Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

ảnh hưởng của glucose và các loại chế phẩm sinh học đến sinh trưởng và sinh sản của artemia franciscana

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG







NGUYỄN TRUNG NGUYÊN






ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THAY THẾ
CỎ PASPALUM TRONG KHẨU PHẦN
CỎ LÔNG TÂY LÊN CÁC CHỈ TIÊU
SINH SẢN CỦA THỎ LAI





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: CHĂN NUÔI - THÚ Y








2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG





Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y




Tên đề tài
:

ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THAY THẾ
CỎ PASPALUM TRONG KHẨU PHẦN
CỎ LÔNG TÂY LÊN CÁC CHỈ TIÊU
SINH SẢN CỦA THỎ LAI







Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:

GS. TS. Nguyễn Văn Thu Nguyễn Trung Nguyên
MSSV: 3102915
Lớp: CN 1012A2






2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI

o0o



ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THAY THẾ
CỎ PASPALUM TRONG KHẨU PHẦN
CỎ LÔNG TÂY LÊN CÁC CHỈ TIÊU
SINH SẢN CỦA THỎ LAI



Cần Thơ, ngày…tháng…năm
2013
Cần Thơ, ngày… tháng… năm

2013
CÁN BỘ HƯỚNG
DẪN
DUYỆT BỘ
MÔN



GS. TS. Nguyễn Văn Thu

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG
DỤNG


i
LỜI CAM KẾT KẾT QUẢ

Kính gửi: Ban lãnh đạo Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng và các
Thầy Cô trong Bộ
Môn
Chăn
Nuôi.

Tôi tên Nguyễn Trung Nguyên, MSSV: 3102915 là sinh viên lớp Chăn
Nuôi Thú Y Khóa
36B
(2010-2014). Tôi xin cam kết kết quả đề tài: “Ảnh hưởng
của của sự thay thế cỏ Paspalum trong khẩu phần cỏ lông tây lên các chỉ tiêu
sinh sản của thỏ lai” là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi.

Đồng
thời
tất
cả
các số liệu, kết quả thu được trong thí nghiệm hoàn toàn có thật và chưa
công bố trong bất kỳ
tạp

chí
khoa học hay luận văn khác. Nếu có gì sai trái tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Khoa và Bộ
Môn.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm
2013

Sinh viên thực
hiện




Nguyễn Trung Nguyên

























ii

LỜI CẢM TẠ

Suốt thời gian ở giảng đường Đại học tôi đã gặp không ít những khó khăn và
thách thức nhưng tôi đều vượt qua được đó là nhờ tình thương và sự giúp đỡ của gia
đình, Thầy Cô và bạn bè. Và sau khi hoàn thành lý thuyết thì mỗi học viên phải cần
kiểm nghiệm lại phần cơ bản của mình bằng cách trải qua thời gian thực tập nhằm
hiểu biết sâu rộng hơn về chuyên môn thực tế.
Luận văn tốt nghiệp Đaị học là cả một quá trình dài học tập và nghiên cứu của
bản thân. Bên cạnh những nổ lực của cá nhân tôi còn nhận được sự ủng hộ, chia sẻ,
giúp đở của gia đình, bạn bè và của quý Thầy Cô!
Đầu tiên, con xin gửi đến Cha Mẹ lời biết ơn chân thành vì Cha Mẹ đã sinh và

nuôi dưỡng con nên người. Cha Mẹ đã cho con niềm tin và tạo mọi điều kiện từ vật
chất đến tinh thần để con có đủ hành trang bước vào trường Đại học.
Em xin chân thành cảm ơn thầy GS. Nguyễn Văn Thu và cô PGS. TS. Nguyễn
Thị Kim Đông và đã dạy bảo, hướng dẫn, động viên, giúp đỡ con hoàn thành tốt đề
tài tốt nghiệp.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô Bộ môn Chăn Nuôi và Bộ môn
Thú Y đã hết lòng truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời
gian học qua. Và cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy cố vấn học tập
Ths. Trương Chí Sơn đã dành cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài
này.
Em xin chân thành cảm ơn anh ThS.Trương Thanh Trung và các bạn trên phòng
thí nghiệm E205 đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua và đến các bạn lớp
Chăn Nuôi Thú Y khóa 36B đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong những năm qua.
Với tất cả sự tận tình ấy chính là nguồn động viên hết sức quí báu và cũng là
động lực to lớn thúc đẩy tôi phấn đấu hơn nữa để sau này khi bước vào công việc
thực tế sẽ vững vàng hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trong hội đồng chấm luận
văn đã đóng góp ý kiến cho bài báo cáo của em trở nên hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!



iii

TÓM LƯỢC
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có điều kiện khí hậu, thời tiết thuận
lợi, có nhiều phụ phế phẩm nông nghiệp và công nghiệp phong phú có thể sử
dụng cho việc chăn nuôi thỏ. Thỏ là loài vật dễ nuôi, sinh sản tốt, thịt thỏ có giá
trị dinh dưỡng cao. Xuất phát từ những cơ sỏ trên đề tài: “Ảnh hưởng của của
sự thay thế cỏ Paspalum trong khẩu phần cỏ lông tây lên các chỉ tiêu sinh sản

của thỏ lai” được tiến hành tại trại chăn nuôi thực nghiệm.
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức tương ứng
với 5 khẩu phần la 5 mức độ thay thế cỏ Paspalum cho cỏ lông tây trong khẩu
phần là: 0, 25, 50, 75 và 100% cỏ lông tây ( Pas0, Pas25, Pas50, Pas75,
Pas100) Thí nghiệm được lặp lại 6 lần và được thực hiện trên 2 lứa đẻ.
Kết quả thí nghiệm của lứa đẻ 1 và 2 đạt được như sau:
Lượng cỏ lông tây ăn vào giảm trong khi lượng cỏ Paspalum tăng dần có ý
nghĩa thống kê (P<0,05) khi tăng mức độ cỏ Paspalum trong khẩu phần.
Lượng DM, OM và ME cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nghiệm thức Pas50
và Pas75 nhưng thấp hơn ở 2 nghiệm thức Pas0 và Pas100.
Các chỉ tiêu sinh sản như: số con sơ sinh, trọng lượng sơ sinh, số con cai
sữa không có sự khác nhau giữa các nghiệm thức. Tuy nhiên lượng sữa thỏ mẹ,
trọng lượng cai sữa có ý nghĩa thống kê ở nghiêm thức Pas50 và Pas75.
Từ kết quả đạt dược của thí nghiệm có thể kết luận là:
- Cỏ Paspalum có thể sử dụng trong khẩu phần nuôi thỏ lai sinh sản.
- Cỏ Paspalum có thể thay thế cỏ lông tây đến mức 50 - 75% và không làm
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản.





