Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV quảng cáo và truyền thông sáng tạo sắc việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.64 KB, 66 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Theo tình hình thực tế chung của nền kinh tế xã hội, xu hướng toàn cầu hóa,
khu vực hóa hiện đang là xu hướng có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất trên thế giới. Theo
xu hướng này, số lượng các công ty tham gia vào thị trường thế giới ngày một nhiều
hơn, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt, quyết liệt hơn, rủi ro cũng nhiều
hơn. Điều này cho thấy, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, các công ty
không chỉ luôn chú trọng đến việc nâng cao trình độ quản lý, khả năng huy động vốn
hay đổi mới công nghệ mà còn phải quan tâm đến hiệu quả của các hoạt động kinh
doanh. Theo dòng xoáy của nền kinh tế hội nhập thì mọi doanh nghiệp đều có sự cạnh
tranh và phấn đấu hết mình để có thể đạt được kết quả kinh doanh cao nhất. Tuy
nhiên, làm thế nào để sử dụng tốt các nguồn lực sẵn có, phát huy tối đa các lợi thế về
vốn, công nghệ hay nguồn nhân lực luôn là một bài toán khó đối với lãnh đạo các
công ty.
Là một công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên nên vấn đề làm gì để
nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là một vấn đề được ban lãnh đạo công ty quan tâm
nhất. Trước sự tham gia ngày một nhiều các doanh nghiệp vào lĩnh vực truyền thông -
quảng cáo, thị trường thế giới trong thời gian qua lại có những bất ổn khiến cho việc
kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn. Do vậy, việc công ty cần tìm ra những
biện pháp hữu hiệu hơn một mặt nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, một mặt nhằm
giải quyết một số vướng mắc trong quá trình kinh doanh là điều hết sức cấp thiết.
Chính vì vậy phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công việc làm thường xuyên
không thể thiếu trong quản lí doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược
lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó nên em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty
TNHH MTV Quảng cáo và truyền thông Sáng tạo Sắc Việt” để làm đề tài tốt
nghiệp.
Mục đích nghiên cứu:
Phân tích nhằm làm rõ các mặt của kết quả kinh doanh dưới tác động của các
yếu tố, các nguyên nhân bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là một số
tiềm năng chưa được khai thác. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢNG CÁO


VÀ TRUYỀN THÔNG SÁNG TẠO SẮC VIỆT
Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên những kiến thức đã học, phân tích trên các chỉ tiêu như: hiệu quả sử
dụng vốn, khả năng thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn lưu động thông qua các
phương pháp như:
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp liên hệ cân đối.
+ Phương pháp phân tích chi tiết và tổng hợp.
Nội dung nghiên cứu:
Chuyên đề gồm những nội dung sau:
Chương 1: cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự
cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH MTV Quảng cáo và
truyền thông Sáng tạo Sắc Việt.
Chương 2: Phân tích thực trang hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH MTV Quảng cáo và truyền thông Sáng tạo Sắc Việt.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty
TNHH MTV Quảng cáo và truyền thông Sáng tạo Sắc Việt.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH MTV QUẢNG CÁO VÀ TRUYỀN THÔNG
SÁNG TẠO SẮC VIỆT
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1.Khái niệm và mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh
a) Khái niệm:
- Phân tích hoạt động kinh doanh là sử dụng các phương pháp, các chỉ tiêu
định tính và định lượng nhằm nghiên cứu, đánh giá các hiện tượng kinh tế tài chính để
đưa các kết luận phục vụ cho các mục tiêu xác định và làm rõ những nguyên nhân ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở

đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
ở doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh hình thành và phát triển như một môn khoa
học độc lập, nó nghiên cứu các phương pháp phân tích có hệ thống và đưa ra những
giải pháp áp dụng chúng ở mỗi doanh nghiệp, đó là để đáp ứng nhu cầu thông tin cho
các nhà quản trị. Mà yêu cầu về thông tin thì ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp.
Đặc biệt là trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị
trường đòi hỏi phải tuân theo quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá
trị Vì thế, nó là một hoạt động thực tiễn và là cơ sở cho việc ra quyết định kinh
doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động
kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và với yêu cầu
của quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
- Trong cơ chế thị trường như hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh đều một mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để đạt được mức lợi nhuận cao các
doanh nghiệp cần phải hợp lý hóa quá trình sản xuất – kinh doanh từ khâu lựa chọn
các yếu tố đầu vào, thực hiện quá trình sản xuất cung ứng, tiêu thụ. Mức độ hợp lý
hóa của quá trình được phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ bản được gọi là: hiệu
quả kinh doanh.
- Tóm lại, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói riêng, trình độ tổ chức và quản lí nói
chung để đáp ứng các nhu cầu xã hội và đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã
xác định. Hiệu quả kinh doanh biểu thị mối tương quan giữa kết quả mà doanh nghiệp
đạt được với các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được kết quả đó và mối quan
hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó trong
những điều kiện nhất định.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lường
hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được các
mục tiêu định tính theo hướng tích cực.

- Suy cho cùng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là phân tích
hoạt động kinh doanh.
b) Mục tiêu
Đối với các doanh nghiệp, mục tiêu phân tích kinh doanh nhằm:
• Đưa ra các nhận xét đánh giá mang tính khách quan, khoa học về các hiện
tượng kinh tế tài chính của doanh nghiệp: thị trường, vốn, chi phí, giá thành,
nguồn nhân lực.
• Nghiên cứu các nhân tố tác động khách quan, chủ quan đến các hiện tượng kinh
tế tài chính đối tượng của phân tích.
• Đề xuất các chiến lược hoặc kế hoạch hoặc các giải pháp thích hợp.
1.1.2.Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh
- Là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, với sự tác
động của các yếu tố khách quan và chủ quan và được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu
kinh tế.
a) Các nhân tố khách quan:
Là những nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh, là những nhân tố tác động
từ bên ngoài đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: sự biến động của tình
hình kinh tế trong khu vực, trên thế giới: về cung cầu, giá cả thị trường, khủng hoảng
kinh tế tài chính; cơ chế chính sách của chính phủ Việt Nam cũng như nước mà doanh
nghiệp đang hoạt động kinh doanh về: chính sách thuế; về rào cản thương mại; về cơ
chế quản lý thương mại nội địa và xuất nhập khẩu; về chính sách mở cửa và hội
nhập; về cơ sở hạ tầng
b) Các nhân tố chủ quan:
Là những nhân tố bên trong của doanh nghiệp như: chiến lược phát triển và
đầu tư; về chất lượng nguồn nhân lực của công ty; về cơ sở vật chất kỹ thuật và công
nghệ của doanh nghiệp; về vốn,
- Qúa trình phân tích hoạt động kinh doanh cần định lượng tất cả các chỉ tiêu là
biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ở những trị số xác định cùng
với độ biến động xác định.
1.1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

