Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phấn phát triển công nghệ tài nguyên môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.12 KB, 85 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngành: Kế toán
MỤC LỤC
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngành: Kế toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngành: Kế toán
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu chữ viết tắt Nội dung chữ viết tắt
1 TNHH Trách nghiệm hữu hạn
2 HĐ Hóa đơn
3 GTGT Giá trị gia tăng
4 SL Số lượng
5 TG Trị giá
6 GBC Giấy báo có
7 GBN Giấy báo nợ
8 TSCĐ Tài sản cố định
9 TL&KTTL Tiền lương và khoản trích theo lương
10 TM&XNK Thương mại và xuất nhập khẩu
11 TT Thanh toán
12 BHXH Bảo hiểm xã hội
13 BHYT Bảo hiểm y tế
14 KPCĐ Kinh phí công đoàn
15 QLDN Quản lý doanh nghiệp
16 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 4 Ngành: Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU


Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp là hướng tới lợi nhuân.Trong đó bán hàng là khâu quyết định trực tiếp
đến mục tiêu này. Thực hiện tốt khâu bán hàng tạođiều kiên cho doanh nghiệpđảm
bảo thu hồi vốn, bù đắp chi phíbỏ ra và tích luỹ để tiếp tục cho quá trình kinh
doanh. Ý thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng, công ty đã cố gắng tổ
chức và hoàn thiện khâu bán hàng ngày càng hiệu quả hơn.Ngoài ra kế toán bán
hàng còn giữ vai trò rất quan trọng vì không chỉ cung cấp những thông tin kế toán
mà còn góp phần phục vụ hoạt động bán hàng và còn là căn cứ đểcác nhà quản lý
phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án kinh doanh của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vàmong muốn
tìm hiểu sâu hơn về quá trình kinh doanh, phương pháp hạch toán kế toán tại công ty,
em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
cổ phấn phát triển công nghệ tài nguyên môi trường”.Sau một thời gian tìm hiểu
cụ thể về công tác kế toán tại công ty, emđã học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế
từ các anh chị phòng kế toán của công ty.Cùng với sự hướng dẫn tận tình của
CN.Hoàng Thị Mai Anh đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Bài chuyên để thực tập của em gồm 3 chương
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần phát triển công nghệ tài
nguyên môi trường.
Chương 2:Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên môi trường.
Chương 3: Đánh giá, một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển công nghệ tài
nguyên môi trường.
Do thời gian thực tập ngắn, do khả năng và kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo
cáo của em chắc chắn không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp sửa chữa của các thầy cô giáo và các cán bộ kế toán tại công ty cổ phần phát
triển công nghệ tài nguyên môi trường để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 5 Ngành: Kế toán
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần phát triển công nghệ tài
nguyên môi trường
Công ty cổ phần công nghệ xây dựng và môi trường Hà Nội được thành lập
theo giấy phép kinh doanh số 0101425947 ngày 21/02/2006 do Sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội cấp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật
định, hạch toán độc lập về kinh tế, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh
doanh của mình trong phạm vi số vốn của công ty, có con dấu giao dịch riêng.
Tên công ty: Công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên môi trường.
Địa chỉ: Khu tập thể Z176B, Xã Dương Xá, Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà
Nội, Việt Nam.
Mã số thuế:0101425947
Điện thoại: 04 2406642
Fax: 04 35626204
Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Hữu Nguyên- Chức vụ Giám đốc.
Công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên môi trường có tiền thân là
công ty TNHH phát triển công nghệ tài nguyên môi trường. Công ty TNHH phát
triển công nghệ tài nguyên môi trường được thành lập ngày 11 tháng 12 năm 2003,
bắt đầu hoạt động ngày 08/01/2004. Khi mới thành lập, công ty có số vốn điều lệ là
2 tỷ đồng.
Đến năm 2006, công ty quyết định bổ sung vốn điều lệ lên đến 3,5 tỷ đồng và
đổi tên thành “Công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên môi trường”.Từ đó
các sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng, sản phẩm ngày càng chất lượng, hiệu
quả kinh doanh càng được nâng cao.
Sau nhiều năm kinh doanh, với những thành công trong hoạt động kinh doanh
của mình, công ty không ngừng mở rộng quy mô. Năm 2009, tình hình kinh tế phát

