Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

phân lập vi khuẩn escherichia coli và salmonella trên gà bị tiêu chảy tại hai trại gà thịt thuộc huyện châu thành tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 73 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y






NGUYỄN THANH HIỀN

Tên đề tài







Luận văn tốt nghiệp
Ngành THÚ Y



PHÂN LẬP VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI VÀ
SALMONELLA TRÊN GÀ BỊ TIÊU CHẢY TẠI
HAI TRẠI GÀ THỊT THUỘC HUY
ỆN
CHÂU THÀNH TỈNH SÓC TRĂNG


Cần Thơ, 2013
i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y





Luận văn tốt nghiệp
Ngành THÚ Y

Tên đề tài








Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
TS. LÝ THỊ LIÊN KHAI NGUYỄN THANH HIỀN
MSSV: 3092665
Lớp: CN0967A2 – K35B




Cần Thơ, 2013
PHÂN LẬP VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI VÀ
SALMONELLA TRÊN GÀ BỊ TIÊU CHẢY TẠI
HAI TRẠI GÀ THỊT THUỘC HUY
ỆN
CHÂU THÀNH TỈNH SÓC TRĂNG

ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: “Phân lập vi khuẩn Escherichia Coli và Salmonella trên gà bị tiêu chảy
tại hai trại gà thịt thuộc huyện Châu Thành tỉnh Sóc Trăng”, do sinh viên
Nguyễn Thanh Hiền thực hiện tại phòng thí nghiệm vệ sinh thực phẩm, Bộ môn
Thú Y, khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ. Từ
tháng 8/2013 đến tháng 11/2013.


Cần Thơ, ngày….tháng… năm 2013 Cần Thơ, ngày….tháng… năm 2013
Duyệt Bộ Môn Giảng viên hướng dẫn


TS. Lý Thị Liên Khai


Cần Thơ, ngày….tháng… năm 2013
Duyệt Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng










iii

LỜI CẢM ƠN

Qua bao năm học tập, hôm nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn ngoài nổ lực của bản thân, còn có nguồn động
viên và dạy bảo tận tình của cha mẹ và thầy cô. Tôi xin thành kính dâng lên
cha mẹ lòng biết ơn sâu sắc, người đã dành cả cuộc đời cho tôi cất bước đến trường.
Xin chân thành ghi nhớ công ơn cô Lý Thị Liên Khai là người đã hết lòng lo lắng,
chỉ bảo, động viên trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Quý thầy cô Bộ
môn Thú Y và Bộ môn Chăn Nuôi đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu, lẫn nhận thức xã hội trong quá trình học tập tại trường .
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty chăn nuôi CP đã hết lòng tạo điều kiện
thuân lợi cho tôi trong suốt quá trình lấy mẫu. Các cô, chú, anh, chị của 2 trại chăn
nuôi ở tỉnh Sóc Trăng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong lúc lấy mẫu. Cùng tất cả các
anh chị cao học k18, 19 các bạn bè của lớp Thú y K35 các em thú y k36, 37 đã
động viên, chia sẽ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Cuối lời xin chúc quý thầy cô cùng anh, chị, em và các bạn dồi dào sức khỏe và
thành đạt trong cuộc sống !!


Nguyễn Thanh Hiền

iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
CRD Chronic Respiratory Disease
LPS Lipopolysaccharide
APEC Avian Pathogenic E. coli
IB Infectious Bronchitis
IBD Infectious Bursal Disease
ND Newcastle Disease




















v

Mục lục
Trang tựa i
Trang duyệt ii
Lời cảm ơn iii
Danh mục chữ viết tắt iv
Mục lục v
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
Tóm lược ix
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về vi khuẩn E. coli và
Salmonella trên gà 3
2.1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 3
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 4
2.2 Các nguyên nhân gây tiêu chảy trên gà 4
2.2.1 Các nguyên nhân không truyền nhiễm dẫn đến tiêu chảy trên gà 4
2.2.2 Vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy trên gà 6
2.2.3 Vi khuẩn Salmonella gây bệnh tiêu chảy trên gà 12
2.2.4 Các bệnh truyền nhiễm thường ghép với vi khuẩn E. coli gây
bệnh tiêu chảy trên gà 20
2.2.4.1 Bệnh đường hô hấp trên gà 20
2.2.4.2 Bệnh Gumboro trên gà 20
2.2.4.3 Bệnh Newcastle trên gà 21
2.2.4.4 Bệnh cầu trùng trên gà 22
2.2.5 Tình hình vệ sinh và phòng bệnh tại hai trại lấy mẫu 22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1 Phương tiện thí nghiệm 24

3.1.1 Thời gian, địa điểm, đối tượng nghiên cứu 24
vi

3.1.2 Hóa chất và môi trường 24
3.1.3 Thiết bị, dụng cụ, máy móc 24
3.2 Phương pháp nghiên cứu 24
3.2.1 Phương pháp chẩn đoán bệnh tiêu chảy do nhiễm E. coli và
Salmonella trên gà 24
3.2.2 Phương pháp lấy mẫu 25
3.2.3 Phương pháp phân lập vi khuẩn E. coli 25
3.2.4 Phương pháp phân lập vi khuẩn Salmonella 28
3.2.5 Chỉ tiêu theo dõi 31
3.2.6 Phương pháp xử lý số liệu 31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32
4.1 Kết quả khảo sát tỷ lệ gà bị tiêu chảy chết do nghi nhiễm vi khuẩn
E. coli và Salmonella tại hai trại 32
4.2 Khảo sát tần suất xuất hiện triệu chứng và bệnh tích trên gà bị tiêu
chảy chết do nghi nhiễm E. coli và Salmonella tại hai trại 35
4.2.1 Tần suất xuất hiện triệu chứng trên gà bị tiêu chảy chết 35
4.2.2 Tần suất xuất hiện bệnh tích trên gà bị tiêu chảy chết 38
4.3 Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và Salmonella trên gà bị tiêu
chảy chết tại hai trại 41
4.4 Tỷ lệ hiện diện vi khuẩn E. coli và Salmonella trên phân gà khỏe
qua các ngày tuổi ở hai trại 43
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 47
5.1 Kết luận 47
5.2 Đề nghị 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
PHỤ CHƯƠNG 52





vii

DANH MỤC BẢNG








Bảng Tựa bảng Trang
2.1
Đặc tính sinh hóa của một số loài Salmonella spp.
14
2.2 Quy trình tiêm phòng, vaccine phòng bệnh cho gà thịt 23
3.1
Định danh vi khuẩn E. coli bằng phản ứng sinh hóa
28
3.2
Định danh vi khuẩn Salmonella bằng phản ứng sinh hóa
31
4.1 Tỷ lệ gà bị tiêu chảy chết tại hai trại 32
4.2 Tỷ lệ gà bị tiêu chảy chết qua các tuần tuổi tại hai trại 33
4.3 Tần suất xuất hiện triệu chứng trên gà bị tiêu chảy chết 35
4.4 Tần suất xuất hiện bệnh tích trên gà bị tiêu chảy chết 38
4.5

Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và Salmonella trên gà bị tiêu chảy
chết
41
4.6
Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và Salmonella trên bệnh phẩm
42
4.7
Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli hiện diện trên phân gà khỏe qua các
ngày tuổi
43
4.8
Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella hiện diện trên phân gà khỏe
qua các ngày tuổi
45
viii

DANH MỤC HÌNH

Hình Tựa hình Trang
2.1 Vi khuẩn E. coli dưới kính hiển vi quang học 6
2.2 Vi khuẩn Salmonella dưới kính hiển vi quang học 12
3.1 Sơ đồ phân lập vi khuẩn E. coli 26
3.2 Khuẩn lạc E. coli trên môi trường MC 27
3.3 Sinh hóa khẳng định vi khuẩn E. coli 27
3.4 Sơ đồ phân lập vi khuẩn vi khuẩn Salmonella 29
3.5 Khuẩn lạc Salmonella trên môi trường MLCB 31
3.6 Sinh hóa khẳng định Salmonella 31
4.1 Gà ủ rũ, mệt mỏi 37
4.2 Gà vươn dài cổ để thở 37
4.3 Gà tiêu chảy phân loãng, màu trắng có lẫn xanh 37

4.4 Gà tiêu chảy phân bết hậu môn 37
4.5 Bụng gà xệ 37
4.6 Gà tích nước xoang bụng 37
4.7 Túi lòng đỏ không tiêu 40
4.8 Ruột gà bị viêm 40
4.8 Bao tim tích nước vàng 40
4.10 Bao tim dầy, phủ lớp fibrin 40
4.11 Gan có phủ lớp fibrin 40
4.12 Túi khí đục 40





ix


TÓM LƯỢC

Bệnh do vi khuẩn E. coli và Salmonella gây tiêu chảy trên gà làm tổn thất kinh tế
đáng kể cho nhà chăn nuôi, bệnh xảy ra khắp nơi và thường xuyên xuất hiện trong
các chuồng trại nuôi khép kín. Qua điều tra, mổ khảo sát và lấy mẫu bằng kỹ thuật
vô trùng tại hai trại gà thịt nuôi công nghiệp thuộc tỉnh Sóc Trăng, từ tháng 8 đến
tháng 11 năm 2013. Ghi nhận được 1.703 gà bị tiêu chảy chết do nghi nhiễm
E. coli và Salmonella gây ra trong tổng đàn 29.500 con với tỷ lệ 5,77%, trong đó
gà 1 tuần tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (2,16%). Tiến hành thu thập được các mẫu bệnh
phẩm gan, lách, ruột non, phân từ 35 con trong 1.703 con gà bị tiêu chảy chết cho
thấy tỷ lệ nhiễm E. coli rất cao là 100% và Salmonella là 48,57%. Khảo sát những
con gà bị tiêu chảy chết thấy có xuất hiện các triệu chứng tiêu chảy phân loãng,
màu trắng có lẫn xanh, bết hậu môn với tỷ lệ 100%; các triệu chứng ủ rũ, mệt mỏi,

kém ăn với tỷ lệ 96,18% qua các tuần; bụng gà trễ xệ, tích nước là 6,90%; triệu
chứng khò khè, khó thở tuần đầu không thấy xuất hiện, tuần 2 là 28,94%, tuần 3 là
75,15% và tuần 4 là 77,35%. Khi mổ khảo sát thấy các bệnh tích điển hình là lòng
đỏ không tiêu (51,42%); viêm ruột (91,43%); bao tim tích nước vàng (77,14%);
màng bao tim dầy phủ lớp fibrin (40,00%); viêm gan, gan phủ lớp fibrin (48,57%);
túi khí đục (45,71%) các bệnh tích biểu hiện rõ ở tuần 4. Đồng thời tiến hành phân
lập 76 mẫu phân gà khỏe cho thấy sự hiện diện của vi khuẩn E. coli với tỷ lệ
46,05% và Salmonella là 26,32%.











1

CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

Chăn nuôi gia cầm là nghề truyền thống lâu đời của nông dân ta, nó đóng vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế, đáp ứng nguồn thực phẩm dinh dưỡng cho con
người và đem lại lợi nhuận khá cao so với một số ngành chăn nuôi khác. Do đó,
trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm đang trên đà phát triển và đặc
biệt là chăn nuôi gà thịt theo mô hình công nghiệp với quy mô lớn và chuồng trại
khép kín. Mô hình chăn nuôi công nghiệp này đã và đang phát triển khắp Đồng
bằng sông Cửu Long nói chung cũng như tỉnh Sóc Trăng nói riêng. Hiện nay,

ngành chăn nuôi gà thịt theo mô hình công nghiệp đang phải chịu sự cạnh tranh
lớn về chất lượng sản phẩm và giá thành trên thị trường. Để nhà chăn nuôi vượt
qua thách thức trên và đem lại lợi nhuận cao, ngoài việc phải nắm rõ quy trình nuôi
dưỡng, chăm sóc thì cần phải quan tâm đến những mầm bệnh trên gia cầm, cách
lây lan và những thiệt hại do chúng gây ra, để có hướng giải quyết kịp thời.
Việc phát triển đàn gà một cách nhanh chóng tạo ra sản phẩm đáp ứng theo nhu
cầu của thị trường đã làm tăng nguy cơ lây lan dịch bệnh, phát sinh nhiều mầm
bệnh trong đó bệnh tiêu chảy trên gà xuất hiện thường xuyên dẫn đến gà chết, gây
thiệt hại đáng kể đến năng suất của đàn, làm chậm thời gian xuất chuồng, ảnh
hưởng đến kinh tế người chăn nuôi (Kabir, 2010). Có nhiều nguyên nhân gây bệnh
tiêu chảy trên gà, trong đó vi khuẩn E. coli và Salmonella là một trong những
nguyên nhân chủ yếu gây bệnh. Hai vi khuẩn này hiện diện thường xuyên trong hệ
tiêu hóa. Ngoài ra vi khuẩn E. coli còn tồn tại trong phân, thức ăn, nước uống và
chất độn chuồng (Barnes, 2008), nên mỗi khi cơ thể gà bị stress hay mắc các bệnh
truyền nhiễm khác làm cho sức đề kháng giảm tạo điều kiện để vi khuẩn xâm
nhập, phát triển và gây bệnh thường là các bệnh kế phát. Theo kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Thị Thanh Giang (2010), tỷ lệ nhiễm E. coli trên phân gà bị tiêu chảy
ở giống gà Ross 308 là 79,69%. Ở Bangladesh tỷ lệ nhiễm E. coli trên phân gà giò
bị tiêu chảy là 82% (Rahman et al., 2008). Tỷ lệ nhiễm Salmonella trên giống gà
Ross 308 ở tỉnh Đồng Nai là 9,25% (Lưu Hữu Mãnh và ctv.,2010).
Bệnh tiêu chảy trên gà do vi khuẩn E. coli và Salmonella gây ra làm chết gà, giảm
số lượng gà trong đàn, gây tổn thất kinh tế cho nhà chăn nuôi là không thể tránh
khỏi tại hai trại gà thịt nuôi công nghiêp thuộc huyện Châu Thành tỉnh Sóc Trăng.
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về hai vi khuẩn này tại đây. Do đó,Việc nghiên
cứu về những tác hại của hai vi khuẩn này gây ra tại đây là rất cần thiết.


