm chế độ, chính sách thích hợp đối với người lao động, chế độ tiền

lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp khác…, làm việc trong điều kiện độc hại
ngoài trời Mặt khác, công tác tổ chức thi công, tổ chức lao động tại hiện trường
cần có giải pháp bảo vệ sức khỏe, an toàn cho người lao động. Đồng thời phải tổ
chức tốt hệ thống kho bãi để bảo quản vật tư, tài sản, tránh hư hỏng, mất mát tài
sản, vật tư thiết bị do thiên nhiên hoặc con người gây ra trong hoạt động đầu tư xây
dựng.
15
Chất lượng và chi phí xây dựng chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện
tự nhiên, khí hậu, do đó để quản lý tốt chi phí đầu tư xây dựng công trình đòi hỏi
trước khi khởi công phải làm tốt các công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị xây
dựng. Công trình xây dựng phức tạp, có thể bao gồm nhiều hạng mục công trình,
mỗi hạng mục lại bao gồm nhiều bộ phận kết cấu. Từ đặc điểm này, yêu cầu vốn
đầu tư lớn, do đó trong quản lý kinh tế, hoạt động đầu tư và xây dựng đòi hỏi phải
làm tốt công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư, lập định mức kinh tế - kỹ thuật và quản
lý theo định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng.
1.1.3.5 Công tác tổ chức quá trình sản xuất xây dựng thường rất phức tạp.
Trong quá trình thi công xây dựng thường có nhiều đơn vị thuộc các thành
phần kinh tế tham gia thực hiện phần công việc của mình theo một trình tự nhất
định về thời gian và không gian trên mặt bằng thi công chật hẹp. Đặc điểm này đòi
hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải có trình độ phối hợp cao trong sản xuất để
đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình.
Ngoài ta do sự phối hợp của các đặc điểm này nên không chỉ có giải pháp
để tổ chức phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình thi công, mà còn phải nghiên
cứu các biện pháp kiểm tra, giám sát tốt hoạt động thi công của các đơn vị và sự
phối hợp giữa các đơn vị nhằm đảm bảo chất lượng công trình và giảm tối đa lãng
phí, thất thoát trong quá trình thực hiện dự án.
1.2 Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
1.2.1 Nguyên tắc cơ bản về quản lý chi phí
Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải dựa trên các nguyên
tắc sau đây:

1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là quản lý chi
phí) phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp
với cơ chế kinh tế thị trường.
2. Quản lý chi phí theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư
xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà
nước.
3. Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được dự tính theo
đúng phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp độ dài thời
16
gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được
phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
4. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí thông qua việc ban hành,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí.
5. Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản
lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình
vào khai thác, sử dụng.
1.2.2 Nội dung, phương pháp xác định chi phí dự án xây dựng công trình.
1.2.2.1 Nội dung quản lý chi phí theo các giai đoạn đầu tư XDCT.
Lập chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: lập tổng mức đầu tư, lập
dự toán công trình xây dựng; định mức và giá xây dựng, hợp đồng trong hoạt động
xây dựng, thanh toán, quyết toán vốn đầu dự án thành.( Hình 1.2)
Chi phí đầu tư xây dựng được quản lý qua 3 giai đoạn:
- Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Quản lý TMĐT.
- Ở giai đoạn thực hiện đầu tư: Quản lý dự toán xây dựng công trình
- Ở giai đoạn kết thúc đầu tư xây dựng: Các công trình xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước sau khi hoàn thành đều phải thực hiện quyết toán vốn
đầu tư xây dựng công trình.
Đối với những trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu
tư đồng thời là dự toán công trình được xác định phù hợp với nội dung của báo cáo
kinh tế - kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.