iv
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT KẾT QUẢ i
LỜI CẢM TẠ ii
TÓM LƯỢC iii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH BẢNG viii
DANH SÁCH HÌNH ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
2.1 Một số giống thỏ 2
2.1.1 Giống thỏ ngoại 2
2.1.1.1 Thỏ California 2
2.1.1.2 Thỏ New Zealand White 2
2.1.1.3 Thỏ Panon 2
2.1.1.4 Thỏ Chinchilla 2
2.1.1.5 Thỏ lai 3
2.1.2 Giống thỏ nội 3
2.1.2.1 Thỏ Việt Nam đen 3
2.1.2.2 Thỏ Việt Nam xám 3
2.1.2.3 Thỏ cỏ 4
2.2 Đặc điểm sinh học 4
2.2.1 Sự đáp ứng của cơ thể với khí hậu 4
2.2.2 Thân nhiệt- Nhịp tim- Nhịp thở 4
2.2.3 Đặc điểm về khứu giác 5
2.2.4 Đặc điểm về thính và thị giác 5
2.3 Sinh lý sinh sản 5
2.3.1 Tuổi cho thỏ sinh sản 5
2.3.2 Cấu tạo cơ quan sinh dục 6
v

2.3.3 Hoạt động sinh lý sinh dục của thỏ 7
2.3.4 Biểu hiện lên giống của thỏ 8
2.3.5 Chu kỳ lên giống của thỏ 9
2.3.6 Kỹ thuật phối giống 9
2.4 Kỹ thuật nuôi thỏ sinh sản 9
2.4.1 Chọn thỏ giống 9

2.4.1.1 Chọn thỏ đực 9
2.4.1.2 Chọn thỏ cái 9
2.4.1.3 Chọn thỏ con làm giống 10
2.4.2 Nuôi thỏ đực 10
2.4.3 Tỷ lệ ghép thỏ đực và cái trong đàn 10
2.4.4 Kỹ thuật phối giống 10
2.4.5 Thỏ cái có mang 10
2.4.6 Chăm sóc thỏ cái có mang 11
2.4.7 Cách khám thai 11
2.4.8 Thỏ đẻ 11
2.5 Sinh lý tiết sữa 11
2.5.1 Sự tiết sữa của thỏ mẹ 11
2.5.2 Sinh trưởng và phát triển của thỏ con trong thời kì bú mẹ 12
2.6 Nhu cầu dinh dưỡng 12
2.6.1 Nhu cầu năng lượng 13
2.6.1.1 Nhu cầu cơ bản 13
2.6.1.2 Nhu cầu duy trì 14
2.6.2 Nhu cầu sản xuất 14
2.6.2.1 Nhu cầu sinh sản 14
2.6.2.2 Nhu cầu sản xuất sữa 14
2.6.2.3 Nhu cầu tăng trưởng 15
2.6.3 Nhu cầu protein 15
2.6.4 Nhu cầu tinh bột 16
vi
2.6.5 Nhu cầu xơ 17
2.6.6 Nhu cầu vitamin 17
2.6.7 Nhu cầu khoáng 18
2.6.8 Nhu cầu nước uống 19
2.7 Một số hiện tượng bất thường và bệnh thường gặp trên thỏ 19
2.7.1 Bệnh bại huyết 19

2.7.2 Viêm vú 19
2.7.3 Ăn thịt con ngay sau khi sinh 19
2.7.4 Nhiễm độc huyết thời kỳ mang thai 20
2.7.5 Vô sinh 20
2.7.6 Bệnh ghẻ 20
2.7.7 Bệnh viêm mũi 20
2.7.8 Bệnh chướng hơi, tiêu chảy 21
2.8 Thức ăn cho thỏ 21
2.8.1 Cỏ lông tây 21
2.8.2 Cỏ paspalum 22
2.8.3 Bã đậu nành 22
2.8.4 Đậu nành ly trích 22
2.8.5 Lá rau muống 22
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM 24
3.1 Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm 24
3.1.1 Địa điểm thí nghiệm 24
3.1.2 Thời gian thí nghiệm 24
3.2 Phương tiện thí nghiệm 24
3.2.1 Động vật thí nghiệm 24
3.2.2 Chuồng trại thí nghiệm 24
3.2.3 Thức ăn thí nghiệm 24
3.4 Phuong pháp tiến hành thí nghiệm 25
3.3.1 Bố trí thí nghiệm 25
vii

3.3.2 Cách tiến hành thí nghiệm 25
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi 26
3.4 Phương pháp phân tích 27
3.5 Phương pháp sử lý số liệu 27
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 28

4.1 Thành phần hóa học của thức ăn dùng trong thí nghiệm (%DM) 28
4.2 Lượng thức ăn, dưỡng chát ăn vào và năng suất sinh sản dược nuôi bằng
khẩu phần thay thế cỏ paspalum 29
4.2.1 Lượng thức ăn, dưỡng chất ăn vào và năng suất sinh sản của thỏ lai ở lứa 5 29
4.2.1.1 Lượng thức ăn, dưỡng chất ăn vào của thỏ lai ở lứa 5 29
4.2.1.2 Một số chỉ tiêu về sinh sản của thỏ lai ở lứa 5 32
4.2.2 Lượng thức ăn, dưỡng chất ăn vào và năng suất sinh sản của thỏ lai ở lứa 6 35
4.2.2.1 Lượng thức ăn, dưỡng chất ăn vào của thỏ lai ở lứa 6 35
4.2.2.2 Một số chỉ tiêu về sinh sản của thỏ lai ở lứa 6 38
4.2.3 Một số chi tiêu sinh sản của lứa 5 và lứa 6 40
4.3 Hiệu quả kinh tế 42
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 43
5.1 Kết luận 43
5.2 Đề nghị 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 43

viii

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 2.1: Sự thải nhiệt ra ngoài, thân nhiệt của trực tràng và nhiệt độ tai thỏ dựa
vào nhiệt độ không khí 4
Bảng 2.2:Thành phần dưỡng chất của sữa thỏ 12
Bảng 2.3: Nhu cầu năng lượng của thỏ 13
Bảng 2.4: Nhu cầu cơ bản của thỏ 13
Bảng 2.5: Nhu cầu duy trì của thỏ 14
Bảng 2.6: Thành phần hóa học của sữa thỏ và các loài gia súc ăn cỏ khác 15
Bảng 2.7: Nhu cầu đạm và acid amin của thỏ 16
Bảng 2.8: Nhu cầu vitamin của thỏ 18
Bảng 2.9: Nhu cầu khoáng của thỏ 18