triển mạnh, nhiều khu công nghiệp mọc lên. Thấy trước được thị trường kinh doanh
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 6 Ngành: Kế toán
có khả năng được mở rộng, thu được lợi nhuận cao, công ty quyết định thành lập
thêm một chi nhánh ở Kinh Môn, Hải Dương. Số vốn điều lệ được bổ sung lần 3
lên đến con số 6 tỷ đồng.
Trong những năm đầu khi mới thành lập, công ty còn gặp nhiều khó
khăn.Nhưng cùng với sự nỗ lực, đoàn kết của các nhân viên, công ty đã ngày càng
khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Định hướng phát triển của công ty là
luôn đổi mới, mở rộng thị trường, đa dạng hoá sản phẩm và hoạt động kinh doanh;
nâng cao thu nhập cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Chức năng và nhiệm vụ công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên môi
trường.
Xây dựng, tổ chức, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề
đã đăng ký, đúng mục đích thành lập của doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định, khai thác có hiệu quả nguồn vốn.
Đa dạng hóa nguồn vốn để đảm bảo cho việc thực hiện mở rộng và tăng trưởng hoạt động
kinh doanh của công ty, đảm bảo có lãi.
Tổ chức nghiên cứu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chính
sách bán hàng hợp lý nhằm nâng cao doanh số bán hàng của công ty.
Thực hiện việc nghiên cứu nhằm nâng cao năng suất lao động, không ngừng
nâng cao kiến thức chuyên môn cho những lao động. Thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ đối với người lao động, đảm bảo điều kiện đầy đủ cho người lao động
hoàn thành tốt công việc của mình. Chủ động tìm kiếm các hợp đồng kinh tế, tạo
thêm thu nhập cho người lao động.
Hoàn thành đúng thời hạn nghĩa vụ về cung cấp sản phẩm, dịch vụ với khách
hàng, ngày càng tạo uy tín tốt đối với khách hàng, tạo nên mối liên kết đối với
người tiêu dùng, tìm kiếm thêm các khách hàng tiềm năng.
Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các chính sách kế toán và quy định của pháp
luật quy định.

Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 7 Ngành: Kế toán
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần phát triển công
nghệ tài nguyên môi trường.
Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên
môi trường.
Công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên môi trường chuyên cung cấp
các sản phẩm về công nghệ, tài nguyên, môi trường. Các sản phẩm này bao gồm:
các thiết bị vệ sinh môi trường, các sản phẩm hóa chất cơ bản, các hóa chất công
nghiệp, phân bón, sản phẩm nông hóa, xe chuyên dụng như xe đẩy hàng, bán buôn
các vật liệu xây dựng.
Ngoài ra công ty còn kinh doanh một số lĩnh vực khác như: thu gom, xử lý rác
thải, nước thải, kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bốc xếp hàng hóa; sản xuất bê tông và
các sản phẩm từ xi măng, thạch cao; các hoạt động xây nhà; xây dựng chuyên dụng:
chống ẩm các tòa nhà, thử độ ẩm và các công việc thử nước
Quy trình kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên môi
trường.
Công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên môi trường là một doanh
nghiệp chuyên cung cấp các sản phẩm về công nghệ, tài nguyên, môi trường. Hàng
hóa được mua từ nhà cung cấp trong nước, sau khi kiểm nghiệm về số lượng, nhãn
hiệu, hạn sử dụng và đơn giá theo hợp đồng mua bán, lượng hàng hóa được nhập về
kho của công ty. Căn cứ vào các đơn hàng và các hợp đồng mua bán cụ thể mà kế
toán kho và kế toán bán hàng thực hiện xuất hàng và xuất hóa đơn GTGT.
Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thu thu gom rác thải : việc thu gom rác
được tiến hành vào ban đêm. Các loại rác thải sinh hoạt, chất thải từ bệnh viện, nhà
máy được thu gom lại và chuyển đến bãi chôn lấp chất thải. Công ty hiện nay có
hơn 30 xe chuyên để vận chuyển rác thải, rác thải được thu gom vận chuyển thẳng
đến bãi chôn lấp rác. Đối với các rác thải nguy hại từ các bệnh viện được thu gom
riêng bằng thùng rác nhựa và được vận chuyển tới nơi xử lý bằng xe chuyên chở rác
thải bệnh viện.