2

Xuất phát từ tình hình thực tế trên và được sự phân công của Bộ môn Thú Y, Khoa

Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ, nên tiến hành
thực hiện đề tài “Phân lập vi khuẩn Escherichia Coli và Salmonella trên gà bị
tiêu chảy tại hai trại gà thịt thuộc huyện Châu Thành tỉnh Sóc Trăng ”.

Mục tiêu của đề tài
- Khảo sát tỷ lệ gà bị tiêu chảy chết do nhiễm E. coli và Salmonella tại hai trại gà
thịt nuôi công nghiệp, thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.
- Xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E. coli và Salmonella trên gà bị tiêu chảy chết tại
hai trại gà thịt nuôi công nghiệp, thuộc huyện Châu Thành tỉnh Sóc Trăng.






3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về vi khuẩn E. coli và
Salmonella trên gà
2.1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo nghiên cứu của Hồ Thị Việt Thu (2012), vi khuẩn E. coli thường xuyên hiện
diện trong đường ruột và được thải qua phân với số lượng lớn. Bệnh có thể lây qua
đường tiêu hóa, qua vết thương ngoài da, qua niêm mạc đường hô hấp bị tổn
thương do Mycoplasma, virus gây bệnh viêm phế quản truyền nhiễm, virus
Newcastle có độc lực thấp, ngoài ra bệnh có thể lây lan qua trứng do trứng nhiễm
E. coli hoặc nhiễm từ vòi trứng hoặc ống dẫn trứng của gà mẹ (có khoảng 26,5%
trứng nhiễm E. coli từ gà mẹ bị nhiễm E. coli). Tỷ lệ nhiễm trong đàn thông
thường trên 10%, tỷ lệ nhiễm bệnh tăng từ khi gia cầm mới nở ra đến 6 ngày tuổi.

Tỷ lệ chết thường thấp hơn 5% nhưng đôi khi có thể lên đến 20%.
Bùi Thị Bích Ngọc (2011), nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Salmonella spp. ở trại gà đẻ
nuôi công nghiệp thuộc huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang cho thấy tỷ lệ nhiễm
Salmonella spp. trên phân gà đẻ là 7,81%, trên gà 5 tuần tuổi là 10,34%.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Giang (2010), tỷ lệ nhiễm E. coli ở giống gà
thịt Ross 308 trên phân gà bị tiêu chảy là 79,69%.
Nghiên cứu của Lưu Hữu Mãnh, Nguyễn Nhựt Xuân Dung và Trương Phước Đức
(2010), tỷ lệ nhiễm E. coli trên phân gà là 69,05%, đối với Salmonella là 9,25%
trên giống gà Ross 308 ở tỉnh Đồng Nai.
Nghiên cứu của Tống Vũ Thắng và Đậu Ngọc Hào (2008), nghiên cứu mối quan
hệ giữa ô nhiễm Salmonella trong thức ăn hỗn hợp, chất độn chuồng đến tỷ lệ
nhiễm Salmonella trong trứng tại 6 cơ sở chăn nuôi gà giống ở thành phố Hồ Chí
Minh cho thấy tỷ lệ nhiễm Salmonella trong trứng là 21,90%, thức ăn 21,67%,
chất độn chuồng 18,57%.
Nghiên cứu của Lưu Huỳnh Hương và Trần Thị Hạnh (2006), kết quả định type
các chủng Salmonella phân lập từ gà thịt trên địa bàn Hà Nội cho thấy tỷ lệ nhiễm
các chủng như sau: S. agona 31,01%, S. london 18,6%, S. emek 17,83%,
S. enteritidis và S. typhimurium cũng được tìm thấy trong các nghiên cứu này
nhưng tỷ lệ rất thấp.
Theo Võ Thị Trà An và ctv. (2006), nghiên cứu về tình hình nhiễm Salmonella
trên phân và thâm thịt (heo, bò, gà) tại một số tỉnh phía nam. Cho thấy Tỷ lệ nhiễm
Salmonella trên phân gà, heo và bò lần lượt là 25,6%, 49,3%, và 32,5%.
4


Trần Thị Hạnh và ctv. (2006), tỷ lệ nhiễm Salmonella spp. phân lập, định type
S. typhimurium, S. enteritidis ở gà tại một số trại gà giống các tỉnh phía Bắc cho
thấy tỷ lệ nhiễm Salmonella spp. trong phân là 3,3%, mẫu bệnh phẩm là 5%, trứng
là 5,5%, chủng S. enteritidis là 7,29%, S. typhimurium là 1,04%.
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Theo kết quả nghiên cứu của Muhammad et al. (2009), kiểm tra tỷ kệ nhiễm
E. coli trên phân gia cầm bệnh chiếm tỷ lệ 82%.
Kết quả của Rahman et al. (2008), tỷ lệ nhiễm E. coli trên phân gà giò bị tiêu chảy
ở Bangladesh là 82%.
Theo kết quả nghiên cứu của Raven et al. (2004), tại Cộng hòa Liên bang Đức tỷ
lệ nhiễm Salmonella trên mẫu da, cổ, thân thịt sau khi đánh lông của gia súc chiếm
tỷ lệ lên đến 40,4%.
Tỷ lệ Salmonella phân lập từ thân thịt gà ở Hoa Kỳ cũng khá cao biến động từ
0 - 36% trên thân thịt gà sau khi trữ đông ( Bailey et al., 2001).
Nghiên cứu của Boonmar và et al. (1999), đã báo cáo tỷ lệ nhiễm Salmonella trên
thịt gà tại Thái Lan với tỷ lệ 72% từ mẫu thịt gà tại chợ, 80% ở siêu thị nhỏ,
64% ở siêu thị lớn.
Nghiên cứu của Limawong prance (1999), tỷ lệ nhiễm Salmonella trên mẫu phân
của gà thịt nuôi ở các trại chăn nuôi gà thịt công nghiệp là 14,3% tại Nhật Bản.
2.2 Các nguyên nhân gây tiêu chảy trên gà
2.2.1 Nguyên nhân không truyền nhiễm dẫn đến tiêu chảy trên gà
Nguồn con giống kém chất lượng
Để tạo ra nguồn con giống chất lượng, gia cầm con khỏe mạnh do nhiều yếu tố tạo
nên: đàn gà bố mẹ phải nuôi với chế độ dinh dưỡng tốt, sạch bệnh không mang các
mầm bệnh truyền nhiễm. Trong quá trình ấp, lò ấp phải đảm bảo vệ sinh, nhiệt độ,
ẩm độ nếu có sai sót sẽ dẫn đến các chứng loạn dưỡng của phôi trứng, ảnh hưởng
đến quá trình hình thành phôi thai làm cho gia cầm con phát triển không bình
thường gây ra các bệnh bẩm sinh tạo điều kiện cho các mầm bệnh xâm nhập và
gây bệnh cho gà ngay từ giai đoạn đầu (Võ Bá Thọ, 2000).
Khi đàn gà bố mẹ thiếu dưỡng chất như vitamine B8, B2, vitamine D, vitamine
A… các loại muối khoáng dẫn đến hàm lượng các chất dinh dưỡng trong trứng
giảm đây là tiền đề cho các chứng loạn dưỡng bắt đầu diễn ra. Đàn gà bố mẹ
không sạch bệnh, mắc các bệnh truyền nhiễm, các mầm bệnh này xâm nhập vào
5


