Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

tình hình nhiễm vi khuẩn vibrio spp. trên ốc bươu ở một số chợ thuộc quận ninh kiều thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 64 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y





TĂNG MỸ TIÊN


TÌNH HÌNH NHIỄM VI KHUẨN
VIBRIO SPP. TRÊN ỐC BƢƠU Ở MỘT
SỐ CHỢ THUỘC QUẬN NINH KIỀU
THÀNH PHỐ CẦN THƠ




Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành: THÚ Y






Cần Thơ, tháng 12/2013



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y



Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành: THÚ Y



TÌNH HÌNH NHIỄM VI KHUẨN
VIBRIO SPP. TRÊN ỐC BƢƠU Ở MỘT
SỐ CHỢ THUỘC QUẬN NINH KIỀU
THÀNH PHỐ CẦN THƠ



Cán bộ hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Thu Tâm
Sinh viên thực hiện:
Tăng Mỹ Tiên
MSSV: 3092643
Lớp: Thú y K35






Cần Thơ, tháng 12/2013
i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y



Đề tài: “Tình hình nhiễm vi khuẩn Vibrio spp. trên ốc bƣơu ở một số
chợ thuộc quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ” do sinh viên Tăng
Mỹ Tiên thực hiện tại phòng Vi sinh-Miễn dịch Thú Y, bộ môn Thú Y, khoa
Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng, trƣờng Đại học Cần Thơ, từ tháng 8/2013
đến tháng 12/2013.



Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2014 Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2014
Duyệt Bộ môn Duyệt Cán bộ hƣớng dẫn









Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2014
Duyệt Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng



ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt khoảng thời gian xa nhà để học tập và rèn luyện trên giảng
đƣờng trƣờng Đại Học Cần Thơ, tôi đã đƣợc gia đình, thầy cô, bạn bè giúp đỡ,
động viên và trang bị cho tôi những hành trang quý báu để tôi có thể tự tin
trong học tập cũng nhƣ vững tin bƣớc vào đời. Ngay giây phút này đây, khi tôi
đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Thú Y của mình, tôi vô
cùng vui sƣớng và cũng không biết nói gì hơn ngoài việc bày tỏ lòng biết ơn
của mình đến những ngƣời đã bên tôi, quan tâm, chăm sóc, hỗ trợ, giúp đỡ và
động viên tôi suốt thời gian vừa qua.
Trƣớc hết, con xin kính gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến ba mẹ-ngƣời đã
có công sinh thành, dƣỡng dục con, luôn đặt niềm tin và hy vọng vào nơi con
để con có đƣợc ngày hôm nay. Cám ơn ba, mẹ đã không ngại lao động vất vả
để lo cho con đƣợc đầy đủ cả về vật chất lẫn tinh thần, để con lấy đó làm động
lực vƣợt qua lúc khó khăn khi không có ba mẹ bên cạnh.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thu Tâm, ngƣời đã
tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Cô cũng chính là cố
vấn học tập, ngƣời đã theo sát, tƣ vấn, chia sẻ và động viên tôi suốt 5 năm dài
đại học.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Bộ môn Thú Y nói
riêng, cũng nhƣ quý thầy cô Khoa Nông Nghiệp & Sinh học Ứng Dụng cùng
toàn thể Ban Giám Hiệu trƣờng Đại Học Cần Thơ nói chung đã tận tình giảng
dạy, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập trong suốt những năm trên giảng
đƣờng.
Chân thành cảm ơn tất cả các bạn lớp Thú Y K35 đã đồng hành cùng tôi
trong suốt 5 năm học qua và cũng đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi rất
nhiều để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Cuối cùng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong Hội Đồng
Giám Khảo đã dành thời gian quý báu của mình để đọc đề tài của tôi, nghe tôi

báo cáo và đƣa ra những nhận xét để tôi có thể hoàn thiện đề tài của mình hơn.

TĂNG MỸ TIÊN

iii
MỤC LỤC
Trang duyệt i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục hình vi
Danh mục sơ đồ vii
Danh mục các chữ viết tắt viii
Tóm lƣợc ix
CHƢƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1 Lịch sử nghiên cứu vi khuẩn Vibrio spp. trên thế giới và Việt Nam 3
2.1.1 Trên thế giới 3
2.1.2 Ở Việt Nam 6
2.2 Giới thiệu về vi khuẩn Vibrio spp. 7
2.2.1 Phân loại vi khuẩn Vibrio spp. và phân bố 7
2.2.1.1 Phân loại vi khuẩn Vibrio spp. 7
2.2.1.2 Phân bố 9
2.2.2 Đặc điểm hình thái của vi khuẩn Vibrio spp. 9
2.2.2.1 Đặc điểm chung của vi khuẩn Vibrio spp. 9
2.2.2.2 Đặc điểm riêng từng loài của vi khuẩn Vibrio spp. 10
2.2.3 Đặc tính nuôi cấy của vi khuẩn Vibrio spp. 12
2.2.4 Đặc tính sinh hóa của vi khuẩn Vibrio spp. 13
2.2.5 Cấu tạo kháng nguyên của vi khuẩn Vibrio spp. 14
2.2.6 Sức đề kháng của vi khuẩn Vibrio spp. 14

2.2.7 Độc tố của vi khuẩn Vibrio spp. 15
2.2.7.1 Yếu tố độc lực của vi khuẩn V. cholerae 15
2.2.7.2 Yếu tố độc lực của vi khuẩn V. parahaemolyticus 17
2.3 Đặc điểm sinh học của ốc bƣơu (Pila polita (Deshayes, 1830)). 18
2.3.1 Hình thái 18
2.3.2 Tập tính sống 19
2.3.3 Đặc điểm và giá trị dinh dƣỡng 19
2.3.4 Phân bố và môi trƣờng sống 20
2.3.5 Đặc điểm sinh sản 20
2.4 Sơ lƣợc về bệnh dịch tả gây ra trên ngƣời 21
2.4.1 Tác nhân gây bệnh dịch tả 21
2.4.2 Nguồn bệnh dịch tả 21
2.4.3 Cơ chế gây bệnh dịch tả 22
2.4.4 Cách lây lan bệnh dịch tả 23
2.4.5 Triệu chứng bệnh dịch tả 24
2.4.6 Chẩn đoán vi khuẩn học vi khuẩn V. cholerae 25
2.4.7 Phòng bệnh dịch tả 25
2.5 Một số nghiên cứu về sự nhạy cảm của vi khuẩn Vibrio spp. đối với
một số loại kháng sinh 26
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1. Phƣơng tiện thí nghiệm 28
iv
3.1.1 Thời gian, địa điểm 28
3.1.2 Thiết bị và dụng cụ 28
3.1.3 Môi trƣờng và hóa chất 28
3.1.4 Kháng sinh 28
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 29
3.2.1 Nội dung 29
3.2.2 Phƣơng pháp lấy mẫu 29
3.2.3 Phƣơng pháp phân tích mẫu 29