Kết quả sản xuất kinh doanh những năm gần đây
Tình hình kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây được thể hiện qua một
số chỉ tiêu cụ thể sau:
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 8 Ngành: Kế toán
Bảng 1.1.Tình hình kinh doanh của công ty cổ phần phát triển công nghệ tài
nguyên môi trường qua 2 năm 2012 và 2013.
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ
Tổng doanh thu 9.280.934.248
10.550.345.00
0
1.269.410.75
2
13,7%
Lợi nhuận trước
thuế
666.987.643 912.004.704 245.017.061 36,7%
Lợi nhuận sau thuế 500.240.732 714.041.278 213.800.546 42,7%
Nhìn chung là trong năm 2013 công ty đãđạt được tăng trưởng đáng kể ở cả
chỉ tiêu tổng doanh thu và lợi nhuận.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 1.269.410.752 đồng, tương ứng
với mức tăng 13,7%. Lợi nhuận sau thuế tăng 213.800.546 đồng, tương ứng với
mức tăng 42,7%.
Đáng chú ý là mức tăng trưởng của chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế cao hơn nhiều
so với mức tăng của doanh thu, chứng tỏ công ty đã thực hiện thành công việc tiết
kiệm chi phí. Thành tích tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận phản ánh những thành
công trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty nhất là trong tình hình
điều kiện nền kinh tế đang khó khăn.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần phát triển công nghệ tài
nguyên môi trường.
Để phù hợp với cơ sở thực tiễn của công ty và phù hợp với những quy định,
văn bản của cơ quan chức năng công ty đã xây dựng một cơ cấu bộ máy quản lý tuy
gọn nhẹ nhưng vẫn thực hiện được đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của công ty
Dưới đây là sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 9 Ngành: Kế toán
Sơ đồ: 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ
Nguồn: Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần phát triển công nghệ tài
nguyên môi trường.
Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong công ty
Giám đốc công ty: Là người trực tiếp lãnh đạo, quyết định phương hướng, kế
hoạch kinh doanh, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Chịu trách
nhiệm toàn bộ trước pháp luật đối với mọi hoạt động của công ty. Quyếtđịnh việc
đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó giám đốc hoặc các Trưởng phòng, Trưởng ban
trong công ty.
Phó giám đốc công ty: Là người chịu sự quản lý của Giám đốc, là trợ thủ giúp
Giám đốc thực hiện tốt công việc. Tổ chức thực hiện tổ chức triển khai thực hiện
các công việc,quy chế của công ty, sắp xếp phân công người thực hiện.Ngoài ra
trong 1 số trường hợp đặc biệt, Phó giám đốc có thể thay Giám đốc thực hiện hoặc
quyết định một số công việc quan trọng liên quan đến hoạt động của công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Có 3 người. Là bộ phận có nhiệm vụ giúp đỡ

Giám đốc trong việc thực hiện các công việc hành chính. Xây dựng và áp dụng các
các quy định nội bộ về quản lý và sử dụng lao động, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về các công việc liên quan đến lao động.
Phòng kinh doanh: Có 5 người, chịu trách nhiệm trong việc xây dựng, tổ
chức, thực hiện các kế hoạch kinh doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty, tổ
chức thực hiện, tìm kiếm các hợp đồng kinh tế nhằm mở rộng quy mô công ty.
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 10 Ngành: Kế toán
Phòng kế toán: Có 7 người, chịu trách nhiệm về mọi vấn đề liên quan đến
lĩnh vực tài chính của công ty. Cung cấp thông tin và tư vấn cho ban lãnh đạo
những thông tin liên quan đến tài chính, để ban lãnh đạo có những điều chỉnh thích
hợp trong việc thực hiện những hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện tổ
chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trên cơ sở những nguyên
tắc, chuẩn mực kế toán, theo dõi tình hình tài sản, nguồn vốn, thu hồi công nợ kịp
thời, tránh tình trạng thất thoát xảy ra.
Mặc dù mỗi phòng ban thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Nhưng
vẫn có sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa các phòng ban với nhau nhằm tạo nên
một sự nhất quán trong việc thực hiện các công việc, nâng cao hiệu quả làm việc.
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần phát triển công nghệ tài
nguyên môi trường.
Đặc điểm bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán công ty thực hiện theo hình thức kế toán tập trung, bộ máy kế
toán gọn nhẹ, dễ quản lý.
Là công ty cổ phần vừa và nhỏ nên bộ máy kế toán khá đơn giản. Mọi hóa đơn
chứng từ được nhân viên bán hàng tập hợp và giao cho kế toán, kế toán tập hợp và
phân loại chứng từ có liên quan, ghi sổ chi tiết liên quan. Cuối kỳ kế toán trưởng lập
báo cáo tài chính, báo cáo thuế và xác định kết quả kinh doanh, ngoài ra kế toán
trưởng còn có nhiệm vụ giải thích cho ban giám đốc thấy được hiệu quả của sản
xuất kinh doanh, cũng như tình hình tài chính của công ty mình, để có những điều
chỉnh phù hợp.