phôi trong quá trình hình thành trứng ở buồng trứng, hay qua phân trong lúc gà đẻ
để lây bệnh cho gia cầm con (Hồ Thị Việt Thu và ctv., 2012).
Quy trình ấp nở không đạt yêu cầu
Trứng bảo quản quá lâu trước khi ấp dẫn đến nhiều biến đổi về chất lượng sinh học
trong trứng, sẽ gây ra những biến đổi bệnh lý trong quá trình phát triển của phôi.
Gà con nở ra thường bị dính bẩn do lòng trắng trứng chưa tiêu hết, gà mới nở nặng
bụng, yếu ớt, hở rốn là điều kiện thuận lợi cho các mầm bệnh xâm nhập phát triển
và gây bệnh cho gà con. Trong quá trình ấp có những sai sót về kỹ thuật ấp như
nhiệt độ quá cao hay thấp, độ ẩm không thích hợp, độ thông thoáng kém dẫn đến
xuất hiện các bệnh bẩm sinh trên gà, ảnh hưởng đến cấu tạo các bộ phận bên trong
cơ thể, đặc biệt là bộ máy tiêu hóa và hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa gà con sẽ
có cơ hội phát triển thành bệnh điển hình là gây nên triệu chứng tiêu chảy và lây
lan những con gà khỏe khác (Võ Bá Thọ, 2000).
Nguồn thức ăn cung cấp
Thức ăn không đảm bảo chất lượng, bảo quản trong thời gian dài bị nấm mốc: khi
gà ăn thức ăn có nấm mốc vào đường tiêu hóa sẽ gây tổn thương niêm mạc ruột,
hủy hoại các nhung mao ruột làm cho quá trình trao đổi chất bị phá vỡ, các mô tổ
chức và chức năng của gan, lách, xương, tủy… bị ảnh hưởng gây nên hiện tượng
suy giảm miễn dịch, gà trở nên yếu và dễ mắc các bệnh truyền nhiễm. Gà bị tiêu
chảy liên tục phân loãng toàn nước, trong phân có lẫn thức ăn không tiêu và đôi
khi có máu, khi dùng kháng sinh điều trị thì bệnh có giảm, nhưng khi ngưng thuốc
thì hiện tượng tiêu chảy lại tiếp tục. Hàm lượng dinh dưỡng trong thức ăn không
thích hợp, cung cấp hàm lượng đạm cao cho gà không đúng giai đoạn, gà hấp thu
không hết thải qua phân ra ngoài, tạo môi trường dinh dưỡng cho các mầm bệnh
phát triển. Hàm lượng muối khoáng trong thức ăn không cân đối, khi thức ăn có
hàm lượng muối cao gây rối loạn hệ tiêu hóa do gà uống nhiều nước sinh ra tiêu
chảy toàn nước làm giảm sức đề kháng tạo điều kiện cho các bệnh kế phát nổ ra
(Lê Văn Năm, 1999).
Điều kiện môi trường nuôi dưỡng
Gà con bị stress do trong quá trình vận chuyển từ lò ấp về chuồng nuôi, nhiệt độ

úm không đạt yêu cầu thay đổi thất thường, thay đổi thức ăn qua các tuần, vệ vinh
môi trường nuôi không tốt, tiêm ngừa dịch bệnh là những nguyên nhân có thể dẫn
đến bệnh tiêu chảy trên đàn gà (Lê Văn Năm, 1999).



6

2.2.2 Vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy trên gà
Giới thiệu vi khuẩn E. coli
Trong các vi khuẩn đường ruột, Escherichia coli là vi khuẩn phổ biến nhất, chúng
chiếm 80% vi khuẩn hiếu khí sống ở ruột (Trần Cẩm Vân, 2001). Vi khuẩn này
xuất hiện và sinh sống trong ruột động vật chỉ vài giờ sau khi sinh và tồn tại cho
đến khi con vật chết. E. coli sinh sống bình thường trong đường ruột của người và
động vật, khi các điều kiện nuôi dưỡng, khẩu phần thức ăn, vệ sinh thú y kém, sức
chống đỡ bệnh tật của con vật yếu thì E. coli trở nên cường độc và có khả năng gây
bệnh (Đào Trọng Đạt và ctv., 1999).
E. coli là vi khuẩn hiếu khí chủ yếu trong hệ tiêu hóa của hầu hết các loài động vật,
thường có 10
7
– 10
9
vi khuẩn này trên một gram phân. Hệ thống tiêu hóa của con
vật mới sinh sẽ nhanh chóng nhiễm vi khuẩn trong đó có E. coli tạo nên hệ vi sinh
vật đường ruột. Nồng độ vi khuẩn E. coli thường thấp ở ruột non, tăng dần và có
nồng độ cao nhất ở ruột già. Hầu hết E. coli là sinh vật sống cộng sinh, chúng sống
trong đường ruột nhưng không có hại cho vật chủ. Chỉ một phần nhỏ số chủng có
thể sản xuất yếu tố độc lực và gây hại con vật (Gyles and Fairbrother, 2010).
Đặc điểm hình thái E. coli
Escherichia coli là trực khuẩn hình gậy ngắn, kích thước 2 – 3µm x 6µm . Phần

lớn E. coli di động do có lông xung quanh, một số không di động. Vi khuẩn không
sinh nha bào, có thể có giáp mô. Thân được bao phủ bởi những sợi protein có chức
năng bám dính và giúp cơ thể di động. E. coli bắt màu gram âm, có thể bắt màu
đều hoặc sẫm ở 2 đầu, khoảng giữa nhạt. Nếu cố định bằng acid osmic rồi quan sát
dưới kính hiển vi thấy tế bào E. coli có nhân, đó là một khối nằm trong nguyên
sinh chất màu sáng (Nguyễn Như Thanh, 1997).