3.2.4 Phƣơng pháp định danh các chủng vi khuẩn Vibrio spp. 35
3.2.5 Phƣơng pháp làm kháng sinh đồ 35
3.2.6 Phƣơng pháp xử lý số liệu 36
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37
4.1 Kết quả nuôi cấy phân lập vi khuẩn Vibrio spp. trên ốc bƣơu 37
4.2 Khảo sát tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Vibrio spp. trên ốc bƣơu theo địa điểm
lấy mẫu 37
4.3 Kết quả định danh một số loài vi khuẩn Vibrio spp. trên ốc bƣơu bằng
phản ứng sinh hóa 38
4.4 Kết quả kiểm tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của vi khuẩn Vibrio
spp. 39
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 41
5.1 Kết luận. 41
5.2 Đề nghị. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
PHỤ CHƢƠNG 46

























v
DANH MỤC BẢNG




















Bảng
Nội dung
Trang
1
So sánh khả năng gây bệnh ở các nhóm phẩy khuẩn tả
8
2
Biểu hiện lâm sàng và các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi các
loài vi khuẩn Vibrio spp.
10
3
Type huyết thanh và thành phần kháng nguyên vi khuẩn
Vibrio spp.
14
4
Thành phần dinh dƣỡng trong 100g ốc bƣơu ăn đƣợc
20
5
Đặc tính sinh hóa của một số loài vi khuẩn Vibrio spp.
35
6
Bảng tiêu chuẩn đƣờng kính vòng vô khuẩn của kháng sinh
36
7
Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Vibrio spp. trên ốc bƣơu
37
8
Khảo sát tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Vibrio spp. trên ốc bƣơu theo
địa điểm lấy mẫu

37
9
Kết quả định danh tỉ lệ nhiễm một số loài vi khuẩn Vibrio
spp. trên ốc bƣơu
38
10
Kết quả kiểm tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của vi
khuẩn Vibrio spp. phân lập đƣợc
39
vi
DANH MỤC HÌNH























Hình
Nội dung
Trang
1
Tình hình dịch tả trên thế giới qua từng giai đoạn
4
2
Cơ chế gây bệnh của độc tố cholera toxin
17
3
Ốc bƣơu Pila polyta
18
4
Khuẩn lạc của vi khuẩn Vibrio spp. bắt màu vàng trên môi trƣờng
TCBS
30
5
Khuẩn lạc của vi khuẩn Vibrio spp. bắt màu xanh trên môi trƣờng
TCBS
30
6
Vi khuẩn Vibrio spp. âm tính khi thử nghiệm oxidasemàu xanh
tím)
32
7
Vi khuẩn Vibrio spp. âm tính khi thử nghiệm oxidase
32

8
Kết quả thử nghiệm sinh hóa của vi khuẩn V. cholera
38
9
Sự nhạy cảm của vi khuẩn Vibrio spp. với một số loại kháng sinh
40
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Nội dung
Trang
1
2
3
Tóm tắt cơ chế gây bệnh của vi khuẩn
Quá trình lây bệnh dịch tả
Quy trình nuôi cấy phân lập vi khuẩn Vibrio spp.
23
24
31































viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CDC
Centers for Disease Control and Prevention
CLSI
Clinical and Laboratory Standards Institute
CT
Cholera Toxin

TCP
Toxin-Coregulated Pilus
Zot
Zonula occludens toxin
Ace
Accessory cholerae enterotoxin
VIP
Vibrio cholera Pathogenicity Island
Tdh
Thermolabile hemolysin
Trh
Related hemolysin
GM
1
Ganglioside
NAD
Nicotiamide Adenine Dinucleotide
ADP
Adenosine Diphosphate
Camp
Cyclic Adenosine Monophosphate
TDH
Thermostable Direct Hemolysin
ASWP
Alkaline saline peptone water
TCBS
Thiosulfate Citrate Bile and Sucrose agar
SNA
Saline Nutrient Agar
MHA

Muller Hinton Agar
ODC

Ornithine Decarboxylase
LDC
Lysine Decarboxylase
ADH
Arginine Dihydrolase
TSI
Triple Sugar Iron agar
ONPG
O-nitrophenyl-D-galactopyranoside








ix
TÓM LƢỢC
Trong thời gian từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2013, 81 mẫu ốc bươu
được thu thập tại các chợ thuộc quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ và tiến
hành nuôi cấy, phân lập vi khuẩn Vibrio spp. theo tiêu chuẩn ISO/TS 21872-
2:2007. Kết quả thu được: có 23 mẫu dương tính trong tổng số 81 mẫu được
phân lập (28,4%). Bằng các thử nghiệm sinh hóa đặc biệt đã định danh được
vi khuẩn V. cholerae hiện diện trên ốc bươu. Qua kiểm tra kháng sinh đồ, vi
khuẩn V. cholerae phân lập được nhạy cảm hoàn toàn (100%) với kháng sinh
là Norfloxacin, Tetracycline và nhạy cảm rất cao (96,65%) với

Trimethothrime/Sulfamethoxazol. Vi khuẩn V. cholera cũng có sức đề kháng
vừa và trung bình với Amoxicillin và Kanamycin với tỷ lệ lần lượt là 65,22%,
52,17%.
1
Chƣơng 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề có tầm quan trọng trong xã hội, rất
đƣợc quan tâm, đặc biệt tại các đô thị và các khu công nghiệp. Việc tiếp cận
với thực phẩm an toàn đang trở thành quyền cơ bản đối với mỗi con ngƣời.
Thực phẩm an toàn đóng góp to lớn trong việc cải thiện sức khoẻ con ngƣời,
chất lƣợng cuộc sống và giống nòi. Nhƣng chất lƣợng vệ sinh an toàn thực
phẩm hiện nay rất đáng lo ngại, đã đƣợc rất nhiều các phƣơng tiện thông tin
đại chúng phản ánh (www.chinhphu.vn, 2013).
Trong một cuộc điều tra cho thấy, mỗi năm Việt Nam có khoảng 250-
500 vụ ngộ độc thực phẩm và có chiều hƣớng tăng lên (Bùi Mạnh Hà,
2006). Theo thống kê của Cục an toàn thực phẩm-Bộ Y tế thì tính đến 6
tháng đầu năm 2013, cả nƣớc đã có 87 vụ ngộ độc thực phẩm với 1.800 ngƣời
mắc, hơn 1600 ngƣời nhập viện, trong đó có 18 trƣờng hợp tử vong vì ngộ độc
thực phẩm (www.vfa.gov.vn, 2013). Nguyên nhân chủ yếu gây ngộ độc thực
phẩm là do bệnh nhân đã ăn phải thức ăn đã bị ôi thiu, thức ăn chế biến không
hợp vệ sinh, không đạt yêu cầu hoặc do bảo quản không tốt. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có đến 44 vụ ngộ độc là do vi sinh vật trong 6 tháng đầu năm
2013 (www.vfa.gov.vn, 2013). Một trong những nhóm vi sinh vật gây ngộ
độc thực phẩm đáng lo ngại nhất hiện nay đó là nhóm vi khuẩn Vibrio spp.
gây ra trong thực phẩm thủy hải sản (nghêu, sò, tôm, ốc, ). Vi khuẩn
Vibrio spp. gây bệnh dịch tả ở ngƣời, độc tố của vi khuẩn này gây tiêu
chảy nặng và mất nƣớc, bệnh có khả năng bùng phát thành đại dịch trong
thời gian rất ngắn và trên phạm vi rất rộng (Phạm Thế Vũ, 2009).
Bên cạnh các thực phẩm hải sản nhƣ nghêu, sò, tôm, mực…thì ốc, đặc
biệt là ốc bƣơu cũng là một trong những hải sản đƣợc yêu thích và thƣờng