Phòng kế toán có nhiệm vụ hạch toán kế toán, kiểm tra, giám sát các hoạt
động kinh doanh của công ty, thực hiện đúng mọi chuẩn mực, luật kế toán đưa ra.
Có kế hoạch quản lý tài chính. Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với hoạt động kinh
doanh của công ty. Phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh lên sổ sách
kế toán. Theo dõi quá trình vận động và luân chuyển vốn kinh doanh. Cung cấp số
liệu tài chính cho các cơ quan chức năng.
Dưới đây là sơ đồ bộ máy tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần công
nghệ tài nguyên môi trường.
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán của công ty
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng #ền và kế toán #ền lươngKế toán bán hàng và thanh toán
Kế toán vật tư
Thủ kho
Kế toán tập hợp chi phi
Thủ quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 11 Ngành: Kế toán
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ
Nguồn: Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần phát triển công nghệ tài
nguyên môi trường.
Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán trong công ty
Kế toán trưởng: có trách nhiệm quán xuyến, kiểm tra việc thực hiện các phần
hành kế toán khác, là người chịu trách nhiệm toàn bộ trước ban giám đốc và nhà
nước về mọi thông tin liên quan đến tài chính. Trong quá trình hoạt động, kế toán
trưởng cần phân tích các thông tin về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ của
công ty, đưa ra những cách giải quyết tối ưu, nhằm cung cấp thông tin chính xác,
kịp thời cho ban lãnh đạo công ty thực hiện điều chỉnh hoặc đưa ra phương án đầu
tư thích hợp. Ngoài ra kế toán trưởng còn kiêm luôn nhiệm vụ tổng hợp tình hình tài
chính công ty, làm căn cứ lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị.

Kế toán vốn bằng tiền và kế toán tiền lương: Hằng ngày thực hiện theo dõi,
ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền vào các sổ chi tiết, tổng hợp. Thường
xuyên đối chiếu, kiểm tra sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng với sổ sách kế toán
để đảm bảo không có chênh lệch, nếu có chênh lệch kế toán vốn bằng tiền phải tìm
hiểu nguyên nhân và có những điều chỉnh thích hợp. Chịu trách nhiệm theo dõi thời
gian, năng suất làm việc, hệ số lương của người lao động để tính ra tiền lương và
các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành.
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 12 Ngành: Kế toán
Thủ quỹ: thực hiện thu, chi tiền mặt theo quyết định của cấp trên, đúng quy
định của chế độ kế toán mới nhất, lập đầy đủ, chính xác các chứng từ thanh toán
phiếu thu, phiếu chi cho các đối tượng. Thủ quỹ dùng sổ quỹ để theo dõi tình hình
nhập xuất quỹ, hàng ngày phải thực hiện kiểm kê lượng tiền mặt trong quỹ để đảm
bảo tính chính xác với số liệu trên sổ sách.
Kế toán bán hàng và thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi doanh thu, cũng
như khoản công nợ với khách hàng, khoản vay, trả ngân hàng, tổ chức tín dụng, tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Kế toán tập hợp chi phí: Kế toán có nhiệm vụ theo dõi, quản lý chi phí thực tế
phát sinh theo từng khoản mục, từng hợp đồng. Tính giá thành dịch vụ, làm căn cứ
ghi giá vốn.
Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa trong
kho, theo dõi trên sổ chi tiết hàng hóa về số lượng, đơn giá, thành tiền cho từng đối
tượng, tham gia kiểm tra và đánh giá lại hàng hóa, cuối tháng lên bảng tổng hợp
theo từng loại, từng nhóm hàng trong kho của công ty, sau đó tổng hợp lại trên sổ
tổng hợp. Có báo cáo lên cấp trên để có sự bổ xung kịp thời về lượng hàng, tránh
ảnh hưởng tới việc kinh doanh.
Thủ kho: Thực hiện nhập kho sau khi hàng hóa đã được kiểm tra, xuất hàng
khi có phiếu yêu cầu xuất vật tư. Theo dõi chi tiết hàng nhập, xuất, tồn trên thẻ kho,
thực hiện bảo vệ, bảo quản hàng hóa trong kho tránh thất thoát về số lượng cũng
như chất lượng.