a) Ý nghĩa:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của một đơn vị để đạt được lợi ích cao nhất với chi phí thấp nhất
trong kinh doanh. Nó còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, là tiền đề cho sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp sau này. Do đó phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa:
+ Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng
đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình.
Từ đó doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng chiến lược kinh doanh có
hiệu quả.
+ Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh, là cơ sở để ra các quyết định kinh doanh và là công
cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
+ Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi
ro, thông qua việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao
động, vật tư và phân tích các điều kiện tác động từ bên ngoài như thị trường, khách
hàng, đối thủ cạnh tranh
b)Nhiệm vụ:
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, là cơ sở cho việc
ra quyết định kinh doanh đúng đắn, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có
những nhiệm vụ:
• Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế đã xây dựng.
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết
quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch,dự toán, định mức đã đặt ra để kinh doanh,
tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng, trên một số mặt chủ yếu của quá
trình hoạt động kinh doanh. Đồng thời đánh giá tình hình chấp hành các quy định, các
thể lệ thanh toán trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nhà nước đã ban hành và luật
trong kinh doanh quốc tế.
• Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu và tìm ra nguyên nhân gây

nên mức độ ảnh hưởng đó.
Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng của các nhân tố gây nên, do đó ta
cần phải xác định trị số của các nhân tố và tìm ra nguyên nhân gây nên biến động của
trị số nhân tố đó.
• Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng và khắc phục những tồn
tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung mà
cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân,mà phải từ cơ sở
nhận thức đó phát hiện những tiềm năng cần phải được khai thác, những chỗ còn tồn
tại yếu kém nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục tồn tại ở doanh
nghiệp mình.
• Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
- Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận biết
tiến độ thực hiện và những nguyên nhân sai lệch xảy ra,ngoài ra còn giúp cho doanh
nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp theo.
- Nếu kiểm tra và đánh giá đúng, nó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp điều
chỉnh kế hoạch và đề ra các giải pháp tiến hành trong tương lai.
- Nhiệm vụ của phân tích nhằm xem xét dự báo, dự toán có thể đạt được trong
tương lai rất thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.2.1.Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp phân tích thống kê là dựa vào các số liệu, bảng biểu thu thập
được phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ, người ta xây
dựng các chỉ tiêu kinh tế cho phép phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích thống kê thường được sử dụng là:
a) Phương pháp so sánh:
- Là phương pháp mà người ta xây dựng các chỉ tiêu kinh tế và thực hiện so
sánh tuyệt đối hoặc tương đối để rút ra các kết luận về đối tượng kinh tế nghiên cứu:
phát triển tốt hay trung bình hay thụt lùi, hoạt động xấu đi.

- Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong việc phân
tích hoạt động kinh doanh. Sau khi xem xét chúng ta có thể thấy được sự tăng trưởng
hay thụt lùi của doanh nghiệp năm nay so với năm trước Khi sử dụng phương pháp
này cần thõa mãn 3 nguyên tắc sau:
a.1. Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so
sánh (gốc so sánh).Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích
hợp:
• Nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu thì lấy gốc so sánh
là tài liệ năm trước (kỳ trước).
• Nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức
thì chọn gốc so sánh là các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức )
• Nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu
cầu thì lựa chọn gốc so sánh các chỉ tiêu trung bình của nghành, khu vực kinh doanh,
nhu cầu, đơn đặt hàng.
a.2. Điều kiện so sánh:
 Thống nhất về nội dung phản ánh, phải cùng một phương án tính toán
và phải cùng một đơn vị đo lường.
 Số lượng thu thập được phải trong cùng một khoảng thời gian tương
ứng.
 Các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh
doanh tương tự nhau.
a.3. Kỹ thuật so sánh:
- Tùy theo yêu cầu của phân tích mà có những kỹ thuật so sánh sau:
• So sánh số tuyệt đối:
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ
tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
• So sánh bằng số tương đối:
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ
tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ

phổ biến của các hiện tượng kinh tế.Đơn vị tính là (%).
- Có nhiều loại số tương đối, tùy theo nhiệm vụ và yêu cầu của phân tích mà yêu cầu
sử dụng thích hợp:
• Số tương đối hoàn thành kế hoạch:
Số tương đối hoàn thành kế hoạch là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỉ lệ
giữa mức độ đã đạt được trong kỳ với mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra trong kỳ về
một chỉ tiêu nào đó. Số này phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh
tế.
Mức độ thực tế đạt được trong kỳ
Số tương đối hoàn thành kế hoạch (%) = x 100%
Mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra
• Số tương đối kết cấu:
Số tương đối kết cấu là biểu hiện mối quan hệ tỉ lệ giữa mức độ đạt được của
bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tiêu kinh tế nào đó.Số
này cho thấy mối quan hệ, vị trí, vai trò của từng bộ phận trong tổng thể.
Mức độ đạt được của bộ phận
Số tương đối kết cấu = x 100%
Mức độ đạt được của tổng thể
b) Phương pháp liên hệ cân đối
- Là phương pháp mà người ta xác địnhchỉ tiêu kinh tế thông qua xác định mối
quan hệ của chúng với các nhân tố khác. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối.Ví dụ như:Cân đối
giữa tài sản với nguồn vốn, cân đối giữa nguồn thu và các khoản chi, cân đối giữa nhu
cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán.
- Phương pháp này nhằm để nghiên cứu các mối quan hệ cân đối về lượng của
yếu tố với lượng các mặt yếu tố và quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó xác định ảnh
hưởng của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh.
1.2.2. Phương pháp phân tích chi tiết:
a) Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu:
Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ

tiêu phân tích. Ví dụ như: kết quả doanh thu được chi tiết bao gồm doanh thu của
nhiều mặt hàng tiêu thụ.
b) Chi tiết theo thời gian:
Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình trong từng khoản thời
gian nhất định. Mỗi khoản thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác động không
giống nhau. Việc phân tích chi tiết giúp ta đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả
kinh doanh, đồng thời có những giải pháp hiệu lực trong từng khoản thời gian. Ví dụ
như trong doanh nghiệp thương mại: kết quả doanh thu tiêu thụ được chi tết theo từng
tháng, quý để nghiên cứu nhịp độ mua bán.
c) Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh:
Kết quả hoạt động kinh doanh có nhiều bộ phận, theo phạm vi và địa điểm
phát sinh khác nhau tạo nên. Việc chi tiết nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác các mặt
mạnh và khắc phục các mặt yếu kém của các bộ phận và phạm vi hoạt động khác
nhau.
1.3. LOẠI HÌNH PHÂN TÍCH KINH DOANH
- Trong chuyên đề này sử dụng loại hình phân tích sau khi kết thúc quá trình
kinh doanh, nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa thực hiện so với kế hoạch hoặc định
mức được xây dựng và xác định nguyên nhân hưởng đến kết quả đó. Đồng thời cho
biết tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đặt ra và làm căn cứ xây dựng kế
hoạch tiếp.
- Ngoài ra còn sử dụng phân tích các chỉ tiêu tổng hợp (phân tích toàn bộ)
nhằm làm rõ các mặt của kết quả kinh doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng
cũng như dưới tác động của các yếu tố, nguyên nhân bên ngoài. Ví dụ như: phân tích
các chỉ tiêu phản ánh kết quả doanh thu và lợi tức