xuyên xuất hiện trên thực đơn từ các nhà hàng sang trọng đến các quán ăn ven
đƣờng bởi sự thơm ngon và dân dã của nó. Ốc bƣơu phân bố chủ yếu ở các
cửa sông, ao hồ, đầm, ruộng trũng nên rất dễ bị nhiễm vi khuẩn Vibrio spp. do
lƣu lƣợng nƣớc ra vào mang theo mầm bệnh. Theo thói quen, nhiều ngƣời
thích ăn các loại hải sản còn tái vì cho rằng khi đó mới ngon và sẽ cảm nhận
đƣợc trọn vẹn sự tƣơi của nó. Tuy nhiên, cũng phải kể đến việc chế biến
không hợp vệ sinh hoặc vì lợi ích kinh tế mà chế biến không kỹ. Chính vì
những yếu tố đó sẽ là cơ hội cho vi khuẩn Vibrio spp. tồn tại và gây bệnh. Đây
cũng chính là một trong những nguyên nhân làm lây truyền nhiều bệnh tiêu
hoá, trong đó có bệnh dịch tả do vi khuẩn Vibrio spp. gây ra.
Song song đó là việc sử dụng thuốc kháng sinh của ngƣời dân là vấn đề
rất quan trọng cần đƣợc quan tâm. Việc sử dụng thuốc kháng sinh không đúng
2
cách sẽ tạo ra nhiều chủng vi khuẩn kháng thuốc, tạo nên một mối nguy hiểm
tiềm tàn, các gen kháng thuốc từ vi khuẩn liên quan đến động vật nuôi sẽ
đƣợc truyền sang vi khuẩn liên quan đến ngƣời qua chuỗi thức ăn hoặc qua
tiếp xúc trực tiếp và tác động đến khả năng kháng thuốc của các chủng vi
khuẩn ở ngƣời .
Nhận thấy đƣợc sự nguy hiểm do vi khuẩn Vibrio spp. mang lại và cũng
để nắm đƣợc tình hình nhiễm vi khuẩn Vibrio spp. trên thủy sản, đặc biệt là ốc
bƣơu tại Thành phố Cần Thơ. Đƣợc sự phân công của bộ môn Thú Y, khoa
Nông Nghiệp và SHƢD, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình
nhiễm vi khuẩn Vibrio spp. trên ốc bƣơu ở một số chợ thuộc quận Ninh
Kiều, Thành phố Cần Thơ”.
Mục tiêu của đề tài nhằm:
 Xác định sự hiện diện của vi khuẩn Vibrio spp. trên ốc bƣơu ở một số
chợ thuộc quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
 Xác định sự nhạy cảm của vi khuẩn Vibrio spp. phân lập đƣợc đối với
một số loại kháng sinh.






















3
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Lịch sử nghiên cứu vi khuẩn Vibrio spp. trên thế giới và Việt Nam
Có khoảng hơn 30 loài thuộc giống vi khuẩn Vibrio spp., trong đó có một
số loài mới đƣợc phát hiện, sự hiểu biết về vi khuẩn và khả năng gây bệnh của
chúng còn hạn chế. Tuy nhiên, hai loài V. cholerae và V. parahaemolyticus là
hai loài có vai trò quan trọng nhất (Đoàn Thị Nguyện, 2009).
2.1.1 Trên thế giới
 Tình hình bệnh dịch tả do V. cholerae gây ra

Bệnh dịch tả đƣợc cho là xuất hiện cách đây hàng thế kỷ tại đồng bằng
sông Hằng của các tiểu lục địa Ấn Độ. Thế kỷ thứ XI những đợt dịch tả đã lan
tràn tới nhiều vùng trên thế giới từ Nam Á theo con đƣờng buôn bán, hành
hƣơng và di tản. Trong thời gian có đại dịch, nhiều vụ dịch lớn có tỷ lệ tử
vong cao đã xảy ra ở khắp thành thị châu Âu, châu Mỹ.
Năm 1563, Garcia del Huerto-một bác sỹ ngƣời Bồ Đào Nha tại Goa, Ấn
Độ, đã mô tả bệnh này.
Năm 1817, bệnh xuất hiện tại Châu Âu và Mỹ. Cũng vào năm này,
Thomas Sydenham là ngƣời đầu tiên mô tả bệnh tả khác với những bệnh tiêu
chảy khác, nhƣng phải đến năm 1854 vi khuẩn gây bệnh tả mới đƣợc Filippo
Pacili quan sát thấy từ phân của bệnh nhân tả trong vụ đại dịch ở Italia và đặt
tên là vi khuẩn V. cholerae.
Năm 1883, Robert Koch (nhà vi sinh vật ngƣời Đức) phân lập thành
công vi khuẩn từ phân của bệnh nhân biểu hiện các triệu chứng của bệnh này.
Có tài liệu cho rằng trƣớc đó 30 năm nhà giải phẫu học ngƣời Ý đã phát
hiện ra phẩy khuẩn là nguyên nhân gây bệnh (Nguyễn Đồng Tú, 2008).
Các vụ đại dịch đều bắt nguồn từ châu Á, sau đó lan tới các châu lục
khác ở nhiều nƣớc, trong nhiều năm. Từ đầu thế kỷ XIX đến nay, thế giới đã
trải qua 7 lần đại dịch tả ở nhiều lục địa trong một thời gian nhất định (Nguyễn
Công Tỷ, 2006).
Năm 1996, số ngƣời mắc tả ở Châu Phi chiếm 60% tổng số các
trƣờng hợp mắc bệnh tả trên thế giới.
Tháng 4/1997, dịch bùng phát trong cộng đồng 90 ngàn ngƣời tị nạn
Ruanđa ở Cộng Hoà Công gô, chỉ trong 22 ngày đầu đã có 1.521 ngƣời
chết. Đa số các trƣờng hợp chết đều do không đƣợc can thiệp kịp thời.
Năm 2001, Tổ Chức Y Tế Thới Giới (WHO) cho biết có 184.311
trƣờng hợp mắc bệnh tả đƣợc báo cáo từ 58 quốc gia (95% các quốc gia
này thuộc Châu Phi) và có 2.728 ngƣời chết.

