Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

ảnh hưởng của lượng phân đạm đến năng suất giống lúa ir 50404 vụ hè thu năm 2013 tại thành phố vị thanh, tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 53 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG




DƯƠNG HOÀNG NAM






ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG PHÂN ĐẠM ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA IR 50404 VỤ HÈ THU NĂM 2013
TẠI THÀNH PHỐ VỊ THANH,
TỈNH HẬU GIANG





Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC








Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG





Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC



Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG PHÂN ĐẠM ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA IR 50404 VỤ HÈ THU NĂM 2013
TẠI THÀNH PHỐ VỊ THANH,
TỈNH HẬU GIANG







Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:

GS.TS. Nguyễn Bảo Vệ Dương Hoàng Nam
ThS. Trần Thị Bích Vân MSSV: 3103512
Lớp: NÔNG HỌC – K36



Cần Thơ, 2013
i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP





Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông học, với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG PHÂN ĐẠM ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA IR 50404 VỤ HÈ THU NĂM 2013
TẠI THÀNH PHỐ VỊ THANH,
TỈNH HẬU GIANG


Do sinh viên Dương Hoàng Nam thực hiện.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.




Cần Thơ, ngày…. tháng…. năm 2013
Cán bộ hướng dẫn







ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ luận
văn nào trước đây.


Tác giả luận văn


Dương Hoàng Nam

iii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP




Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Nông học với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG PHÂN ĐẠM ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA IR 50404 VỤ HÈ THU NĂM 2013
TẠI THÀNH PHỐ VỊ THANH,
TỈNH HẬU GIANG


Do sinh viên Dương Hoàng Nam thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: …


Luận văn tốt nghiệp được hội đồng đánh giá  mức: …
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013
Thành viên hội đồng


………………………… …………………………… ………………………….
DUYỆT KHOA
Trưng Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng



iv

QUÁ TRÌNH HỌC TẬP

I. L lch sơ lưc

Họ và tên: Dương Hoàng Nam Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 26/08/1992 Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
Con ông: Dương Văn Sơn
Và bà: Nguyễn Thị Thanh Hằng
Chỗ  hiện nay: Ấp 2A, xã Vị Tân, Thành Phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
II. Quá trnh hc tp
1. Tiểu học
Thời gian: 1998 – 2003
Trường: Tiểu học Vị Tân I
Địa chỉ: TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
2. Trung học Cơ s
Thời gian: 2003 – 2007
Trường: Trung học Cơ s Phường 3
Địa chỉ: TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
3. Trung học Phổ thông
Thời gian: 2007 – 2010
Trường: Trung học Phổ thông Vị Thanh
Địa chỉ: TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
4. Đại học
Thời gian: 2010 – 2013
Trường: Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: Phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Chuyên ngành: Nông học (Khóa 36)

Ngày….tháng….năm 2013

Dương Hoàng Nam
v


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lòng yêu thương, quan tâm chăm sóc, dạy dỗ con khôn lớn
nên người.
Xin t lng bit ơn sâu sc đn
- GS.TS. Nguyễn Bảo Vệ và ThS. Trần Thị Bích Vân đã tận tình hướng dẫn,
truyền đạt kinh nghiệm, góp ý và cho những lời khuyên hết sức bổ ích trong việc
nghiên cứu và hoàn thành tốt bài luận văn này.
- Cố vấn học tập Trần Thị Thanh Thủy đã quan tâm và dìu dắt lớp chúng tôi
hoàn thành tốt khóa học.
- Quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ, khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn!
- Ông Dương Văn Sậy đã tạo điều kiện về đất canh tác và kỹ thuật trong quá
trình tôi làm luận văn ngoài thực địa.
- Bạn Huỳnh Văn Được, Đặng Thị Thảo, Trần Quốc Cường và toàn thể các
bạn lớp Nông học khóa 36 đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.




Dương Hoàng Nam
vi

DƯƠNG HOÀNG NAM. 2013. “Ảnh hưởng của lượng phân đạm đến năng suất
giống lúa IR 50404 vụ Hè Thu năm 2013 tại Thành Phố Vị Thanh, tình Hậu
Giang”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Nông học, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng
dụng, trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Bảo Vệ và ThS.

Trần Thị Bích Vân.


TÓM LƯỢC

Đề tài: “Ảnh hưởng của lượng phân đạm đến năng suất giống lúa IR
50404 vụ Hè Thu năm 2013 tại TP Vị Thanh tình Hậu Giang”. Được thực hiện
nhằm mục tiêu tìm lượng phân đạm thích hợp đến năng suất giống lúa IR 50404 tại
địa điểm thí nghiệm. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu
nhiên 1 nhân tố được lặp lại ba lần với 3 nghiệm thức: nghiệm thức 1: Bón 100 kg
N/ha theo nông dân (nghiệm thức đối chứng); nghiệm thức 2: bón 75 kg N/ha;
nghiệm thức 3: bón 50 kg N/ha cho vùng lúa sạ 200 kg lúa giống/ha tại địa phương.
Kết quả thí nghiệm cho thấy: chiều cao cây, số chồi tối đa, chiều dài bông, số
hạt/bông cao nhất  nghiệm thức bón 100 kg N/ha. Tuy nhiên, đây cũng là nghiệm
thức bị sâu bệnh và tỷ lệ đổ ngã cao hơn so với 2 nghiệm thức còn lại, nghiệm thức
bón 50 kg N/ha bị sâu bệnh ít nhất. Nghiệm thức bón 75 kg N/ha có tỷ lệ hạt chắc
và năng suất cao nhất qua đó mang lại hiệu quả kinh tế nhất (tăng 3.188.000
đồng/ha so với nghiệm thức đối chứng), còn nghiệm thức bón 50 kg N/ha thì lợi
nhuận giảm xuống 176.000 đồng/ha do năng suất lúa thấp so với nghiệm thức đối
chứng.