1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
Để xác định hiệu quả kinh doanh cần so sánh, đối chiếu kết quả thu được với
các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, chẳng hạn như: chỉ tiêu tỷ lệ lãi thuần từ hoạt

động kinh doanh trước thuế cho biết phần lãi trong doanh thu có tỷ trọng là bao nhiêu
và qua đó có thể đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không ? Mặt khác
hiệu quả hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh: vốn,tài sản cố định, tài sản lưu động Vì vậy đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh cần dựa vào các chỉ tiêu sau:
1.4.1. Các tỷ số đánh giá khả năng thanh toán
Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng thanh toán
bằng tiền mặt của một doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên quan đến việc
xem xét liệu doanh nghiệp có thể trả được nợ ngắn hạn khi đến hạn hay không, gồm:
• Hệ số thanh toán ngắn hạn (k):
- Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu
động và nợ ngắn hạn.
Công thức:
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn (k) =
Nợ ngắn hạn
- Hệ số (k) có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng lớn, nhưng quá cao lại không tốt vì khi đó doanh nghiệp đã đầu tư
quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, như thế là
không hiệu quả.
- Thông thường k= 2 là các chủ nợ chấp nhận.
• Hệ số thanh toán nhanh (KN):
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả
năng chuyển thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Công thức:
Tài sản lưu động- Hàng hóa tồn kho
KN =
Nợ ngắn hạn
• Hệ số thanh toán bằng tiền:
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn. Hệ

số này ở trong khoản 0,1 đến 0,5 là bình thường.
Công thức:
Tiền mặt
Hệ số thanh toán bằng tiền =
Nợ ngắn hạn
• Hệ số thanh toán lãi vay:
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng chi trả lãi nợ vay của doanh nghiệp.
Công thức:
Lợi nhuận trước thuế + Lãi nợ vay
Hệ số thanh toán lãi nợ vay =
Lãi nợ vay
1.4.2. Các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, là giá trị dôi ra của một hoạt động sau
khi đã trừ đi các chi phí cho hoạt động đó, hay là phần chênh lệch dương giữa doanh
thu và tổng chi phí. Lợi nhuận phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do đó, phân tích hiệu quả kinh doanh dựa trên các chỉ tiêu:
• Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận do doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm mang lại.

Công thức:
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận =
Doanh thu
• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn:
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra ( gồm vốn cố
định và vốn lưu động), nó cũng đánh giá khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Công thức:
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn =
Vốn tham gia hoạt động kinh doanh

1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Vốn lưu động của các đơn vị kinh doanh dịch vụ quảng cáo chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng vốn hoạt động kinh doanh (chiếm 70%). Do đó,trong phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thì các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động là hết sức cần thiết và việc gia tăng tốc độ lưu chuyển vốn
lưu động có nhiều ý nghĩa:
• Tăng tốc độ lưu chuyển vốn lưu động là rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm
trong lĩnh vực dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Từ đó, giảm bớt số lượng vốn
lưu động bị chiếm dụng, tiết kiệm vốn lưu động trong lưu chuyển.
• Tăng tốc độ lưu chuyển vốn lưu động là điều kiện rất quan trọng để phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động
chiếm dụng nhưng vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ, có thể
với số vốn như cũ nhưng doanh nghiệp mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh mà
không cần tăng thêm vốn.
• Tăng tốc độ lưu chuyển vốn lưu động còn ảnh hưởng tích cực đến việc hạ giá
thành và chi phí lưu thông, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thõa mãn nhu
cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà
Nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong cả nước.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá thông qua số lần lưu chuyển
vốn trong kỳ kimh doanh.
Chương 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV QUẢNG CÁO VÀ
TRUYỀN THÔNG SÁNG TẠO SẮC VIỆT
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
QUẢNG CÁO VÀ TRUYỀN THÔNG SÁNG TẠO SẮC VIỆT
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Giới thiệu về công ty
a. Hình thức tổ chức: Công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (MTV)
Tên công ty: Công ty TNHH MTV Quảng cáo và truyền thông sáng tạo Sắc Việt

Tên giao dịch quốc tế: VIET COLOR Co., Ltd
Viết tắt: VIETCOLOR
b. Lĩnh vực hoạt động:
 Quảng cáo, tổ chức sự kiện, truyền thông.
 Tổ chứ giới thiệu và xúc tiến thương mại.
 Thiết kế và in bạt ,bảng, biển quảng cáo.
 Sản xuất vật liệu, phụ kiện ngành quảng cáo.
 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải,vận chuyển thiết bị quảng cáo
đường bộ.
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty VIETCOLOR được thành lập năm 2008 với số vốn đầu tư đăng ký là
900.000.000 vnd (điều 3 – GPĐT)
• Căn cứ Giấy phép Đầu tư số 0105751324 ngày 26/12/2008 do Uy Ban Nhân
Dân TP Hà Nội cấp.
- Công ty được thành lập và chính thức đi vào hoạt động với tên gọi là Công ty
TNHH MTV Quảng Cáo Và Truyền Thông Sáng Tạo Sắc Việt có chức năng cung cấp
các dịch vụ trong lĩnh vực quảng cáo và cung cấp vật liệu ngành quảng cáo.
- Về kinh nghiệm thì Công ty COLOR là một Doanh nghiệp còn non trẻ chỉ
hơn 5 năm hoạt động. Tuy nhiên, đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt huyết và tinh
thần học hỏi không ngừng, sẵn sàng đối đầu với mọi khó khăn thử thách luôn là thế
mạnh để công ty nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động, nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu phát triển tất yếu của đất nước tiến đến quốc tế hóa, toàn cầu
hóa.
-Trong bối cảnh Việt Nam có những bước tiến vượt bậc với chính sách mở cửa
hội nhập, thu hút vốn đầu tư, gia nhập WTO, tổ chức thương mại quốc tế với quy mô
toàn thế giới nên có thể nói hoạt động quảng cáo,truyền thông sẽ là 1 lĩnh vực quan
trọng, trở thành chiếc cầu nối đưa hình ảnh Việt Nam đến thế giới.
- Do đó, sự có mặt của công ty VIETCOLOR cũng đã đáp ứng phần nào yêu
cầu phát triển của xã hội, góp phần mang lại cho Việt Nam những sắc thái mới trong
hoạt động ngoại thương đầy cạnh tranh này.

