Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.55 KB, 91 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................3
1.1. Tín dụng ngân hàng.........................................................................................3
1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng......................................................................5
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng..............................................................................5
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng....................................................................6
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng............................................................7
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng..............................................7
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phân tích rủi ro tín dụng: .........................................10
1.2.3.3. Các mô hình lượng hóa RRTD.......................................................14
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến RRTD.......................................................................18
1.2.4.1. Nguyên nhân chủ quan...................................................................18
1.2.4.2. Nguyên nhân khách quan...............................................................19
1.2.5. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng....................................................23
1.2.5.1. Tác động của rủi ro tín dụng đến Ngân hàng................................23
1.2.5.2. Tác động của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế.........................24
1.2.6. Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại...........................................................................24
1.2.6.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng........................25
1.2.6.2. Thực hiện biện pháp bảo đảm tín dụng.........................................25
1.2.6.3. Thực hiện tốt việc giám sát tín dụng và xếp hạng rủi ro khách hàng
.....................................................................................................................25
1.2.6.4. Phân tán rủi ro...............................................................................26
1.2.6.5. Sử dụng các nghiệp vụ phái sinh tín dụng để phòng ngừa rủi ro..26
1.2.6.6. Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng hiệu quả.............................27
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 2


THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM.......................................28
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.................28
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động......................................................28
2.1.2. Thực trạng kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn
Kiếm..............................................................................................................30
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn................................................................30
2.1.2.2. Hoạt động cho vay.........................................................................34
2.1.2.3. Kết quả kinh doanh........................................................................38
2.2. Thực trạng hạn chế rủi ro tin dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Hoàn Kiếm......................................................................................39
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng...........................................................................39
* Tình hình rủi ro mất vốn....................................................................................45
2.2.2. Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Hoàn Kiếm..............................................................................45
a) Chính sách tín dụng................................................................................45
b) Kiểm tra và xử lý nợ vay.........................................................................53
c) Trích lập dự phòng rủi ro.......................................................................54
2.2.2.2. Những kết quả đạt được trong hạn chế RRTD tại CNNHCTHK.............55
2.2.2.3. Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................56
a) Hạn chế...................................................................................................56
b) Nguyên nhân...........................................................................................57
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM.......................62
3.1. Định hướng phát triển Ngân hàng Công thương Việt Nam.......................62
3.1.1. Dự báo triển vọng, khó khăn và thách thức trong năm 2010.....................62
3.1.2. Mục tiêu chiến lược của CNNHCTHK........................................................63
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1.3. Định hướng hoạt động tín dụng trong thời gian tới của CNNHCTHK.......63