/>dex_gram_stain_images.html
Hình 2.1: Vi khuẩn E. coli dưới kính hiển vi quang học
7

Tính chất nuôi cấy
Escherichia coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường,
một số chủng có thể phát triển được ở môi trường tổng hợp đơn giản nên chúng
được chọn làm mẫu để nghiên cứu về sinh vật học.
E. coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể sinh trưởng ở nhiệt độ từ
5 – 40
0
C, nhiệt độ tối hảo là 37
0
C, pH thích hợp là 7,2 – 7,4, phát triển được ở pH
từ 5,5 – 8,0 (Nguyễn Như Thanh, 1997). Trong những điều kiện thích hợp E. coli
phát triển rất nhanh, thời gian thế hệ chỉ khoảng 20 – 30 phút. Cấy vào môi trường

lỏng sau 3 – 4 giờ làm đục nhẹ môi trường, sau 24 giờ làm đục đều, sau hai ngày
trên mặt môi trường có váng mỏng, những ngày sau dưới đáy ống nghiệm có thể
thấy xuất hiện cặn.
Trên môi trường thạch NA sau 24 giờ hình thành những khuẩn lạc tròn, ướt, màu
tro trắng nhạt, hơi lồi, đường kính từ 2 – 3 mm. Nuôi lâu khuẩn lạc gần nâu nhạt và
phát triển rộng ra. Trên môi trường MC vi khuẩn E. coli hình thành khuẩn lạc to,
tròn đều, màu hồng nhạt, mặt khuẩn lạc hơi lồi, kích thước 2 – 3 mm (Nguyễn
Vĩnh Phước, 1970).
Đặc tính sinh hóa
Vi khuẩn E. coli được định danh bằng phản ứng sinh hóa qua các môi trường
Kligler Iron Agar, Simmons’ Citrate, Voges – Proskauer, Methyl Red, môi trường
Peptone (Peptone water),…
E. coli lên men sinh các loại đường glucose, maltose, galactose, levulose, lactose,
fruitose. Tất cả các E. coli đều lên men đường lactose nhanh và sinh hơi, đây là đặc
điểm quan trọng để phân biệt E. coli và Salmonella (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Tuy nhiên, cũng có một vài chủng E. coli không lên men lactose hoặc có thể có
nhưng chậm và yếu (Đào Trọng Đạt và ctv., 1999). E. coli không có khả năng sử
dụng citrate, thường sinh indole, không sinh H
2
S, MR dương tính và VP âm tính.
Cấu trúc kháng nguyên
Cấu trúc kháng nguyên của E. coli gồm kháng nguyên thân O (somatic), kháng
nguyên lông H (flagellar), kháng nguyên vỏ K (capsular) và kháng nguyên F
(fimbrae). Cho đến nay đã xác định được 174 kháng nguyên O (từ O1 – O181 với
các O31, O47, O67, O72, O93, O94, và O122 bị loại bỏ), 80 kháng nguyên K,
53 kháng nguyên H (từ H1 – H56 với H13, H22 và H50 là không xác định) và hơn
20 kháng nguyên F.


8


Kháng nguyên O
Kháng nguyên O chịu nhiệt, khi đun ở 100
0
C trong vòng 2 giờ 30 phút vẫn giữ
được tính kháng nguyên, giữ được khả năng ngưng kết (Đào Trọng Đạt và ctv.,
1999). Không bị cồn phá hủy, có tính chất của một lipopolysaccharide. Mặc dù
trong thiên nhiên trực khuẩn đường ruột có nhiều serotype nhưng chỉ có một phần
nhỏ trong số đó được xác định là mầm gây các bệnh đường dạ dày ruột.
Kháng nguyên H
Kháng nguyên H có tính chịu nhiệt cao nhưng khi đun sôi 100
0
C trong 2 giờ 30
phút thì tính kháng nguyên, khả năng ngưng kết, kết tủa đều bị phá hủy.
Kháng nguyên K gồm 3 loại kháng nguyên L, A, B
Kháng nguyên L không chịu được nhiệt, bị phá hủy khi đun 100
0
C trong 1 giờ.
Trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả năng ngưng kết, kết tủa và không giữ
được tính kháng nguyên.
Kháng nguyên A là kháng nguyên vỏ chịu nhiệt, không bị phá hủy khi đun 100
0
C
trong 2 giờ 30 phút, tính kháng nguyên và khả năng ngưng kết, kết tủa đều giữ
nguyên (Đào Trọng Đạt và ctv., 1999). Ở nhiệt độ 120
0
C trong 2 giờ kháng nguyên
A mới bị phá hủy (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Kháng nguyên B không chịu được nhiệt, ở nhiệt độ100
0

C trong vòng 1 giờ chúng
sẽ bị phá hủy. Khác với kháng nguyên L, khi đun sôi kháng nguyên B chỉ
mất tính kháng nguyên nhưng vẫn giữ được khả năng ngưng kết và kết tủa
(Đào Trọng Đạt và ctv., 1999).
Kháng nguyên F (kháng nguyên bám dính)
Hầu hết các E. coli gây bệnh đều sản sinh một hoặc nhiều yếu tố bám dính, chúng
bám vào các cơ quan cảm thụ đặc hiệu trên tế bào biểu mô của màng nhày và
những lớp tế bào kế cận. Những yếu tố bám dính này là phần phụ có dạng lông kéo
dài từ vách tế bào vi khuẩn và được cấu tạo từ các tiểu đơn vị protein, trong nhiều
trường hợp, chúng hoạt động như một giá đỡ cho protein bám vào đầu các sợi vi
nhung. Yếu tố bám dính được phân lập bằng phản ứng huyết thanh học hay bằng
các cơ quan cảm nhận đặc hiệu, cơ quan cảm nhận đặc hiệu này làm ngưng kết
hồng cầu của nhiều loài gia súc khác nhau. Cách đặt tên cho các yếu tố bám dính
rất khác nhau. Mỗi loại kháng nguyên bám dính có các yếu tố quyết định kháng
nguyên tương ứng, phù hợp với cấu trúc điểm tiếp nhận trên bề mặt của tế bào biểu
mô nhung mao ruột non của từng loại động vật hoặc từng lứa tuổi động vật .