Bảng 3.1: Thành phần thực liệu của khẩu phần trong thí nghiệm 25
Bảng 4.1: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các thức ăn dùng trong
thí nghiệm (%DM) 28
Bảng
4.2:
Lượng thức ăn, dưỡng chất và năng lượng tiêu thụ trong thời gian mang
thai và nuôi con của thỏ ở lứa 5
29

Bảng 4.3: Kết quả các chỉ tiêu sinh sản của thỏ của thỏ ở lứa 5 32
Bảng
4.4:
Lượng thức ăn, dưỡng chất và năng lượng tiêu thụ trong thời gian mang
thai và nuôi con ở lứa 6 35
Bảng 4.5: Kết quả các chỉ tiêu sinh sản của thỏ của thỏ ở lứa 6 38
Bảng 4.6: So sánh một số chỉ tiêu sinh sản của thỏ ở lứa 5 và lứa 6 40
Bảng 4.7: Lợi nhuận kinh tế nuôi thỏ sinh sản ở hai lứa 42
ix
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Thỏ lai .3
Hình 2.2: Cấu tạo cơ quan sinh dục đực .6
Hình 2.3: Cấu tạo cơ quan sinh dục cái 7
Hình 2.6: Cỏ paspalum .23
Hình 2.7: Cỏ lông tây .23
Hình 2.6: Lá rau muống .23
Hình 2.7: Bã đậu nành .23
Hình 2.8: Đậu nành ly trích 23
Hình 4.1: Lượng CP, DM, ME tiêu thụ trong lứa 5 31
Hình 4.2: Ảnh hưởng lượng CP tiêu thụ lên số con sơ sinh .33
Hình 4.3: Ảnh hưởng lượng DM tiêu thụ lên lượng sữa thỏ mẹ .34

Hình 4.4: Lượng CP, DM, ME tiêu thụ trong lứa 6 .36
Hình 4.5: Ảnh hưởng lượng CP tiêu thụ lên lượng sữa thỏ mẹ .37
Hình 4.6: Thỏ con đang bú .40
Hình 4.7: Thỏ con sơ sinh .41
Hình 4.8: Thỏ con sau khi bú .13
Hình 4.9: Thỏ con 1 tuần tuổi .13
Hình 4.10: Thỏ con 2 tuần tuổi .13
Hình 4.11 : Thỏ con 3 tuần tuổi. .13
Hình 4.12: Thỏ con cai sữa .13
x

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
ADF
BĐN
CF
CLT
Pas
CP
DM
ĐBSCL
EE
LRM
NDF
OM
Acid detergent fiber (Xơ acid)
Bã đậu nành
Crude fiber (Xơ thô)
Cỏ lông tây

Paspalum
Crude protein (Protein thô)
Dry matter (Vật chất khô)
Đồng bằng sông Cửu Long
Ether extract (béo thô)
Lá rau muống
Nitro detergent fiber (Xơ trung tính)
Vật chất hữu cơ


1
Chương 1: GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây, phong trào chăn nuôi thỏ phát triển ngày
càng mạnh ở ĐBSCL. Chăn nuôi thỏ là một ngành chăn nuôi mới chủ yếu
được nuôi theo qui mô hộ gia đình nhằm tận dụng nguồn thức ăn xanh tự
nhiên phong phú, nguồn phụ phẩm nông nghiệp. Bên cạnh đó, chi phí đầu tư
thấp, chuồng trại có thể tận dụng các vật liệu sẵn có, rẻ tiền cũng như thời gian
nhàn rỗi để tăng thêm thu nhập cho gia đình. Đặc biệt, thỏ là là loài dễ nuôi ,
mắn đẻ, tăng trọng nhanh, chống chịu tốt, tỷ lệ thịt xẻ cao, thịt thỏ còn chứa
nhiều chất dinh dưỡng và ít cholesterol. Đặc biệt, thịt thỏ ngon, chứa nguồn
đạm cao (21,7% CP), béo thấp (7,4%) thịt rất tốt cho sức khỏe (Nguyễn Quang
Sức và Đinh Văn Bình, 1999).
Hiện nay, chăn nuôi thỏ có xu hướng nâng cao năng suất thịt và năng
suất sinh sản để đáp ứng nhu cầu thực của thị trường. Thỏ là loài gia súc có
khả năng tiêu hóa chất xơ trong các loại cỏ như: cỏ lông tây, cỏ đậu, rau lang,
rau muống, củ quả… và các phụ phẩm trong nông nghiệp. Không chỉ ở vùng
nông thôn mới có thức ăn cho thỏ mà ngay cả ở thành thị cũng có thức ăn cho
thỏ đó là các phụ phẩm rau cải ở chợ, các phụ phẩm từ công nghiệp chế biến.
Chính vì thế thức ăn cho thỏ rất phong phú, ngoài ra có thể bổ sung thêm
những loại thức ăn giàu đạm như: đậu nành ly trích, bã đậu nành… và các loại

thức ăn khác để tăng năng suất.
Cỏ Paspalum (Paspalum atratum) có nguồn gốc từ vùng Á nhiệt đới Nam
Mỹ như các nước Braxin và Argentina. Cỏ Paspalum có protein thô là 11%, sinh
tưởng tốt vào các tháng mùa xuân và mùa hè, thích hợp với những vùng đất ẩm
ướt, đất thịt và đất màu mỡ. loại cỏ này có khả năng chịu hạn khá, khi cỏ có bộ rễ
phát triển và có khả năng chịu úng rất tốt. Năng suất chất xanh đạt rất cao, trung
bình từ 140 - 180 tấn/ha/năm. Vì thế chúng rất thích hợp để làm thức ăn cho
các loài ăn cỏ, đặc biệt là thỏ.
Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về ảnh hưởng của các loại cỏ trên khẩu
phần ăn của thỏ lai sinh sản, nhưng chưa có đề tài nghiên cứu về sự ành hưởng
của cỏ Paspalum lên mức sinh sản của thỏ lai. Vì thế được sự cho phép của Bộ
môn Chăn nuôi - Thú y nên tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của sự
thay thế cỏ Paspalum trong khẩu phần cỏ lông tây lên các chỉ tiêu sinh sản
của thỏ lai ” nhằm xác định mức độ bổ sung cỏ Paspalum tối ưu trong khẩu
phần của thỏ lai sinh sản để nâng cao năng suất sinh sản của đàn thỏ, đáp ứng
được nhu cầu cung cấp con giống cho nhà chăn nuôi.