17
Hình 1.2: Chi phí đầu tư xây dựng qua các giai đoạn đầu tư XDCT
Nội dung của tổng mức đầu tư chỉ khác với dự toán công trình ở mục chi
phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Còn lại cũng gồm 6 chi phí như nhau: Chi phí
xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng,
chi phí khác và chi phí dự phòng.
Nội dung cụ thể của các khoản chi phí như sau:
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nằm trong tổng mức đầu tư bao
gồm: chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi
phí bồi thường khác; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí thực
hiện tái định cư có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án;
chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong
thời gian xây dựng; chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.
Giai đoạn kết thúc
đầu tư xây dựng
Giai đoạn thực
hiện đầu tư
Giai đoạn chuẩn bị
đầu tư
Tổng mức đầu từ Quyết toán vốn
đầu tư
Dự toán xây dựng
công trình
1- Chi phí xây
dựng
2- Chi phí thiết bị
3- Chi phí bồi
thường, hỗ trợ
và tái định cư
4- Chi phí quản lý

dự án
5- Chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng
6- Chi phí khác
7- Chi phí dự
phòng
1- Chi phí xây
dựng
2- Chi phí thiết bị
3- Chi phí quản lý
dự án
4- Chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng
5- Chi phí khác
6- Chi phí dự
phòng
18
- Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí phá và tháo dỡ các công trình xây
dựng; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng các công trình, hạng
mục công trình chính, công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí
nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
- Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị
công nghệ cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi
phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị;
thuế, phí và các chi phí có liên quan khác.
- Chi phí quản lý dự án: là các chi phí cần thiết cho chủ đầu tư để tổ chức
quản lý việc thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án,
thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai
thác sử dụng, bao gồm: Chi phí tổ chức lập báo cáo đầu tư, chi phí tổ chức lập dự
án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật; Chi phí tổ chức thi tuyển, tuyển chọn

thiết kế kiến trúc hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc; Chi phí tổ chức thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư;
Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật; Chi phí tổ
chức lập, thẩm định hoặc thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán công trình; Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây
dựng; Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng; Chi
phí tổ chức đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường của công trình; Chi phí tổ chức
lập định mức, đơn giá xây dựng công trình; Chi phí tổ chức kiểm tra chất lượng vật
liệu, kiểm định chất lượng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư; Chi phí tổ chức
kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù
hợp về chất lượng công trình; Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán
hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; Chi phí tổ chức
giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình; Chi phí tổ chức nghiệm thu,
bàn giao công trình; Chi phí khởi công, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo; Chi
phí tổ chức thực hiện các công việc quản lý khác.
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: Chi phí lập nhiệm vụ khảo sát
xây dựng; Chi phí khảo sát xây dựng; Chi phí lập báo cáo đầu tư, lập dự án hoặc lập
báo cáo kinh tế - kỹ thuật; Chi phí thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi của dự án;
Chi phí thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc; Chi phí thiết kế xây dựng công
19
trình; Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, chi phí thẩm tra
tổng mức đầu tư, dự toán công trình; Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; Chi phí giám
sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị; Chi phí
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; Chi phí lập định mức xây dựng, đơn giá
xây dựng công trình; Chi phí kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình; Chi phí
quản lý chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự toán công trình, định mức
xây dựng, đơn giá xây dựng công trình, hợp đồng trong hoạt động xây dựng; Chi
phí tư vấn quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn); Chi phí thí nghiệm chuyên

ngành; Chi phí kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo
yêu cầu của chủ đầu tư; Chi phí kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn
chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình; Chi phí giám sát,
đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trường hợp thuê tư vấn); Chi phí quy
đổi chi phí đầu tư xây dựng công trình về thời điểm bàn giao, đưa vào khai thác sử
dụng; Chi phí thực hiện các công việc tư vấn khác.
- Chi phí khác: là các chi phí cần thiết không thuộc các nội dung qui định tại
điểm nói trên nhưng cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình bao
gồm: Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; Chi phí bảo hiểm công trình; Chi phí di
chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động đến công trường; Chi phí đăng kiểm
chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình; Chi phí đảm bảo an toàn giao
thông phục vụ thi công các công trình; Chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật bị ảnh
hưởng khi thi công công trình; Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư; Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu
động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay
trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy
trình công nghệ trước khi bàn giao trừ giá trị sản phẩm thu hồi được; Các khoản phí
và lệ phí theo quy định; Một số khoản mục chi phí khác.
- Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công
việc phát sinh chưa lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố
trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
20
Nội dung của vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã
thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Chi phí
hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán được
duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung theo qui định của hợp đồng đã ký kết, phù
hợp với qui định của pháp luật. Đối với những công trình sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Quá trình kiểm soát chi phí qua các giai đoạn:

- Ở giai đoạn quản lý Tổng mức đầu tư;
Bước 1: Kiểm tra sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư
căn cứ trên tính chất kỹ thuật của công trình, yêu cầu công nghệ, mức độ thể hiện
thiết kế đánh giá. Báo cáo chủ đầu tư có ý kiến với tư vấn nếu cần thiết.
Bước 2: Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của tổng mức đầu tư bao gồm kiểm tra
tính đầy đủ các thành phần chi phí tạo nên tổng mức đầu tư. Kiến nghị với chủ đầu
tư về bổ sung, điều chỉnh chi phí. Lập báo cáo đánh giá để chủ đầu tư xem xét.
Bước 3: Lập kế hoạch chi phí sơ bộ tổng mức đâu tư.
- Lập báo báo đánh giá thay đổi giá trị tổng mức đầu tư sau khi thẩm tra,
thẩm định.
- lập kế hoạch chi phí sơ bộ tổng mức đầu tư ( phân bố tổng mức đầu tư cho
các thành phần của dự án, các hạng mục công trình).
- Ở giai đoạn quản lý bằng dự toán xây dựng công trình:
Bước 1: Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của các dự toán các bộ phận công trình.
Mục đích kiểm soát ở bước này là để đảm bảo các chi phí bộ phận công
trình được tính toán đầy đủ ( tham gia với tư vấn lập thiết kế, lập dự toán)
Bước 2: Kiểm tra sự phù hợp dự toán bộ phận công trình, hạng mục công
trình với kế hoạch chi phí sơ bộ.
- Kiểm tra sự phù hợp ( sự phù hợp với khối lượng thiết kế, việc áp giá ).
- Đề nghị điều chỉnh giá nếu cần thiết.
- Đối chiếu dự toán với kế hoạch chi phí sơ bộ:
+ Điều chỉnh thiết kế ( thay đổi chi tiết, vật liệu sử dụng)
+ Điều chỉnh giá trong kế hoạch chi phí sơ bộ
+ Phê duyệt giá trị của dự toán
21
Bước 3: Lên kế hoạch chi phí xác định giá gói thầu trong kế hoạch đấu
thầu.
- Lập kế hoạch chi phí, kế hoạch này xác định giá trị trên cơ sở dự toán phê
duyệt và các bổ sung khác ( nếu có).
- Giá trị các bộ phận, hạng mục trong kế hoạch chi phí phải phù hợp và

không vượt kế hoạch chi phí sơ bộ.
- Giá gói thầu các bộ phận, hạng mục trong Kế hoạch đầu thầu phải căn cứ
trên Kế hoạch chi phí và không được vượt giá trị trong kế hoạch chi phí.
Kiểm soát chi phí khi đấu thầu, ký kết hợp đồng và thanh toán hợp
đồng xây dựng công trình
Bước 1: Kiểm tra giá gói thầu và các điều kiện liên quan đến chi phí trong
hồ sơ mời thầu ( HSMT)
- Kiểm tra sự đầy đủ, phù hợp giữa khối lượng HSMT với khối lượng ở giai
đoạn trước:
- Kiến nghị các hình thức hợp đồng, Phương thức thanh toán và các điều
kiện liên quan tới chi phí sử dụng trong hợp đồng.
- Dự kiến giá gói thầu trên cơ sở các điều kiện của HSMT. Điều chỉnh nếu
cần thiết.
Bước 2: chuẩn bị giá ký hợp đồng.
- Kiểm tra, phân tích giá dự thầu của các nhà thầu kiến nghị chủ đầu tư xử lý
- Lập Báo cáo đánh giá kết quả kiểm tra, phân tích đề xuất.
- Kiểm tra hợp đồng, kiến nghị các vấn đề cần đàm phán để tránh các vấn đề
có thể gây phát sinh chi phí.
Bước 3: Kiểm soát thanh toán trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Kiểm tra tiến độ thanh toán và sự hợp lý của các khoản thánh toán cho các
phần của dự án ( giải phóng mặt bằng, quản lý dự án, tư vấn )
Bước 4: lập kế hoạch lưu trữ các số liệu chi phí.
1.3 Hệ thống hóa các qui định pháp luật hiện hành Quản lý chi phí theo từng
giai đoạn.
Trong thời gian qua, trong sự phát triển lớn mạnh của ngành xây dựng, cùng
với sự phát triển mạnh từng bước về kỹ thuật xây dựng và công nghệ thi công, cơ
quan quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình từng bước hoàn thiện và phát triển
22
cả về nội dung và phương pháp quản lý. Việc ban hành các bộ luật: Luật xây dựng,
Luật đầu tư, Luật đấu thầu Các nghị định và các văn bản pháp luật thuộc nhiều