9

Sức đề kháng
Theo Nguyễn Như Thanh và ctv. (1997), E. coli đề kháng yếu với nhiệt độ, ở 55
0
C
sẽ bị diệt trong 1 giờ, 60
0
C trong 30 phút, và chết ngay khi đun sôi 100
0
C. Các chất
tiêu độc bình thường như phenol, formol, vôi…ở nồng độ thông thường cũng làm

E. coli chết rất nhanh, nhưng E. coli đề kháng với sự sấy khô (Lê Văn Tạo, 2006).
Tính gây bệnh
Vi khuẩn E. coli gây bệnh trên gia cầm là nhóm APEC (Avian Pathogenic E. coli)
thuộc serotype O1, O2, O78 gây bệnh đường ruột là do kết hợp với nhiều yếu tố
ngoại cảnh và nhân tố mở đường (Lê Hồng Mận, 1999). Bệnh tiêu chảy do E. coli
thường xảy ra ở gà 1 – 10 ngày tuổi, kéo dài đến 9 tuần tuổi. Trong tự nhiên vi
khuẩn tồn tại khắp nơi nền chuồng, máng ăn, nước uống, chuồng trại ẩm thấp chật
chội, mật độ nuôi cao, biên độ nhiệt thường xuyên thay đổi, stress có thể là những
điều kiện phát sinh mầm bệnh. Nguồn lây bệnh chủ yếu là từ gà bệnh và gà khỏe
mang trùng bài xuất mầm bệnh ra môi trường nuôi nhốt, ngoài ra nguồn bệnh có
thể do các loài gậm nhấm lây truyền sang hoặc có thể từ công nhân mang mầm
bệnh từ môi trường ngoài vào (Nguyễn Xuân Bình, 2005).
Vi khuẩn E. coli bằng cách trực tiếp hay gián tiếp xâm nhập vào đường ruột của
gà, vi khuẩn gây bệnh cho con vật có thể chia làm 3 giai đoạn ( Gyles,1992).
Giai đoạn 1: vi khuẩn xâm nhập vào đường tiêu hóa và vượt qua hàng rào bảo vệ ở
bề mặt tế bào biểu mô ruột. Để tồn tại và phát triển số lượng trong tế bào niêm mạc
ruột vi khuẩn phải tiết ra độc tố chống lại đại thực bào. Ở phần ruột già, vi khuẩn
nhờ vào các yếu tố bám dính, giúp cho vi khuẩn bám vào receptor của tế bào biểu
mô ruột, khởi đầu của một quá trình bệnh lý. Tuy nhiên, các yếu tố đề kháng
không đặc hiệu của chủ thể vật chủ như dịch vị dạ dày, khả năng nhu động của
ruột non, dịch nhày, lyzozim và hệ vi khuẩn có ích trong đường ruột làm giảm khả
năng kết dính của vi khuẩn E. coli với tế bào biểu mô ruột bằng cách che phủ các
receptor đặc hiệu đối với vi khuẩn E. coli.
Giai đoạn 2: vi khuẩn tấn công vào tế bào biểu mô ruột. Sau khi bám vào các
receptor đặc hiệu, vi khuẩn E.coli gây nên những biến đổi bề mặt tế bào biểu mô
lông nhung, đặc biệt là vùng kết tràng, sau đó vi khuẩn xâm nhập vào trong tế bào
biểu mô nhung mao ruột. Vi khuẩn có khả năng nhân lên trong tế bào rồi lan sang
các tế bào bên cạnh. Lúc này vi khuẩn cư trú bên trong tế bào, nó có thể tránh được
tác động của kháng sinh, kháng thể và bổ thể. Để tồn tại, vi khuẩn E. coli phải
chống lại một loạt các yếu tố bất lợi bên trong tế bào thực bào như hoạt chất trung

gian, oxy hoạt động, pH thấp, lượng sắt hạn chế. Nhờ vào quá trình hoạt động của
phagosome và ligosome, chúng làm biến đổi nhung mao ruột, gây thoái hóa, hoại
tử tế bào nhung mao, tế bào ruột. Hơn thế vi khuẩn còn phá hủy tế bào tiểu cầu gây
10

lắng đọng fibrin dẫn đến tổn thương thành mạch, đồng thời vi khuẩn tập trung vào
mảng payer thành ruột gây biến đổi bệnh lý tại đây.
Giai đoạn 3: kích thích bài tiết dịch thể. Phản ứng viêm đối với quá trình xâm
nhập tế bào ruột do vi khuẩn gây ra là một yếu tố quan trọng kích thích gây bài tiết
dịch thể. Prostaglandin được giải phóng trong quá trình viêm đã hoạt hóa
adenylatecyclase. Enzyme này xúc tác chuyển ATP thành AMP vòng. AMP vòng
nội bào tăng dần, dẫn đến quá trình bài xuất Na
+
, Cl
-
và nước ra khỏi tế bào khoang
ruột. Nước tập trung vào ruột làm ruột căng lên, cộng với khí trong ruột do vi
khuẩn E. coli lên men tạo ra cùng làm ruột tăng lên, sức căng của ruột và quá trình
viêm ruột kích thích vào hệ thần kinh thực vật ở ruột tạo nên những cơn nhu động
ruột mạnh đẩy nước và phân ra ngoài. Từ tế bào niêm mạc ruột, vi khuẩn E. coli
vào hệ thống hạch ruột qua hệ bạch huyết vào hệ tuần hoàn dẫn đến nhiễm trùng
huyết. Trong máu vi khuẩn E. coli tiếp tục nhân lên sản sinh yếu tố dung huyết,
phá vỡ hồng cầu gây thiếu máu, tăng tính thấm thành mạch, nước từ trong mao
quản thẩm xuất ra tích tụ trong các mô bào gây phù. Theo máu, vi khuẩn đến cơ
quan nội tạng, trong các cơ quan nội tạng vi khuẩn sản sinh độc tố phá hủy tế bào
tổ chức, tăng tính thấm thành mạch, sản sinh độc tố thần kinh phá hủy tế bào thần
kinh. Tùy theo mức độ sản sinh các yếu tố gây bệnh, vi khuẩn gây các thể bệnh,
trạng thái bệnh ở các mức độ khác nhau. Song song với quá trình trên, các chất
hoạt động thành mạch do phản ứng viêm tạo ra cũng đóng vai trò quan trọng trong
quá trình kích thích và bài xuất dịch thể từ tế bào và ruột theo cơ chế trên.