3.2. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Hoàn Kiếm ...........................................................................65
3.2.1. Nhóm giải pháp chủ yếu..............................................................................65
3.2.1.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý rủi ro....................................65
3.2.1.2. Xây dựng chính sách cho vay hợp lý..............................................67
3.2.1.3. Nâng cao hiệu quả quy trình cho vay............................................69
3.2.1.4. Tăng cường kiểm tra tín dụng........................................................74
3.2.1.5. Nâng cao công tác phân tích và đánh giá khách hàng..................76
3.2.1.6. Thay đổi cơ cấu cho vay theo hướng hợp lý hơn...........................77
3.2.2. Các giải pháp bổ trợ.....................................................................................79
3.2.2.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn và đạo
đức nghề nghiệp...........................................................................................79
3.2.2.2. Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại......................80
3.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin......................................................81
3.3. Kiến nghị........................................................................................................82
KẾT LUẬN....................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................85
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHCTVN Ngân hàng Công thương Việt Nam
CN Chi nhánh
CNNHCTHK Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
RRTD Rủi ro tín dụng
QLRR Quản lý rủi ro
DN Doanh nghiệp
DNL Doanh nghiệp lớn
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
CBTD Cán bộ tín dụng
ĐGD Điểm giao dịch
QTK Quỹ tiết kiệm
XNK Xuất nhập khẩu
TTTM Tài trợ thương mại
TSĐB Tài sản đảm bảo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của CNNHCTHK................................................29
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của CNNHCTHK.....................................31
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn theo thời hạn năm 2007-2009............33
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn tại CNNHCTHK...................................34
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng........................................34
Bảng 2.5 Cơ cấu tín dụng theo quy mô doanh nghiệp...............................36
Giai đoạn 2007 - 2009, tổng dư nợ có quy mô năm sau cao hơn năm
trước, đặc biệt năm 2009 có tốc độ tăng trưởng khá cao (đạt 122,8%).
Nguyên nhân trong thời kỳ này CNNHCTHK đã tích cực mở rộng thị
trường và các đối tượng khách hàng. Tuy quy mô dư nợ tăng nhanh
nhưng trong thời gian này CNNHCTHK cũng khá thành công trong việc
đảm bảo an toàn đối với khoản vay. Điều này được thể hiện rõ trong
bàng số liệu dưới đây.....................................................................................39
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ xấu tại CNNHCTHK......................................39
Bảng 2.7: Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn cho vay.........................................41
Bảng 2.8: Cơ cấu nợ xấu theo mục đích cho vay........................................42
Bảng 2.9: Cơ cấu nợ xấu theo quy mô doanh nghiệp.................................44
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay của CN NHCT Hoàn Kiếm.........................50
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
RRTD là vấn đề không mới nhưng chưa bao giờ cũ. Qua mỗi một thời kỳ biến động

tài chính chúng ta lại rút ra được những bài học mới cho mình, bổ xung thêm vào kho
tàng kiến thức vốn đã rất phong phú về RRTD.
Trong cơ chế thị trường, hoạt động NH luôn tiềm ẩn rủi ro, nhất là hoạt động tín
dụng. Các con số thống kê và nhiều nghiên cứu cho thấy, RRTD chiếm tới 70% trong
tổng rủi ro hoạt động NH. Thực tế hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam trong
thời gian qua đã minh chứng cho nhận định này.
Hội nhập vào nền kinh tế thế giới được một thời gian, hệ thống NHTM nói riêng
và nền kinh tế Việt Nam nói chung đối mặt với sức ép phải thay đổi linh hoạt để phù
hợp với sự biến đổi không ngừng của thị trường, từ đó mới có thể tranh thủ cơ hội,
đối diện thách thức do nền kinh tế hội nhập mang lại.
CNNHCTHK là một bộ phận của NHCTVN, được thành lập từ ngày 27/3/1993.
Sau hơn 17 năm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, CNNHCTHK đã có
bước tiến đáng kể, không ngừng đổi mới nâng cao vị thế của CN trong hệ thống và
đóng góp một phần vào sự phát triển NHCTVN. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua,
khi mà thị trường tài chính Việt Nam cũng như thế giới có nhiều biến động lớn, hoạt
động kinh doanh của CN còn bộc lộ nhiều hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng –
là hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu cho CN: chất lượng tín dụng thấp và tiềm ẩn
nhiều rủi ro, sản phẩm tín dụng chưa đa dạng, chính sách cho vay còn nhiều bất cập,
cơ cấu cho vay chưa hợp lý…nên phát triển chưa tương xứng với khả năng, ảnh
hưởng sự phát triển bền vững của CN. Để đứng vững và phát triển trong môi trường
cạnh tranh như hiện nay, hạn chế RRTD để nâng cao chất lượng tín dụng là điều rất
thiết thực đối với NHCTVN nói chung và CNNHCTHK nói riêng. Xuất phát từ lí
luận cũng như thực tiễn, tôi đã chọn đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NH công
thương Hoàn Kiếm” làm đề tài nghiên cứu.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu vấn đề lí luận cơ bản về RRTD của NHTM.
- Phân tích và đánh giá RRTD tại CNNHCTHK.
- Đề xuất các giải pháp hạn chế RRTD tại CNNHCTHK.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: RRTD của NHTM
- Phạm vi nghiên cứu: RRTD tại CNNHCTHK thời gian 2007-2009
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là
phương pháp duy vật biện chứng trên cơ sở đó sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cụ thể sau: so sánh, phân tích, diễn giải
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn gồm 3 chương với nội dung căn bản
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về RRTD trong hoạt động kinh doanh của
NHTM
Chương 2: Thực trạng RRTD trong hoạt động kinh doanh của CNNHCTHK
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại CNNHCTHK
2
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời
tồn tại và phát triển của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá. Tín dụng ra đời là một
yếu tố khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội.
Mặc dù hoạt động tín dụng ra đời từ rất lâu nhưng cho đến nay người ta vẫn chưa
thống nhất về tín dụng. Khái niệm "tín dụng'' có nguồn gốc từ thuật ngữ La tinh
credittum có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Hiểu một cách nôm na thì tín dụng là
sự vay mượn giữa hai bên (Bên cho vay và bên vay).
Ngày nay, sự phát triển và hiện đại hoá của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các
quan hệ và hình thức tín dụng cũng phát triển đa dạng và phong phú phù hợp với nền
kinh tế. Trong đó tín dụng NH là hình thức chủ yếu nhất, nó đáp ứng nhu cầu vốn
cho nền kinh tế rất kịp thời và linh hoạt.