Chế độ, chính sách kế toán tại công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên
môi trường.
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm.
Kỳ kế toán tháng: một tháng, bắt đầu từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của
tháng đó.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong công tác kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ)
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 13 Ngành: Kế toán
Phương pháp kế toán tài sản cố định:
Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định: là toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá= Giá mua - khoản chiết khấu thương mại, giảm giá+ Khoản thuế
không được hoàn lại + Chi phí thu mua + Chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp tính giá hàng nhập kho: Theo giá thực tế.
Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng xuất kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu hàng hoá là thời điểm mà công ty thực sự mất
quyền sở hữu hàng hoá đó và người mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên môi
trường.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung và sử dụng phần mềm Fast
phục vụ cho công việc kế toán.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức ghi sổ tại công ty cổ phần phát triển công nghệ tài

nguyên môi trường.
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Chứng từ
Sổ, thẻ kế toán chi #ết
Bảng tổng hợp chi #ết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Phần mềm xử lý dữ liệu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 14 Ngành: Kế toán
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ nhật ký chung tại công ty.
Nhập dữ liệu vào phần mềm
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu và kiểm tra
Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting. Hằng ngày kế toán căn cứ
vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm
tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập vào dữ
liệu vào máy vi tính theo bảng biểu đã được thiết kế sẵn theo từng phân hệ trên phần
mềm kế toán. Phân hệ kế toán tổng hợp thực hiện tổng hợp số liệu từ tất cả các phân
hệ khác, lên các sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 15 Ngành: Kế toán
Cuối tháng, kế toán trưởng thực hiện các thao tác khoá sổ.Thực hiện đối chiếu,
kiểm tra số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết đảm bảo rằng không có sự
chênh lệch số liệu.
Cuối kỳ kế toán trưởng tổng hợp số liệu trên sổ cái, bảng cân đối số phát sinh
phải đảm bảo phát sinh bên nợ bằng phát sinh bên có, tổng số phát sinh bên nợ và
bên có phải bằng tổng số phát sinh trên sổ nhật ký chung. Sau khi đã đối chiếu kiểm

tra số liệu, kế toán lập báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước.
Hệ thống chứng từ sử dụng tại công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên
môi trường.
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC
Bảng 1.2: Bảng các chứng từ kế toán sử dụng tại công ty cổ phần phát triển
công nghệ tài nguyên môi trường.
STT TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU TÍNH CHẤT
1 Phiếu nhập kho 01-VT Hướng dẫn
2 Phiếu xuất kho 02-VT Hướng dẫn
3 Hóa đơn GTGT 01GTKT-3LL Bắt buộc
4 Phiếu thu 01-TT Bắt buộc
5 Phiếu chi 01-TT Bắt buộc
8 Giấy báo nợ Hướng dẫn
9 Giấy báo có Hướng dẫn

Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 16 Ngành: Kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán tại công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên
môi trường.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cũng như đặc điểm kinh doanh của mình, để
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, công ty xây dựng hệ thống tài
khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 10-03-2006 của Bộ Tài Chính.
Một số tài khoản mà công ty sử dụng trong việc hạch toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh:
TK 111: Tiền mặt
TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ.
TK 156: Hàng hoá

TK 331: Phải trả người bán
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 521: Chiết khấu thương mại
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lí doanh nghiệp
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Hệ thống sổ kế toán tại công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên môi
trường.
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian có
liên quan đến doanh nghiệp. Sổ kế toán của công ty được ghi bằng máy vi
tính. Hệ thống sổ kế toán của công ty bao gồm: sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết.
Sổ tổng hợp gồm: Sổ nhật ký chung và sổ cái. Sổ nhật ký chung để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 17 Ngành: Kế toán
độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp
vụ đó. Sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng
kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán.
Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết như thẻ kho cho từng loại
hàng hóa, sổ chi tiết TK 156, 632, 133, 331, 131, 511, 333 , dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết
phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý.
Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo kế toán của công ty được lập theo quyết định số 15/2006