4


Hình 1: Tình hình dịch tả trên thế giới qua từng giai đoạn

()
5
 Tình hình bệnh dịch tả do vi khuẩn V. parahaemolyticus gây ra
Vi khuẩn V. parahaemolyticus là nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm
phổ biến ở nhiều quốc gia châu Á. Vi khuẩn V. parahaemolyticus tập trung ở
ruột động vật thân mềm nhƣ hàu, sò và trai. Vi khuẩn này cũng gây ra những
vụ ngộ độc thực phẩm do ăn cá sống. Trong tổng số các ca bệnh ngộ độc thực
phẩm thì có đến 1/4 các ca bệnh liên quan vi khuẩn V. parahaemolyticus.
Mùa hè năm 1951, Fujino đã phát hiện vi khuẩn V. parahaemolyticus ở
vùng ven biển Nhật Bản sau các vụ ngộ độc do ăn cá, hào…Ngƣời ta đã xác
định đƣợc 21 loài thuộc giống vi khuẩn Vibrio spp. trong đó có 4 loài thuộc
tác nhân gây bệnh cho ngƣời gồm: vi khuẩn V. cholerae, vi khuẩn V.
parahaemolyticus, vi khuẩn V. vulnificus và vi khuẩn V. alginolyticus. Cũng
tại Nhật vào năm này, vụ ngộ độc lớn đầu tiên đã làm 272 ngƣời mắc bệnh và
20 ngƣời tử vong do ăn cá mòi bị nhiễm vi khuẩn V. parahaemolyticus. Kể từ
đó, vi khuẩn V. parahaemolyticus luôn đƣợc xem là nguyên nhân dẫn đầu cho
các vụ ngộ độc liên quan đến việc tiêu thụ thức ăn hải sản (Daniels và ctv,
2000).
Hàng năm, có từ 500-800 vụ dịch do vi khuẩn V. parahaemolyticus làm
ảnh hƣởng đến khoảng 10.000 ngƣời ở Nhật Bản, trong đó sashimi và sushi
nhiễm khuẩn chiếm khoảng 23%-26% các ổ dịch.
Ở châu Á, vi khuẩn V. parahaemolyticus là một nguyên nhân phổ biến
của bệnh do thực phẩm. Nói chung dịch bệnh xảy ra có quy mô nhỏ, nhƣng
xảy ra thƣờng xuyên
Cuối những năm 1960 và đầu những năm 1970, vi khuẩn V.
parahaemolyticus đã đƣợc công nhận là một nguyên nhân gây ra bệnh tiêu
chảy trên toàn thế giới, phổ biến nhất là ở Mỹ.

Trƣớc năm 1994, tỷ lệ mắc bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn V.
parahaemolyticus đã suy giảm, tuy nhiên đã có 1.280 báo cáo về nhiễm trùng
do vi sinh vật trong những năm 1994-1995 và trong thời gian này vi khuẩn V.
parahaemolyticus gây ngộ độc thực phẩm nhiều hơn những ngộ độc thực
phẩm do vi khuẩn Salmonella (Anon, 1999).
Trong những năm 1996-1998, đã có 496 vụ dịch và 24.373 trƣờng hợp
nhiễm vi khuẩn V. parahaemolyticus đƣợc báo cáo, tƣơng tự từ năm 1999-
2005 con số này là 25.211 trƣờng hợp (WHO, 2011). Nhìn chung, dịch phổ
biến trong mùa hè, với đỉnh điểm thƣờng vào tháng tám.
Theo WHO, năm 2012, tại Mỹ xảy ra nhiều trƣờng hợp ngộ độc do tiêu
thụ hàu nhiễm khuẩn V. parahaemolyticus ở một số khu vực nhƣ New York,
California. Kết quả điều tra tại Mỹ cho thấy từ năm 1997-1998, đã có hơn 700
trƣờng hợp bệnh do vi khuẩn V. parahaemolyticus khi tiêu thụ hàu.
6
Khác với châu Á và Mỹ, vi khuẩn V. parahaemolyticus rất hiếm xảy ra ở
châu Âu. Tuy nhiên, cũng có vài trƣờng hợp xảy ra ở Tây Ban Nha và Pháp
(Robert và ctv, 2004).
2.1.2 Ở Việt Nam
 Tình hình bệnh dịch tả do vi khuẩn V. cholerae gây ra
Bệnh dịch tả đƣợc ghi nhận gây dịch đầu tiên tại Việt Nam vào thế kỷ
XIX. Năm 1937-1938 dịch tả từ Hồng Kông theo đƣờng biển xâm nhập vào
các tỉnh miền Bắc là Hải Phòng, Móng Cái, từ đó dịch lan tới nhiều tỉnh
đồng bằng Bắc Bộ và Trung Bộ. Số ngƣời mắc lên tới 20.678 ngƣời, trong
đó số chết là 14.992 ngƣời, tỷ lệ tử vong tới 70% (Nguyễn Trần Chính,
1997).
Bệnh tả Eltor lần đầu tiên xuất hiện ở miền Nam vào năm 1964 với
20.009 ngƣời mắc bệnh, trong đó có đã 821 ngƣời tử vong. Từ đó đến nay,
ở miền Trung và miền Nam bệnh tả xảy ra dƣới dạng lƣu hành, hàng năm
có hàng trăm bệnh nhân bị bệnh tả đƣợc thông báo.
Năm 1993, Nguyễn Phú Quý đã thông báo về những đặc điểm sinh

học của vi khuẩn V. cholerae O
139
và quy trình kỹ thuật phân lập xác định
mầm bệnh với kháng huyết thanh đặc hiệu của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung
ƣơng.
Năm 1994, bệnh tả xuất hiện lại ở khu vực Tây Nguyên (các tỉnh Đắc
Lắc, Lâm Đồng, Gia Lai ) với 1.459 bệnh nhân mắc bệnh tả đƣợc thông
báo (Phạm Thế Vũ, 2009).
Năm 1995 có 29 tỉnh, thành phố báo cáo có bệnh nhân mắc tả với
6.088 trƣờng hợp mắc bệnh tả. Năm 1996, cả nƣớc có 630 trƣờng hợp mắc
bệnh tả Eltor ở 19 tỉnh, thành phố. Vài năm gần đây từ 2001-2002 nƣớc ta
vẫn có các trƣờng hợp dịch tả xảy ra, tuy nhiên bệnh không bùng phát
thành các dịch lớn mà chủ yếu là những ca lẻ tẻ ở khắp cả nƣớc (Phùng
Đắc Cam, 2003).
Sau nhiều năm không chế, bệnh dịch tả đã bùng phát trở lại vào năm
2007 với số ca mắc bệnh là 1907. Theo Bộ Y Tế, 2012 thì từ năm 2008-
2011, số ca mắc bệnh dịch tả đã giảm dần với 886 trƣờng hợp mắc bệnh
(2008), 2 trƣờng hợp mắc (2011). Trung bình giai đoạn 5 năm tỉ lệ mắc tả trên
100.000 dân là 0,85%. Từ năm 2012 tới nay cả nƣớc không ghi nhận trƣờng
hợp mắc tả. So với cùng kỳ năm 2011, số ca mắc tả giảm 2 trƣờng hợp (Bộ y
tế, 2012).
 Tình hình ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn V. parahaemolyticus
gây ra
7
Vi khuẩn V. parahaemolyticus là một trong những nguyên nhân gây
nhiễm độc thức ăn. Ngƣời mắc bệnh chủ yếu là do ăn phải hải sản tái, sống
hoặc bị nhiễm khuẩn trong quá trình chế biến và bảo quản.
Ở nƣớc ta trƣớc đây đã có báo cáo phân lập đƣợc vi khuẩn này từ phân
một bệnh nhân tiêu chảy do ăn cá biển nấu chƣa chín và từ một số hải sản nhƣ
tôm, cua, sò nhƣng ít đƣợc chú ý. Từ sau vụ ngộ độc thức ăn tập thể do ăn

