Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.89 KB, 45 trang )

Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. RRTD: Rủi ro tín dụng
2. NHTM: Ngân hàng thương mại
3. NHNN: Ngân hàng nhà nước
4. TCTD: Tổ chức tín dụng
5. Swap: Hoán đổi
6.CCDX: Công cụ dẫn xuất
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
LỜI NÓI ĐẦU
Sự ra đời hoạt động ngân hàng đánh dấu một bước ngoặt lịch sử phát triển và
tiến bộ của con người. Lênin đã coi sự ra đời ngân hàng như “Sự phát minh ra lửa”
hay “Sự phát minh ra bánh xe”. Hoạt động ngân hàng có vai trò to lớn đối với sự
phát triển nền kinh tế và xã hội. Điều này xuất phát từ đặc thù của hoạt động ngân
hàng – điểm khác biệt xa với các doanh nghiệp kinh tế khác: Ngân hàng là tổ chức
trung gian tài chính, kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
Có thể nói, tín dụng là hoạt động quan trọng có quy mô lớn nhất của ngân
hàng thương mại. Rủi ro tín dụng luôn đi đôi với hoạt động này. Rủi ro tín dụng là
không thể tránh khỏi, người ta chẳng có cách gì để loại trừ hoàn toàn rủi ro tín dụng
mà chỉ sử dụng những phương pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng xuống mức có


thể chấp nhận được.
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, việc giảm thiểu rủi ro tín
dụng là hết sức cần thiết. Nó giúp cho hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động
của ngân hàng nói chung đạt hiệu quả cao hơn. Điều này góp phần đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển vốn cũng như quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chính vì vậy, đề tài:
“Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay” đã được em lựa chọn để tìm hiểu và nghiên cứu.
Đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về RRTD trong các ngân hàng TM
Chương 2: Thực trạng hạn chế RRTD của các ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay
Chương 3: Giải pháp hạn chế RRTD của các NHTM
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo TS.
Nguyễn Thị Thùy Dương đã giúp em hoàn thành đề tài này.

Sinh viên thực hiện
Lê Thị Mai Phương.
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
1
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỂ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay và
bên đi vay. Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thoả thuận và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng

và các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả được nợ gốc
trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị trường, còn
việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên
thị trường.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Các ngân hàng thương mại là các tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ
yếu là nhận gửi và cho vay. Chúng đóng góp vai trò quan trọng trong việc khơi
nguồn vốn đến những người vay tiền có khả năng kinh doanh thu lợi, chúng đảm
bảo cho nền kinh tế hoạt động nhịp nhàng, hữu hiệu thông qua hoạt động tín dụng.
1.1.2.1 Đối với nhà nước
Hoạt động tín dụng tạo ra thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, tạo ra nguồn thu
cho ngân sách nhà nước.
Tín dụng ngân hàng là công cụ để ngân hàng điều tiết khối lượng tiền tệ trong
lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, ngân hàng đã tạo nên cung
tiền tệ. Đó chính là khả năng tạo tiền của ngân hàng. Như ta đã biết, một khoản tiền
ban đầu khi gửi vào ngân hàng, sau khi đã trừ đi khối lượng dự trữ, sẽ được ngân
hàng sử dụng để cấp tín dụng. Sau đó, khoản tiền này lại quay trở lại ngân hàng một
cách lặp đi lặp lại. Khối lượng tiền gửi được ghi tại ngân hàng sẽ tăng lên so với số
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
2
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
tiền gửi ban đầu. Vì thế, cung tiền trong nền kinh tế tăng lên. Tỷ lệ cấp tín dụng của
ngân hàng so với khối lượng vốn huy động càng lớn thì mức cung tiền tệ hay khối
lượng tiền tệ thực trong lưu thông càng lớn. Do vậy, bằng các chính sách của mình,
NHNN dễ dàng thay đổi lượng tiền trong lưu thông bằng cách điều chỉnh tỷ lệ dự
trữ bắt buộc hoặc hạn mức tín dụng đối với các NHTM.
Mặt khác, tín dụng ngân hàng góp phần tài trợ nguồn vốn sản xuất kinh doanh,
mở rộng sản xuất của doanh nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy nền sản xuất xã hội phát
triển. Khi các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho một
bộ phận lao động không nhỏ trong xã hội có công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải

thiện đời sống, làm hạn chế các tệ nạn trong xã hội. Đây cũng là một nhân tố thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
1.1.2.2 Đối với ngân hàng thương mại
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM. Phần lớn vốn do Ngân hàng
thương mại huy động được là dùng để cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
đối với nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng cũng là nguồn thu nhập chủ yếu của các NHTM. Bởi vậy,
hoạt động tín dụng có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của các NHTM.
Hoạt động tín dụng cũng là cơ sở quan trọng để NHTM phát triển các hoạt
động khác như huy động vốn, dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác cho tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân.
1.1.2.3 Đối với các doanh nghiệp
Với chức năng chính là “đi vay để cho vay”, ngân hàng đứng ra huy động tiền
gửi từ dân cư và các doanh nghiệp. Mỗi cá nhân và tổ chức, khi có nguồn vốn nhàn
rỗi tạm thời, có thể gửi vào ngân hàng như một sự lựa chọn an toàn và là quyết định
đầu tư ít rủi ro. Ngân hàng dùng số vốn tạm thời này để cung cấp cho các cá nhân
và doanh nghiệp khác đang có nhu cầu về vốn. Do có ngân hàng đứng ra làm trung
gian cho quá trình luân chuyển vốn nên các nguồn vốn có thể được tập trung và đến
với người cần vốn, giảm được các chi phí xã hội và đảm bảo ba bên cùng có lợi.
Chính các lợi ích đó đã khuyến khích các cá nhân, tổ chức gửi vốn vào ngân hàng.
Hợp đồng tín dụng càng phát triển thì càng thúc đẩy quá trình tích tụ vốn.
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
3
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và
vốn vay. Một trong những nguồn đi vay là từ ngân hàng. Đây là nguồn tài trợ hiệu
quả bởi vì nó thỏa mãn nhu cầu vốn về cả số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể
vay vốn được từ ngân hàng, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao uy tín của mình
để đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm
hiểu thị trường, khai thác thông tin, định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao

cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả của các dự án và phương án.
1.1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều hình thức tín dụng cho nhiều đối tượng khách
hàng với nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng
quát về các loại hình tín dụng, người ta có thể phân loại tín dụng theo một số tiêu
thức nhất định. Theo điều 49 mục 2 - Luật các tổ chức tín dụng thì tín dụng ngân
hàng được thể hiện dưới các hình thức sau:
1.1.3.1 Hình thức cho vay
Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng quy định: Cho vay là một hình thức
của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cho khách hàng vay một khoản tiền để sử
dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi. Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống, cho vay trung và dài hạn
nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời
sống.
1.1.3.2 Hình thức chiết khấu
Trong nền kinh tế thị trường, các giấy tờ có giá được phát hành và lưu thông
theo quy định của Pháp luật. Người giữ các giấy tờ có giá này nếu cần tiền mặt khi
các giấy tờ có giá chưa đến hạn thì có thể mang giấy tờ đó đến NHTM để xin chiết
khấu. “Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Chủ sở hữu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác phải chuyển giao ngay mọi quyền lợi và lợi ích hợp pháp phát sinh
từ các giấy tờ có giá đó cho tổ chức tín dụng” (Điều 57 mục 2 - Luật các tổ chức tín
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
4
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
dụng).
1.1.3.3 Hình thức nhận trả
Là hình thức tín dụng mà ngân hàng nhận trả nợ thay cho người phát hành kỳ
phiếu khi đến hạn thanh toán mà người phát hành kỳ phiếu không có khả năng

thanh toán. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho người sở hữu kỳ phiếu rằng họ sẽ
nhận được tiền khi đến hạn thanh toán cũng như có thể dễ dàng đem kỳ phiếu đi
chiết khấu. Để có được sự đảm bảo đó, doanh nghiệp phát hành kỳ phiếu sẽ phải trả
cho ngân hàng một khoản hoa hồng.
1.1.3.4 Hình thức tín dụng trả nhiều lần
Là hình thức cho vay mà việc trả nợ được phân ra làm nhiều thời hạn, mỗi lần
trả nợ bao gồm một phần gốc và một phần lãi. Loại tín dụng này rất phù hợp với
đặc điểm sử dụng vốn của doanh nghiệp là thu hồi vốn làm nhiều lần. Tín dụng trả
nhiều lần bao gồm các loại tín dụng ngắn, trung và dài hạn. Doanh nghiệp và ngân
hàng thỏa thuận mức cho vay, lãi suất cho vay và kỳ hạn trả nợ cũng như số lãi và
gốc cho mỗi lần trả nợ.
1.1.3.5 Hình thức bảo lãnh
Đây là hình thức tín dụng phát sinh do ngân hàng nhận bảo lãnh dùng uy tín
của mình để đảm bảo thanh toán cho người bán hàng trong trường hợp người mua
hàng (người được bảo lãnh) không có khả năng thanh toán nợ.
Có 2 loại bảo lãnh:
Bảo lãnh bằng thư: Ngân hàng phát hành một thư bảo lãnh để khách hàng có
thể mua vật tư, hàng hóa, bao thầu…Trong thư bảo lãnh ngân hàng cam kết sẽ trả
thay cho khách hàng khi khách hàng không trả tiền, nộp thuế…
Bảo lãnh bằng hình thức chấp nhận: Ngân hàng có thể dùng cách ký chấp
nhận vào một thương phiếu do nhà cung cấp lập khi bán chịu cho khách hàng hay
do một ngân hàng lập cho người muốn vay tiền. Bảo lãnh vay tiền của một ngân
hàng khác còn là cách san sẻ rủi ro cho nhiều ngân hàng.
1.1.3.6 Hình thức cầm cố bất động sản
Đây là hình thức cho vay dài hạn trên cơ sở đảm bảo bằng bất động sản như
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
5
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
nhà cửa, đất đai…Tài sản cầm cố phải được chuyển cho người cho vay, do đó người
cho vay là người sở hữu trực tiếp còn người vay chỉ còn là người sở hữu gián tiếp