QĐ/BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Cuối mỗi năm, kế toán tổng hợp của Công ty phải lập các báo cáo tài chính
sau để nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước:
Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01_DN
Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02_DN
Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09_DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03_DN
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 18 Ngành: Kế toán
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
2 Đặc điểm hàng hóa và phương thức tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần
phát triển công nghệ tài nguyên môi trường
3 Đặc điểm hàng hóa của công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên môi
trường.
Công ty chủ yếu buôn bán mặt hàng như:
Các loại thùng đựng rác, xe gom rác, xe đẩy hàng, xe dọn vệ sinh.
Hóa chất xử lý rác thải; hóa chất dùng trong công nghiệp xử lý nước thải;
hóa chất, chất tẩy rửa công nghiệp; hóa chất xử lý nước.
Vật liệu xây dựng như: Xi măng, gạch, đá, sơn.
Hàng hóa mua về được kiểm tra cả về số lượng cũng như chất lượng trước khi
cho nhập kho, một số loại hàng hóa như hóa chất cần được bảo quản cẩn thận để
tránh trường hợp hóa chất bị biến chất.
Để đem lại những mặt hàng tốt nhất cho khách hàng, công ty tìm hiểu và
nghiên cứu kỹ các nhà cung cấp, thực hiện nhập hàng hóa đối với nhà cung cấp uy
tín, sản phẩm có chất lượng cao, giá cả phải chăng. Công ty ngưng ngay việc nhập
hàng hóa của những nhà cung cấp có những dấu hiệu sản phẩm kém chất lượng.
Bảng 1.3: Bảng danh mục các sản phẩm chính tại công ty cổ phần phát triển

công nghệ tài nguyên môi trường
STT Mã vật tư Tên vật tư Đơn vị tính
1
TOTTO66
0
Thùng rác OTTO 660 lít Cái
2 HGEM1 Gem P1 1Kg Thùng
3 HCHL Hóa chất khử trùng Chlorine Thùng
4 DA12 Đá 1x2 M
3
6 DA46 Đá 4x6 M
3
7 XDH Xe đẩy hàng Cái
8 XIMT Xi măng trắng Bao
… …. …
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 19 Ngành: Kế toán
4 Phương thức tiêu thụ của công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên môi
trường.
4.1.1.1 Phương thức bán hàng
Phương thức bán buôn: Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn.Với
hình thức này, công ty thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế với các khách
hàng.Đối tượng của bán buôn là các doanh nghiệp, cửa hàng bán lẻ trong nước, các
công ty chuyên cung cấp các dịch vụ về môi trường.Công ty thực hiện hình thức
bán buôn qua kho.Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua đã ký nhận
hàng, thời điểm thanh toán tiền bán hàng được quy định trong hợp đồng kinh tế.
Phương thức bán lẻ: Theo hình thức này khách hàng đến mua hàng tại cửa
hàng với giá đã niêm yết. Kế toán lập hóa đơn GTGT khi khách hàng có quyết định
mua hàng. Với hình thức này khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng giao hàng
cho khách hàng.Trường hợp khách hàng yêu cầu giao hàng tận nhà, thời điểm xác

định là doanh thu là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
4.1.1.2 Phương thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt: Hình thức thanh toán ngay bằng tiền mặt rất ít xảy
ra trong quá trình bán hàng tại công ty, chủ yếu là khi bán hàng thu tiền ngay của
các khách hàng mua lẻ.
Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng: Khi nhận được giấy báo có của ngân
hàng về việc khách hàng trả tiền, kế toán thanh toán sẽ tiến hành vào sổ chi tiết tài
khoản 112, sổ theo dõi công nợ.
Thanh toán chậm: Đối với khách hàng mua hàng theo phương thức thanh
toán chậm kế toán công nợ căn cứ vào hoá đơn bán hàng để vào sổ theo dõi công
nợ. Tại công ty sổ theo dõi công nợ được mở cho từng khách hàng. Các quy định về
việc thanh toán chậm phải được thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế. Nếu khách hàng
thanh toán sớm hơn thời hạn quy định trong hợp đồng thì được nhận chiết khấu là
2% trên tổng giá thanh toán.
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 20 Ngành: Kế toán
5 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần phát triển công nghệ tài nguyên môi trường.
6 Kế toán hàng hóa tại công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên môi
trường.
6.1.1.1 Đánh giá hàng hóa nhập kho, xuất kho tại công ty.
Hàng hóa mua vào nhập kho của công ty được đánh giá theo nguyên tắc giá
gốc là giá mua ghi trên HĐ GTGT. Kế toán ghi theo trị giá mua thực tế của từng lần
nhập hàng cho từng thứ hàng hóa.
Trị giá hàng mua= Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu mua.
Trong đó chi phí thu mua phát sinh trong kỳ = 0.
Giá vốn hàng bán của sản phẩm được tiêu thụ trong kỳ được công ty xác định
theo phương pháp bình quân gia quyền. Hạch toán hàng xuất kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này thì phải cuối tháng kế toán mới xác
định được giá vốn hàng bán.