2.1.2. Đặc điểm hoạt động
2.1.2.1. Chức năng
- Thực hiện các dịch vụ quảng cáo,truyền thông.
- Cung cấp vật liệu,phụ kiện quảng cáo.
- Đáp ứng nhu cầu về giao nhận và kiểm đếm hàng hóa.
- Hỗ trợ và tư vấn những dịch vụ chất lượng tốt để có thể đáp ứng khả năng
phục vụ nhanh chóng, hiệu quả cho khách hàng.
- Hợp tác với các tổ chức, đơn vị cùng ngành trong và ngoài nước, tạo mối
quan hệ tốt đẹp, nâng cao uy tín công ty.
2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Nhiệm vụ:
Công ty cần đảm bảo một số yêu cầu trong tổ chức kinh doanh như:
- Kinh doanh đúng ngành nghề được cấp phép và chấp hành đầy đủ các chế độ
chính sách kinh tế do pháp luật quy định hay các điều ước quốc tế mà Nhà nước Việt
Nam chính thức tham gia hoặc công nhận.
- Đảm bảo hạch toán kế toán đầy đủ, phát huy nguồn vốn chủ sở hữu và làm
tròn nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
- Tuân thủ nguyên tắc hợp tác đã thỏa thuận giữa các bên.
Ngoài ra, công ty cũng cần phấn đấu để thực hiện đúng phương hướng và mục
tiêu kinh doanh đề ra, đạt được chỉ tiêu tài chính năm sau cao hơn năm trước.
b) Quyền hạn:
- Công ty được quyền chủ động mở rộng hoạt động, mở rộng quan hệ hợp tác
trong và ngoài nước; thực hiện cam kết trong hợp đồng cung cấp dịch vụ liên quan
đến quảng cáo.
- Quyền đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nước ngoài cũng như các
phương án hợp tác vốn đầu tư theo luật định.
- Được lựa chọn nội dung và phương pháp kinh doanh phù hợp. Thay đổi chiến
lược để đạt mục tiêu như mong đợi.
- Phát huy tiềm lực công ty, nâng cao vị thế cạnh tranh trên thương trường.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý

Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay, nguồn nhân lực là yếu
tố quan trọng nhất quyết định đến sự phát triển của đất nước và sự sống còn của các
doanh nghiệp.Cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ
thuật thì con người là một nhân tố quan trọng quyết định sự thành công cho doanh
nghiệp. Tổ chức về nhân sự khép kín, có sự phối hợp công việc giữa các phòng ban,
tạo mối liên kết tốt để nâng cao hiệu quả nguồn lực con người.
Tuỳ theo trình độ, khả năng của từng người mà phân công, bố trí công việc
đúng người, đúng việc tạo điều kiện để họ phát huy toàn bộ khả năng của mình. Công
ty luôn khuyến khích, tạo cơ hội cho nhân viên tiếp tục nâng cao trình độ, trao đổi
nghiệp vụ. Đây là một công việc rất quan trọng và quyết định sự thành công, mức độ
gắn bó với doanh nghiệp.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SƯ
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức nhân sự
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
2.2.1. Đánh giá chung
Với đặc thù là một doanh nghiệp tư nhân cùng lực lượng nhân viên trẻ, năng
động; đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm là những thế mạnh trong hoạt
động quản lý và nỗ lực sáng tạo trong công tác kinh doanh.
Việc tổ chức phân bố nhân sự giữa các phòng ban đặc biệt là giữa phòng Kế
toán tài chính với phòng Kinh doanh,bộ phận sản xuất đã làm cho hoạt động của
Công ty ngày càng tốt hơn trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển
+ Tiếp tục củng cố vững chắc những chiến lực kinh doanh hiện có để mở rộng
vị thế trên thương trường, nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng mối quan hệ khách
hàng để tạo uy tín và đạt được kết quả kinh doanh hiệu quả.
GIÁM ĐỐC
P. TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH

P. KẾ
TOÁN
TÀI
CHÍNH
P. KINH
DOANH
BỘ PHẬN
SẢN XUẤT
BỘ PHẬN
GIAO
NHẬN
+ Đẩy mạnh phát triển bộ phận Sales tìm kiếm khách hàng mới đồng thời nâng
cao phương thức phục vụ chu đáo đáp ứng tối đa mọi yêu cầu tạo nên sự an tâm tin
tưởng tuyệt đối cho khách hàng cũ. “ Luôn làm hài lòng khách hàng” là phương châm
phục vụ của công ty mà mọi nhân viên đều phải phấn đấu để khẳng định uy tín trên
thương trường đầy cạnh tranh như hiện nay.
+ Với lợi thế là 1 doanh nghiệp trẻ nhiệt tình, năng động, sẵn sàng hỗ trợ nên
toàn thể công ty luôn đặt mục tiêu tạo mọi thuận lợi và niềm tin để giữ vững và lôi
kéo khách hàng bằng trình độ nghiệp vụ chuyên nghiệp, tinh thần và thái độ phục vụ
tận tình. Do đó, củng cố và tăng cường năng lực, trình độ cho nhân viên về công tác
nghiệp vụ đối nội, đối ngoại; vạch ra nhiều phương án khả thi để có thể đề xuất những
phương hướng đúng đắn cho hoạt động kinh doanh, mang lại hiệu quả cho công ty
luôn được đặc biệt chú trọng quan tâm hàng đầu.
+ Về công tác tổ chức đào tạo, tiếp tục khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân
viên nâng cao trình độ nghiệp vụ thường xuyên đồng thời trau dồi kỹ năng ngoại ngữ
lưu loát nhằm thuận lợi hơn trong hoạt động giao tiếp và xử lý công việc trôi chảy, có
hiệu quả.
Đây là những định hướng và nhiệm vụ phát triển chủ yếu mà Giám đốc và toàn
thể nhân viên Cty VIETCOLOR quyết tâm phấn đấu thực hiện hoàn chỉnh nhằm đem
lại kết quả kinh doanh thật hoàn hảo và củng cố vị thế cạnh tranh của mình (tầm vi