Theo từ điển thuật ngữ tín dụng có đề cập đến khái niệm ''tín dụng NH'': Đó là
quan hệ tín dụng giữa NH và TCTD khác với doanh nghiệp, cá nhân. Trong quan hệ
tín dụng này, NH vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Khác với tín dụng
Thương mại, tín dụng NH không cung cấp tín dụng dưới hình thức hàng hóa.
Luật Các Tổ chức Tín dụng đã được sửa đổi bổ sung năm 2004 quy định cụ thể về
hoạt động tín dụng và cấp tín dụng của TCTD như sau: "Hoạt động tín dụng là việc
TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng
là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên
tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh
NH và các nghiệp vụ khác."
3
Như vậy, Tín dụng NH mang bản chất chung của quan hệ tín dụng. Đó là quan hệ
tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các NH, các TCTD với các pháp nhân
và cá nhân, được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Tín dụng NH có những đặc điểm sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng NH bao gồm hai hình thức là cho
vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng NH tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô
điều kiện.
1.1.2. Phân loại tín dụng
Tín dụng NH có các hình thức:
- Theo thời gian: Tín dụng ngắn hạn ; Tín dụng trung hạn ; Tín dụng dài hạn
- Theo mục đích sử dụng tiền vay: Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá ;
Tín dụng tiêu dùng
- Theo tài sản đảm bảo: Tín dụng thế chấp và tín chấp

- Theo tính chất của việc cấp vốn: gồm cho vay bổ sung vốn và cho vay dựa
trên tài sản (chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh, cho thuê tài chính, bao thanh toán)
- Theo thành phần kinh tế: Tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh ; Tín
dụng đối với kinh tế quốc doanh: Là quan hệ tín dụng của NH với các DNNN.
- Theo đặc điểm luân chuyển vốn: Tín dụng vốn lưu động ; Tín dụng vốn cố
định
- Theo rủi ro: Tín dụng lành mạnh ; Tín dụng có vấn đề ; Nợ quá hạn có khả
năng thu hồi ; Nợ quá hạn khó đòi
4
1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro có thể xuất hiện trong nhiều hoạt động của con người. Rủi ro mang lại những
tổn thất, mất mát, nguy hiểm cho con người. Trong thực tế, rủi ro là những biểu hiện của
thế giới khách quan và tồn tại ngoài ý muốn con người. Có rất nhiều quan niệm về rủi ro,
tuỳ theo từng lĩnh vực cụ thể rủi ro được quan niệm cho phù hợp từng đặc điểm riêng
của lĩnh vực. Nhưng khái quát nhất, chúng ta hiểu: Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố
không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ vọng theo kế
hoạch.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự
sống còn của doanh nghiệp, tuy nhiên muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận nó hay
nói cách khác phải chấp nhận nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Vì vậy,
các doanh nghiệp không thể triệt tiêu rủi ro mà phải đương đầu với rủi ro có thể xảy
ra bằng cách tiên liệu phán đoán các rủi ro có thể xảy ra để tìm biện pháp phòng
ngừa, hạn chế nhằm giảm thiệt hại do rủi ro gây ra.
RRTD là một trong những loại rủi ro lâu đời nhất trong thị trường tài chính.
RRTD cũng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề cho
hoạt động NH vì hoạt động cho vay thường chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản
và là hoạt động chủ yếu tạo thu nhập cho NH. Trong thực tế, RRTD rất phức tạp và
khó quản lý. Nó đòi hỏi NH phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể
hạn chế, giảm thiểu những thiệt hại có thể xảy ra.