vii


MỤC LỤC


Nội dung
Trang
Phụ bìa
Lời cam đoan
Quá trình học tập
Lời cảm tạ
Tóm lược
Mục lục
Danh sách hình
Danh sách bảng
Danh sách chữ viết tắt
i
iii
iv
v
vi
vii
xi
xii
xiii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC CÂY LÚA 2
1.2 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CÂY LÚA 2
1.2.1 Rễ lúa 2
1.2.2 Thân lúa 2
1.2.3 Lá lúa 3

1.2.4 Bông lúa 4
1.3 CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÚA 4
1.3.1 Giai đoạn tăng trưng 4
1.3.2 Giai đoạn sinh sản 5
1.3.2 Giai đoạn sinh chín 5
1.4 ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA LÚA 6
1.4.1 Điều kiện đất đai 6
1.4.2 Nhiệt độ 6
1.4.3 Ánh sáng 6
viii

1.4.4 Lượng mưa 7
1.4.5 Gió 7
1.4.6 Dinh dưỡng 7
1.5 VAI TRÒ VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG PHÂN BÓN Ở VIỆT NAM 8
1.5.1 Vai trò của phân bón đối với nông nghiệp 8
1.5.2 Hiện trạng sử dụng phân bón  Việt Nam 8
1.6 PHÂN ĐẠM 9
1.6.1 Phân đạm urê 9
1.6.2 Vai trò của phân đạm đối với cây lúa 10
1.6.3 Liều lượng và cách sử dụng phân đạm cho lúa 12
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN 14
2.1.1 Thời gian và địa điểm 14
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm 14
2.2 PHƯƠNG PHÁP 15
2.2.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 15
2.2.2 Biện pháp canh tác 15
2.2.3 Đánh giá các chỉ tiêu nông học 16
2.2.4 Đánh giá chỉ tiêu về năng suất và các thành phần của năng suất 16

2.2.5 Đánh giá tình hình sâu bệnh, dich hại và đổ ngã trên lúa thí nghiệm 17
2.2.5.1 Bệnh hại 18
2.2.5.3 Sâu rầy 18
2.2.5.3 Đổ ngã 19
2.2.6 Phân tích số liệu 19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT 20
3.1.1 Tình hình phát triển của cây lúa 20
3.1.2 Tình hình sâu bệnh và dịch hại lúa 20
ix

3.2 ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG PHÂN ĐẠM ĐẾN CHỈ TIÊU NÔNG HỌC
CỦA CÂY LÚA 21
3.2.1 Chiều cao cây 21
3.2.2 Số chồi/m
2
23
3.2.3 Chiều dài bông 24
3.3 ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG PHÂN ĐẠM ĐẾN THÀNH PHẦN NĂNG
SUẤT VÀ NĂNG SUẤT LÚA 25
3.3.1 Các thành phần năng suất 25
3.3.1.1 Số bông/m
2
25
3.3.1.2 Số hạt/bông 25
3.3.1.3 Số hạt chắc/bông 26
3.3.1.4 Tỷ lệ hạt chắc 26
3.3.1.5 Trọng lượng 1000 hạt 27
3.3.2 Năng suất lúa 27
3.3.2.1 Năng suất lý thuyết 27

3.3.2.2 Năng suất thực tế 28
3.4 ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG PHÂN ĐẠM ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ 28
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 KẾT LUẬN 30
4.2 ĐỀ NGHỊ 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
PHỤ BẢNG






x

DANH SÁCH BẢNG

Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Lượng phân bón vô cơ sử dụng  Việt Nam qua các
năm
8
1.2
Lượng phân bón hàng năm cây trồng chưa sử dụng
được
9
3.1
Ghi nhận tình hình sâu bệnh và dịch hại của các

nghiệm thức
20
3.2
Chiều cao cây (cm) lúa IR 50404 vụ Hè Thu năm
2013
22
3.3
Số chồi/m
2
lúa IR 50404 vụ Hè Thu năm 2013
23
3.4
Thành phần năng suất lúa IR 50404 vụ Hè Thu năm
2013
25
3.5
Năng suất (tấn/ha) của giống lúa IR50404 vụ Hè
Thu năm 2013
28
3.6
Hiệu quả kinh tế của lúa IR 50404 vụ Hè Thu năm
2013
29













xi

DANH SÁCH HÌNH

Hình
Tên hình
Trang
1.1
Biểu đồ sinh trưng của một giống lúa 120 ngày
không quang cảm (Yoshida, 1981)
4
2.1
Bản đồ địa điểm thí nghiệm
14
2.2
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
15
3.1
Chiều dài bông lúa IR 50404 vụ Hè Thu năm 2013
24






















DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
xii


BVTV: Bảo vệ thực vật
ctv.: Cộng tác viên
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long
ĐC: Đối chứng
ha : hecta
NSS: Ngày sau sạ
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTT: Năng suất thực tế
NT: Nghiệm thức
Rep: Replication (lần lặp lại)