tài sản cầm cố.
1.2 Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.1 Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi.
Kinh tế thị trường làm đa dạng hoá các thành phần kinh tế, bình đẳng hoá hoạt động
của các thành phần này và thúc đẩy cạnh tranh lẫn nhau. Rủi ro – tuy là là những
khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến song lại là hiện tượng đồng hành với các
hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường cũng như trong quá trình cạnh tranh.
Tuy khó tìm được một định nghĩa rủi ro hoàn hảo, song có thể biết được rằng
rủi ro thường có hai đặc tính sau:
- Thứ nhất, biên độ rủi ro, đó là sự thiệt hại từ rủi ro gây ra ở mức độ nào.
- Thứ hai, tần số xuất hiện của rủi ro nhiều hay ít.
Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, NHTM cũng gánh chịu các rủi ro do
các tác động của môi trường vĩ mô và vi mô gây nên như các doanh nghiệp khác.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng về cơ bản có thể chia thành hai loại, đó là :
Rủi ro môi trường và rủi ro đặc thù.
1.2.1.1 Rủi ro môi trường hay rủi ro thị trường
Rủi ro về môi trường luôn luôn tồn tại trong tổ chức và ngoài tổ chức, hay nói
cách khác, rủi ro môi trường gồm hai loại: Rủi ro môi trường vĩ mô và rủi ro môi
trường cạnh tranh.
Rủi ro môi trường vĩ mô:
Môi trường mà ngân hàng hoạt động chứa đầy muôn vàn rủi ro, chúng tác
động đến ngân hàng bằng nhiều cách: Hoặc là suy yếu khả năng chịu đựng rủi ro
của ngân hàng, hoặc gây cho ngân hàng những thiệt hại về tài chính. Những rủi ro
này rất khó kiểm soát nên chúng được gọi là “Rủi ro không kiểm soát được”. Trong
thực tế, người ta có thể kiểm soát chúng ở mức độ hạn chế trên cơ sở dự báo. Các
rủi ro môi trường vĩ mô mà ngân hàng thường gặp là:
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
6
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng

- Rủi ro tự nhiên hay rủi ro bất khả kháng: Lũ lụt, hỏa hoạn…
- Rủi ro về luật pháp liên quan đến việc thay đổi các luật lệ gây bất lợi cho
ngân hàng. Ở các nước đang phát triển, đây là rủi ro có thể gây thiệt hại lớn cho nền
kinh tế, do thiếu các quy định cần thiết.
- Rủi ro về kinh tế liên quan đến sự vận động của nền kinh tế và chu kỳ kinh
doanh: Lạm phát, thất nghiệp, suy thoái kinh tế, khủng hoảng…Ảnh hưởng của các
yếu tố này đến ngân hàng thường rất lớn.
- Rủi ro về điều chỉnh: Nhằm thực hiện các chính sách vĩ mô, các nhà lãnh đạo
đưa ra các chính sách tiền tệ, lãi suất…đôi khi gây thiệt hại cho ngân hàng.
Rủi ro môi trường cạnh tranh:
Một ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thường chịu tác động của khách hàng
hoặc các đối thủ từ nhiều phía, từ đó luôn nhận rất nhiều các tác động đầy rủi ro.
1.2.1.2 Rủi ro đặc thù
Rủi ro đặc thù luôn tồn tại trong lĩnh vực hoặc ngành nghề kinh doanh. Rủi ro
đặc thù là rủi ro do bản chất của ngành hay lĩnh vực kinh doanh đó tạo ra.
Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro
hơn hết.
Việc nghiên cứu những rủi ro đặc thù không thể tách rời với việc nghiên cứu luật lệ
ngân hàng, vì mục đích chính của luật lệ ngân hàng là bắt buộc các ngân hàng phải có
thái độ thận trọng với các rủi ro. Dưới đây là các loại rủi ro cơ bản của ngân hàng:
a. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng
do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Rủi ro tín dụngcũng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm năng vốn có được tạo ra
khi cấp tín dụng cho một khách hàng.
Đây là rủi ro gắn liền với các hoạt động ngân hàng, cho vay bao giờ cũng bao
gồm rủi ro và xảy ra mất mát. Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay,
mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như:
Các hoạt động bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26

7
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
trường liên ngân hàng…
b. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay đổi
ngoài dự tính. Lãi suất ngân hàng (cả bên tài sản lẫn bên nguồn vốn) thường xuyên
biến động với các mức độ khác nhau có thể dẫn đến tổn thất. Rủi ro lãi suất có liên
quan chặt chẽ với rủi ro tín dụng.
c. Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng
khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị trường, tỷ
giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của ngân
hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên, có những thay đổi
tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến những tổn thất cho ngân hàng.
d. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng
khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá (hoặc nhỏ hơn) khả năng thanh khoản dự
kiến làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân
hàng mất khả năng thanh toán.
Sự an toàn của các ngân hàng vẫn luôn luôn là mối quan tâm với nhiều người,
từ các giới chức điều hành đến các nhà kinh doanh, các cổ đông ngân hàng và
những công dân của đất nước, vì những vụ phá sản ngân hàng có lẽ có ảnh hưởng
bất lợi đối với nền kinh tế hơn bất cứ vụ phá sản ở bất cứ loại hình doanh nghiệp
nào khác.
e. Rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động là loại rủi ro tổn thất tài sản xảy ra do hoạt động kém hiệu
quả, ví dụ như hệ thống thông tin không đầy đủ, hoạt động có vấn đề, có vi phạm
trong hệ thống kiểm soát nội bộ, có sự gian lận hay những thảm họa không lường
trước được.
1.2.2 Khái niệm rủi to tín dụng