mô); ngoài ra có thể tham gia vào con đường hội nhập WTO còn mới mẻ đầy tiềm
năng, đưa Việt Nam từng bước trở thành địa điểm thu hút đầu tư thực sự năng động
và hấp dẫn (tầm vĩ mô)
2.3. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CTY VIETCOLOR
2.3.1. Đánh giá khái quát về tài chính
Công ty VIETCOLOR với cơ cấu là một doanh nghiệp TNHH Một Thành
Viên hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, doanh thu tạo ra cũng chỉ xuất phát
từ kết quả dịch vụ nên công tác tài chính được quản lý và phân phối rất hợp lý, chặt
chẽ, nhằm tạo điều kiện tốt nhất, hiệu quả nhất cho kết quả kinh doanh thu được. Do
đó, những chỉ tiêu về tài chính như: nhu cầu vốn, nghiệp vụ thanh toán, phân phối
lợi nhuận … luôn được theo dõi và xử lý chính xác, thường xuyên.
Để có thể nhận thấy rõ thực trạng của công ty, các bảng báo cáo phân tích đánh
giá tài chính luôn được khái quát, tổng hợp một cách toàn diện dựa trên những số liệu
phát sinh cập nhật hằng ngày. Và thông qua thuyết minh báo cáo tài chính, có thể biết
được tình hình hoạt động và kết quả mà đơn vị đạt được. Vì vậy, công tác phân tích
các chỉ tiêu tài chính mà trong đó nội dung của Bảng tổng hợp đánh giá khoản mục
Doanh thu – Chi phí – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có vai trò hết sức quan
trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
2.3.2. Nội dung những chỉ tiêu cần phân tích
2.3.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là xét mối quan hệ giữa tài
sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bổ, huy động sử dụng
các loại vốn và nguồn vốn. Qua đó chúng ta có thể đánh giá được sự cân bằng tài
chính của doanh nghiệp.
a. Cân đối 1:
B. Nguồn vốn = A. Tài sản (I + II + IV + V(2, 3) + VI) + B. Tài sản (I + II +
III)
Cân đối này sẽ cho chúng ta biết nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có
đảm bảo trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
không? Từ cân đối trên ta có bảng sau:

Bảng 1: CÂN ĐỐI (1) GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
ĐVT: Triệu đồng
NĂM 2010 2011 2012
(1)
4.177 4.304 4.474
(2)
13.296 15.413 14.768
(3)
(9.119) (11.109) (10.294)
Chú thích: (1) = B. Nguồn vốn: Nguồn vốn chủ sở hữu
(2) = A. Tài sản (I + II + IV + V(2, 3) + VI) + B. Tài sản (I + II + III): Tổng
tài sản trừ đi các khoản phải thu, tạm ứng và các khoản thế chấp, ký quỹ ký; cược
ngắn và dài hạn.
(3) = (1) - (2): Phần chênh lệch.
Qua bảng trên ta thấy:
Năm 2010: Nguồn vốn chủ sở hữu hơn 4 tỷ nhưng vẫn không đáp ứng đủ cho hoạt
động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Công ty thiếu một lượng vốn hơn 9 tỷ
đồng, điều này bắt buộc công ty phải vay thêm vốn của ngân hàng hoặc đi chiếm
dụng vốn của đơn vị khác. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, ta
thấy:
- Vay: Gần 8 tỷ đồng
- Vốn chiếm dụng: Gần 2,4 tỷ đồng
Năm 2011: Nguồn vốn chủ sở hữu có tăng, nhưng đồng thời quy mô hoạt động kinh
doanh của công ty cũng tăng lên làm cho công ty thiếu một lượng vốn còn cao hơn
năm 2010, với số tiền thiếu là khoảng 11 tỷ đồng. Do đó công ty tiếp tục vay ngân
hàng và chiếm dụng vốn của đơn vị khác, cụ thể:
- Vay: Gần 8,5 tỷ đồng
- Vốn chiếm dụng: Hơn 3,2 tỷ đồng
Năm 2012: Nguồn vốn chủ sở hữu có tăng lên chút ít, và quy mô hoạt động có
giảm nên nhu cầu vốn có giảm so với năm 2011. Tuy nhiên vẫn thiếu một lượng

vốn rất lớn hơn 10 tỷ đồng, và công ty vẫn phải bù đắp bằng cách:
- Vay: Hơn 7,5 tỷ đồng
- Vốn chiếm dụng: Hơn 3,1 tỷ đồng
Đánh giá: Qua phân tích trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu không đủ trang
trải cho những hoạt động chủ yếu của công ty, nên doanh nghiệp phải đi vay ngân
hàng hoặc chiếm dụng vốn của các đơn vị khác, điều này là phổ biến đối với các
công ty thương mại như công ty VIETCOLOR. Thông qua bảng cân đối kế toán ta
thấy công ty vay vốn ngắn hạn để bù đắp cho khoản thiếu hụt tạm thời trong kinh
doanh, đây là nguồn vốn hợp pháp và không có tình trạng quá hạn
trong thanh
toán nên công ty có được sự tín nhiệm khá cao của ngân hàng cho
vay. Để thấy rõ
hơn và xem xét số vốn vay có hợp lý không, có đáp ứng được nhu cầu vốn còn
thiếu không ta tiếp tục xét mối quan hệ cân đối thứ 2
b. Cân đối 2:
B. Nguồn vốn + A. Nguồn vốn [I (1) + II] = A. Tài sản [I + II + IV
+ V(2,3)] + B. Tài sản (I +II + III)
Từ cân đối này ta có bảng sau:
Bảng 2: CÂN ĐỐI (2) GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
ĐVT: Triệu đồng
NĂM 2010 2011 2012
(4)
12.072 12.775 12.134
(5)
13.296 15.413 14.768
(6)
(1.224) (2.638) (2.634)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
Chú thích:
(4) = B.NV + A.NV [I (1) + II]: Nguồn vốn chủ sở hữu cộng khoản vay ngắn

hạn và dài hạn.
(5) = A.TS [I + II + IV + V (2,3) + VI] + B.TS [I + II + III]: Tổng tài sản
trừ đi các khoản phải thu, tạm ứng và các khoản thế chấp, ký quỹ; ký cược
ngắn và dài hạn
(6) = (4) – (5): Phần chênh lệch.
Qua bảng trên ta thấy, cả nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay vẫn
không đủ trang trải cho những hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp, nên công ty
phải đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Cụ thể như sau:
Năm 2010: Thiếu một lượng vốn khoảng 1,2 tỷ, công ty đi chiếm dụng vốn các
đơn vị khác một lượng là 2,4 tỷ
Năm 2011: Công ty thiếu một lượng khá cao so với năm 2010 với số vốn
thiếu là 2,6 tỷ, công ty chiếm dụng vốn các đơn vị khác một lượng 3,2 tỷ
Năm 2012: Công ty tiếp tục thiếu một lượng khoảng 2,6 tỷ, và công ty
chiếm dụng vốn của các đơn vị khác là 3,1 tỷ.
Đánh giá: Như vậy mặc dù đã đi vay để bù đắp nhưng nguồn vốn vẫn
không
đủ để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh chủ yếu, và nếu năm 2010 chỉ
thiếu hơn
1,2 tỷ thì năm 2011 và 2012 phần vốn thiếu này đã tăng gấp đôi, công ty tiếp tục đi
chiếm dụng vốn của các đơn vị khác để bù đắp cho khoản thiếu hụt đó. Để thấy
được phần vốn đi chiếm dụng có hợp pháp không, sử dụng như thế nào chúng ta
tiếp tục phân tích cân đối giữa vốn đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng.
c. So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng:
Bảng 3: SO SÁNH VỐN ĐI CHIẾM DỤNG VÀ VỐN BỊ CHIẾM DỤNG.
ĐVT: Triệu đồng
NĂM 2010 2011 2012
(A)
2.451 3.225 3.157
(B)
1.227 587 523