SHƯD: Sinh học Ứng dụng
TP: Thành phố
1

MỞ ĐẦU
Phân bón là yếu tố quan trọng và là nguồn cung cấp chủ yếu dinh dưỡng vô
cơ cho cây trồng, cung cấp chất dinh dưỡng quan trọng cho sự phát triển của cây
trồng, góp phần làm cho cây trồng phát triển tốt và đạt năng suất cao. Trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp, phân bón là một trong những vật tư quan trọng và được
sử dụng với một lượng khá lớn hàng năm. Phân bón đã góp phần đáng kể làm tăng
năng suất cây trồng, chất lượng nông sản, đặc biệt là đối với cây lúa ở Việt Nam.
Những năm gần đây việc sử dụng phân bón làm cho năng suất lúa tăng lên
đáng kể, không những đảm bảo lượng thực cho gần 90 triệu dân mà còn đóng góp
vào việc xuất khẩu lúa gạo qua đó, đưa Việt Nam trở thành một trong những nước
đứng đầu về sản lượng lúa gạo xuất khẩu. Nhưng để chạy đua năng suất lúa, người
dân quá phụ thuộc và lạm dụng các loại phân bón hóa học, nhất là phân đạm. Tuy
nhiên, năng suất lúa không chỉ phụ thuộc vào phân bón mà còn phụ thuộc vào công
tác giống, kỹ thuật canh tác hợp lý,
Thực tế, đa số nông đân sạ lúa với mật độ cao và bón nhiều phân đạm. Việc
bón nhiều phân làm tăng chi phí sản xuất mà còn làm cho sâu bệnh phát triển nhiều
làm ảnh hưởng đến năng suất lúa gây ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập.
Do đó, đề tài: “Ảnh hưởng của lượng phân đạm đến năng suất giống lúa
IR50404 vụ Hè Thu năm 2013 tại TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang” được thực hiện
nhằm mục tiêu tìm lượng phân đạm thích hợp đến năng suất giống lúa IR 50404
giúp giảm chi phí sản xuất và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất đối với người nông
dân.












2

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC CÂY LÚA
Lịch sử cây lúa đã có từ lâu và gắn liền với lịch sử phát triển của nhân dân các
nước Châu Á. (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Theo Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997), về
nguồn gốc xuất xứ cây lúa cũng có nhiều ý kiến khác nhau, có ý kiến cho rằng cây
lúa hình thành đầu tiên ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Myanma, Thái Lan, Lào, Nam
Trung Quốc, Việt Nam. Một số tác giả cho rằng cây lúa bắt nguồn từ Ấn Độ (Watt,
1908; Vavilop, 1926). Một số tác giả khác coi Nam Trung Quốc là vùng xuất hiện
cây lúa đầu tiên (Candolle, 1885; Rosbevits, 1930). Lại có người cho rằng cây lúa
có nguồn gốc ở Việt Nam, Campuchia (Chevaliez, 1937; Komarov 1938; Erughin,
1950…) cũng có ý kiến cho rằng quê hương cây lúa là vùng đàm lầy Đông Nam Á.
Nhưng căn cứ vào những tài liệu lịch sử, di tích khảo cổ, đặc điểm sinh thái
học của cây lúa trồng và sự hiện diện rộng rãi của cây lúa hoang trong khu vực,
nhiều người đồng ý rằng nguồn gốc cây lúa ở vùng đầm lầy Đông Nam Á, rồi từ đó
lan đi các nơi. Thêm vào đó, sự kiện thực tế là cây lúa và nghề trồng lúa đã có từ rất
lâu ở khu vực này, lịch sử và đời sống của các dân tộc Đông Nam Á lại gắn liền với
lúa gạo đã chứng minh nguồn gốc của lúa trồng (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CÂY LÚA
1.2.1 Rễ lúa
Rễ lúa thuộc dạng rễ chùm, rễ lúa có nhiệm vụ hút nước và chất dinh dưỡng

nuôi cây, giúp cây bám chặt vào đất, cho nên bộ rễ có khỏe mạnh thì cây lúa mới tốt
được. Cây lúa có hai loại rễ: rễ mầm và rễ phụ.
- Rễ mầm: là rễ mọc ra đầu tiên khi hạt lúa nảy mầm. Rễ mầm giữ nhiệm vụ
chủ yếu là hút nước cung cấp cho phôi phát triển và sẽ chết sau 10-15 ngày, lúc cây
mạ được 3-4 lá.
- Rễ phụ: mọc ra từ các mắt trên thân lúa. Tại mỗi mắt có 2 vòng rễ: vòng trên
to và khỏe, vòng dưới nhỏ và kém quan trọng hơn. Bên trong rễ có nhiều khoảng
trống ăn thông với thân và lá. Nhờ có cấu tạo đặc biệt này mà rễ lúa có thể sống
trong điều kiện thiếu oxy do ngập nước (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Sự phát triển của bộ rễ tốt hay xấu tùy thuộc vào loại đất, điều kiện nước
ruộng, tình trạng dinh dưỡng của cây và giống lúa.
1.2.2 Thân lúa
Thân lúa gồm các mắt và lóng nối tiếp nhau. Lóng là phần thân rỗng ở giữa
hai mắt và thường được bẹ lá ôm chặt. Thông thường các lóng bên dưới ít phát triển
3

nên các mắt rất khít nhau, chỉ có khoảng 3-8 lóng trên cùng bắt đầu vươn dài khi lúa
có đòng (2-35 cm). Thiết diện của lóng có hình tròn hay bầu dục với thành lóng dày
hay mọng và lóng dài hay ngắn tùy từng loại giống và điều kiện môi trường, đặc
biệt là nước. Cây lúa nào có lóng ngắn, thành lóng dày, bẹ lá ôm sát thân thì thân
lúa sẽ cứng chắc, khó đổ ngã và ngược lại. Thân lúa có nhiệm vụ vận chuyển và tích
trữ các chất dinh dưỡng trong cây (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Trên thân lúa các mắt thường phình ra. Tại mỗi mắt lúa có mang một lá, một
mầm chồi và hai tầng rễ phụ. Trong điều kiện thuận lợi, cây lúa thường bắt đầu mọc
chồi đầu tiên ở mắt thứ hai, đồng thời với lá thứ năm trên thân chính (chồi ngạnh
trê). Sau đó cứ ra thêm một lá mới thì các chồi tương ứng sẽ xuất hiện, khi gặp điều
kiện đầy đủ chất dinh dưỡng và ánh sáng, mầm chồi sẽ phát triển thành một chồi
thật sự, thoát ra khỏi bẹ lá. Sự ra lá, ra chồi và ra rễ của cây lúa tuân theo một quy
luật nhất định. Quy luật này gọi là quy luật đồng hạng của Katayama về ra lá, ra
chồi và ra rễ “Khi lá thứ n trên thân chính xuất hiện thì tại mắt lá thứ n-3 chồi sẽ