2
Chương 2:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1Một số giống thỏ
2.1.1 Giống thỏ nội
2.1.1.1 Thỏ Californian
Giống thỏ này có nguồn gốc từ Mỹ, được tạo thành do lai giữa thỏ
Chinchila, thỏ Nga và New Zealand, nhập vào Việt Nam từ Hungari năm 1978
và năm 2000. Là giống thỏ cho thịt, khối lượng trung bình 4,5 - 5kg, tỉ lệ thịt
xẻ 55 - 60%, thân ngắn hơn thỏ New Zealand, lông trắng nhưng tai mũi, bốn
chân và đuôi có điểm màu đen, vào mùa đông lớp lông đen sậm hơn và nhạt

dần vào mùa hè. Khả năng sinh sản tương tự thỏ New Zealand, giống này cũng
được nuôi nhiều ở Việt Nam (Hoàng Thị Xuân Mai, 2005).
2.1.1.2 Thỏ New Zealand White (Tân Tây Lan trắng)
Giống thỏ này có nguồn gốc từ New Zealand và được nuôi phổ biến ở
Châu Âu, Châu Mỹ. Chúng được nhập vào Việt Nam từ Hungari năm 1978 và
2000, thuộc giống thỏ tầm trung mắn đẻ, sinh trưởng nhanh, thành thục sớm,
nhiều thịt, lông dầy trắng tuyền, mắt hồng, khối lượng trưởng thành từ 5 - 5,5
kg/con. Tuổi động dục lần đầu 4 - 4,5 tháng, tuổi phối giống lần đầu từ 5 - 6
tháng. Khối lượng phối giống lần đầu 3 - 3,2 kg/con. Thỏ đẻ 5 - 6 lứa/năm, 6 -
7 con/lứa, khối lượng con sơ sinh 50 - 60 g/con, khối lượng con cai sữa 650 -
700 g/con, tỉ lệ xẻ thịt từ 52 - 55%. Giống thỏ này thích nghi tốt với điều kiện
chăn nuôi gia đình ở Việt Nam (Hoàng Thị Xuân Mai, 2005).
2.1.1.3 Thỏ Panon
Đây là một dòng của giống New Zealand, được chọn lọc theo tăng trọng
và khối lượng trưởng thành. Vì vậy ngoại hình giống New Zealand nhưng tăng
trọng và khối lượng trưởng thành cao 5,5 - 6,2 kg/con. Giống thỏ này được
nhập vào Việt Nam năm 2000 từ Hungari (Hoàng Thị Xuân Mai, 2005).
2.1.1.4 Thỏ Chinchilla
Lần đầu tiên được trình diễn ở Pháp năm 1913 bởi Dybowki. Được tạo ra
từ thỏ rừng và hai giống thỏ Blue Beverens và Hymalyans. Chinchilla được
xem là giống thỏ cho len, nuôi nhiều ở một số Châu Âu. Giống thỏ này có hai
dòng, một có trọng lượng khoảng 4,5 - 5 kg (Chinchilla giganta) và dòng kia
đạt 2 - 2,5 kg lúc trưởng thành (Nguyễn Ngọc Nam, 2002). Trung bình mỗi lứa
đẻ từ 6 - 8 con, khả năng thích nghi với điều kiện chăn nuôi khác nhau. Thỏ có
lông màu xanh, lông đuôi trắng pha lẫn xanh đen, bụng màu trắng xám.


3
2.1.1.5 Thỏ lai
Cho thỏ đực ngoại New Zealand, Panon và Californian lai với thỏ cái

Đen, Xám và thỏ cỏ cho con lai F1, F2 sức tăng trọng cao hơn thỏ nội 25 -
30% và sinh sản cao hơn 15 - 20%. Con lai thích ứng rất tốt với điều kiện
chăn nuôi gia đình (Hoàng Thị Xuân Mai, 2005).
Hình 2.1: Thỏ lai
2.1.2 Giống thỏ nội
Là giống thỏ được nuôi nhiều ở các địa phương nước ta, bao gồm thỏ cỏ
(Thỏ Ré), thỏ đen, thỏ xám Việt Nam. Chúng có màu sắc lông da rất đa dạng,
mắt thỏ màu đen. Khối lượng trưởng thành trung bình 3,1 kg. Thỏ đẻ trung
bình từ 6 - 6,5 lứa/năm, mỗi lứa đẻ 6 - 7 con, cai sữa ở một tháng tuổi nặng
300 - 350 g.
Giống thỏ này tăng trưởng chậm, năng suất thịt và tỷ lệ thịt xẻ thấp. Khả
năng sinh sản, sử dụng thức ăn, chống đỡ bệnh tật tốt (Đinh Văn Bình và
Nguyễn Quang Sức, 1999).
2.1.2.1 Thỏ Việt Nam đen
Màu lông và màu mắt đen tuyền, đầu, mõm và cổ đều nhỏ, thịt chắc ngon.
Trọng lượng trưởng thành 3,2 - 3,5 kg/con. Thỏ mắn đẻ, mỗi năm cho 7 lứa,
mỗi lức 6 - 7 con, sức chống đỡ bệnh tật tốt, thích nghi với điều kiện khí hậu cả
nước và rất dễ nuôi (Hoàng Thị Xuân Mai, 2005).
2.1.2.2 Thỏ Việt Nam xám
Màu lông trắng tro, hoặc xám ghi, phần dưới ngực, bụng và đuôi có màu
trắng mờ, mắt đen, đầu to vừa phải, lưng hơi cong, trọng lượng trưởng thành
3,5 - 3,8 kg/con. Mỗi năm cho 6 - 7 lứa, mỗi lứa 6 - 7 con. Hai giống thỏ này
phù hợp với điều kiện chăn nuôi gia đình, sử dụng làm nái nền lai với giống thỏ
ngoại, nâng cao năng suất thịt, lông da và dễ nuôi (Hoàng Thị Xuân Mai,
2005).