RRTD cũng đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và cũng đem ra nhiều quan
niệm về rủi ro tín dụng:
RRTD là: lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng.
RRTD là: khả năng xảy ra do khách hàng không thực hiện trả nợ theo các điều
khoản đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN Việt Nam
thì: “RRTD trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
5
Đây là loại rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra trong hoạt động kinh doanh của
NH. Vì vậy, “việc đánh giá rủi ro này là trách nhiệm chính của nghề NH”. Rủi ro
trong tín dụng xảy ra khi bên đi vay, trong một giao dịch, không thực hiện được việc
thanh toán tiền vay theo thời hạn và điều kiện trong hợp đồng làm cho người cho vay
phải gánh chịu tổn thất tài chính.
Tóm lại: RRTD là những thiệt hại, mất mát mà NH phải gánh chịu do người vay
vốn hay người sử dụng vốn của NH, không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong
hợp đồng tín dụng với bất kỳ lý do nào.
RRTD có muôn hình muôn vẻ, với nhiều hình thái, màu sắc, cung bậc khác nhau,
chúng luôn tiềm ẩn trong suốt quá trình trước, trong và sau khi cho vay và biểu hiện
ra bên ngoài là món vay không thu hồi được, nợ quá hạn, nợ khó đòi, mất vốn…
Hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu của NHTM, thu nhập từ hoạt
động này chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập của mỗi NH. Nhưng đồng thời
trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Những rủi ro từ lĩnh vực này
đưa lại cho NH này những thiệt hại nặng nề, có khi dẫn đến phá sản. Lý do là các
khoản tiền cho vay kém “lỏng” hơn so với tài sản khác bởi chúng thường không thể
chuyển thành tiền mặt trước khi các món vay đó đến đáo hạn
RRTD là rủi ro hết sức phức tạp, quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn, nó có thể
xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Bất cứ một rủi ro nào của người vay cũng có thể
đưa đến rủi ro cho NH. NH không thể loại trừ khả năng rủi ro, song nếu NH có