(C)
1.224 2.638 2.634
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
Chú thích:
(A) = A.NV [I (3, 4, 5, 6, 7, 8) + III]: Nguồn vốn đi chiếm dụng.
(B) = A.TS [III + V(1, 4, 5)] + B.TS (VI): Nguồn vốn bị chiếm dụng
(C) = (A) – (B) : Chênh lệch giữa (A) và (B)
Qua bảng trên ta thấy, nguồn vốn công ty đi chiếm dụng lớn hơn nguồn vốn
bị chiếm dụng, do đó công ty đã tận dụng phần chênh lệch này tài trợ cho hoạt
động kinh doanh của mình. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta thấy, nguồn vốn đi
chiếm dụng chủ yếu là phải trả cho người bán và một phần nhỏ không đáng kể
thuế phải nộp cho nhà nước. Đồng thời thông qua bảng cân đối kế toán ta cũng
thấy vốn bị chiếm dụng là do khoản mục phải thu của khách hàng tạo
nên.
Đánh giá: Như vậy, có sự chiếm dụng vốn qua lại với nhau giữa người cung
cấp hàng hoá với người mua hàng hoá, mà công ty là trung gian. Trong mối quan hệ
thanh toán này, ta thấy công ty chiếm dụng vốn của nhà cung cấp hàng hoá nhiều
hơn là bị người mua hàng chiếm dụng vốn, vì thế phần chênh lệch này
đã được
công ty tận dụng vào hoạt động kinh doanh của mình, qua tìm hiểu ta
thấy được
khoản chiếm dụng này là hoàn toàn hợp pháp do chính sách thanh toán gối đầu công
ty được hưởng từ nhà cung cấp, không có tình trạng quá hạn trong thanh toán.
d. Cân đối (3).
Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ thường xuyên – Tài sản dài hạn
Từ cân đối trên ta có bảng sau:
Bảng 4: CÂN ĐỐI (3) GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
ĐVT: Triệu đồng
NĂM
2010 2011 2012

(7)
4.177 4.304 4.474
(8)
4.977 4.697 4.417
(9)
(800) (393) 57
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
Chú thích:
(7) = B.NV + A.NV[II]: Nguồn vốn chủ sở hữu cộng các khoản vay dài hạn, hay nguồn tài
trợ thường xuyên.
(8) = B.TS: Tài sản dài hạn
(9) = (7) – (8) : Chênh lệch giữa (7) và (8)
Ta thấy trong năm 2010 và 2011 nguồn tài trợ thường xuyên của doanh
nghiệp không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn, cụ thể:
- Năm 2010 thiếu một khoản là 800 triệu.
- Năm 2011 mặc dù vốn chủ sở hữu tăng lên và tài sản cố định giảm xuống
do khấu hao nhưng vẫn còn thiếu một khoản 393 triệu đồng, nguồn tài trợ thường
xuyên tiếp tục không bù đắp đủ cho tài sản dài hạn.
Như vậy trong hai năm 2010 và 2011 doanh nghiệp phải dùng một phần nợ
ngắn hạn để bù đắp cho tài sản dài hạn, làm cho cán cân thanh toán mất cân bằng,
điều đó đặt doanh nghiệp vào tình trạng nặng nề về thanh toán nợ ngắn hạn.
Năm 2012 khả quan hơn, vốn hoạt động thuần là 57 triệu đồng > 0, tức
nguồn tài trợ thường xuyên > số tài sản dài hạn, do nguồn vốn chủ sở tiếp tục
tăng, đồng thời tài sản cố định giảm do khấu hao hằng năm. Trong trường hợp
này nguồn tài trợ thường xuyên không những được sử dụng để tài trợ cho tài sản
dài hạn mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn. Cho thấy cân bằng tài
chính trong năm 2012 là cân bằng tốt và an toàn hơn hai năm trước đó.
2.3.2.2. Nhóm các tỷ số về kết cấu tài chính.
Bảng 5: CÁC TỶ SỐ VỀ KẾT CẤU TÀI CHÍNH.
TỶ SỐ ĐVT 2010 2011 2012

Tỷ số nợ trên vốn tự có (D/E) Lần 2,48 2,72 2,42
Tỷ số nợ trên tài sản có % 71,24 73,10 70,74
Khả năng thanh toán lãi vay Lần 1,31 1,25 1,30
a) Tỷ số nợ trên vốn tự có
Tỷ số nợ trên vốn tự có cho chúng ta biết được công ty đang sử sụng bao
nhiêu đồng tiền nợ trên một đồng tiền vốn của mình trong hoạt động kinh doanh.
Qua bảng trên ta thấy, năm 2010 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì có 2,48 đồng nợ
tham gia hoạt động kinh doanh. Sang năm 2011 tỷ lệ này đã tăng lên 2,72 có
nghĩa là có đến 2,72 đồng nợ cho mỗi đồng vốn hoạt trong hoạt động kinh doanh, cho
thấy công ty đã tăng các khoản nợ lên trong năm 2005. Năm 2012 khoản nợ có phần
giảm xuống so với vốn chủ sở hữu, lúc này 1 đồng vốn chủ sở hữu thì có 2,42 đồng
nợ, do công ty đã giảm khoản mục vay ngắn hạn.
Đánh giá: Ta thấy công ty đã lạm dụng các khoản nợ để phục vụ cho mục
đích thanh toán, các khoản nợ này là những khoản nợ ngắn hạn phục vụ cho hoạt
động mua hàng hoá là chủ yếu, và sẽ được thanh toán sau khi kết thúc chu kỳ kinh
doanh. Tỷ lệ này tăng cao trong năm 2011, sau đó giảm trở lại trong năm 2012,
cho thấy tình hình nợ trong năm 2012 là khả quan nhất trong 3 năm, do trong năm
2012 hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả và hàng tồn kho có giảm
xuống nên đã thanh toán bớt khoản nợ vay ngân hàng. Mặc khác các tỷ số trên cũng
cho ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty còn phụ thuộc rất nhiều vào
nguồn vốn bên ngoài, chủ yếu là chiếm dụng của nhà cung cấp và vay ngân hàng.
Để biết mức độ phụ thuộc như thế nào, chúng ta tiếp tục phân tích tỷ số nợ trên
tồng tài sản.
b) Tỷ số nợ trên tài sản có.
Tỷ số này cho biết tổng tài sản của công ty được hình thành từ nợ phải trả bao
nhiêu %. Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ số nợ trên tổng tài sản các năm như sau:
Năm 2010: 71,24 % Năm 2011: 73,10 % Năm 2012: 70,74 %
Nợ phải trả chiếm một tỷ lệ khá lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiêp, hay nói cách khác mức độ đóng góp vốn của chủ sở hữu là khá thấp. Tỷ lệ
này tăng trong 2011, cho thấy nợ phải trả trong năm này có xu hướng tăng.