Rủi ro trong hoạt động tín dụng là đặc trưng nhất và dễ xảy ra nhất, gây nên
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
8
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
hậu quả nặng nề nhất đối với hoạt động của ngân hàng. Sở dĩ như vậy vì hầu hết các
ngân hàng có dư nợ tín dụng chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ ½ đến
2/3 nguồn thu của ngân hàng. Vì thế ở tất cả các nước, RRTD là vấn đề được đặc
biệt quan tâm không chỉ ở phạm vi các ngân hàng, mà cả trong toàn nền kinh tế.
Các ngân hàng luôn luôn tìm cực đại lợi nhuận qua việc tìm kiếm những lợi tức cao
nhất có thể có ở các món cho vay và chứng khoán, đồng thời cố gắng giảm thiểu rủi
ro liên quan đến các hoạt động cho vay, như: Sàng lọc và giám sát khách hàng vay,
thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, quy định các mức tín dụng, vật thế chấp,
số dư bù và hạn chế tín dụng. Tuy nhiên, không một ngân hàng nào nghĩ được hết
mọi sự bất ngờ khi viết ra những quy định hạn chế vào một hợp đồng cho vay, sẽ
luôn luôn có những hoạt động rủi ro của người vay tiền, chưa có một quy định hạn
chế nào loại bỏ được chúng cả.
RRTD xảy ra thường tạo cho ngân hàng những tổn thất về tài chính. Nhưng
những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, về mất lòng tin của xã hội là những tổn thất
còn lớn hơn rất nhiều lần. RRTD giống như là “ngòi nổ” tự mình nó sự phá hoại chỉ
giới hạn trong phạm vi hẹp, nhưng khi có những chất kích nổ sự phá hoại lan truyền
và sự tàn phá khủng khiếp sẽ diễn ra. RRTD lúc đó có thể là đầu mối của những
cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế - xã hội.
RRTD luôn đứng vị trí đầu bảng được các ngân hàng quan tâm. Từ xưa đến
nay, RRTD luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà ngân hàng trên toàn thế
giới. Tín dụng là hoạt động mang tính sơ khai, tính bản chất của ngân hàng và là cơ
sở chủ yếu để đánh giá chất lượng hoạt động ngân hàng. Hoạt động tín dụng giữ
một vai trò cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ một ngân hàng nào. Nó xứng đáng
nhận được sự chú ý đặc biệt trong quản trị ngân hàng cũng như trong công tác giám
sát, điều chỉnh hoạt động ngân hàng của NHNN. Việc quản trị tín dụng có ảnh
hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Hoạt động tín dụng đòi

hỏi ngân hàng phải tìm mọi cách để kiểm soát được khả năng trả nợ của khách
hàng, ít nhất cũng là dự tính, phán đoán khả năng này. Không phải bao giờ dự tính
này cũng chính xác tuyệt đối và thời gian qua đi thì khả năng phán đoán lại càng trở
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
9
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
nên khó hơn.
1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Theo đối tượng sử dụng.
•Rủi ro khách hàng cá thể
•Rủi ro công ty/ tổ chức kinh tế
•Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý
1.2.3.2 Theo phạm vi
•Rủi ro đơn lẻ/giao dịch (được hiểu là rủi ro gắn với một giao dịch cụ thể nào
đó, như đối với một khoản vay của khách hàng. Loại rủi ro này gắn liền và xuất
phát chủ yếu do đặc điểm cá biệt của một khoản vay/khách hàng).
•Rủi ro hệ thống (rủi ro gắn liền với một nhóm khách hàng, chẳng hạn đối với
một ngành, thậm chí cả một nền kinh tế. Loại rủi ro này mang tính chất vĩ mô và
liên quan đến việc quản lý danh mục tín dụng).
1.2.3.3 Theo giai đoạn phát sinh rủi ro
•Rủi ro trong thẩm định, tức là đánh giá sai khách hàng.
•Rủi ro khi cho vay, chẳng hạn như giải ngân sai mục đích làm cho khoản vay
không phát huy hiệu quả.
•Rủi ro trong khi quản lý, xử lý thu nợ.
1.2.3.4 Theo sản phẩm
•Rủi ro các sản phẩm nội bảng (cho vay, thấu chi)
•Rủi ro các sản phẩm ngoại bảng (chiết khấu, thư tín dụng, bảo lãnh).
1.2.3.5 Theo tính chất của rủi ro.
•Rủi ro khách quan xảy ra do thiên tai, địch họa, người vay trốn chạy, mất tích.
•Rủi ro chủ quan xảy ra do người vay hoặc người cho vay vô tình hoặc cố ý

làm cho thất thoát vốn vay.
1.2.3.6 Theo thời hạn khoản vay
•Rủi ro theo các khoản vay ngắn hạn
•Rủi ro theo các khoản vay trung dài dạn
1.2.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
10
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
Các ngân hàng khi cho vay luôn phải đối mặt với rủi ro. Với khả năng cho
vay, các NHTM thúc đẩy quá trình đầu tư, sản xuất và lưu thông hàng hóa, do đó
góp một ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, để xác định nguyên nhân gây ra RRTD cần tập trung vào các nguyên nhân
sau:
1.2.4.1 Các nhân tố khách quan
a. Nhân tố kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của các
ngân hàng. Sự biến động bất thường của một hoạt động kinh tế nào đó trong nền
kinh tế nói chung cũng đều ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh trong các lĩnh
vực còn lại. Bên cạnh đó, hoạt động của các NHTM có thể được coi là chiếc cầu nối
giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Bởi vậy, lạm phát cũng là một vấn đề
quan trọng mà các ngân hàng luôn phải cảnh giác vì người đi vay phải vay một
khoản lớn hơn cho mục đích của mình và chịu chi phí cũng lớn hơn.
Trong số các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng ngân hàng là
hoạt động nhạy cảm nhất đối với những biến động của nền kinh tế, do đó những
biến động này sẽ tác động mạnh mẽ tới hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với
các khách hàng. Khi nền kinh tế ở trạng thái hưng thịnh, mọi hoạt động trong nền
kinh tế diễn biến tích cực như tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, môi trường
kinh doanh ít biến động hấp dẫn nhà đầu tư thì nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp
tăng lên, do vậy tín dụng ngân hàng có cơ hội phát triển, các khách hàng có điều
kiện hoạt động kinh doanh tốt thì các khoản vay được đảm bảo (nếu không gặp rủi