Triệu chứng và bệnh tích
Triệu chứng: ủ rũ, mệt mỏi, tụm lại từng đám, xù lông, tiêu chảy phân có màu
vàng nhạt, hậu môn dính bết phân.
Bệnh tích: viêm màng bao tim, viêm cơ tim, bao tim dầy đục do tích tụ của dịch
tiết có fibrin, trường hợp kéo dài màng bao tim dính vào cơ tim. Viêm màng gan,
gan sưng, sậm, có màu xanh của mật. Viêm xoang vùng đầu, làm cho vùng đầu
sưng. Viêm ruột có nhiều hạt ở manh tràng, tá tràng màng treo ruột ở gan và không
có sự hiện diện ở lách.
Viêm phổi viêm túi khí, túi khí dầy và đục có nhiều chất dịch casein trên bề mặt
của đường hô hấp.
Viêm mắt, sưng mắt, có nhiều fibrin, mờ, kéo mây đục, sau đó nhãn cầu teo và
nhăn, có rất nhiều dịch tiết fibrin. Khi bệnh kéo dài các mô sẽ hoại tử trở thành
những dạng u hạt, võng mạc bị bong tróc và teo lại.
Viêm vòi trứng kéo dài làm các dịch tiết casein tích tụ trong xoang bụng giống như
lòng đỏ trứng cô đặc, trứng có thể bị tắt lại trong ống dẫn trứng. Viêm ống dẫn
11

trứng, trứng rớt trong xoang bụng và được bao bọc bởi những chất bả đậu, những
niêm mạc tổn thương bị dầy lên đáng kể, loét bị bao phủ bởi màng giả, màng
casein hoại tử dẫn đến tắt phần dưới của ống dẫn trứng. Năng suất trứng giảm và
có rất nhiều trứng không đạt tiêu chuẩn do kích thước nhỏ.
Viêm phúc mạc do lòng đỏ rơi vào trong xoang bụng. Trường hợp kéo dài ống dẫn
trứng dài ra đáng kể, thành ống dẫn trứng dày lên, có rất nhiều chất casein bao
quanh trứng tạo thành nhiều lớp có mùi hôi.
Viêm xương và tủy sương, viêm khớp và những mô mềm bao xung quanh khớp.
Những xương thường bị tổn thương là xương chày, xương cẳng chân, xương đùi,
đốt sống vùng cổ ngực và xương cánh.
Lách sung huyết, túi fabricius teo hoặc viêm, dịch hoàn sưng cứng, viêm, có hình
dạng bất thường và có những điểm hoại tử (Hồ Thị Việt Thu và ctv., 2012).
Chẩn đoán phân biệt

Dựa vào các đặc điểm triệu chứng và bệnh tích như gan sưng có màu mật, viêm
màng ngoài tim,viêm gan có nhiều dịch màu hơi vàng ở túi khí, phúc mạc, viêm
phổi, gan và lách hơi sưng, viêm ống dẫn trứng, viêm mắt và viêm khớp, màng
não. Triệu chứng bệnh tích rất phức tạp, khó phân biệt với bệnh thương hàn, bệnh
do Mycoplasma, bệnh do Pasteurella. Để chuẩn đoán được chính xác cần phân lập
mầm bệnh (Hồ Thị Việt Thu và ctv., 2012).
Phòng và điều trị
Phòng bằng vaccine: vaccine vô hoạt bao gồm các serotype O2:K1, O78:K80

được
sản xuất trên thị trường thế giới cho thấy hiệu quả trong phòng bệnh. Vaccine này
cần được sử dụng cho đàn gia cầm giống để tạo miễn dịch thụ động cho gia cầm
con, miễn dịch thụ động giúp bảo vệ gia cầm con ít nhất 2 tuần. Vaccine được sản
xuất từ những chủng không gây bệnh ở trong tự nhiên (chủng BT-7), có hiệu quả
trong việc phòng bệnh cho gà trên 14 ngày tuổi (Hồ Thị Việt Thu và ctv., 2012)
Vệ sinh phòng bệnh: mầm bệnh lây truyền chủ yếu do trứng gia cầm ấp bị lây
nhiễm từ phân của các gia cầm mắc bệnh, do đó cần thu nhặt trứng thường xuyên,
giữ cho ổ đẻ sạch sẽ, loại bỏ những vật có thể gây ô nhiễm. Loại bỏ trứng bị dính
phân hoặc những trứng bị nứt. Cần sát trùng vệ sinh trứng trong vòng 2 giờ sau khi
đẻ. Nếu trứng nhiễm khuẩn bị vỡ trong quá trình ấp hoặc dụng cụ máy ấp bị nhiễm
khuẩn sẽ là nguồn lây nhiễm quan trọng. Đảm bảo máy ấp phải thông thoáng, đảm
bảo nhiệt độ úm cho gà con. Gà cần được ăn uống cho đầy đủ sẽ có thể giảm được
tỷ lệ chết nếu bị nhiễm E. coli. Cung cấp khẩu phần cao đạm và giàu vitamin A, E
và selenium.
12

Cung cấp các men tiêu hóa (Acidophilus lactobacillus hay Bacillus subtilis) cho
gia cầm giúp hạn chế sự định vị của vi khuẩn E. coli trong đường ruột (Hồ Thị
Việt Thu và ctv., 2012).
Điều trị: E. coli nhạy cảm với nhiều loại kháng sinh như ampicillin,

chlortetracylin, neomycin, nitrofurans, gentamicin, spectinomycin, streptomycin và
các sulfamide. Hiện nay nhóm fluoroquinolone có hiệu cao trong điều trị bệnh
E. coli trên gà (Hồ Thị Việt Thu và ctv., 2012).
2.2.3 Vi khuẩn Salmonella gây bệnh tiêu chảy trên gà
Giới thiệu vi khuẩn Salmonella
Đặc điểm hình thái
Salmonella là trực khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kích thước 0,4 – 0,6 x 1 – 3
µm, không hình thành các giác mô và nha bào. Hầu hết các Salmonella đều có khả
năng di động mạnh do có từ 7 – 12 lông xung quanh thân (trừ Salmonella
gallinarum và Salmonella pullorum) vi khuẩn dễ nhuộm với các thuốc nhuộm
thông thường, gram âm, khi nhuộm vi khuẩn bắt màu đều toàn thân hoặc hơi đậm
hai đầu (Nguyễn Như Thanh và ctv., 1997).











Tính chất nuôi cấy
Salmonella là vi khuẩn vừa hiếu khí, vừa kỵ khí không bắt buộc, dễ nuôi cấy, nhiệt
độ thích hợp 37
0
C nhưng có thể phát triển được từ 6 – 42
0
C, pH thích hợp 6 – 7

nhưng vẫn phát triển được ở pH từ 6 – 9 (Nguyễn Như Thanh và ctv., 1997).
Salmonella gây bệnh ở gia súc, sinh trưởng tốt trong điều kiện hiếu khí, kém hơn
điều kiện kỵ khí.
Hình 2.2: Vi khuẩn Salmonella dưới kính hiển vi quang học
13