Sang
năm 2012 tỷ lệ này đã giảm trở lại và thấp nhất trong 3 năm qua.
Đánh giá: Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản năm 2012 có giảm so với 2 năm qua cho
thấy công ty đã bắt đầu hạn chế nợ phải trả, chủ yếu là giảm nợ vay ngân hàng. Tuy
nhiên tỷ lệ nợ trên tài sản có của công ty vẫn còn khá cao, chứng tỏ công ty còn
phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, mức độ độc lập về tài chính của công
ty là rất thấp.
c) Khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp trong 3 năm qua như sau:
Năm 2010 = 1,31 lần. Năm 2011 = 1,25 lần. Năm 2012 = 1,30 lần.
Ta thấy năm 2010 khả năng thanh toán lãi vay là 1,31. Trong năm 2011,
giảm chỉ còn 1,25 lần tức là 1 đồng chi phí lãi vay thì chỉ có 1,25 đồng thu nhập
để thanh toán. Sang năm 2012 tỷ số này có tăng trở lại 1,30 lần nhưng vẫn không
bằng năm 2010
Đánh giá: Ta thấy tỷ số thu nhập trên lãi vay của các năm đều lớn hơn 1,
cho thấy công ty có khả năng thanh toán lãi vay. Tuy nhiên, nhìn chung tỷ số này
qua các năm là quá thấp, do công ty đã đi vay một lượng vốn khá lớn cho hoạt
động kinh doanh của mình, làm cho chi phí lãi vay chiếm một phần không nhỏ
trong tổng chi phí kinh doanh, tất yếu sẽ làm sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận còn lại
của công ty.
2.3.2.3. Nhóm các tỷ số hiệu suất sử dụng vốn.
Nhóm các tỷ số này sẽ cho chúng ta biết hiệu quả quản trị tài sản của công
ty như thế nào. Trên cơ sở tính toán các tỷ số này, chúng ta có thể đánh giá các số
liệu về các loại tài sản trong bảng cân đối kế toán là cao hay thấp so với hiện tại
cũng như mức độ hoạt động trong tương lai.
Bảng 6: CÁC TỶ SỐ VỀ HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN.
TỶ SỐ ĐVT 2010 2011 2012
Số vòng quay hàng tồn kho Vòng 4,84 3,42 3,79
Số vòng quay các khoản phải thu Vòng 31,45 60,63 72,25
Kỳ thu tiền bình quân Ngày 11,61 6,02 5,05

Số vòng quay vốn lưu động Vòng 4,11 3,42 3,41
Số vòng quay vốn cố định Vòng 8,02 7,62 8,34
Số vòng quay toàn bộ vốn Vòng 2,66 2,22 2,47
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
a) Số vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2010 là 4,84 vòng; mỗi vòng là 75 ngày. Tốc
độ luân chuyển hàng tồn kho trong hai năm 2011 và 2012 giảm so với 2010, Cụ thể:
Năm 2011 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là 3,42 vòng; mỗi vòng là 106
ngày, giảm 1,42 vòng so với năm 2010, nguyên nhân là năm 2011 công ty đã mở
rộng quy mô hàng tồn kho, và doanh thu năm 2011 cũng giảm so với năm 2010.
Năm 2012 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho có tăng trở lại là 3,79 vòng, mỗi
vòng là 96 ngày, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn năm 2010, nguyên nhân làm cho
vòng quay hàng tồn kho có xu hướng tăng trở lại trong năm 2012 là do tình hình
doanh thu tăng trở lại, và quy mô hàng tồn kho có giảm lại so với năm 2011.

Đánh giá: Ta thấy vòng quay hàng tồn kho trong 2 năm 2011 và 2012 giảm
so với năm 2010, cho thấy tình hình bán hàng không được tốt lắm và lượng hàng tồn
kho chưa thật hợp lý. Công ty cần tính toán lại lượng hàng tồn kho cho phù hợp
nhằm làm giảm những chi phí không cần thiết phát sinh liên quan đến hàng tồn
kho, tạo điều kiện giải phóng vốn dự trữ để xoay vòng vốn nhanh, hạn chế nguồn
vốn đi vay, góp phần nâng cao lợi nhuận.
b) Số vòng quay khoản phải thu.
Số vòng quay khoản phải thu có xu hướng tăng qua 3 năm qua, cụ thể:
Năm 2010 là 31 vòng. Năm 2011 mặc dù doanh thu năm giảm so với năm 2010,
nhưng do khoản phải thu giảm mạnh nên số vòng quay khoản phải thu tăng lên 60
vòng. Năm 2012 khoản phải thu tiếp tục giảm, đồng thời doanh thu tăng nên số
vòng quay khoản phải thu tiếp tục tăng lên là 72 vòng.
Đánh giá: Ta thấy vòng quay khoản phải thu giảm qua các năm chứng tỏ công
ty đang siết chặt chính sách thu tiền bán hàng, nhằm hạn chế bị khách hàng chiếm
dụng vốn. Để thấy được mức độ siết chặt đến mức nào ta tiếp tục phân tích tỷ số

kỳ thu tiền bình quân.
c) Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quán các năm như sau:
Năm 2010 kỳ thu tiền bình quân là 11 ngày.
Năm 2011 kỳ thu tiền bình quân giảm xuống còn 6 ngày.
Năm 2012 kỳ thu tiền bình quân tiếp tục giảm còn 5 ngày.
Nguyên nhân làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm đáng kể trong 2 năm 2011 và
2012 là do công ty đã rút ngắn thời gian thanh toán đối với khách hàng thường
xuyên trả tiền không đúng hạn, bên cạnh đó công ty còn áp dụng chính sách chiết
khấu thanh toán vì thế đã tạo được động lực cho khách hàng thanh toán tiền hàng
sớm cho công ty, hạn chế bị khách hàng chiếm dụng vốn.
Đánh giá: Kỳ thu tiền bình quân giảm cho thấy công tác thu tiền bán hàng
của công ty rất hiệu quả, vốn bị chiếm dụng ngày càng giảm. Tuy nhiên công ty
cần thận trọng vì nếu chính sách thu tiền quá chặt sẽ ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
hàng hoá.
d) Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động năm 2011 và 2012 giảm so với năm 2010, cụ thể:
Năm 2010, số vòng quay vốn lưu động bình quân là 4,11 vòng. Thời gian
một vòng
quay vốn lưu động là 88 ngày. Cho thấy cứ một đồng vốn lưu động thì
công ty sẽ
thu về 4,11 đồng doanh thu, và để tạo ra được 4,11 đồng doanh thu công ty phải
mất 88 ngày. Năm 2011 một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra được 3,42 đồng doanh
thu,
giảm 0,69 đồng so với năm 2010, và một vòng quay vốn lưu động mất 106
ngày
tăng 19 ngày so với năm 2010. Nguyên nhân làm giảm vòng quay vốn lưu
động là do trong năm 2011 công ty đã mở rộng quy mô hàng tồn kho, bên cạnh đó
hoạt động bán hàng của năm 2011 cũng không được thuận lợi làm cho vòng quay
vốn lưu động giảm xuống.