xuất hiện và rễ phụ cũng ra”. Các chồi mọc quá trễ khi cây lúa sắp phân hóa đòng
thường nhỏ yếu và sau đó chết đi gọi là chồi vô hiệu.
Để xác định chồi vô hiệu (chồi không thành bông) và chồi hữu hiệu chồi cho
bông) khi cây lúa bắt đầu phân hóa đòng có thể dựa vào chiều cao hoặc số lá trên
chồi:
- Chồi hữu hiệu: chiều cao cao hơn 2/3 so với thân chính, có trên 3 lá.
- Chồi vô hiệu: chiều cao thấp hơn 2/3 so với thân chính, ít hơn 3 lá.
1.2.3 Lá lúa
Lúa là cây đơn tử diệp (một lá mầm). Lá mọc đối ở hai bên thân lúa, lá ra sau
nằm về phía đối diện lá ra trước đó. Lá trên cùng gọi là lá cờ hay lá đòng. Lá lúa
gồm phiến lá, cổ lá và bẹ lá. Tại cổ lá có hai bộ phận đặc biệt là tai lá và thìa lá. Đây
là điểm đặc thù để phân biệt cây lúa với các cây họ hòa thảo khác (Nguyễn Thành
Hối, 2011). Lá lúa thẳng đứng sau khi tượng gié là quan trọng nhất để đạt năng suất
cao. Lá thẳng đứng cho phép ánh sáng xâm nhập và phân bố đều trong ruộng lúa
làm tăng khả năng quang hợp cho cây. Lá ngắn thường đứng hơn lá dài và phân bố
đều hơn trong tán lá (Jenning và ctv., 1979).
Mỗi giống lúa có tổng số lá nhất định, các giống lúa ngắn ngày thường có
tổng số lá biến thiên từ 12-16 lá. Ngoài ra, tốc độ ra lá, chiều dài và tuổi thọ của
từng lá phụ thuộc vào giống, điều kiện môi trường và giai đoạn sinh trưởng của cây.
Bẹ lá góp phần rất ít cho sự quang hợp nhưng nó cho thấy chức năng quan
trọng khác. Cây lúa bắt đầu vươn lóng khi tượng khối sơ khởi, thân vẫn còn nhỏ,
dài khoảng 1 cm, bẹ lá làm nhiệm vụ chống đỡ cho toàn cây. Cho tới khi lóng bắt
4

đầu vươn dài, bẹ lá chống đỡ giúp cây phát triển bình thường. Ngay sau khi sự phát
triển của lóng đã hoàn thành thì bẹ lá vẫn góp phần vào độ cứng của thân khoảng
30-60% (Yoshida, 1981). Như vậy, bẹ lá có chức năng chống đỡ cơ học cho toàn
cây lúa.
1.2.4 Bông lúa
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), bông lúa là cả một phát hoa bao gốm nhiều

nhánh gié có mang hoa. Sau khi ra đủ số lá nhất định thì cây lúa sẽ trổ bông. Bông
lúa còn nằm trong bẹ lá gọi là đòng lúa, từ khi hình thành đòng lúa đến khi trổ bông
kéo dài từ 17-25 ngày. Khi lá cờ xuất hiện thì bông lúa dài ra nhanh chóng và hai
lóng trên cùng cũng tăng nhanh, đẩy đòng lúa thoát ra khỏi bẹ của lá cờ: lúa trổ
bông. Thời gian trổ dài hay ngắn tùy thuộc vào giống, điều kiện môi trường và độ
đồng đều trong ruộng lúa. Thời gian trổ càng ngắn càng tránh được thiệt hại do tác
động xấu của môi trường như gió, mưa, nhiệt độ,
1.3 CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÚA
Đời sống cây lúa bắt đầu từ khi nảy mầm đến khi lúa chín có thể chia làm 3
giai đoạn chính: giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn sinh sản, giai đoạn chín (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2008). Theo Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997) với giống lúa có thời gian
sinh trưởng 120 ngày, trong điều kiện nhiệt đới, thời gian sinh trưởng là 60 ngày,
làm đòng 30 ngày và chín 30 ngày.
Hình 1.1 Biểu đồ sinh trưởng của một giống lúa 120 ngày không quang cảm (Yoshida,
1981)
1.3.1 Giai đoạn tăng trưởng
Giai đoạn tăng trưởng bắt đầu từ khi hạt nảy mầm đến khi hạt lúa bắt đầu phân
hóa đòng. Giai đoạn này cây lúa phát triển về thân lá, chiều cao tăng dần và cho ra
5

nhiều chồi mới. Cây ra lá ngày càng nhiều và kích thước lá ngày càng lớn giúp cây
lúa nhận nhiều ánh sáng mặt trời để quang hợp, hấp thu dinh dưỡng, gia tăng chiều
cao, nở bụi và chuẩn bị cho các giai đoạn sau. Trong điều kiện đầy đủ dinh dưỡng,
ánh sáng, thời tiết thuận lợi, cây lúa bắt đầu nở bụi khi có 5 – 6 lá.
Chồi ra sớm trong giai đoạn nương mạ gọi là chồi ngạnh trê. Thời điểm ra
chồi tối đa có thể đạt được trước, cùng lúc hay sau thời kỳ bắt đầu phân hóa đòng
tùy theo giống lúa. Thời gian sinh sản của các giống lúa dài hay ngắn khác nhau chủ
yếu là do giai đoạn tăng trưởng dài hay ngắn. Thường các giống lúa ngắn ngày có
giai đoạn tăng trưởng ngắn và thời điểm phân hóa đòng có thể xảy ra trước hay
ngay sau khi cây lúa đạt chồi tối đa. Thông thường số chồi hình thành bông thấp