những giải pháp đồng bộ hữu hiệu thì có thể ngăn ngừa rủi ro, hạn chế tối đa những
thiệt hại có thể xảy ra
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
* Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (Rủi ro đọng vốn)
Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, NH và khách hàng phải quy ước về khoảng
thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà NH vẫn chưa thu hồi vốn vay,
những tổn thất xảy ra trong trường hợp này người ta gọi đó là rủi ro không hoàn trả
nợ đúng hạn. Khi đó sẽ dẫn tới đông cứng các khoản vốn, làm cho nó kém lỏng. Điều
này sẽ gây ra hai ảnh hưởng:
- Ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của NH
6
- Gây cản trở và khó khăn cho việc chi trả người gửi tiền.
* Rủi ro do không có khả năng trả nợ (Rủi ro bị mất vốn một phần hoặc toàn bộ)
Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả. Do
vậy NH chỉ còn trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp để đỡ một
phần nợ gốc. Tuy nhiên con đường giải quyết vấn đề này hết sức khó khăn vì:
- Giá trị của tài sản thanh lý bị giảm rất nhiều so với thời điểm thẩm định ban đầu,
chưa kể có thể tài sản ban đầu được định giá cao hơn giá trị thực tế.
- Bản thân tài sản thanh lý đó rất khó bán do tâm lý không ai muốn mua chúng
- Giá trị của tài sản thanh lý thường bị chia sẻ với các chủ nợ ưu tiên trước như:
nộp thuế cho nhà nước, trả lương cho cán bộ, nhân viên. Vì vậy nhiều khi giá trị còn
lại về NH ít hơn hoặc có khi chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý gần bằng thậm
chí lớn hơn khoản tiền nhận được.
- Ảnh hưởng đến chi phí, dòng tiền, doanh thu và khả năng sinh lời, uy tín của
NH.
Nói chung các món nợ thuộc loại rủi ro này rất phức tạp, khó thu hồi và là gánh
nặng thực sự đối với các nhà NH.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Chỉ tiêu phản ánh RRTD chủ yếu dựa trên việc phân loại nợ đối với khách hàng

của NH. Theo QĐ 493/QĐ-NHNN, Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
+ Các khoản nợ được trả đầy đủ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu
trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung dài hạn và ba tháng đối với các
khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ gốc
và lãi theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại;
7
+ Các khoản nợ khác theo quy đinh: do khách hàng có một trong nhiều khoản nợ
với TCTD bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn nên các khonả nợ khác cũng phải
chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng; các khoản nợ mà TCTD có đủ cơ sở
để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm và chủ động phân loại
thành các nhóm nợ rủi ro cao hơn.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác theo quy định
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác theo quy định
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý;

+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn
đã được cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác theo quy định.
• “Nợ quá hạn” là: khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã
quá hạn.
• “Nợ xấu” (NPL) là: các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định trên.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín
dụng.
• “ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ” là: khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp nhận
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh
giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp
8
đồng tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả
năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
Trên cơ sở QĐ 493/2005/QĐ - NHNN để đánh giá rủi ro tín dụng có thể sử dụng
một số chỉ tiêu sau:
(1) Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn gồm một phần nợ nhóm 2 và toàn bộ nợ nhóm 3, 4, 5. Thước đo rủi ro
tín dụng này cho thấy rủi ro ở độ rộng với những tầng nấc khác nhau. Để thấy rõ khả
năng phản ánh RRTD người ta thường dùng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Tỷ lệ
này cho biết nợ quá hạn chiếm bao nhiêu phần trăm so với tổng dư nợ. Tỷ lệ này cao
cho thấy rủi ro danh mục cho vay của TCTD lớn, điều này sẽ ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của TCTD như: tăng dự phòng tổn thất, tăng chi phí về việc xử lý các
khoản nợ quá hạn, giảm lợi nhuận, …Ngược lại, tỷ lệ này thấp cho thấy chất lượng
tín dụng cao, khả năng quản lý các khoản vay tốt.
(2) Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. So với nợ quá hạn, cho
thấy nợ xấu có quy mô nhỏ hơn. Tuy nhiên, để xác định rõ hơn về mức độ rủi ro thì
nợ xấu thể hiện rõ hơn. Đồng thời, theo QĐ493/NHNN việc phân loại nợ với mức độ
rủi ro khác nhau đã gắn liền với tỷ lệ trích lập dự phòng khác nhau, bước đầu đã tạo