Năm 2012 trung bình một vòng vốn lưu động tạo ra 3,41 đồng doanh thu,
giảm 0,01 đồng so với năm 2011, nguyên nhân là vốn lưu động bình quân trong
năm 2012 cao hơn vốn lưu động bình quân năm 2011, do đó mặc dù danh thu có
tăng hơn so với năm 2011 nhưng vòng quay vốn lưu động cũng không có bước
cải
thiện đáng kể.
Đánh giá: Qua phân tích trên ta thấy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong 2
năm 2011 và 2012 không tốt bằng 2010, do công ty đã mởi rộng vốn lưu động mà
chủ yếu là mở rộng hàng tồn kho, đồng thời doanh thu trong năm 2011 và 2012 còn
giảm so với doanh thu năm 2010. Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của công ty càng ngày càng giảm, và lượng vốn lưu động cần thiết để tạo ra một
đồng doanh thu ngày càng tăng, vốn lưu động bị ứ động khá lớn trong hàng tồn
kho. Công ty cần rút ngắn hơn nữa vòng quay vốn lưu động để tiết kiệm vốn, vì
nguồn vốn hoạt động của công ty phần lớn là đi vay ngắn hạn do đó nếu vòng quay
vốn mà kéo dài thì chi phí lãy vay càng thêm nặng.
e) Số vòng quay vốn cố định.
Ta thấy vòng quay vốn cố định năm 2010 là 8,02 vòng, có nghĩa là 1 dồng tài
sản cố định tạo ra được 8,02 đồng doanh thu. Năm 2011 vòng quay vốn cố định giảm
xuống còn 7,62 vòng, nguyên nhân chính là do doanh thu năm 2011 giảm so với năm
2010. Năm 2012 vòng quay tài sản cố định tăng trở lại 8,34, nguyên nhân là do doanh
thu năm 2012 tăng trở lại đồng thời tài sản cố định cũng giảm do khấu hao. Nếu kết
hợp với tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cố định ta có:
Năm 2004 = 3%; Năm 2005 = 2,7%; Năm 2006 = 3,8 %
Như vậy năm 2010 cứ 100 đồng tài sản cố định sẽ tạo ra được 3 đồng lợi
nhuận. Đến năm 2011 hiệu quả sử dụng tài sản cố định kém hơn so với năm
2010,
cứ 100 đồng tài sản cố định chỉ tạo ra 2,7 đồng lợi nhuận, giảm 0,3 đồng so với năm
2010. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2012 là tốt nhất, 100 đồng
tài sản cố
định tạo ra 3,8 đồng doanh thu.

Đánh giá: Qua phân tích trên cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm
2012 là tốt nhất, do tình hình kinh doanh trong năm có hiệu quả, nên đã khai thác tốt
tiềm năng của tài sản cố định. Công ty cần tiếp tục nâng cao doanh thu hơn nữa
nhằm khai thác tối đa năng suất của tài sản cố định, tránh tình trạng lãng phí.
f) Số vòng quay toàn bộ vốn.
Số vòng quay toàn bộ vốn cho ta biết hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn bao
gồm vốn lưu động và vốn cố định. Ta thấy năm 2010 số vòng quay toàn bộ vốn là
2,66 vòng, tức là 1 đồng vốn tạo ra được 2,66 đồng doanh thu. Năm 2011 số vòng
quay toàn bộ vốn giảm chỉ còn 2,22 đồng, giảm 0,44 đồng so với năm 2010,
nguyên nhân là do trong năm 2011 công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh nhưng
doanh thu không những không tăng mà còn giảm so với năm 2010. Năm 2012 số
vòng quay toàn bộ vốn tăng trở lại 2,47 vòng, nguyên nhân là do tình hình doanh
thu năm 2012 có khả quan trở lại bên cạnh đó tổng vốn hoạt động cũng giảm
xuống, nên hiệu quả sử dụng vốn được cải thiện hơn năm 2011, nhưng ta thấy
vòng quay năm 2012 vẫn còn thấp hơn năm 2010 là 0,19 vòng.
Đánh giá: Như vậy mặc dù quy mô hoạt động không lớn bằng 2 năm 2011 và
2012 nhưng hiệu quả sử dụng vốn năm 2010 là tốt nhất, nguyên nhân là do năm
2011 và 2012 dù quy mô hoạt động có được mở rộng nhưng tốc độ doanh thu
không tăng kịp vói tốc độ mở rộng quy mô, không những thế doanh thu năm 2011
còn giảm so với năm 2010, nên dẫn đến hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của công ty
trong giai đoạn mở rộng được tốt lắm.
2.3.2.3. Nhóm các tỷ số về khả năng sinh lợi.
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của kinh doanh, nếu chỉ phân tích sự tăng
giảm giá trị của lợi nhuận qua các năm ta sẽ không thấy được mức độ hợp lý của sự
tăng giảm đó. Chính vì thế chúng ta cần phải phân tích các tỷ số của lợi nhuận trong
mối quan hệ với doanh thu, vốn chủ sở hữu, cũng như toàn bộ vốn để có thể đánh
giá múc độ biến động có phù hợp không
Bảng 7: TỔNG HỢP CÁC TỶ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI
TỶ SỐ ĐVT 2010 2011 2012
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % 0,39 0,35 0,45

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có % 3,59 2,92 3,80
Tỷ suất lợi nhuận trên toàn bộ vốn % 1,03 0,79 1,11
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Đây là mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu, hai yếu tố này có mối quan
hệ mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí của doanh nghiệp trên thương trường,
và lợi nhuận cho biết chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. như vậy tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu cho ta biết vai trò và hiệu quả của doanh nghiệp. Tỷ
suất lợi nhuân trên doanh thu có sự trồi sụt qua các năm, cụ thể:
Năm 2010 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 0,39 %. Cho ta biết cứ 100 đồng
doanh thu sẽ tạo ra 0,39 đồng lợi nhuận. Năm 2011 tỷ suất này giảm còn 0,35 % ,
giảm 0,04% so với năm 2010. Cho thấy tình hình lợi nhuận trong năm 2011 không
được tốt, nguyên nhân do ảnh hưởng của giá xăng dầu trong năm tăng cao làm cho
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng, bên cạnh đó chi phí tài chính cũng tăng làm
cho tốc độ lợi nhuận giảm nhanh hơn tốc độ giảm của doanh thu. Năm 2012 tỷ suất
này là khá tốt 0,45 % cao nhất trong 3 năm, nguyên nhân là do trong năm 2012
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh thu tăng đồng thời kiểm
soát tốt hơn khoản mục chi phí, làm cho lợi nhuận tăng với tốc độ cao hơn tốc độ gia

×