tôm rang bị nhiễm vi khuẩn V. parahaemolylicus ở Hải Phòng năm 1983, vấn
đề này mới đƣợc quan tâm hơn (Viện vệ sinh dịch tễ Trung ƣơng, 2012).
Năm 2002, một nghiên cứu do Viện Pasteur Nha Trang thực hiện ở tỉnh
Khánh Hòa trong thời gian 1/1995-9/2001 ghi nhận 548 trƣờng hợp tiêu chảy,
khi xét nghiệm có 53% dƣơng tính với vi khuẩn V. parahemolyticus (Cục y tế
dự phòng, 2013).
Vi khuẩn V. parahaemolyticus là một trong 3 chủng vi khuẩn gây bệnh
tiêu chảy (vi khuẩn Salmonella, vi khuẩn Shigella) hiện đƣợc xem là mối đe
dọa, gánh nặng bệnh tật đến sức khỏe ngƣời Việt Nam. Đây là một trong
những bệnh dịch có nguy cơ nhiều ngƣời mắc do sử dụng thực phẩm không
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm (Cục Y Tế Dự Phòng, 2013).
2.2 Giới thiệu về vi khuẩn Vibrio spp.
2.2.1 Phân loại vi khuẩn Vibrio spp. và phân bố
2.2.1.1 Phân loại vi khuẩn Vibrio spp.
 Phân loại theo danh pháp khoa học
Vi khuẩn Vibrio spp. thuộc giới Bacteria, ngành Proteobacteria, lớp
Gamma Proteobacteria, bộ Vibrionale, họ Vibrionaceae, chi Vibrio.
Có tới hơn 30 loài thuộc giống vi khuẩn Vibrio spp. trong đó có một số
loài mới đƣợc phát hiện, sự hiểu biết về vi khuẩn và khả năng gây bệnh của
chúng còn hạn chế. Vi khuẩn Vibrio cholerae (R. Kock, 1883) và vi khuẩn
Vibrio parahaemolyticus (Fujino, 1951) là hai loài có vai trò quan trọng nhất
(Nguyễn Văn Dịp, 2003). Ngoài ra còn có các loài nhƣ: vi khuẩn V. mimicus,
vi khuẩn V. vulnificus, vi khuẩn V. fluvialis,…
 Phân loại theo kháng nguyên
Hiện tại, vi khuẩn Vibrio spp. đƣợc biết gồm nhiều loài khác nhau nhƣng
chỉ một số ít có khả năng gây bệnh (Nguyễn Trần Chính, 1997).
 Vi khuẩn V. cholerae nhóm huyết thanh O
1
gây bệnh dịch tả và ngƣng
kết với kháng huyết thanh O

1
. vi khuẩn V. cholerae O
1
thƣờng đƣợc tìm thấy
trong đƣờng ruột ngƣời, rất hiếm tồn tại ở môi trƣờng khác ngoại trừ môi
trƣờng nhiễm phân của ngƣời bị bệnh tả (Farmer III và Hickman-Brenner,
2006). Vi khuẩn V. cholerae O
1
đƣợc chia thành hai biotype chính: vi khuẩn
V. cholerae O
1
cổ điển và vi khuẩn V. cholerae O
1
Eltor.
8
 Vi khuẩn V. cholerae nhóm huyết thanh non O
1
gồm khoảng 70 loại
khác nhau, có tính chất sinh vật hoá học giống vi khuẩn V. cholerae O
1
,
nhƣng không ngƣng kết với kháng huyết thanh O
1
, gây tiêu chảy nhẹ,
thƣờng không gây dịch ở ngƣời (Nguyễn Trần Chính, 1997). Các dòng vi
khuẩn này có thể phân bố ở những bệnh nhân tiêu chảy hoặc tồn tại tự
nhiên trong môi trƣờng nƣớc. Những serogroup này thƣờng không sinh độc
tố CT (cholera toxin). Tuy nhiên, chúng vẫn có khả năng gây bệnh tiêu
chảy trên ngƣời do liên quan đến việc ăn hải sản hoặc các nhiễm trùng
ngoài đƣờng tiêu hóa nhƣ vết thƣơng ở da. Những chủng này đƣợc phân

lập tình cờ từ những trƣờng hợp tiêu chảy do ăn tôm cua hoặc từ những
trƣờng hợp nhiễm trùng ngoài ruột khác nhƣ: vết thƣơng, tai, đờm, nƣớc
tiểu, dịch não tuỷ (Kaper và ctv, 1995). Năm 1981, Craig đã xác định khả
năng gây bệnh của vi khuẩn V. cholerae non O
1
, non O
139
là nhờ sự sinh
độc tố giống với độc tố CT (Phạm Thế Vũ, 2009).


 Vi khuẩn V. cholerae O
139
(chủng Bengal) không có cấu trúc kháng
nguyên O giống các type thuộc O
1
nên không có phản ứng ngƣng kết với
kháng huyết thanh O
1
. Chủng vi khuẩn V. cholerae O
139
đƣợc cho là chủng
lai của chủng vi khuẩn V. cholerae O
1
và chủng non O
1
(Lê Thị Oanh,
2012).
 Vi khuẩn V. parahemolyticus : gây viêm dạ dày ruột, có thể gây ra
viêm đƣờng tiêu hóa, nhiễm trùng vết thƣơng và nhiễm trùng huyết ở ngƣời

(Vesth và ctv, 2010).
 Những loài khác nhƣ : vi khuẩn V. mimicus, vi khuẩn V. vulnifficus, vi
khuẩn V. fluvialis, có thể gây các trƣờng hợp nhiễm trùng ở tai, vết thƣơng
mô mềm,…( Blake, 1983).
Bảng 1: So sánh khả năng gây bệnh ở các nhóm vi khuẩn tả (Nguyễn
Khánh Linh, 2010).
Nhóm vi khuẩn tả
Khả năng gây bệnh
Vi khuẩn V.cholerae serotype O
1

Vi khuẩn V.cholerae serotype non-O
1

Vi khuẩn V. parahemolyticus
Một số loài khác ( vi khuẩn V. mimicus,
vi khuẩn V. vulnifficus, vi khuẩn
V.fluvialis,…)