ro khác). Ngược lại nếu nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái, các doanh
nghiệp có khuynh hướng co cụm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì
tín dụng ngân hàng sẽ bị thu hẹp. Điều đó đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động tín
dụng của ngân hàng, rủi ro sẽ tăng lên.
b. Nhân tố xã hội
Các nhân tố xã hội như: Trật tự an ninh và an toàn xã hội, trình độ dân trí…
ảnh hưởng trực tiếp tới các tác nhân chính tham gia vào quan hệ tín dụng ngân hàng
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
11
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
là ngân hàng và khách hàng. Quan hệ tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở tín nhiệm
lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng, vì vậy uy tín có vai trò quan trọng trong
quan hệ này. Khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có uy tín với ngân hàng
thì được ưu đãi trong quan hệ tín dụng. Còn ngân hàng nào hoạt động an toàn, hiệu
quả, nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì được khách hàng lựa
chọn, tin cậy. Niềm tin tưởng lẫn nhau trong quan hệ sẽ là cơ sở để mở rộng quan hệ
của mình với những đối tượng khác trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, an ninh, an toàn xã
hội, trình độ dân trí…có ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ tín dụng ngân hàng. Thực tế,
nếu một nơi nào đó mà an ninh trật tự không đảm bảo, an toàn xã hội kém, có nhiều
trộm cắp và các tệ nạn xã hội khác sẽ tạo tâm lý không an toàn cho các nhà đầu tư, và
các nhà đầu tư cũng sẽ không đầu tư vào nơi như vậy. Do đó nhu cầu vay vốn cũng hạn
chế, ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng của ngân hàng. Ngược lại nơi nào có trật tự
an ninh tốt, ít trộm cướp và các tệ nạn xã hội sẽ an toàn cho hoạt động đầu tư. Điều đó
sẽ khuyến khích các chủ đầu tư mở rộng quy mô hoạt động của mình. Như vậy, nhu
cầu tín dụng tăng lên và tín dụng ngân hàng có cơ hội phát triển.
c. Nhân tố pháp lý
Môi trường pháp lý trong kinh doanh là tổng hợp các yếu tố pháp lý có tác
động đến hoạt động kinh doanh, bao gồm hệ thống pháp luật, hệ thống các biện
pháp đảm bảo cho pháp luật được thực thi và sự chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật
của các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh.

Hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, phải tuân theo quy định của ngân
hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, Luật dân sự và các quy định khác. Nếu
các quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, không kịp thời, không ổn
định và có nhiều kẽ hở thì rất khó cho ngân hàng trong các hoạt động nói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng, bởi vì ngân hàng không có một căn cứ pháp lý rõ
ràng, đầy đủ và kịp thời để hoạt động. Điều này không đảm bảo sự lành mạnh, hiệu
quả và dễ gặp rủi ro. Ngược lại một hành lang pháp lý vững chắc bao gồm những
văn bản pháp luật, những quy định rõ ràng đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ góp phần
đẩy mạnh sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trong hoạt động tín dụng và
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
12
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
đó cũng là cơ sở pháp lý để ngân hàng giải quyết các khiếu nại, tố cáo khi có tranh
chấp xảy ra trong hoạt động tín dụng. Điều đó sẽ giúp cho ngân hàng mở rộng tín
dụng một cách có hiệu quả cũng như hạn chế RRTD.
1.2.4.2 Các nhân tố chủ quan
a. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương, được thể hiện thông
qua văn bản, được hoàn thiện dần qua nhiều năm và là yếu tố căn bản, là nền tảng
để quản lí rủi ro tín dụng hiệu quả.
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành
hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường
chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động
tín dụng nhằm hạn chế RRTD và nâng cao khả năng sinh lời. Cụ thể, chính sách tín
dụng đặt ra mục tiêu, tham số định hướng cho cán bộ ngân hàng, những người làm
công tác cho vay và quản lí danh mục đầu tư.
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố hạn mức cho vay đối với khách hàng,
các loại cho vay được thực hiện, kỳ hạn của khoản tín dụng, sự đảm bảo và khả
năng thanh toán nợ của khách hàng, lãi suất cho vay và mức lệ phí, hướng giải
quyết phần tín dụng vượt giới hạn, các khoản vay có vấn đề Việc hạn chế rủi ro

tín dụng của ngân hàng sẽ chịu tác động trực tiếp và mạnh mẽ từ những yếu tố này.
Các yếu tố thuộc chính sách tín dụng linh hoạt và đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng về vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lí RRTD.
b. Quy trình cấp tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp những nghiệp vụ cơ bản và các bước trong quá
trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm các bước từ
khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá trình cho vay đến khi thu
hồi được nợ.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách hàng
nhập hồ sơ xin vay vốn). Bao gồm ba giai đoạn: Khai thác và tìm kiếm thông tin về
khách hàng, hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn,
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
13
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
phân tích thẩm định khách hàng và dự án vay vốn, được khái quát thành bốn bước
cụ thể sau:
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
14
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
Sơ đồ 1.1: Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng tùy thuộc nhiều vào chất lượng công tác thẩm định cũng
như các quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng ngân hàng cụ thể. Kiểm
tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng nắm bắt được tình hình
các khoản tín dụng đã được cấp cho khách hàng (có được sử dụng đúng mục đích
hay không) để có những biện pháp can thiệp kịp thời khi cần thiết, sớm ngăn ngừa
hay hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả
các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu, giảm
thiểu rủi ro tín dụng.
Khâu quyết định đến chất lượng tín dụng cũng như hạn chế rủi ro tín dụng là
thu hồi và giải quyết nợ. Sự nhanh nhạy của các cán bộ ngân hàng đối với việc phát