Trị giá mua của hàng + Trị giá mua của hàng
Trị giá mua thực hóa tồn đầu kỳ mua trong kỳ Số lượng
thực tế của hàng = x hàng xuất
hóa xuất bán Số lượng hàng + Số lượng hàng trong kỳ
tồn đầu kỳ mua trong kỳ
6.1.1.2 Kế toán chi tiết hàng hóa tại công ty cổ phần phát triển công nghệ tài
nguyên môi trường.
6.1.1.2.1 Phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa.
Công ty hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song.
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Thẻ kho
Sổ chi #ết hàng VL,CC,DC
Kế toán tổng hợp
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 21 Ngành: Kế toán
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song.
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu
Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập-
xuất-tồn của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng.
Ở phòng kế toán: Kế toán vật tư sử dụng sổ chi tiết hàng hóa để phản ánh ghi
chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hóa theo cả 2 chỉ
tiêu số lượng và giá trị. Sổ chi tiết hàng hóa được mở tương ứng với từng thẻ kho.
Cuối tháng, kế toán và thủ kho tiến hành kiểm tra, đối chiếu tình hình nhập- xuất-
tồn của từng loại hàng hóa. Cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn để
đối chiếu số liệu kế toán chi tiết với số liệu kế toán tổng hợp.
6.1.1.2.2 Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ.

Chứng từ kế toán được sử dụng trong phần hành kế toán chi tiết hàng hóa bao
gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm hàng
hóa, phiếu chi, phiếu thu, giấy báo nợ, giấy báo có.
Các loại sổ sách kế toán chi tiết được sử dụng bao gồm: Thẻ kho hàng hóa, sổ
chi tiết hàng hóa.
Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho
Đối với hàng hóa nhập kho: nhà cung cấp vận chuyển hàng trực tiếp đến kho
của công ty. Khi hàng về, HĐ mua hàng được chuyển cho kế toán vật tư. Bộ phận
kinh doanh tiến hành kiểm nghiệm hàng hóa trước khi cho nhập kho và lập phiếu
kiểm nghiệm hàng hóa. Bộ phận kinh doanh lập phiếu nhập kho thành 2 liên. Trong
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 22 Ngành: Kế toán
đó liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 2 dùng để luân chuyển và ghi sổ kế toán. Sau đó
chuyển liên 2 cho thủ kho làm thủ tục nhập kho.
Thủ kho tiến hành nhập kho hàng hóa và ghi cột số lượng thực nhập, ngày
tháng nhập kho và cùng người giao hàng ký vào phiếu, sau đó tiến hành ghi thẻ kho
và cuối cùng chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư.
Kế toán vật tư sau khi thu nhận chứng từ từ thủ kho tiến hành kiểm tra chứng
từ và đối chiếu với hợp đồng kinh tế, ghi cột đơn giá và cột thành tiền, định khoản,
phân loại chứng từ. Kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan nhập số liệu vào
phần mềm, sau đó chuyển vào bảo quản và lưu trữ khi đến hạn.
Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho
Đối với hàng hóa xuất kho: Phòng kinh doanh lập đơn đặt hàng và xin chữ ký
của giám đốc sau đó chuyển đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế cho thủ kho. Thủ kho
lập phiếu xuất kho thành 3 liên. Trong đó liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2
dùng để luân chuyển và ghi sổ kế toán, liên 3 giao cho khách hàng. Thủ kho tiến
hành kiểm giao hàng xuất, ghi số thực xuất, ngày tháng xuất và cùng với khách
hàng ký vào phiếu xuất kho. Thủ kho dùng phiếu xuất kho để ghi vào thẻ kho, sau
đó chuyển phiếu xuất kho cho kế toán bán hàng.
Kế toán bán hàng căn cứ vào phiếu xuất kho thực hiện xuất HĐ GTGT đồng

thời nhập dữ liệu vào phần mềm Fast . Sau đó chuyển phiếu xuất kho cho kế toán
vật tư. Cuối tháng khi tính ra được đơn giá xuất, kế toán vật tư ghi đơn giá vào
phiếu xuất kho. Cuối cùng là bảo quản chứng từ và lưu trữ khi đến hạn.
6.1.1.2.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết.
Ví dụ 1: Ngày 05/04/2013 công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên
môi trường nhập kho: 7 thùng rác OTTO 660 Lít, đơn giá: 4.250.000/ cái và 15
thùng hóa chất xử lí chất thải Gem P1 loại 1kg, đơn giá: 450.000/ thùng theo HĐ
0002348 của công ty cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13.
Phiếu nhập kho của nghiệp vụ trên như sau:
Biểu 2.1: Phiếu nhập kho số 03/04 ngày 05/04/2013.
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 23 Ngành: Kế toán
Đơn vị:Công ty cổ phần phát triển
công nghệ tài nguyên môi trường
PHIẾU NHẬP KHO
Mẫu số 01-VT
(QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính)
Địa chỉ: Khu tập thể Z176B,
Dương Xá, Gia Lâm, Hà Nội
Ngày 05 tháng 04 năm 2013