Gây tiêu chảy nghiêm trọng, có thể
thành đại dịch
Gây tiêu chảy nhẹ, chỉ xâm nhiễm ở
ngoài ruột non
Nhẹ, xâm nhiễm ngoài ruột non
Không phổ biến, thƣờng xâm nhiễm
vết thƣơng, mô mềm
9
2.2.1.2 Phân bố
Ngoại trừ vi khuẩn V. cholerae có thể hiện diện ở vùng nƣớc ngọt, tất
cả các loại vi khuẩn Vibrio spp. khác đều cần muối để tăng trƣởng và

thƣờng phân bố rộng ở các khu vực nƣớc mặn, vùng nƣớc ven biển, cửa
sông và các khu vực nuôi trồng thủy hải sản. Chúng tồn tại với số lƣợng
lớn trong hồ nuôi tôm, đặc biệt là trong nội tạng các sinh vật nuôi trồng
thủy hải sản. Vi khuẩn Vibrio spp. thƣờng sống ở môi trƣờng biển ở các vùng
ôn đới và nhiệt đới (Oliver & Kaper, 1997).
Vi khuẩn Vibrio spp. thƣờng gây bệnh ở động vật thuỷ sản nƣớc mặn
và nƣớc ngọt: cá, giáp xác, nhuyễn thể Những vi khuẩn này thƣờng là tác
nhân cơ hội, khi động vật thuỷ sản sốc do môi trƣờng biến đổi xấu hoặc bị
nhiễm các bệnh khác nhƣ virus, nấm, ký sinh trùng. Động vật thuỷ sản yếu
không có sức đề kháng, các loài vi khuẩn Vibrio spp. cơ hội gây bệnh nặng
làm động vật thuỷ sản chết rải rác tới hàng loạt (Bùi Quang Tề, 2006).
Vi khuẩn Vibrio spp. chủ yếu là những vi khuẩn sống ở nƣớc. Vi khuẩn
Vibrio spp. rất phổ biến ở môi trƣờng biển và cửa sông, sống tự do hay trên bề
mặt và trong ruột của động vật biển. Một số loài có nhu cầu natri thấp cũng
đƣợc tìm thấy trong những môi trƣờng nƣớc ngọt (Cabral, 2010).
2.2.2 Đặc điểm hình thái của vi khuẩn Vibrio spp.
2.2.2.1 Đặc điểm chung của vi khuẩn Vibrio spp.
Vi khuẩn Vibrio spp. thuộc họ Vibrionaceae, họ này có năm giống trong
đó có ba giống quan trọng trong y học là Vibrio, Aeromonas, Plesiomonas.
Giống Vibrio là những vi khuẩn hình que hơi cong nhƣ dấu phẩy, dài 2-4 μm,
rộng 0,3-0,6 μm, Gram (-), không có vỏ, không sinh nha bào, có khả năng di
động rất mạnh nhờ một lông ở một đầu (Đoàn Thị Nguyện, 2009). Thử oxidase
dƣơng tính (+), catalase (+), lên men glucose trong cả hai điều kiện hiếu khí và
kỵ khí.
Vi khuẩn này sinh sản ở 5
0
-12
0
C, là loại ƣa mặn. Vi khuẩn này nhạy
cảm với sự thanh trùng, nó không thể sống khi nhiệt độ bên trong của dụng

cụ nấu đạt tới 60
0
C trong vòng 5-6 phút (Nguyễn Thị Hiền và ctv, 2009).
Theo Thompson (2004), vi khuẩn Vibrio spp. phát triển tốt nhất ở độ
pH từ 7,5-8,5, nhiệt độ thích hợp từ 15
0
-30
0
C. Cơ bản chúng đều sống trong
môi trƣờng nƣớc, đặc biệt là nƣớc biển và cửa sông, liên quan đến các động
vật biển. Một số loài là tác nhân gây bệnh cho ngƣời và động vật biển.
Các loài vi khuẩn Vibrio spp. có thể gây ra các bệnh nghiêm trọng của
con ngƣời nhƣ ngộ độc thực phẩm biển và các nhiễm trùng. Khi nhiệt độ trên
20
0
C giúp tăng số lƣợng vi khuẩn Vibrio spp. (Andersson & Ekdahl, 2006).
Ở môi trƣờng thích hợp nhƣ trong nƣớc, thức ăn, trong các động vật
10
biển (cá, cua, sò, ) và nhất là trong nhiệt độ lạnh, vi khuẩn tả có thể sống
vài ngày đến 2-3 tuần (Nguyễn Trần Chính, 2008).
Hiện nay, có 12 loài vi khuẩn Vibrio spp. đƣợc biết đến gây bệnh
hoặc có liên hệ với sự nhiễm trùng của con ngƣời: V. alginolyticus, V.
carchariae, V. cholerae, V. cincinnatiensis, V. damsela, V. fluvialis, V.
furnissii, V. hollisae, V. metschnikovii, V. mimicus, V. parahaemolyticus,
và V. vulnificus (Kelly và ctv, 1991).
Theo Dalmasso (2009) đã phát hiện ra 6 loài gây bệnh cho ngƣời (vi
khuẩn V. cholerae, vi khuẩn V. parahaemolyticus, vi khuẩn V. vulnificus, vi
khuẩn V. mimicus, vi khuẩn V. fluvialis và vi khuẩn V. alginolyticus) trên thực
phẩm thủy hải sản.
Bảng 2: Biểu hiện lâm sàng và các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi các

loài vi khuẩn Vibrio spp. (Shapiro và ctv, 1998).
+++ thƣờng xảy ra, ++ ít phổ biến, + hiếm gặp
2.2.2.2 Đặc điểm riêng từng loài của vi khuẩn Vibrio spp.
 Vi khuẩn Vibrio cholerae
Vi khuẩn gây ra ngộ độc do thực phẩm nhiễm phân ngƣời hoặc do vệ
sinh cá nhân kém, là loại vi khuẩn phổ biến trong tự nhiên, chúng gây bệnh
dịch tả ở ngƣời. Loại này tấn công trƣớc hết vào ngƣời hay ăn hải sản sống
hoặc chƣa nấu chín đầy đủ hoặc thực phẩm nhiễm bởi nƣớc bẩn (Nguyễn
Thị Hiền và ctv, 2009). Vi khuẩn V. cholerae dễ chết trong môi trƣờng
acid, bị tiêu diệt bới chất tẩy rửa, không chịu đƣợc độ ẩm thấp. Chúng có
thể tồn tại ở 55
0
C trong 10 phút. Thậm chí chúng có thể sống trong môi
trƣờng nƣớc ngọt có hàm lƣợng muối thấp (Hugh and Sakazaki, 1972).
 Vi khuẩn Vibrio paraheamolyficus
Loài
Hệ tiêu hóa
Nhiễm trùng
vết thƣơng
Nhiễm trùng
tai
Nhiễm
trùng máu
V. parahaemolyticus
V. vulnificus
V. cholerae O
1
V. cholerae non O
1
V. fluvialis