hiện kịp thời những biểu hiện bất lợi đối với khách hàng hay đề xuất những biện
pháp xử lí kịp thời và tư vấn cho khách hàng sẽ giảm thiểu được những rủi ro có thể
xảy ra (giảm thiểu được những khoản nợ quá hạn).
Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại linh hoạt, chủ động, thích hợp
với mỗi khách hàng khác nhau, thực hiện những bước trong quy trình tín dụng cho
phù hợp để bảo vệ được lợi ích của ngân hàng, của khách hàng và của toàn xã hội.
Có như vậy mới thu hút được nhiều khách hàng hơn và tăng được tính cạnh
tranh của ngân hàng. Sự tôn trọng và sự kết hợp nhịp nhàng trong các bước trong
quy trình tín dụng sẽ giúp cho các ngân hàng phát hiện kịp thời các khuyết điểm,
nắm được tình hình của khoản tín dụng để có biện pháp can thiệp kịp thời, sớm
ngăn ngừa hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
Lập hồ sơ
xin cấp TD
Thẩm định
tín dụng
Quyết định
cấp TD
Quản lý TD
đã được cấp
15
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
c. Thông tin tín dụng.
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng trong cơ chế thị trường luôn tiềm ẩn
những rủi ro. Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến RRTD là hệ
thống thông tin tín dụng. Những thông tin tín dụng có chất lượng cao sẽ góp phần
giúp cho các nhà quản lí ngân hàng có thể đưa ra được các quyết định tín dụng đúng
đắn, quản trị rủi ro nói chung, RRTD nói riêng một cách hiệu quả. Những thông tin
về khách hàng cần được ngân hàng nắm bắt dựa trên các khía cạnh sau:
- Thông tin tài chính của khách hàng: Tình hình tài chính, kết quả hoạt động

kinh doanh trong thời gian gần đây, hiệu quả sản xuất kinh doanh của phương án,
công nợ, nhu cầu vốn hợp lí, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp…
- Thông tin gián tiếp như: Thông tin về xu hướng phát triển và khả năng cạnh
tranh của ngành nghề trong nước cũng như nước ngoài, tình hình kinh tế xã hội.
- Thông tin phi tài chính: Năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh, uy
tín…
Hệ thống thông tin tín dụng cần phải chính xác, kịp thời và đầy đủ. Bởi vậy
ngân hàng cần phải có nhiều thông tin khác nhau, không chỉ từ các tổ chức cho vay
mà còn từ các nguồn bên ngoài như các cơ quan thông tin tín dụng trong và ngoài
nước.
d. Tình hình huy động Vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và
cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn – hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM,
đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân
hàng hoạt động chủ yếu theo phương châm “huy động vốn để sử dụng vốn”. Bởi
vậy, nếu không đi vay được tức là không huy động được vốn thì không thể có hoạt
động sử dụng vốn. Nguồn vốn huy động được càng lớn và đa dạng thì càng tạo điều
kiện cho hoạt động tín dụng phát triển. Tình hình huy động vốn ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng do đó cũng ảnh hưởng tới RRTD. Nguyên nhân của những tiềm ẩn
rủi ro này là do ngân hàng là một trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế với lãi suất thấp, sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
16
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
suất cao để thu lợi nhuận. Nếu ngân hàng không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế
hoặc huy động đủ vốn nhưng không có thị trường để cho vay thì ngân hàng hoạt
động kém hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro.
e. Công tác tổ chức của ngân hàng
Công tác tổ chức của ngân hàng nếu được cụ thể hóa và được sắp xếp một
cách khoa học, không bị chồng chéo, có sự kết hợp chặt chẽ các Phòng ban trên cơ

sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng thì sẽ là cơ sở phát triển hoạt động tín dụng
một cách lành mạnh có hiệu quả. Nếu ngân hàng tổ chức một cách khoa học sẽ đảm
bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng
trong toàn bộ hệ thống cũng như với các tổ chức liên quan khác. Điều này sẽ góp
phần hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra, cụ thể là tạo điều kiện đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng kịp thời, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có
vấn đề, từ đó cũng nâng cao chất lượng tín dụng.
f. Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
Các cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu trong quy trình
tín dụng nên đây là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất nhiều đến
hiệu quả và chất lượng của công tác tín dụng và quản lí RRTD. Ngoài ra, sự hiểu
biết sâu rộng về pháp luật, về các chính sách kinh tế xã hội của đất nước, những
biến động trên thị trường tài chính của cán bộ tín dụng sẽ giúp họ có được những dự
đoán chính xác về tình hình kinh tế xã hội, từ đó tư vấn cho khách hàng xây dựng
một phương án phát triển sản xuất kinh doanh hợp lý.
g. Hoạt động kiểm soát nội bộ
Hoạt động kiểm soát nội bộ cho phép các nhà quản lý nắm bắt được tình hình
hoạt động của ngân hàng, những khó khăn mà ngân hàng đang gặp phải để từ đó
đưa ra được những đối sách hợp lý. RRTD phụ thuộc vào việc tuân thủ những chính
sách, quy định và việc phát hiện kịp thời những sai sót cũng như những nguyên
nhân dẫn đến những lệch lạc, ảnh hưởng đến quá trình thực hiện quy trình tín dụng.
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
17
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
Đây là biện pháp hữu hiệu giúp ban lãnh đạo ngân hàng có được thông tin về tình
trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang được xúc
tiến phù hợp với các chính sách, thực hiện thành công các mục tiêu đã định.
h. Tình trạng của chính các khách hàng

Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được ngân hàng
chấp nhận. Họ cũng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Vì vậy, ảnh
hưởng của khách hàng đến rủi ro cũng rất lớn.
- Năng lực của khách hàng: Năng lực của khách hàng là việc khách hàng sử
dụng vốn vay có hiệu quả hay không. Khách hàng yếu kém trong khâu quản lý,
không dự đoán được những biến động của nhu cầu thị trường…Do đó, họ sẽ gặp
khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và tăng
RRTD cho ngân hàng.
- Sự trung thực của khách hàng: Tính trung thực của khách hàng cũng là một
yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng cũng như RRTD của ngân hàng. Nếu khách
hàng đến vay ngân hàng với ý định tốt, sử dụng vốn vay đúng mục đích, và có ý
thức hợp tác cao trong việc hoàn trả số tiền mà mình đã vay thì khoản tín dụng sẽ
được thực hiện một cách suôn sẻ, có lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Còn nếu
khách hàng ngay từ đầu đã có ý định lừa đảo ngân hàng, không cung cấp số liệu
trung thực, vi phạm chế độ kế toán…sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm
bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như quản lý khoản vốn vay của khách hàng,
do đó, không thể đưa ra quyết định tín dụng hợp lý, dẫn đến khả năng mất vốn cao.
Vì vậy, chọn lọc, phát hiện những khách hàng tốt, ngăn ngừa ý định lừa đảo của
khách hàng xấu cũng là một điều rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
- Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng:
Rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một điều tất yếu như người ta
thường nói “Rủi ro là người bạn đồng hành của kinh doanh”. Rủi ro phát sinh muôn
màu muôn vẻ và là hệ quả của vô vàn những nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Những nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân mà các nhà quản lý kinh
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
18
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
doanh hoàn toàn có thể kiểm soát và hạn chế được. Còn các nguyên nhân khách
quan lại nằm ngoài dự đoán của họ. Đó là những rủi ro liên quan tới thiên tai, hỏa

hoạn, những thay đổi trong chính sách của nhà nước…Chính vì vậy, ảnh hưởng của
chúng đến kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng là rất lớn. Ngành nghề của
khách hàng càng rủi ro thì càng nguy hiểm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Khách hàng mà vỡ nợ thì chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ bị lung lay. Do đó,
rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng có mối quan hệ thuận chiều với
RRTD của ngân hàng.
- Tài sản đảm bảo:
Tài sản đảm bảo là một trong những điều kiện quan trọng để khách hàng có
thể vay vốn từ ngân hàng. Nó chính là nguồn đảm bảo trả nợ thứ hai bên cạnh
nguồn trả nợ thứ nhất, có thể là thu nhập của khách hàng hoặc lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động cho vay của mình. Tuy nhiên, hiện nay, có rất nhiều tài sản của các
pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sở hữu. Tài sản cố định phần lớn
là nhà xưởng, máy móc hoặc thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn làm vật thế chấp.
Điều này đang gây ra nhiều khó khăn cần phải giải quyết trong hoạt động cho vay
của ngân hàng.
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
19
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương
mại Việt Nam hiện nay.
2.1.1 Rủi ro đạo đức
- Gian lận cổ phiếu: Đây là một loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng đã xảy
ra không phải hiếm ở nước ta. Những rủi ro này liên quan trực tiếp đến hoạt động
tín dụng bởi cổ phiếu khống, cổ phiếu định giá quá cao, giao dịch mua bán giả tạo,
sử dụng cổ phiếu để thế chấp vay vốn của chính ngân hàng, hoặc làm vốn điều lệ
ngân hàng tăng lên một cách giả tạo trên cơ sở đó tạo nguồn vốn để cho vay hay áp

dụng giới hạn tối đa vốn cho vay một khách hàng. Trường hợp này đã từng xảy ra
phổ biến ở nhiều ngân hàng TMCP. Tiêu biểu xảy ra tại VP Bank, ngân hàng
TMCP Vũng Tàu…
- Vi phạm các quy chế liên quan đến ngân hàng để mưu lợi cá nhân, cố ý làm
trái quy trình tín dụng, thể lệ tín dụng xảy ra phổ biến tại các ngân hàng thương
mại.
- Lập hồ sơ giả để vay tiền cá nhân, vay hộ, nhờ vay hộ, vay tiền ngân hàng
chuyển cho công ty TNHH của gia đình xảy ra tại ngân hàng TMCP Nam Đô…và
nhiều ngân hàng thương mại khác
- Cán bộ tín dụng trực tiếp thu nợ gốc, nợ lãi không nộp, xâm phạm tiêu dùng
cho cá nhân: NHNN & PTNT Ninh Bình, Nam Định…
- Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền với sự thông đồng
của nhân viên ngân hàng với bên ngoài. Loại rủi ro này đã xảy ra tại chi nhánh
NHCT Ba Đình…
- Cán bộ ngân hàng thông đồng với khách hàng làm trái, làm giả tài sản thế
chấp, giả mạo trong hồ sơ vay vốn, hồ sơ thế chấp tài sản, chứng từ thanh toán…rút
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
20
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
tiền ngân hàng hay làm thất thoát tiền ngân hàng.
- Các hành vi khác thông đồng với khách hàng để lừa đảo chiếm đoạt tiền
ngân hàng, hoặc trực tiếp lấy tiền quỹ ngân hàng bỏ trốn.
- Ăn cắp qua vi tính: Loại rủi ro này không phải hiếm trên thế giới, với khối
lượng tiền bị ăn cắp rất lớn, nhưng cũng đã bắt đầu xảy ra ở nước ta.
2.1.2 Rủi ro chính sách
- Chính sách thuế, quy định về đất đai, nhà ở…làm đóng băng thị trường bất
động sản, kéo theo nợ đọng vốn vay ngân hàng.
- Chính sách xuất nhập khẩu: Chính phủ đột ngột thay đổi một số chính sách
kinh doanh xuất nhập khẩu mà trước đó ngân hàng đã cho doanh nghiệp vay. Chẳng
hạn như ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn để thu mua lúa gạo xuất khẩu,