4
2.1.2.3 Thỏ cỏ
Giống thỏ này được nuôi rất phổ biến, chúng có nhiều màu lông khác

nhau như trắng pha vàng, đen pha trắng hoặc xám loang trắng…Hầu hết có mắt
đen, rất ít trường hợp mắt đỏ. Trọng lượng trưởng thành khoảng 2,5 - 3 kg/con,
khả năng sử dụng thức ăn, sinh sản và chống đỡ bệnh tốt (Hoàng Thị Xuân
Mai, 2005).
2.2 Đặc điểm sinh học
2.2.1 Sự đáp ứng của cơ thể với khí hậu
Thỏ rất nhạy cảm với ngoại cảnh, thân nhiệt của thỏ thay đổi theo nhiệt
độ môi trường, do thỏ ít tuyến mồ hôi, cơ thể thải nhiệt chủ yếu qua đường hô
hấp. Khi nhiệt độ không khí tăng cao (35
0
C) và kéo dài thì thỏ thở nhanh và
nông để thải nhiệt do đó dễ bị cảm nóng. Ở nước ta nhiệt độ môi trường thích
hợp nhất đối với thỏ khoảng 20 - 28,5
0
C (Hoàng Thị Xuân Mai, 2005).
2.2.2 Thân nhiệt - nhịp tim - nhịp thở
Nhiệt độ cơ thể của thỏ thay đổi theo nhiệt độ môi trường không khí từ
38 - 41
0
C trung bình là 39,5
0
C. Nhịp tim của thỏ rất nhanh từ 120 - 160
lần/phút, tần số hô hấp bình thường là 60 - 90 lần/phút.
Thỏ thở nhẹ nhàng khi không có tiếng động. Nếu thỏ mất bình tỉnh hoặc
trời nóng, không khí ngột ngạt thì các chỉ tiêu sinh lý trên đều tăng.
Bảng 2.1: Sự thải nhiệt ra ngoài, thân nhiệt của trực tràng và nhiệt độ tai thỏ dựa vào
nhiệt độ không khí
Nhiệt độ
không khí
(

0
C)
Tổng số
nhiệt thải ra

(W/kg)

Nhiệt
thải ra từ bên
trong (W/kg)

Thân
nhiệt (
0
C)

Nhiệt độ
tai thỏ
(
0
C)

5 5,3

0,54

39,3

9,6


10 4,5

0,57

39,3

14,1

15
3,7
0,58
39,1
18,7
20 3,5

0,79

39,0

23,2

25 3,2

1,01

39,1

30,2

30 3,1


1,62

39,1

37,2

35 3,7

2,00

40,5

39,4

( Gonzalez et al., 1971)


5
2.2.3 Đặc điểm về khứu giác
Mũi thỏ rất phát triển nó ngửi mùi mà phân biệt đưọc con của nó hay con
của con khác. Trong thực tế chăn nuôi nếu là thỏ con cùng lứa tuổi đưa từ ổ
khác để sau một giờ nhốt chung mà thỏ mẹ không phân biệt được thì coi như
ổn, thỏ mẹ không cắn con. Xoang mũi thỏ có nhiều vách ngăn chi chít có thể
lọc được các tạp chất lẫn trong không khí, bụi từ không khí hoặc từ thức ăn
hút vào thức ăn đọng lại đây kích thích gây viêm mũi tạo điều kiện cho vi
khuẩn phát triển gây bệnh đường hô hấp. Do đó thức ăn của thỏ cần được sạch
sẽ nếu là thức ăn hỗn hợp thì cần phải trộn ẩm hoặc đóng thành viên, còn
không khí phải trong sạch, lồng chuồng không chứa nhiều bụi cát (Nguyễn
Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông, 2011).

2.2.4 Đặc điểm về thính và thị giác
Tai và mắt thỏ rất tốt, trong đêm tối tai thỏ vẫn nghe đưọc tiếng động
nhỏ và mắt vẫn nhìn thấy mọi vật, do vậy thỏ vẫn có thể ăn uống bình thường
vào ban đêm (Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông, 2011).
2.3 Sinh lý sinh sản
2.3.1 Tuổi sinh sản của thỏ
Tuổi cho thỏ sinh sản
Ở điều kiện Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) thì thỏ cái từ 3 - 4
tháng tuổi đã có khả năng sinh sản. Tuy nhiên vào tuổi này thỏ cái thành thục
chưa đầy đủ, cho nên cho thỏ sinh sản vào tuổi này: sữa ít, số con không sai,
thỏ con dễ bệnh. Vì thế phải để thỏ sinh sản ở 8 tháng tuổi đối với thỏ đực, đối
với thỏ cái là 6 tháng. Ở các trại giống thì thỏ cái sinh sản là 8 tháng, thỏ đực
là 10 tháng.
Một thỏ đực có thể nhảy 8 - 12 thỏ cái (trung bình là 10 con). Căn cứ vào
số lượng này ta tính được lượng thỏ đực cần thiết phải nuôi. Thời gian sử dụng
thỏ giống tùy thuộc vào số con thỏ cái đẻ và tình trạng sức khoẻ của thỏ cái.
Nếu thỏ cái đẻ 5 lứa/năm thì có thể sử dụng trong vòng 3 năm tùy theo tình
trạng sức khoẻ và khả năng sinh con, sau đó thì vỗ béo bán thịt. Còn đối với
thỏ đực thì cũng có thể sự dụng trong 3 năm tùy tình trạng sức khoẻ và khả
năng sai con của nó.
Phát dục và thành thục tính dục
Thỏ cái 5 - 6 tháng tuổi tính dục đã phát triển thành thục, sức vóc đã phát
triển, lúc này thỏ cái có thể vừa mang thai vừa lớn lên. Nước ta ở vùng khí hậu

6
nhiệt đới thỏ cái nội vào tháng tuổi thứ 5 đã bắt đầu cho phối giống, thỏ cái
ngoại thì từ tháng tuổi thứ 6 thì mới cho phối.
Thỏ cái hậu bị lúc 4 - 4,5 tháng tuổi đã động dục lần đầu, thời gian động
dục kéo dài từ 3 - 4 ngày, nếu không được phối giống thì đến tháng thứ 5 nó sẽ
động dục lại. Đến tháng thứ năm cơ thể phát triển hoàn chỉnh, lúc này mới cho

thỏ phối giống để thỏ cái có chửa và đẻ con tốt. Thỏ chỉ động dục khi trứng
chín và sau khi phối giống 8 - 16 giờ thì trứng mới rụng và mới thụ thai.
2.3.2 Cấu tạo cơ quan sinh dục
Cơ quan sinh dục đực
Cơ quan sinh dục thỏ đực bao gồm dịch hoàn, ống dẫn tinh các tuyến
sinh dục và dương vật. Tuy nhiên thỏ có vài đặc điểm khác sau: có thể co rút
dịch hoàn khi sợ hãi hay xung đột với các con đực khác và dịch hoàn hiện diện
rõ khi thỏ đực được hai tháng tuổi (hình 3).