nên quĩ dự phòng đủ lớn để xử lý tổn thất. Nếu nợ xấu càng lớn và đặc biệt rơi vào
nhóm càng cao thì tỷ lệ trích lập dự phòng càng lớn, như chúng ta biết trích lập dự
phòng được tính vào chi phí điều này có nghĩa: lợi nhuận giảm, mức độ rủi ro của
khoản mục cho vay cao,... Ngược lại, nếu nợ xấu bé thì trích lập rủi ro ít dẫn tới ảnh
hưởng ít đến kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, để đánh giá RRTD của một TCTD này
so với toàn ngành, hoặc so một TCTD khác thì người ta dùng tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ. Thông qua tỷ lệ này cho biết nợ xấu chiếm bao nhiêu phần trăm so với tổng
dư nợ. Thực tế tỷ lệ này chiếm khoảng 2- 5%, một tỷ lệ chấp nhận được.
Dựa vào chỉ tiêu nợ xấu, chúng ta có thể đánh giá rủi ro tín dụng theo từng tiêu
thức cụ thể: nợ xấu theo thời hạn cho vay, nợ xấu theo mục đích cho vay, nợ xấu theo
thành phần kinh tế… Từ đó, chúng ta có thể xác định được nguyên nhân và đưa ra
giải pháp hữu hiệu để giải quyết.
9
(3) Tỷ lệ nợ khoanh, nợ xoá trên tổng dư nợ: tỷ lệ này cho biết nợ khoanh, nợ xoá
chiếm bao nhiêu phần trăm so với tổng dư nợ. Nợ khoanh, nợ xoá là những khoản nợ
được xác định không thể thu hồi. Tuy nhiên, đối với nợ khoanh tuy được loại ra khỏi
bảng cân đối nhưng không có nghĩa là xoá nợ cho khách hàng, vẫn thu nợ khi khách
hàng có khả năng trả nợ. Điều này, nợ khoanh càng lớn ngoài việc ảnh hưởng tới kết
quả hoạt động của NH thì còn phải mất chi phí quản lý. Trên thực tế, tỷ lệ nợ khoanh
và nợ xấu so với tổng dư nợ càng thấp càng tốt.
(4) Tỷ lệ nợ xấu trên quĩ dự phòng tổn thất: Tỷ lệ này cho biết quĩ dự phòng tổn
thất có thể xử lý bao nhiêu phần trăm nợ xấu
Tuỳ thuộc vào từng mục đích nghiên cứu, có thể chọn một trong các tiêu thức trên
để phản ánh rủi ro tín dụng của một NH.
Ngoài ra, ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu định tính sau:
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phân tích rủi ro tín dụng:
* Tính đa dạng hóa của tài sản: Trong một mức độ hợp lý, tài sản của NH càng đa
dạng thì mức độ phân tán rủi ro càng cao, do đó khi xảy ra rủi ro thì mức độ rủi ro
của NH càng nhỏ.
* Các chỉ tiêu liên quan đến khách hàng

- Tình hình tài chính và phương án của người vay (các yếu tố của người vay) hoặc
xếp hạng tín dụng của người vay
- Đảm bảo tiền vay.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
- Môi trường hoạt động của người vay
- Khả năng xử lý tín dụng có vấn đề của NH
Để biết được các chỉ tiêu liên quan đến khách hàng đã nêu trên, NH cần thực hiện
các bước sau:
a) Phân tích tín dụng
Đối với mỗi đơn xin vay của khách hàng, cán bộ tín dụng cần phải trả lời được ba
câu hỏi
- Người đi vay có thể tín nhiệm và am hiểu họ thể nào?
10
Câu trả lời trước hết là: Người vay có thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn
không? Điều này liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết "6 khía cạnh - 6C" của người
xin vay là: tư cách, năng lực, thu nhập, bảo đảm, điều kiện và kiểm soát. Tất cả các
tiêu chí này phải được đánh giá là tốt thì khoản vay mới được xem là khả thi.
- Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ, nhằm bảo vệ
được NH và người gửi tiền, và người xin vay có khả năng hoàn trả nợ vay mà không
cần đến một sức ép nào?
- Trong trường hợp khách hàng không trả nợ, liệu NH có thể thu hồi bằng tài sản
hay thu nhập của người vay một cách nhanh chóng với chi phí và rủi ro thấp?
b) Kiểm tra tín dụng
Hiện nay các NH sử dụng nhiều quy trình khác nhau để kiểm tra tín dụng, tuy
nhiên các nguyên lý chung đang được áp dụng tại hầu hết NH bao gồm:
- Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định, ví dụ định kỳ
30, 60 hay 90 ngày đối với các khoản tín dụng nhỏ và vừa; đối với những khoản tín
dụng lớn thì thường xuyên hơn.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận
trọng và chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng và chi tiết của mỗi khoản