hơn so với số chồi tối đa và ổn định khoảng 10 ngày trước khi đạt chồi tối đa. Các
chồi sau đó thường tự rụi khi không cho bông do chồi nhỏ, yếu không đủ cạnh tranh
dinh dưỡng, ánh sáng với các chồi khác, gọi là chồi vô hiệu (Nguyễn Ngọc Đệ,
1998). Trong canh tác người ta hạn chế đến mức thấp nhất việc sinh sản ra số chồi
vô hiệu này bằng cách cho lúa nở bụi càng sớm càng tốt và khống chế sự mọc thêm
chồi từ khoảng 7 ngày trước khi phân hóa đòng trở đi để tập trung dinh dưỡng cho
các chồi hữu hiệu.
1.3.2 Giai đoạn sinh sản
Giai doạn sinh sản bắt đầu từ lúc phân hóa đòng đến khi lúa trổ bông. Giai
đoạn này kéo dài khoảng 27-35 ngày, trung bình là 30 ngày và giống lúa dài ngày
hay ngắn ngày thường không khác biệt nhau nhiều. Lúc này, số chồi vô hiệu giảm
nhanh, chiều cao tăng lên rõ rệt do sự vươn dài của 5 lóng trên cùng. Đòng lúa hình
thành và phát triển qua nhiều giai đoạn, cuối cùng thoát ra bẹ của lá cờ (lúa trổ
bông). Trong suốt thời gian này, nếu dinh dưỡng đầy đủ, mực nước thích hợp, ánh
sáng nhiều, không sâu bệnh và thời tiết thuận lợi thì bông lúa sẽ hình thành nhiều
hơn và vỏ trấu sẽ đạt được kính thước lớn nhất của giống, tạo điều kiện gia tăng
trọng lượng hạt sau này.
1.3.3 Giai đoạn chín
Giai đoạn chín bắt đầu từ lúc trổ bông đến lúc thu hoạch. Giai đoạn này trung
bình khoảng 30 ngày đối với hầu hết các giống lúa ở vùng nhiệt đới. Tuy nhiên, nếu
đất ruộng có nhiều nước, thiếu lân, thừa đạm, trời mưa ẩm, ít nắng trong thời gian
này thì giai đoạn chín sẽ kéo dài hơn và ngược lại. Trong giai đoạn này cây lúa trải
qua các thời kỳ sau:
- Thời kỳ ngậm sữa: các chất dinh dưỡng trong thân lá và sản phẩm quang
hợp được chuyển vào hạt. Hơn 80% vật chất khô tích lũy trong hạt là do quang hợp
ở giai đoạn sau khi trổ. Do đó, các điều kiện dinh dưỡng, tình trạng sinh trưởng,
phát triển của cây lúa và thời tiết từ lúc giai đoạn trổ trở đi hết sức quan trọng đối
6

với quá trình hình thành năng suất lúa. Kích thước và trọng lượng hạt gạo tăng dần

làm đầy vỏ trấu. Bông lúa nặng cong xuống nên gọi là lúa cong trái me. Hạt lúa
chứa một dung dịch lỏng màu trắng đục như sữa.
- Thời kỳ chín sáp: hạt lúa mất nước từ từ đặc lại, lúc bấy giờ vỏ trấu vẫn còn
xanh.
- Thời kỳ chín vàng: hạt tiếp tục mất nước, gạo cứng dần, trấu chuyển sang
màu vàng đặc thù của giống lúa, bắt đầu từ những hạt cuối cùng của chót bông lan
dần xuống các hạt phần cổ bông nên gọi là lúa đuôi đỏ, lá già rụi dần.
- Thời kỳ chín hoàn toàn: 80% hạt lúa chuyển sang màu trấu đặc trưng của
giống, hạt gạo khô cứng lại, ẩm độ khoảng 20% hoặc thấp hơn, lá xanh chuyển
vàng và rụi dần. Đây là thời điểm thu hoạch tốt nhất (Nguyễn Ngọc Đệ, 1998).
1.4 ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA LÚA
1.4.1 Điều kiện đất đai
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) đất trồng lúa cần giàu dinh dưỡng, nhiều hữu
cơ, tơi xốp, thoáng khí, khả năng giữ nước, giữ phân tốt, tầng canh tác dày để bộ rễ
ăn sâu, bám chặt vào đất và huy động nhiều dinh dưỡng trong cây. Đất thịt hay đất
thịt pha sét, ít chua hoặc trung tính (pH = 5,5-7,5) là thích hợp đối với cây lúa. Tuy
nhiên, trong thực tế có những giống lúa có thể thích nghi trong điều kiện khắc
nghiệt như: đất phèn, đất mặn, khô hạn hay ngập úng,…
1.4.2 Nhiệt độ
Nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc sinh trưởng của cây lúa nhanh hay
chậm. Trong phạm vi giới hạn (20-30
o
C), nhiệt độ càng tăng cây lúa phát triển càng
mạnh nhiệt độ trên 40
o
C hoặc dưới 17
o
C cây lúa phát triển chậm lại. Phạm vi nhiệt
độ mà cây lúa có thể chịu đựng được và nhiệt độ tối hảo thay đổi tùy theo giống lúa,
giai đoạn sinh trưởng (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