Môi trường nước thịt: cấy vài giờ thì thấy đục nhẹ, sau 18 giờ thì đục đều, nuôi lâu
thấy đáy ống nghiệm có cặn, trên mặt môi trường có màng mỏng.
Môi trường thạch thông thường: vi khuẩn mọc thành các khuẩn lạc tròn, trong
hoặc xám, nhẵn bóng hơi lồi lên ở giữa, nhỏ và trắng hơn khuẩn lạc của E. coli
(đường kính 1 – 1,5 mm). Ở một số loài như Salmonella paratyphi B, Salmonella
cholerae suis cấy trên thạch peptone dày sau 1 – 2 ngày khuẩn lạc hình thành một
bờ chất dính, chất keo bao bọc (Nguyễn Như Thanh và ctv., 1997). Trên thạch
thỉnh thoảng có thể thấy khuẩn lạc dạng nhám (Rough), mặt trong mờ.
Salmonella abortus equi nuôi cấy từ cơ thể động vật sang thạch thường lần đầu
hình thành các khuẩn lạc khô, hình hạt lỗ chỗ. Salmonella là vi khuẩn đường ruột
có những đặc điểm chủ yếu sau: không sinh bào tử, có khả năng lên men, oxidase
âm tính, catalase dương tính, khử nitrate thành nitrite, kỵ khí tùy tiện sinh ra H
2
S
khi dị hóa protein, amino acid hoặc các dẫn xuất của lưu huỳnh… Tính di động nói
chung Salmonella di động nhờ flagella dạng lông rung (trừ Salmonella pullorum
và Salmonella gallinarum).
Đặc tính sinh hóa
Chuyển hóa đường: mỗi loài Salmonella có khả năng lên men một số đường nhất
định và không đổi, môi trường để kiểm tra tính chất lên men đường thường là môi
trường nước peptone cho thêm một loại đường với tỷ lệ 0,5% và chất chỉ thị màu
xanh bromothymol (bromothymol blue), tía bromocrezon hoặc đỏ phenol.
Phần lớn các loài Salmonella lên men có sinh hơi glucose, mannitol, mantose,
galactose, arabinose…

Một số loài cũng lên men đường trên nhưng không sinh hơi: Salmonella abortus
equi, Salmonella abortus bovis, Salmonella typhi suis, Salmonella typhi,
Salmonella cholerae suis, Salmonella gallinarum, Salmonella enteritidis.
Salmonella pullorum không lên men mantose. Salmonella cholerae suis
không lên men arabinose. Tất cả các Salmonella đều không lên men đường
lactose và saccharose.
Môi trường có kalixyanua: tất cả các Salmonella đều không mọc ở môi trường này.
Enzyme khử carbon: khoảng 96% Salmonella tiết ra enzyme khử carbon đối với
lysine, ornithine và arginine.
Đa số các Salmonella đều không làm tan chảy gelatin, không phân giải urea, không
sản sinh indole, một số sử dụng được carbon ở nguồn citrate, phân giải xanh
methylen (Nguyễn Như Thanh và ctv., 1997).
14

Phản ứng MR, catalase dương tính (trừ Salmonella cholerae suis, Salmonella
gallinarum, Salmonella pullorum có MR âm tính).
Phản ứng H
2
S dương tính (trừ Salmonella paratyphi A, Salmonella abortur equi,
Salmonella typhi suis).
Bảng 2.1: Đặc tính sinh hoá của một số loài Salmonella spp. (Nguyễn Như Thanh
và ctv., 1997)
Loài vi khuẩn Xylose

Arabinoza

Trehalose Inositon Mantose
Sản
sinh
H

2
S
S. paratyphi - +h +h - +h -
S. echttmuelleri +h +h +h +h +h +
S. typhosa ± ± + - + +
S. typhimurium +h +h +h +h +h +
S. abortus equine +h +h - - +h ±
S. abortus ovis +h +h - - +h ±
S. cholerae suis +h - - - +h ±
S. enteritidis +h +h +h - +h +
S. pullorum +h +h +h - ± +
S. gallinarum + + + - + ±
S. anatis +h +h + - +h +
S. hirschfeldii +h +h +h - +h +
(+): Sinh acid, dương tính (h): Sinh hơi (-): Âm tính (±): Thay đổi




15

Cấu trúc kháng nguyên
Để phân loại Salmonella, ngoài đặc tính nuôi cấy, sinh hóa, cần nắm vững được
cấu trúc kháng nguyên. Ở Salmonella ngoài phản ứng huyết thanh đặc hiệu của
từng vi khuẩn còn có hiện tượng ngưng kết chéo giữa kháng nguyên của vi khuẩn
này với kháng thể của loài khác. Đó là do thành phần kháng nguyên của
Slamonella hết sức phức tạp, gồm có các thành phần đặc hiệu và không đặc hiệu
đại diện cho cả nhóm, loài, type huyết thanh.
Theo Nagaraja et al. (1991), kháng huyết thanh của Salmonella gồm 3 loại: kháng
nguyên O, kháng nguyên H và kháng nguyên Vi (K).

Kháng nguyên O là loại kháng nguyên rất quan trọng. Mỗi nhóm vi khuẩn có
kháng nguyên O cấu tạo bởi một số thành phần nhất định ký hiệu bằng số la mã.
Những yếu tố đặc hiệu chỉ có chính loài đó mới có các yếu tố không đặc hiệu có
thể chung cho một vài loài.
Kháng nguyên O là một phần của lớp LPS, lớp này gồm có 3 phần: phần ngoài là
kháng nguyên O có cấu trúc chuỗi mắc xích, phần giữa là lõi polysaccharide, phần
thứ 3 gọi là lipid A. Lớp LSP chứa nội độc tố gây sốt cho vật chủ khi chất độc
nhiễm vào máu (Michael et al.,1990).
Kháng nguyên H là kháng nguyên lông bản chất là protein chỉ có ở Salmonella có
lông, đây là loại kháng nguyên góp phần cho việc xác định một cách chính xác
giống Salmonella, kháng nguyên H chia làm 2 pha (Phase):
Pha 1: có tính chất đặc hiệu, kháng nguyên lông được biểu hiện bằng chữ Latin
thường: a, b, c, d, …
Pha 2: không có tính chất đặc hiệu, loài này có thể ngưng kết với loài khác, đôi khi
thành phần này có thể gặp ở E. coli (Nguyễn Như Thanh và ctv., 1997). Pha 2
được biểu thị bằng chữ số Ả rập: 1, 2, 3, 4 … hay chữ số Latin thường: e, n, x, …
Kháng nguyên Vi (kháng nguyên K) của Salmonella không phức tạp, chỉ có
S. typhi, S. dublin và S. hirsechfekii, kháng nguyên Vi gặp kháng thể Vi là phức
hợp glucid – lipid – polipeptid gần giống như kháng nguyên O, kháng nguyên Vi
không tham gia vào quá trình gây bệnh. Đa số các loài Salmonella sống hoại sinh ở
đường tiêu hóa, một số loài sống ngoài tự nhiên gây bệnh cho người và động vật.
Salmonella có hai loại độc tố: nội độc tố (enterotoxin) và ngoại độc tố (cytoxin).
Sức đề kháng
Salmonella khó sinh sản trong môi trường nước thường nhưng có thể có tồn tại 1
tuần trong nước đá. Trong xác chết động vật chôn trong bùn, trong cát có thể sống
từ 2-3 tháng. (Nguyễn Như Thanh và ctv., 1997).

×