khai thác và chế biến gỗ xuất khẩu…nhưng sau đó, Chính phủ đột ngột có quyết
định tạm dừng việc xuất khẩu gạo, cấm xuất khẩu gỗ…làm cho hàng hóa bị tồn
đọng, vốn của ngân hàng cũng bị khê đọng theo. Tương tự, khi một chính sách bị
thay đổi đột ngột, như tăng thuế xuất nhập khẩu một số mặt hàng mà trước đó ngân
hàng đã mở LC bảo lãnh xuất nhập khẩu hoặc cho vay vốn sản xuất hàng xuất khẩu,
nay do thuế tăng việc kinh doanh bị thua lỗ, khách hàng không trả được nợ, ngân
hàng cũng bị rủi ro theo.
- Kế hoạch, quy hoạch, dự báo thiếu khoa học, không chính xác, chủ quan duy ý
trí, có phạm vi ở các bộ, ngành TW, có phạm vi do cấp tỉnh, thành phố. Tài sản nhà đất
nằm trong qui hoạch. Khi thẩm định cho vay thì điều đó chưa xảy ra, đến khi khách hàng
không trả được nợ, ngân hàng phát mại thì khi đó mới phát hiện ra hoặc là khi đó mới có
quy hoạch chính thức nên bán không ai mua hoặc nhận đền bù với mức thấp. Trường
hợp này gặp nhiều đối với các chi nhánh NHTM tỉnh Thái Bình.
- Chính sách cho vay chỉ định của nhà nước: Khắc phục hậu quả các cơn bão,
hạn hán, cho vay vốn đánh bắt xa bờ, tôn nền nhà và làm nền nhà trên cọc ở Đồng
bằng sông Cửu Long, các rủi ro khác về chính sách.
2.1.3 Rủi ro từ thực thi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước
- Quản lý doanh nghiệp lỏng lẻo: Ở TP HCM và một số nơi khác, cấp phép
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
21
Đề án môn : Tài chính tiền tệ Hạn chế rủi ro tín dụng
thành lập doanh nghiệp nhưng không kiểm tra, một ngày cấp phép vài công ty
TNHH cùng địa chỉ, doanh nghiệp mất tích, làm trái chức năng, không đủ năng lực
tài chính, không có vốn thực tế.
- Công chứng tài sản thế chấp sai pháp luật, xảy ra tiêu biểu ở Vũng Tàu, TP
HCM và một số nơi khác.
- Hình sự hóa các quan hệ kinh tế, quy trách nhiệm hình sự cho người vay. Do
đó, người vay có thể cố tình ỷ lại, trây ì, không trả nợ cho ngân hàng.
- Xác định không đúng tư cách người vay, tập trung là UBND xã, phường. Cơ
quan chức năng xác nhận mất bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất, sau

đó cấp bản sao, người vay cầm bản chính thế chấp ngân hàng này, dùng bản sao thế
chấp ngân hàng khác.
- Trung tâm bán đấu giá tài sản thế chấp có tiêu cực, làm cho việc đấu giá tài
sản bị kéo dài, giá bán thấp, tiền thu được thấp hơn khoản cho vay.
2.1.4 Rủi ro thị trường của ngân hàng
Biểu hiện tập trung là thị trường diễn biến bất thường ngoài dự kiến. Khi định
giá tài sản thế chấp để cho vay thì giá thị trường xuống chỉ còn 1/3 giá lúc đầu.
Thậm chí tài sản thế chấp bị mất giá rất lớn. Khi ngân hàng thẩm định cho vay mà
tập trung là nhà đất đang là giá cao, sau đó giá giảm mạnh, có khi giảm 3 – 4 lần,
khách hàng không trả được nợ, ngân hàng xiết nợ nhưng không bán được vì giá quá
thấp so với khi định giá cho vay hoặc là không có người mua, hoặc là tiền thu về
thấp hơn nhiều so với tiền cho vay. Ở Thanh Hóa có nhiều trường hợp, khi giá nhà
giảm quá thấp, người vay vốn chủ động mời ngân hàng đến nhận nhà thế chấp.
2.2. Đánh giá tình hình rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương mại
Việt Nam
Hầu hết các khoản nợ quá hạn tồn đọng tại các NHTM hiện nay là những khoản
nợ khó đòi phát sinh từ những năm 1995 trở về trước, chưa được các cấp có thẩm quyền
xử lý đúng mực, mặc dù Chính Phủ và ngành Ngân hàng đã có chủ trương hỗ trợ các
NHTM giải quyết các tồn đọng để làm trong sạch hoạt động tín dụng ngân hàng.
Năm 2001, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức 11.7% giảm hơn nhiều so với năm 2000
Lê Thị Mai Phương – Tài chính ngân hàng 21.26
22

×