1.4.3 Ánh sáng
Ngoài nhiệt độ và nước, ánh sáng là yếu tố thứ ba có ảnh hưởng không nhỏ
đến sinh trưởng và năng suất lúa. Cây lúa có nguồn gốc nhiệt đới, nên nói chung nó
là cây ưa sáng và mẫn cảm với quang kỳ (độ dài ngày). Cường độ ánh sáng ảnh
hưởng trực tiếp đến quang hợp và năng suất lúa. Chu kỳ chiếu sáng lại tác động đến
quá trình làm đòng, ra hoa ở một số giống, nhất là giống địa phương trung ngày hay
dài ngày (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997).
Ánh sáng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển và phát dục của cây
lúa trên hai phương diện: cường độ chiếu sáng và độ dài chiếu sáng trong ngày
(quang kỳ). Cường độ ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến sự quang hợp, cây lúa chỉ
sử dụng được 65% năng lượng ánh sáng mặt trời chiếu tới ruộng lúa. Trong điều
7

kiện bình thường, lượng bức xạ trung bình 250-300 cal/cm/ngày thì cây lúa sinh
trưởng tốt. Ở ĐBSCL, quang kỳ biến thiên từ 10:00 đến 13:00 giờ/ngày, một số
giống lúa có tính cảm ứng với quang kỳ gọi là lúa mùa.
1.4.4 Lượng mưa
Trong điều kiện thủy lợi chưa hoàn chỉnh, lượng mưa là một trong những yếu
tố khí hậu có tính chất quyết định đến việc hình thành các vùng trồng lúa và các vụ
lúa trong năm. Ở ĐBSCL, lượng mưa hằng năm trung bình từ 1200-2000 mm
nhưng phân phối không đều, gây ngập úng giữa mùa mưa ở nhiều nơi, mùa khô lại
không đủ nước tưới. Mưa nhiều, trời âm u, gió to, ít nắng cây lúa phát triển không
tốt. Mưa còn tạo điều kiện ẩm độ thích hợp cho sâu bệnh phát triển.
1.4.5 Gió
ĐBSCL thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, một năm có 2 mùa gió rõ rệt trùng với
2 mùa mưa và khô là gió Đông-Bắc lạnh và khô (tháng 12-4 dương lịch), gió Tây-
Nam nóng và ẩm, nhiều mưa ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây lúa. Gió
lớn có thể làm cây lúa đổ ngã, thân lá bị tổn thương tạo điều kiện cho mầm bệnh
xâm nhập, nhất là bệnh cháy bìa lá. (tháng 5-11 dương lịch). Ở giai đoạn làm đòng
và trổ, gió mạnh ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển của đòng lúa, sự

trổ bông, thụ phấn, thụ tinh và tích lũy chất khô trong hạt bị trở ngại làm tăng tỷ lệ
hạt lép, hạt lửng làm giảm năng suất lúa. Tuy nhiên, gió nhẹ giúp quá trình trao đổi
không khí trong quần thể ruộng lúa tốt hơn, tạo thuận lợi cho cây lúa quang hợp, hô
hấp góp phần tăng năng suất (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.4.6 Dinh dưỡng
Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa hay các dưỡng chất cần thiết không thể thiếu
được đối với sinh trưởng và phát triển của cây lúa bao gồm: đạm (N), lân (P), kali
(K), vôi, sắt, kẽm, đồng, magiê, mangan, mô líp đen, bo, silic, lưu huỳnh và cacbon,
oxy, hyđro. Có nhiều dinh dưỡng khoáng cần thiết cho quá trình sông của cây lúa,
nhưng 3 yếu tố dinh dưỡng mà cây lúa cần với lượng lớn là: đạm, lân và kali.
Theo Mai Văn Quyền (1996), để tạo được 1 tạ thóc cần 2 kg N; 0,7-0,9 kg
P
2
O
5
; 3,2 kg K
2
O và 2 kg Si (silic). Vì vậy, để đạt năng suất hạt 6-7 tấn/ha/vụ cần
bón cho lúa số lượng phân bón như sau: 8-10 tấn phân chuồng, 100-120 kg N/ha,
100-120 kg P
2
O
5
/ha và 30-60 kg K
2
O/ha. Ở đất phù sa sông Hồng, sông Cửu Long,
kali chưa phải là yếu tố hạn chế năng suất. Đất phèn nặng, cần tăng phân lân lên 90-
150 kg P
2
O

5
/ha.


8

1.5 VAI TRÒ VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG PHÂN BÓN Ở VIỆT NAM
1.5.1 Vai trò của phân bón đối với nông nghiệp
Tính từ năm 1960 đến 1997, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới đã thay
đổi theo tỷ lệ thuận với số lượng phân hoá học đã được sử dụng (NPK, trung, vi
lượng) bón cho lúa. Trong những thập kỷ cuối thế kỷ 20 (từ 1960-1997), diện tích
trồng lúa toàn thế giới chỉ tăng có 23,6% nhưng năng suất lúa đã tăng 108% và sản
lượng lúa tăng lên 164,4%, tương ứng với mức sử dụng phân hoá học tăng lên là
242% (Trương Hợp Tác, 2009).
Theo đánh giá của Viện Dinh dưỡng Cây trồng Quốc tế (IPNI) năm 2009,
phân bón đóng góp khoảng 30-35% tổng sản lượng cây trồng. Phân bón cũng chính
là những loại hoá chất nếu được sử dụng đúng theo quy định sẽ phát huy được
những ưu thế, tác dụng đem lại sự màu mỡ cho đất đai, đem lại sản phẩm trồng trọt
nuôi sống con người, gia súc. Ngược lại, nếu không được sử dụng đúng theo quy
định, phân bón lại chính là một trong những tác nhân gây nên sự ô nhiễm môi
trường sản xuất nông nghiệp và môi trường sống (Trương Hợp Tác, 2009).
1.5.2 Hiện trạng sử dụng phân bón ở Việt Nam
Tính từ năm 1985 tới nay, diện tích gieo trồng ở nước ta chỉ tăng 57,7%,
nhưng lượng phân bón sử dụng tăng tới 517% (Bảng 1.1). Theo tính toán, lượng
phân vô cơ sử dụng tăng mạnh trong vòng 20 năm qua, tổng các yếu tố dinh dưỡng
đa lượng N + P
2
O
5
+ K