lĩnh vực của đời sống xã hội đã có ảnh hưởng nhất định đến cơ chế chính sách áp
dụng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Việc không ngừng hoàn thiện và đổi mới cơ
chế chính sách trong quản lý đầu tư và xây dựng ở mọi thời kỳ là vô cùng cần thiết.
Những qui định pháp luật liên quan tới công tác Quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình từ năm 2000 đến nay được trình bày trong dưới đây.
Hình 1.3. Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình từ năm 2000 đến nay.
Năm
Chính phủ Bộ xây dựng
Nghị định Chính
phủ
Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định
Thông tư hướng dẫn việc
lập và quản lý chi phí xây
dựng công trình
Thông tư hướng dẫn
điểu chỉnh dự toán
công trình xây dựng
2000
Nghị định số
12/2000/NĐ-CP
Ngày 05/5/2000: Sửa
đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày
07/8/1999.
Thông tư số 09/2000/TT-
BXD ngày 17/7/2000:
Hướng dẫ việc lập và quản
lý chi phí xây dựng thuộc

các DAĐT
Thông tư số
02/2000/TT-BXD
ngày 19/5/2000:
Hướng dẫn điều chỉnh
dự toán công trình
XDCB
2001
Số 03/2001/TT -
BXD ngày 13/2/2001:
Hướng dẫn điều chỉnh
dự toán công trình
xây dựng cơ bản.
2002
Số 04/2002/TT -
BXD ngày 27/6/2002:
Hướng dẫn điều chỉnh
dự toán công trình
xây dựng cơ bản.
23
2003
Nghị định số
07/2003/NĐ-CP ngày
30/01/2003: Sửa đổi, bổ
sung một số điều của
Nghị định số
52/1999/NĐ-CP và
Nghị định số
12/2000/NĐ-CP ngày
05/5/2000.

Thông tư số
07/2003/TT-BXD ngày
17/7/2003: Sửa đổi, bổ
sung một số điều trong
Thông tư số
09/2000/TT-BXD ngày
17/7/2000.
Thông tư số 05/2003/TT
ngày 14/3/2003: Hướng
dẫn điều chỉnh dự toán
công trìn xây dựng cơ
bản.
Quốc hội ban hành Luật Xây dựng số 16/2003/QH11ngày 26/11/2003
2004
Nghị định số
203/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của chính
phủ qui định mức lương
tối thiểu.
Thông tư số 02/2004/TT-
BXD ngày 22/4/2004:
Hướng dẫn tính bổ sung
chi phí xây dựng công
trình do giá thép xây
dựng tăng đột biến.
Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005
2005
Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005: Quản lý dự

án đầu tư xây dựng
công trình.
Thông tư số
04/2005/TT-BXD ngày
01/04/2005: Hướng dẫn
việc lập và quản lý chi
phí dự án đầu tư xây
dựng công trình.
Văn bản số 2685/BXD-
KTTC ngày
27/12/2005: Hướng dẫn
bổ sung một số điểm
trong Thông tư số
02/2005/TT-BXD và
Thông tư 04/2005/TT-
BXD
Thông tư số 03/2005/TT-
BXD ngày 04/3/2005:
Hướng dẫn điều chịnh dự
toán công trình xây dựng.
Văn bản số 453/BXD-
KTTC ngày 01/4/2005:
Hướng dẫn điều hỉnh dự
toán công trình xây dựng
cơ bản theo qui định tại
Thông tự số 03/2005/TT-
BXD.
Thông tư số 16/2005TT-
BXD Ngày 13/10/2005
ngày 13/10/2005: Hướng

dẫn điều chỉnh dự toán
chi phí công trình xây
dựng.
2006
Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006: Sửa đổi, bổ
sung một số điều của
Nghị định số
1//2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005.
Thông tự số 07/2006/TT-
BXD ngày 10/11/2006:
Hướng dẫn điều chỉnh dự
toán xây dựng công trình.
2006
Nghị định
111/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 về quản lý
đấu thầu theo luật đấu
thầu và luật xây dựng.
24
2007
Nghị định số
99/2007/NĐ-CP ngày
13/6/2007: Quản lý chi
phí đầu tư
Thông tư số
05/2007/TT-BXD ngày
25/07/2007: Hướng dẫn