Số: 03/04

NỢ 1561



CÓ 331


Họ tên người giao hàng: Nguyễn Hữu Đức

Địa chỉ: Công ty cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13

Nội dung: Nhập mua HĐ 0002348

Nhập tại kho: V156
Số
T
T
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm
chất vật tư, dụng cụ (sản phẩm,
hàng hoá)
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
C.từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Thùng rác OTTO 660 lít TOTTO660 Cái 7 7
4.250.00
0
29.750.0
00

2 Gem P1 1Kg HGEM1 Thùng 15 15
450.00
0 6.750.000
Tổng cộng

36.500.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi sáu triệu năm trăm nghìn đồng./.
Số chứng từ kèm theo: 01 HĐ GTGT
Ngày 05 tháng 04 năm 2013
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Ví dụ 2: Ngày 09 tháng 04 năm 2013 xuất bán 4 thùng rác OTTO 660 Lít.
Đơn giá bán: 6.650.000 đ/cái. Xuất bán 8 thùng Gem P1 1Kg. Đơn giá 800.000đ/
thùng theo Hóa đơn GTGT số 0000093 cho Công ty cổ phần vệ sinh môi trường đô
thị Hà Nội.
Giá vốn của thùng rác OTTO 660 lít như sau:
Tồn đầu kỳ: Số lượng: 4 cái, đơn giá : 4.236.745đ / cái.
Nhập trong kỳ:
Ngày 05/04 mua của công ty cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13: 07
cái Thùng rác OTTO 660 lít, đơn giá 4.250.000đ/cái.
Ngày 12/04 mua của công ty cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13: 05
cái Thùng rác OTTO 660 lít. Đơn giá 4.250.000đ/cái.
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 24 Ngành: Kế toán
Giá vốn của Gem P1 1kg như sau:
Tồn đầu kỳ: Số lượng: 6 thùng, đơn giá: 435.670đ / thùng
Nhập trong kỳ:
Ngày 05/04 mua của công ty cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13: 15
thùng Gem P1 1Kg, đơn giá: 450.000đ/thùng
Ngày 12/04 mua của công ty cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13: 10
thùng Gem P1 1Kg, đơn giá: 452.300đ/thùng.


Phiếu xuất kho của nghiệp vụ trên như sau:
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho 093 ngày 09/04/2013
Đơn vị:Công ty cổ phần phát triển công
nghệ tài nguyên môi trường
PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính)
Địa chỉ: Khu tập thể Z176B, Dương Xá,
Gia Lâm, Hà Nội
Ngày 09 tháng 04 năm 2013
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3
4 * 4.236.745 + 7 * 4.250.000 + 5 * 4.250.000
Đơn giá xuất = = 4.246.686 đ/ cái.
4 + 7 + 5
6 * 435.670 + 15 * 450.000 + 10 * 452.300 +
Đơn giá xuất =
6 + 15 + 10 +
= 452.788 đ/ thùng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 25 Ngành: Kế toán
Số: 093 NỢ: 632
CÓ: 156

Họ tên người nhận hàng: Công ty cổ phần vệ sinh môi trường đô thị Hà Nội.

Địa chỉ: Số 38 - Ngõ 71 - Hoàng Văn Thái - Thanh Xuân - Hà Nội

Lý do xuất kho: Xuất bán


Xuất tại kho: V156
Số
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật tư, dụng cụ
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Thùng rác OTTO 660 lít
TOTTO
660 Cái 4 4
4.246.686
16.986.744
2 Gem P1 1Kg HGEM1 Thùng 8 8
452.78
8 3.622.304
Tổng cộng 20.609.048
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Hai mươi triệu sáu trăm linh chín nghìn bốn mươi tám đồng./.
Số chứng từ kèm theo:
01 đơn đặt hàng

Ngày 09 tháng 04 năm 2013
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT số 0000093 ngày 09/04/2013
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Ký hiệu : MT/13P
Số :0000093
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Liên 3: Nội bộ )
Ngày 09 tháng 04 năm 2013
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên môi trường
Địa chỉ : Khu tập thể Z176B, Dương Xá, Gia Lâm, Hà Nội
Số tài khoản :
Điện thoại :04 2406642 MST: 0101425947
Sinh viên: Lưu Thị Hằng Lớp: 52KT3

×