(Nguyễn Văn Thu, 2011)
Hình 2.2: Cấu tạo cơ quan sinh dục đực


7
Cấu tạo cơ quan sinh dục cái

(Nguyễn Văn Thu, 2011)
Hình 2.3: Cấu tạo cơ quan sinh dục cái
Ở con cái buồng trứng có dạng oval và dài không quá 1 - 1,5 cm. Phía
dưới buồng trứng (noãn sào) là ống dẫn trứng nối liền với hai sừng tử cung
độc lập hai bên khoảng 7 cm và thông với phần trên âm đạo bằng cổ tử cung.
Toàn bộ bộ phận sinh dục được đỡ bởi những sợi dây chằng lớn dính vào bốn
điểm dưới cột sống.
Cách phân biệt đực cái khi thỏ còn nhỏ
Có thể phân biệt thỏ đực, cái từ 20 - 30 ngày tuổi. Cách xác định như
sau: một tay cầm da gáy nhấc thỏ lên, tay kia kẹp đuôi thỏ giữa ngón tay trỏ và
ngón tay giữa, ngón cái ấn nhẹ vào lỗ sinh dục vuốt ngược lên phía bụng. Nếu
thấy lỗ sinh dục tròn, hình trụ nổi lên và xa lỗ hậu môn là con đực. Nếu lỗ sinh
dục kéo dài thành khe gần lỗ hậu môn là con cái (Chu Thị Thơm et al., 2006).

2.3.3 Hoạt động sinh lý sinh dục của thỏ
Thỏ đực
Tuyến sinh dục phát triển nhanh chóng bắt đầu khi 5 tuần tuổi, tuy nhiên
sự sản xuất tinh trùng của thỏ bắt đầu khoảng 40 - 50 ngày tuổi. Ống dẫn tinh
bắt đầu hoạt động khoảng 80 ngày tuổi. Tinh trùng phóng ra hiện diện lần đầu
khoảng 110 ngày, nhưng chúng trong thời gian này rất yếu, sức sống kém. Sự
trưởng thành tính dục của thỏ Newzealand khoảng 32 tuần tuổi trong điều kiện
ôn đới, dù vậy những thỏ đực trẻ có thể sử dụng cho sự phối giống sinh sản
khoảng 20 tuần tuổi. Trong thực tế sự bọc lộ những tập tính phối giống của thỏ
là khoảng 60 - 70 ngày tuổi khi thỏ có biểu hiện đầu tiên nhảy cởi lên những

8
con khác. Thời gian có thể cho thỏ đực nhảy cái lần đầu tiên là khoảng 135 -
140 ngày tuổi. Lượng tinh dịch của thỏ là 0,3 - 0,6 ml trong một lần phóng
tinh. Mật độ khoảng 150 - 500 x 108 tinh trùng/ml. Lượng tinh trùng sản xuất
ra tối đa khi sử dụng thỏ đực nhảy cái một lần trong ngày. Nếu sử dụng thỏ
đực 2 lần trong ngày thì mật độ tinh trùng giảm đi phân nửa. Tuy nhiên trong
thực tế thỏ đực được sử dụng 2 lần/ngày, hay 3 - 4 lần/tuần mật độ tinh trùng
đủ để gây thụ thai. Nếu trường hợp sử dụng thỏ đực nhiều lần/ngày, trong tuần
quá mức nói trên có thể ảnh hưởng kém đến sự thụ thai.
Thỏ cái
Nang noãn xuất hiện lần đầu khoảng 65 - 70 ngày tuổi. Thỏ cái có thể
phối giống 10 - 12 tuần tuổi tuy nhiên trong lúc này thỏ chưa có sự rụng trứng.
Những biểu hiện phái tính của thỏ giống nhỏ con và thỏ trung bình (4 - 5
tháng) thì sớm hơn thỏ lớn con (5 - 8 tháng). Ở Châu Âu thỏ cái được phối
giống khoảng 120 - 130 ngày thì cho thành tích rất tốt. Sự phát triển cơ thể thỏ
cái liên hệ thuận với sự thành thục sinh dục của thỏ. Những thỏ cái tơ nếu cho
ăn đầy đủ thì có thể dậy thì sớm hơn thỏ nuôi trong điều kiện chỉ nhận được
75% thức ăn với khẩu phần tương đương khoảng 3 tuần lễ, và như thế sự phát
triển của cơ thể cũng chậm đi 3 tuần, thỏ bắt đầu thành thục tính dục khi đạt

thể trọng khoảng 75% trọng lượng trưởng thành. Tuy nhiên thể trọng phối
thích hợp với thỏ tơ khi đạt 80% thể trọng trưởng thành. Điều chú ý là thỏ cái
tơ chấp nhận cho thỏ đực nhảy trước khi có khả năng rụng trứng. Ở thỏ cái thì
không có chu kỳ lên giống đều đều, cũng như không có sự rụng trứng đồng
thời trong thời gian lên giống như các loài gia súc khác. Khác với các gia súc
khác, ở thỏ nhờ có xung động hưng phấn, khi giao phối mới xảy ra rụng trứng.
Sau khi phối 10 - 12 giờ các túi trứng mới bắt đầu phá vỡ, trứng qua loa kèn
vào ống dẫn trứng và đến vị trí thụ tinh. Thời gian cần thiết để trứng di chuyển
gặp tinh trùng từ khi rụng là 4 giờ, trên cơ sở đó người ta đã áp dụng phương
pháp bổ sung phối lại lần thứ 2 sau lần thứ nhất 6 giờ, nhằm tăng thêm số
trứng được thụ tinh và đẻ nhiều con. Biểu hiện âm hộ có màu đỏ có thể xem là
biểu hiện lên giống, thời điểm này thỏ cái chấp nhận cho thỏ đực nhảy và tỷ lệ
mang thai lên đến 90%. Sau khi đẻ thỏ cái động dục lại sau 2 - 3 ngày. Thỏ có
bản năng nhặt cỏ, rác vào làm ổ đẻ, cào bới ổ, tự nhổ lông bụng và chọn đồ để
lót làm ổ ấm rồi mới đẻ con, phủ lông kín cho đàn con (Nguyễn Văn Thu và
Nguyễn Thị Kim Đông, 2011).
2.3.4 Biểu hiện thỏ lên giống
Khó có thể xác định được thời kì lên giống của thỏ cái. Tuy nhiên có thể
dựa vào một số biểu hiện và những biểu hiện này chỉ có tính tương đối. Bình
thường khi thỏ nghỉ ngơi, thỏ nằm dồn lại thành một khối tròn, hai chân trước