việc lập và quản lý chi
phí đầu tự xây dựng
công trình.
Thông tư số
06/2007/TT-BXD ngày
25/7/2007: Hướng dẫn
hợp đồng trong hoạt
đồng xây dựng.
Thông tự số
07/2007/TT-BXD ngày
25/7/2007: Hướng dẫn
phương pháp giá ca
máy và thiết bị thi công
xây dựng.
2008
Nghị định 58/2008/NĐ-
CP ngày 05/5/2008 của
Chính phủ hướng dẫn
thi hành luật đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu
theo luật xây dựng.
Thông tư số 03/2008/TT-
BXD ngày 25/01/2008:
Hướng dẫn điều chỉnh dự
toán công trình.
2008
Nghị định 03/2008/NĐ-
CP ngày 07/01/2008 về
sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số

99/2007/NĐ-CP ngày
13/6/2007.
Thông tư số 03/2008/TT-
BXD ngày 25/01/2008:
Hướng dẫn điều chỉnh dự
toán xây dựng công trình.
Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.
2009-
2010
Nghị định
112/2009/NĐ-CP ngày
14/12/2009 về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng
công trình.
Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày
12/2/2009 của Chính
phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công
trình.
Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính
Thông tư số
03/2010/TT-BXD ngày
26/03/2009 Quy định
chi tiết một số nội dung
của Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày

12/02/2009 của Chính
phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công
trình.
Thông tư số
04/2010/TT-BXD ngày
26/05/2010 Hướng dẫn
lập và quản lý chi phí
Thông tư số 05/2009/TT-
BXD ngày 15/04/2009
Hướng dẫn điều chỉnh dự
toán xây dựng công trình.
Thông tư 06/2010/TT-
BXD ngày 26/05/2010 về
hướng dẫn phương pháp
xác định giá ca máy và
thiết bị thi công xây dựng
công trình.
25
phủ về sử đổi, bổ sung
một số điều của nghị
định số 12/2009/NĐ-
CP.
đầu tư xây dựng công
trình.
2009-
2010
Nghị định 85/2009/NĐ-
CP ngày 15/10/2009
của Chính phủ về

hướng dẫn thi hành
Luật Đấu thầu.
Nghị định 48/2010/NĐ-
CP ngày 7/5/2010 của
Chính phủ về hợp đồng
trong hoạt động xây
dựng.
Thông tư số
08/2010/TT-BXD ngày
29/7/2007 Hướng dẫn
phương pháp điều
chình giá hợp đồng xây
dựng.
Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc quản lý chi
phí xây dựng công trình do Chính phủ và Bộ Xây dựng ban hành. Trong thời gian
vừa qua, nói chung các văn bản này đã được ban hành kịp thời và tương đối đồng
bộ, góp phần đưa các qui định pháp luật vào đời sống và góp phần hoàn thiện công
tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Kết luận:
Trong khuôn khổ của luận đề cập đến việc khái quát hóa phương pháp xây
dựng đơn giá và lập dự toán xây dựng công trình, đề xuất được cách lập dự toán
công trình xây dựng khi đơn giá biến động sao cho tiện lợi phục vụ công tác
nghiệm thu thanh toán kịp thời theo tiến độ thi công công trình. Đề xuất một số
giải pháp giảm khó khăn trong nghiệm thu thanh toán khối lượng thi công.
Đối với đặc tính của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng, giá của sản
phẩm xây dựng thường phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố của thị trường, đặc biệt, việc
thi công công trình xây dựng diễn ra trong thời gian dài, thường tính bằng năm.
Chính vì thế, từ khi ký kết hợp đồng thi công xây dựng đến khi làm thủ tục nghiệm
thu bàn giao công trình, thanh lý hợp đồng là một khoảng thời gian rất đáng kể, từ
1đến 3 năm, thậm chí công trình có quy mô lớn và phức tạp có thể tới hàng chục

năm. Trong một khoảng thời gian dài như vậy, sẽ có nhiều những rủi ro tiềm ẩn tác
động trực tiếp tới sự tăng (giảm) chi phí thi công thực tế một công trình so với dự
kiến (giá gói thầu hoặc giá trị ký hợp đồng ban đầu).

×