2
O năm 2007 đạt trên 2,4 triệu tấn, tăng gấp hơn 5 lần so với
lượng sử dụng của năm 1985 (Trương Hợp Tác, 2009).
Bảng 1.1: Lượng phân bón vô cơ sử dụng ở Việt Nam qua các năm (Trương Hợp Tác,
2009)
(Đơn vị tính: nghìn tấn N, P
2
O
5
, K
2
O)
Năm
N
P
2
O
5

K
2
O
NPK
N+P
2
O
5
+K
2
O

1985
342,3
91,0
35,9
54,8
469,2
1990
425,4
105,7
29,2
62,3
560,3
1995
831,7
322,0
88,0
116,6
1223,7
2000
1332,0
501,0
450,0
180,0
2283,0
2005
1155,1
554,1
354,4
115,9
2063,6

2007
1357,5
551,2
516,5
179,7
2425,2
9

Theo Phạm Sỹ Tân (2005) thì hiệu quả sử dụng phân hóa học của cây trồng
nói chung là thấp, đặc biệt với cây lúa hiệu quả sử dụng phân hóa học là rất thấp,
thường chỉ được 35-45%. Theo số liệu tính toán của các chuyên gia trong lĩnh vực
nông hoá học ở Việt Nam thì còn 60-65% lượng đạm tương đương với 1,77 triệu
tấn urê được bón vào đất nhưng chưa được cây trồng sử dụng (Bảng 1.2).
Bảng 1.2 Lượng phân bón hàng năm cây trồng chưa sử dụng được (Trương Hợp Tác,
2009)
(Đơn vị tính: nghìn tấn N, P
2
O
5
, K
2
O)
Xét về mặt kinh tế thì khoảng 2/3 lượng phân bón hàng năm cây trồng chưa sử
dụng được đồng nghĩa với việc 2/3 lượng tiền người nông dân bỏ ra mua phân bón
bị lãng phí, với tổng thất thoát lên tới khoảng 30 nghìn tỷ đồng tính theo giá phân
bón hiện nay (Trương Hợp Tác, 2009).
1.6 PHÂN ĐẠM
1.6.1 Phân đạm urê
Phân đạm urê là loại phân đạm phổ biến nhất trong thực tế sản xuất hiện nay.
Đây là loại phân thuộc nhóm phân đạm amit - nhóm phân đạm chứa đạm ở dạng

NH
2
. Mặc dù dạng NH
2
cây trồng cũng không có khả năng sử dụng trực tiếp. Tuy
không nhiều nhưng các dạng phân đạm thuộc nhóm amit sau khi đươc bón vào đất
đều có khả năng chuyển hóa thành dạng amôn (cacbonat amôn) để cây có thể sử
dụng thuận lợi.
Theo Mai Văn Quyền và ctv. (2000) thì phân đạm urê có công thức CO(NH
2
)
2
.
Trong thành phần của nó chứa 46% và không quá 2% biurê. Đây là dạng phân đạm
có hàm lượng dinh dưỡng cao nhất so với các loại phân đạm thông dụng khác. Phân
có dạng tinh thể hình viên tròn như trứng cá, kích thước hạt từ 1-3 mm, màu trắng
đục hay trắng ngà, tan nhanh trong nước, rất linh động. Khi bón urê vào đất không
phải cây trồng trực tiếp hút mà cây trồng hút dạng NO
3
-
và NH
4
+
do urê chuyển hóa
thành amon cacbonat và amon hydroxit theo phản ứng:
Năm
N
P
2
O

5

K
2
O
N+P
2
O
5
+K
2
O
1985
205,4
54,6
21,5
281,5
1990
255,2
63,4
17,5
336,2
1995
499,0
193,2
52,8
734,2
2000
799,2
300,6

270,0
1369,8
2005
693,1
332,5
212,6
1238,2
2007
814,5
330,7
309,9
1455,1
10

CO(NH
2
)
2
+ 2H
2
O → (NH
4
)
2
CO
3

(NH
4
)

2
CO
3
+ H
2
O → NH
4
HCO
3
+ NH
4
OH
Hai chất này phân ly thành ion NH
4
+
được cây trồng hấp thụ, vi sinh vật sử
dụng hay keo đất hấp thụ hoặc chuyển thành amoniac hay nitrate như sau:
NH
4
HCO
3
→ NH
4
+
+ HCO
3
-
NH
4
OH → NH