V. hollisae
V. mimicus
V. damsela
V. metschnikovii
V. furnissi
V. alginolyticus
+++
+
+++
+++
++
++
++

+
+
+

++

++



++


++




+


+



++
+
++

+

+

+
+

+
11
Một loài gây ngộ độc thực phẩm quan trọng khác là vi khuẩn V.
parahaemolyticus. Đây là loài vi khuẩn Gram âm, có hình dấu phẩy hơi cong
và ngắn, có tiêm mao ở một đầu, di động, kỵ khí tùy tiện và ƣa môi trƣờng
kiềm mặn và có lông nên rất di động. Chúng thƣờng sống ở các cửa sông và
ven biển của hầu hết các vùng ven biển trên thế giới. Ngƣời ta đã phân lập
đƣợc chúng trong bùn, cát, nƣớc biển và cũng nhƣ ở hải sản.
Vi khuẩn V. parahaemolyticus là tác nhân phổ biến gây ngộ độc thực
phẩm ở nhiều nƣớc châu Á nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản và Đài Loan, ở châu
Âu nhƣ Tây Ban Nha, Pháp và ở khắp Châu Mỹ, điển hình là Hoa Kỳ

(Daniels và ctv, 2000).
Phần lớn các đợt dịch diễn ra vào mùa hè. Hầu hết trƣờng hợp nhiễm
khuẩn do ăn hải sản sống hoặc chƣa nấu chín. Vi khuẩn V. parahaemolyticus
gây bệnh tiêu chảy, thƣờng kèm theo đau bụng, buồn nôn, nôn mữa, sốt và ớn
lạnh (Rippey, 1994).
Vi khuẩn V. parahaemolyticus rất nhạy cảm với nhiệt độ, bị chết ở
khoảng từ 47
0
C-65
0
C, chúng không phát triển đƣợc ở nhiệt độ dƣới 15
0
C.
Nhiệt độ thích hợp cho sự nhân lên của vi khuẩn là 37
0
C (Adams and Moss,
2008).
 Vi khuẩn Vibrio vulnificus
Vi khuẩn V. vulnificus là tác nhân gây bệnh nhiễm khuẩn trên ngƣời,
đƣợc phát hiện vào năm 1964 ở Mỹ và vào năm 1987 ở Đài Loan
(Harwood và ctv, 2004).
Vi khuẩn này là nguyên nhân chính gây bệnh nghiêm trọng, rất nhiều
trƣờng họp tử vong có liên quan đến nhiễm độc từ các đồ ăn hải sản. Loài
vi khuẩn này đã đƣợc tìm thấy trong hàu nhiều nhất khi nhiệt độ nƣớc vƣợt
quá 15
0
C. Nó tấn công chủ yếu vào những ngƣời ăn sò, hải sản tƣơi sống
hoặc dùng tái. Đó là một sự truyền nhiễm tự nhiên từ nƣớc muối và hải
sản, rất dễ nhiễm vào các vết thƣơng. Loài vi khuẩn này thƣờng di hành
vào trong nƣớc biển vào mùa hè khi nhiệt độ từ 26

0
C-29
0
C (Shapiro và ctv,
1998).
Trong trƣờng hợp đứt tay, trầy xƣớc hoặc vết thƣơng tiếp xúc với hải
sản (ngao, sò, tôm, ốc) thì vi khuẩn tấn công rất nhanh, trong 4-12 giờ, gây
các chứng đau dữ dội. Thƣờng phải chữa bệnh bằng cách cắt bỏ đi phần
nhiễm nặng (Nguyễn Thị Hiền và ctv, 2009).
 Vi khuẩn Vibrio mimicus
Vi khuẩn V. mimicus có kháng nguyên H giống vi khuẩn V. cholerae.
Lúc đầu, vi khuẩn V. mimicus đƣợc cho là biến chủng không lên men sucrose
của vi khuẩn V. cholerae. Những nghiên cứu sau đó cho phép xếp vi khuẩn V.
12
mimicus thành một loài riêng. Vi khuẩn V. mimicus gây tiêu chảy do ăn hải
sản tƣơi hoặc chƣa nấu kỹ (Davis và ctv, 1981).
 Vi khuẩn Vibrio fluvialis
Vi khuẩn V. fluvialis là loài ƣa muối, phát hiện ra lần đầu tiên vào năm
1975 tại Bahrain. Vi khuẩn V. fluvialis phân bố rộng rãi khắp thế giới, ở các
vùng nƣớc ngọt và nƣớc lợ cửa sông, đƣợc phân lập từ nƣớc, phân động
vật, phân ngƣời, nƣớc thải, và sản phẩm thủy sản Chúng đã xác định có khả
năng gây bệnh nhƣng cơ chế vẫn chƣa đƣợc sáng tỏ (Lee, 1981).
Vi khuẩn V. fluvialis là một nguyên nhân quan trọng của tiêu chảy ra
máu giống nhƣ bệnh dịch tả do vi khuẩn V. cholerae gây ra và gây nhiễm
trùng vết thƣơng với nhiễm trùng huyết, đặc biệt là ở các khu vực vệ sinh kém
(Lee, 1981).
Vi khuẩn V. fluvialis đƣợc coi là một trong những vi khuẩn gây bệnh ngộ
độc thực phẩm và đã đƣợc liên quan đến việc bùng phát thành dịch. Vi khuẩn
V. fluvialis có thể gây tiêu chảy hay nhiễm vào dạ dày, ruột.
 Vi khuẩn Vibrio alginolyticus

Vi khuẩn V. alginolyticus phần lớn là một tác nhân gây bệnh cơ hội, gây
nhiễm trùng vết thƣơng trên ngƣời (Oliver và Kaper, 1997).
 Một vài loài khác
Vi khuẩn V. funissii: tính chất bất thƣờng của loài này so với các loài vi
khuẩn Vibrio spp. khác là lên men đƣờng có sinh hơi. Mặc dù thƣờng phân lập
đƣợc vi khuẩn này từ phân của bệnh nhân tiêu chảy nhƣng vãn chƣa khẳng
định đƣợc đó là căn nguyên, vì ngoài vi khuẩn V. funissii ra còn phân lập đƣợc
vi khuẩn khác (Bernner và ctv, 1983).
Vi khuẩn V. hollisae: mọc đƣợc trên môi trƣờng thạch máu và các môi
trƣờng phân lập vi khuẩn đƣờng ruột, vai trò gây bệnh cho ngƣời vẫn chƣa
đƣợc xác định.
2.2.3 Đặc tính nuôi cấy của vi khuẩn Vibrio spp.
Hầu hết các loài vi khuẩn Virio spp. phát triển trong môi trƣờng Mac
Conkey agar nhƣng không lên men lactose. Tất cả các loài có khả năng gây
bệnh cho ngƣời đều phát triển đƣợc trên môi trƣờng chọn lọc TCBS
(Thiosulphate Citrate Bile salt Sucrose).
Vi khuẩn Vibrio spp. hiếu khí, nhiệt độ thích hợp là 37
0
C nhƣng có thể
phát triển ở 16
0
C-42
0
C. Phát triển tốt trong môi trƣờng kiềm (pH 8,5-9,5) và
nồng độ muối cao (3%) (Đoàn Thi Nguyện, 2009).
 Trong môi trƣờng pepton kiềm vi khuẩn mọc nhanh, sau 6-8 giờ đã
tạo ánh váng trên mặt môi trƣờng.
13
 Trên môi trƣờng thạch kiềm sau 18 giờ khuẩn lạc tròn, lồi, nhẵn và
trong suốt.