9
duỗi ra, chân sau được xếp dưới bụng và lưng làm thành một vòng cung.
Nhưng khi lên giống thì thỏ nằm duỗi ra trong lồng, mông chõng lên hơi cao.
Có những con chạy tới chạy lui, cắn cỏ cắn máng. Điều này phải có nhiều kinh
nghiệm mới biết được thỏ lên giống.
Trường hợp thỏ cái không cho thỏ đực nhảy thì có thể kích thích thỏ cái.
Chúng ta có thể tiến hành như sau: bỏ thỏ cái trong lồng thỏ đực vài giờ sau đó
bắt thỏ cái ra, hoặc bỏ một nắm cỏ của chuồng thỏ đực cho vào lồng thỏ cái,
cũng có thể nhốt thỏ cái kế lồng thỏ đực từ 24 - 48 giờ. Sau đó thỏ cái có thể

chịu phối. Cũng có thể dùng kích dục tố để kích thích thỏ cái lên giống và chịu
cho thỏ đực phối (Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông, 2011).
2.3.5 Chu kỳ lên giống của thỏ
Chu kỳ động dục của thỏ cái thường là 14 - 16 ngày tùy theo con. Sau
khi đẻ thỏ động dục ngay vào ngày thứ 2 - 3 (Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị
Kim Đông, 2011).
2.3.6 Kỹ thuật phối giống
Thường cho thỏ phối giống vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, không nên
cho thỏ phối vào lúc nắng nóng. Bắt thỏ cái nhẹ nhàng bỏ vào lồng thỏ đực,
không nên bắt thỏ đực bỏ vào lồng thỏ cái, phải quan sát coi thỏ phối. Khi
phối thành công thỏ đực kêu lên một tiếng và ngả sang bên cạnh. Thỏ đực chỉ
có thể nhảy 1 - 2 lần/ngày. Không nên bỏ thỏ cái trong lồng thỏ đực suốt đêm
làm mất sức thỏ đực và thỏ cái. Trong một vài trại cho thỏ đực nhảy liên tiếp 2
lần trước khi bắt thỏ cái ra chỉ áp dụng cách này khi thỏ đực ít được phối.
Cách dùng 2 thỏ đực khác nhau để phối một thỏ cái có hạn chế là không xác
định được di truyền con đực và thỏ cái yếu sức sẽ không chịu đực. Thỏ đực tốt
có thể nhảy 2 lần/ngày (Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 2001).
2.4 Kỹ thuật nuôi thỏ sinh sản
2.4.1 Chọn thỏ giống
2.4.1.1 Chọn thỏ đực
Chọn thỏ đực tương đối quan trọng, vì nó truyền đặc tính rộng rãi của
mình hơn thỏ cái. Tiêu chuẩn chọn thỏ đực: to con, đầu to vừa, ngực mông vai
to, lưng rộng, chân sau vạm vỡ, chân sau to, mạnh dạn hăng hái, phải đạt tiêu
chuẩn về trọng lượng qui định cho mỗi giống thỏ.
2.4.1.2 Chọn thỏ cái
To con nhưng không quá mập, dài và rộng ngang, nhất là mông. Đầu
tương đối nhẹ, lông mướt mịn… Thông thường khó chọn được thỏ cái tốt nếu

10
chỉ căn cứ vào hình dáng bên ngoài. Vì thế phải chọn những con thỏ cái mà

mẹ của nó là những con thỏ tốt như đẻ sai (>6 con), nuôi con tốt (con mau lớn
và ít chết).
2.4.1.3 Chọn thỏ con làm giống
Chọn những con thỏ con mà cha mẹ tốt, trong bầy thỏ này chọn những
con nhanh lẹ làm thỏ giống, những con thỏ làm giống có thể cai sữa muộn hơn
khoảng 6 tuần tuổi thay vì 3 - 4 tuần (Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim
Đông, 2011).
2.4.2 Nuôi thỏ đực
Nuôi thỏ sinh sản bao gồm thỏ đực giống và thỏ cái giống. Yêu cầu là
thỏ đực phối được nhiều thỏ cái và đạt tỉ lệ thụ thai cao, thường đạt tỉ lệ trung
bình trên 70%. Tránh thỏ đực quá mập mỡ hay quá gầy, tránh cho thỏ ăn quá
nhiều làm cho thỏ đực lười, sản xuất tinh trùng kém. Thỏ đực ngoài cho ăn rau
cỏ cần bổ sung thêm khoảng 50 g lúa, bắp hay đậu. Đối với thỏ đực có thể cho
ăn lúa 3 ngày liên tục, kết quả phối giống thụ thai sẽ rất tốt. Thức ăn cần giàu
đạm và vitamin nhất là vitamin A và E vì chúng có vai trò quan trọng trên cơ
sở phát triển tế bào và mô cơ. Thường một thỏ đực có thể phục vụ cho từ 9 -
12 thỏ cái. Tuổi thỏ đực có thể sử dụng từ 8 - 10 tháng tuổi.
2.4.3 Tỷ lệ ghép thỏ đực và cái trong đàn
Trong đàn giống thuần nên ghép 1 đực với 5 - 10 con cái. Trong đàn
thương phẩm, tỷ lệ này có thể tăng hơn gấp đôi. Cần chăm sóc thỏ đực, thỏ cái
để có kết quả thụ thai cao.
2.4.4 Kỹ thuật phối giống
Thường cho thỏ phối giống vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, không nên
cho thỏ phối vào lúc nắng nóng. Bắt thỏ cái nhẹ nhàng bỏ vào lồng thỏ đực,
không nên bắt thỏ đực bỏ vào lồng thỏ cái, phải quan sát coi thỏ phối. Khi
phối thành công thỏ đực kêu lên một tiếng và ngả sang bên cạnh. Thỏ đực chỉ
có thể nhảy 1 - 2 lần/ngày, không nên bỏ thỏ cái trong lồng thỏ đực suốt đêm
làm mất sức thỏ đực và thỏ cái. Trong một vài trại người ta cho thỏ đực nhảy
liên tiếp 2 lần trước khi bắt thỏ cái ra chỉ áp dụng cách này khi thỏ đực ít được
phối. Cách dùng 2 thỏ đực khác nhau để phối một thỏ cái có hạn chế là không

xác định được di truyền con đực và thỏ cái yếu sức sẽ không chịu đực. Thỏ
đực tốt có thể nhảy 2 lần/ngày (Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 2000).
2.4.5 Thỏ cái có mang
Thời gian có mang của thỏ là 28 - 32 ngày. Nếu cho thỏ đẻ dày, thời gian
mang thai thường dài hơn 1 - 3 ngày. Khó có thể xác định thỏ chửa bằng quan