4
+
+ OH
-

NH
4
+
→ NO
3
-
→ N
2
O → N
2

Chính sự chuyển hóa thành amoniac và nitơ làm cho cây trồng không sử dụng
được phân đạm này dẫn tới thất thoát nên khi sử dụng urê cần chú ý tới những điểm
sau: urê có thể dùng để bón lót, bón thúc cho tất cả các loại cây trồng, lượng bón
tùy theo tuổi cây, loại cây, thời kỳ sinh trưởng, với các cây trồng cạn cần bón trộn
với đất hoặc bón vùi dưới đất, bón xa hạt giống hoặc rễ cây con, có thể hòa tan nước
để phun lên lá cây trồng tùy theo tuổi cây, cây non ở nồng độ thấp hơn cây lớn hơn
ở nồng độ cao hơn tối đa 3-5% ( Mai Văn Quyền và ctv., 2000).
1.6.2 Vai trò phân đạm đối với cây lúa
Đạm là loại chất không thể thiếu đối với các sinh vật nói chung, do đạm là
thành phần cơ bản và thường chiếm 15-17 % của chất protein là chất biểu hiện của
sự sống. “Sự sống là phương thức tồn tại của protein”, không có đạm thì không có
protein và cũng không có sự sống, vì vậy cây không có đạm thì cây sẽ chết. Đạm là
yếu tố cơ bản của quá trình đồng hóa cacbon do đạm có tác dụng kích thích sự phát
triển của bộ rễ và việc hút các yếu tố dinh dưỡng khác của cây. Trong cây luôn tồn

tại mối quan hệ chặt chẽ giữa lượng đạm cây hút vào được và việc hút các yếu tố
dinh dưỡng khác của cây (Nguyễn Như Hà, 2006).
Trong 13 loại dưỡng chất thiết yếu cho cây trồng thì đạm đứng vị trí hàng đầu
về lượng hấp thụ với tầm quan trọng cao nhất, chiếm 2-3% tổng vật chất khô của
cây trồng, nó giữ vị trí quan trọng trong việc tăng năng suất lúa. Đạm là chất tạo
hình cây lúa, là thành phần cấu tạo sinh chất và nhân tế bào và là thành phần cấu tạo
của enzym. Vì vậy, nó có tác động trực tiếp đến quá trình phân chia tế bào, tiếp theo
là quá trình sinh trưởng và phát triển của cây, quá trình ra hoa kết trái và nhiều quá
trình sinh lý khác (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Ngoài ra, theo Trịnh Quang Khương (2010), thì cho rằng bón phân cho cây
trồng nói chung và cho cây lúa nói riêng là một yếu tố hết sức quan trọng có ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất. Bón đầy đủ phân đa lượng N, P, K có thể đóng góp 40-
45% năng suất. Chất đạm (N) là nguyên tố dinh dưỡng quyết định năng suất cây
11

trồng, đạm trong từng loại đất phụ thuộc vào hàm lượng hữu cơ có trong đất, đất
giàu mùn thì có nhiều đạm (Đỗ Ánh, 2003).
Đạm là chất tạo thành hình cây lúa, là thành phần chủ yếu của protein và các
diệp lục tố làm cho lá xanh tốt, gia tăng chiều cao cây, số chồi và kích thước lá, thân
(Nguyễn Ngọc Đệ, 1998). Đạm có tác dụng mạnh trong thời gian đầu sinh trưởng
của cây lúa, làm tăng nhanh hệ số diện tích lá, tăng nhanh số nhánh đẻ. Ở ĐBSCL,
sử dụng bảng so màu lá để bón phân đạm làm tăng năng suất lúa 300-400 kg/ha
(Trịnh Quang Khương, 2010).
Khác với các loại cây trồng cạn, cây lúa có thể hấp thu và sử dụng cả hai dạng
đạm nitrte và amonium, mà chủ yếu là dạng đạm amonium, nhất là trong giai đoạn
sinh sản ban đầu. Cây lúa hút và sử dụng đạm amonium nhanh hơn nitrate (Nguyễn
Ngọc Đệ, 1998).
Cây lúa hút đạm nhiều nhất vào hai thời kì: thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ làm
đòng (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997). Tuy nhiên, việc bón phân đạm cho cây lúa
được Đỗ Ánh (2003) cho rằng đạm nên chia ra làm nhiều lần bón trong suốt thời kỳ

sinh trưởng của cây, không nên bón tập trung. Cây lúa hút đạm nhiều nhất ở thời kỳ
nào thì cũng đồng thời hút lân và kali nhiều nhất ở thời kỳ đó (Nguyễn Đình Giao
và ctv., 1997).
Nếu thiếu đạm cây lùn hẳn lại, tán lá nhỏ, nở bụi ít, chồi nhỏ, mau già cỏi, lá
vàng, quang hợp kém, cây không phát triển được. Ở các giai đoạn sinh trưởng ban
đầu, đạm được tích lũy chủ yếu trong thân lá, khi lúa trổ 48-71% đạm được đưa lên
bông. (Nguyễn Ngọc Đệ, 1998). Trong cây, đạm dễ dàng chuyển vị từ lá già sang lá
non, từ mô trưởng thành sang mô mới thành lập nên hiện tượng thiếu đạm thường
xảy ra ở các lá già sau đó chuyển dần lên các lá non.
Nếu thừa phân đạm, cây lúa có màu xanh đậm. Cây lúa thường mọc um tùm,
đẻ nhánh không tập trung. Thân cây lúa thường yếu, có nguy cơ đổ ngã lúc gần chín
và dễ bị thất thoát nếu ngập nước trong vụ Hè Thu; dễ nhiễm các bệnh như cháy bìa
lá, đốm vằn, đạo ôn và sâu hại, nhất là sâu cuốn lá giai đoạn sau trổ bông. Ruộng
lúa cũng có thể xanh không đồng đều do bón phân đạm không đều. Do cây lúa
thường mọc um tùm nên hấp dẫn sâu bệnh tấn công, cây lúa dễ bị đổ ngã vào giai
đoạn trổ bông và hình thành hạt. Do vậy, nông dân phải mất thêm chi phí về công
lao động và thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ. Khi lúa đỗ làm giảm năng suất và
tăng tỷ lệ hạt lép, chất lượng gạo kém, giá bán thấp, lợi nhuận giảm. Có khi còn dư
lượng nitrat trên hạt nên gạo không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Thừa đạm còn gây ô
nhiễm môi trường do lượng nitrat chảy vào trong nguồn nước (Nguyễn Công
Thành, 2012).

×