 Trên môi trƣờng Macconkey khuẩn lạc trong (không len men đƣờng
lactose) (Nguyễn Văn Dịp, 2008).
 Trên môi trƣờng TCBS sau 18-24 giờ khuẩn lạc màu vàng vì lên men
đƣờng sucrose (vi khuẩn V. cholerae), khuẩn lạc màu xanh do không lên men
đƣờng sucrose (Vi khuẩn V. paraheamolyficus và vi khuẩn V. vulnificus)
(Barrow và Miller, 1972).
2.2.4 Đặc tính sinh hóa của vi khuẩn Vibrio spp.
Vi khuẩn Vibrio spp. không sinh hơi, chuyển nitrate thành nitrite, cần ion
Na
+
(muối NaCl) cho sự phát triển, thử oxidase dƣơng tính (+), một số có khả
năng tách carboxyl từ lysine, arginine. Hầu hết các loài vi khuẩn Vibrio spp.
đều có phản ứng indole dƣơng tính. Một vài loài có thể lên men D-mannitol,
maltose, L-arabinose, có thể lên men đƣờng sucrose hoặc không. Phát triển ở
các nồng độ muối khác nhau tùy vào đặc tính của từng loài vi khuẩn Vibrio
spp. (West và ctv, 1986).
Theo Trần Linh Thƣớc (2007), để phân biệt đặc tính sinh hóa của một số
loài vi khuẩn Vibrio spp. cần dựa trên các đặc điểm sau:
 Vi khuẩn V. cholerae có phản ứng oxidase (+), tăng trƣởng trong môi
trƣờng canh tryptone ở 42
0
C, arginine dehyrolase (-), lysine decarboxylase
(+), lên men đƣợc sucrose (saccharose), khử nitrate thành nitrite, có thể tăng
trƣởng trong môi trƣờng chứa 0%-3% NaCl, không phát triển đƣợc trong môi
trƣờng chứa 6%, 8% và 10% NaCl.
 Vi khuẩn V. parahaemolyticus có phản ứng oxidase (+), phát triển
đƣợc trong canh tryptone ở 24
0
C, phản ứng ADH (-), LDC (+), có khả năng
khử nitrate thành nitrite nhƣng không lên men sucrose, sử dụng một số nguồn

cacbon khác để lên men nhƣng không sinh hơi, không sinh trƣởng trong môi
trƣờng không có muối, tăng trƣởng tốt trong môi trƣờng có 8% muối nhƣng lại
bị ức chế trong môi trƣờng có 10% muối.
 Vi khuẩn V. vulnificys không lên men sucrose, không tăng trƣởng
trong môi trƣờng không muối, bị ức chế trong môi trƣờng có từ 8%-10%
muối.
 Vi khuẩn V. alginolyticus có khả năng lên men đƣờng sucrose, không
tăng trƣởng trong môi trƣờng không có muối nhƣng có thể phát triển trong
môi trƣờng chứa đến 10% muối.
 Vi khuẩn V. fluvialis lên men đƣờng sucrose, phát triển trong môi
trƣờng chứa muối 2%-6%, ở nồng độ 0%, 8% và 10% thì vi khuẩn không phát
triển.
14
2.2.5 Cấu tạo kháng nguyên của vi khuẩn Vibrio spp.
Vi khuẩn V. cholerae là một loài bao gồm các vi khuẩn gây bệnh gây
bệnh tả và cả những vi khuẩn không gây bệnh tả nhƣng có sự giống nhau về
cấu trúc AND, do đó có sự giống nhau về tính chất sinh vật hóa học. V khuẩn
tả có 2 loại kháng nguyên:
 Kháng nguyên H (kháng nguyên lông): là kháng nguyên chung cho tất
cả các loại vi khuẩn tả, dễ bị phá hủy ở 100
0
C/2 giờ.
 Kháng nguyên O (kháng nguyên thân): là một lipopolysaccharid, có
tính đặc hiệu cao, bị phá hủy ở 100
0
C/1 giờ.
Vi khuẩn V. cholerae có khoảng 140 nhóm huyết thanh và đƣợc chia
thành vi khuẩn V. cholerae O
1
và vi khuẩn V. cholerae non O

1
(Nguyễn Trần
Chính và ctv, 2008). Năm 1992, xuất hiện một nhóm mới là O
139
gây dịch tả ở
nhiều nƣớc trên thế giới.
Dựa vào tính chất sinh học, vi khuẩn tả đƣợc chia thành 2 type sinh học
(sinh type): vi khuẩn V. cholerae sinh type cổ điển (gọi tắt là vi khuẩn V.
cholerae) và vi khuẩn V. cholerae sinh type Eltor (gọi tắt là vi khuẩn V. Eltor)
(Nguyễn Phú Quý, 1991).
Vi khuẩn V. cholerae O
1
chia ra 3 type huyết thanh: Ogawa, Inaba,
Hikojima.
Bảng 3: Type huyết thanh và thành phần kháng nguyên vi khuẩn Vibrio
spp. (Đặng Đức Trạch, 1993).
A,B,C là các loại quyết định kháng nguyên.
2.2.6 Sức đề kháng của vi khuẩn Vibrio spp.
Vi khuẩn Vibrio spp. có sức đề kháng yếu, dễ bị tiêu diệt bởi các chất sát
trùng thông thƣờng, có thể tồn tại trong phân, đất ẩm, nƣớc và thực phẩm. Vi
khuẩn Vibrio spp. thƣờng không chịu đƣợc sự khô ráo và môi trƣờng acid nhẹ
(Nguyễn Trần Chính, 1997).
Trong phân, vi khuẩn Vibrio spp. có thể sống 150 ngày, trong đất 60 ngày,
trong nƣớc 20 ngày, trên bề mặt thân thể 30 ngày, trong sữa 6-10 ngày, trên
rau quả 7-8 ngày. Vi khuẩn này bị tiêu diệt bởi nhiệt độ 80
0
C sau 5 phút, ở
100
0
C chúng chết ngay. Tất cả các chất tẩy uế đậm độ quy định (chlorua vôi,

phenol, cresol) đều có tác dụng rất tốt. Vi khuẩn Vibrio spp. rất nhạy cảm với
Type huyết thanh
Thành phần kháng nguyên
Ogawa
Inaba
Hikojima
A,B
A,C
A,B,C

×