11
sát ngoại hình. Kiểm soát tốt nhất là ngày thứ 15, nên khám coi thỏ có thai hay
không. Không nên khám thai sau ngày thứ 18.
2.4.6 Chăm sóc thỏ cái mang thai
Thời gian mang thai của thỏ cái là 30 ngày, có thể sớm hoặc trễ hơn 1 - 2
ngày. Sau khi cho thỏ nhảy nếu khoảng 6 - 7 ngày sau mà thỏ cắn cỏ, lông để
làm ổ thì có thể kết luận là thỏ không có thai. Thỏ có thai thì nên đặt thỏ ở một
nơi yên tỉnh, kín đáo và sau 10 ngày thì khám thai. Sau đó thì cho thỏ vào lồng
rộng hơn, có nước uống thường xuyên, có cỏ đầy đủ và thêm thức ăn bổ sung,
bánh dầu.
2.4.7 Cách khám thai
Sờ bằng tay: bắt thỏ cái đặt nhẹ nhàng lên trên mặt nhám, tay phải nắm
lổ tai và vai thỏ, tay trái đặt dưới mình thỏ giữa hai chân sau và trước vùng
xương chậu, đặt ngón cái một bên và bốn ngón còn lại một bên, lướt nhẹ
nhàng từ trước ra sau, nếu gặp một cục tròn nhỏ như sâu chuỗi là thỏ có thai.
Nên phân biệt với phân nằm gần xương sống và trực tràng.
2.4.8 Thỏ đẻ
Thỏ thường đẻ vào ban đêm, thỏ có thể đẻ 1 - 12 con/lứa. Thỏ có bản
năng nhặt cỏ, rác vào ổ đẻ, cào bới ổ, tự nhổ lông bụng và trộn đồ lót để làm ổ
ấm rồi mới đẻ con, phủ lông kín đàn con. Có trường hợp thỏ không làm ổ mà
đẻ con ra ngoài ổ đẻ, những con thỏ này không giữ lại làm giống
2.5 Sinh lý tiết sữa
2.5.1 Sự tiết sữa của thỏ mẹ
Sự tổng hợp sữa ở thỏ phụ thuộc vào hormone Prolactin và hormone

Lactogenic. Trong giai đoạn có thai Prolactin sẽ bị ức chế bởi estrogen và
progesterone. Khi thỏ đẻ hàm lượng progesterone giảm nhanh, Oxytocin và
prolactin sẽ được tiết tự do và tạo lên sự tổng hợp sữa và thải sữa ra ngoài. Sữa
sẽ thải ra như sau: thỏ mẹ vào ổ cho con bú, các kích thích từ sự cho bú sẽ làm
cho sự tiết oxytocin và như thế sữa sẽ được thải ra cho con bú. Lượng
oxytocin tiết ra tỷ lệ thuận với số lần cho con bú, tuy nhiên thỏ mẹ sẽ chủ động
số lần cho bú trong ngày. Sự theo bú mẹ sẽ không tạo ra sự tiết oxytocin mà
tùy theo thỏ mẹ có muốn cho con bú hay không. Sữa thỏ có giá trị dinh dưỡng
cao (13%) hơn sữa bò, sau khi đẻ 3 tuần sữa thỏ chở nên giàu đạm và mỡ sữa
(20 - 22 %). Lượng sữa trong 2 ngày đầu khoảng 30 - 35 g sẽ tăng đến 200 -
300 g vào tuần thứ 3. Nó sẽ giảm nhanh sau đó, đặc biệt là trong trường hợp
mang thai.

12
Bảng 2.2:Thành phần dưỡng chất của sữa thỏ
Thành phần Sữa thỏ (4 - 21 ngày)

Sữa bò

Vật chất khô 26,1 - 26,4

13,0

Protein 13,2 - 137

3,50

Mỡ
9,20 - 9,70
4,00

Khoáng 2,40 - 2,50

0,70

Lactose
0,86 - 0,87
5,00

( Nguyễn Văn Thu

và Nguyễn Thị Kim Đông, 2011)
2.5.2 Sinh trưởng và phát triển của thỏ con trong thời kỳ bú mẹ
Tác động ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của thỏ bú mẹ bắt đầu
ngay từ khi còn ở tử cung. Chăm sóc thỏ chữa là yếu tố quan trọng đến sự phát
triển của thai và chất lượng của thai ảnh hưởng đến sinh trưởng của thỏ con
sau này. Nếu thỏ cái có chữa mà không cung cấp dinh dưỡng tốt, con mẹ sẽ sử
dụng dinh dưỡng của bản thân nuôi thai, làm suy nhược cơ thể mẹ và sức sống
đàn con cũng giảm sút vì sữa mẹ kém.
Thỏ con theo mẹ rất nhạy cảm với môi trường bên ngoài, đặc biệt là
nhiệt độ. Nếu nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn so với nhu cầu (25 - 28
o
C), thỏ
con ít hoạt động, không muốn bú mẹ, da nhăn nheo, biến màu, tỷ lệ chết cao.
Thỏ sơ sinh nặng 45 - 55 g, đỏ hỏn, không có lông, nhắm mắt. Sau một
tuần bộ lông mịn, mỏng đã phủ hết mình. Thỏ con mở mắt vào 9 - 12 ngày
tuổi. Thỏ đẻ nhiều con thì thỏ con mở mắt muộn hơn so với thỏ đẻ ít con. Lúc
3 tuần tuổi, thỏ con đạt 200 - 300 g và ra khỏi ổ đẻ, tập ăn thức ăn của mẹ
(Nguyễn Văn Thu và

Nguyễn Thị Kim Đông, 2011). Thường thỏ cái chỉ cho

con bú 1 lần trong một ngày (Lebas et al., 1986) tuy nhiên Matics et al. 2004
cho rằng số lần thỏ mẹ chủ động cho thỏ con bú còn phụ thuộc vào chế độ cho
bú, đối với thỏ nhốt thì chỉ cho bú 1 lần (Hudson và Distel, 1982 và Lebas et
al., 1986). Trong điều kiện nuôi thả tự do có trường hợp thỏ mẹ cho bú 2 lần
hoặc 3 lần (Hoy và Selzer, 2002; Matics et al., 2004).
2.6 Nhu cầu dinh dưỡng
Qua nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu năng lượng cần thiết cho
1kg tăng trọng thay đổi từ 16 - 40 MJ. Lúc 3 tuần tuổi là 16MJ, 20 tuần tuổi
cần 40MJ. Nhu cầu năng lượng của 1kg thỏ hậu bị là 600 - 700 KJ (140 - 170
Kcal) tương đương với 25 - 35 g tinh bột (Nguyễn Quang Sức và Đinh Văn
Bình, 2000).

×