tín dụng phải được kiểm tra, bao gồm:
+ Kế hoạch trả nợ của khách hàng, nhằm đảm bảo rằng khách hàng không chậm
trễ trong việc thanh toán nợ theo kế hoạch.
+ Chất lượng và điều kiện của tài sản dùng làm bảo đảm tín dụng.
+ Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, bảo đảm rằng NH có đầy đủ thẩm
quyền hợp pháp để sở hữu các tài sản bảo đảm tín dụng đối với người vay trước tòa
án nếu cần thiết.
+ Đánh giá điều kiện tài chính và những dự báo về người vay xem đã thay đổi,
trên có sở đó xem xét lại những nhu cầu tín dụng của người vay thay đổi như thế nào.
+ Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của NH và các tiêu
chuẩn do cơ quan quản lý đề ra.
- Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn, bởi vì nếu các "đại gia" bị vỡ nợ
sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến điều kiện tài chính của NH.
11
- Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường
kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan đến khoản
tín dụng NH.
- Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi xuống, hoặc
những ngành sử dụng nhiều tín dụng của NH có biểu hiện những vấn đề nghiêm
trọng trong phát triển (ví dụ như xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới hay có sự áp
dụng công nghệ mới đòi hỏi phải có sản phẩm mứi và các phương pháp phân phối
mới).
Kiểm tra tín dụng không phải là công việc thừa, lãng phí mà rất cần thiết để hình
thành chính sách cho vay của NH một cách lành mạnh. Nó không những giúp cho nhà
quản lý nhận ra vấn đề một cách nhanh chóng, mà còn có tác dụng kiểm tra thường
xuyên cán bộ tín dụng có chấp hành đúng chính sách cho vay của NH không. Kiểm tra
tín dụng cũng giúp cho Hội đồng quản trị và ban Giám đốc điều hành trong việc đánh
giá toàn bộ tiềm ẩn rủi ro đối với NH, từ đó đề ra các biện pháp phòng chống cũng như
định hướng chính sách "quỹ dự phòng rủi ro" và chiến lược tăng vốn chủ sở hữu của
NH trong tương lai.

c) Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng
(1) Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
- Chỉ tiêu thanh toán nhanh hay tức thời = Các tài sản lưu động chuyển thành tiền
tức thời / Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp có khả năng chi trả nợ tức thời càng lớn.
- Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
Để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, chỉ tiêu này của doanh nghiệp cần phải
lớn hơn 1; trường hợp nhỏ hơn 1, hàm ý doanh nghiệp dễ gặp khó khăn trong việc trả
nợ ngắn hạn đúng hạn.
- Chỉ tiêu vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
12
Chỉ tiêu này phản ánh được số chênh lệch tuyệt đối giữa tài sản lưu động và nợ
ngắn hạn, khắc phục nhược điểm của chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn mới chỉ phản ánh
được tỷ lệ giữa chúng.
(2) Nhóm chỉ tiêu hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu hàng năm / Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cao quá hoặc thấp quá đều không tốt.
- Kỳ thu nợ bình quân = Tài khoản phải thu bình quân / Doanh số bán hàng chịu
hàng ngày bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân mà công ty phải chờ đợi kể từ khi bán
hàng chịu cho đến khi thu được tiền
- Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu hàng năm / Tổng tài sản)
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong việc sử dụng tổng tài sản
để tạo doanh thu là như thế nào. So với chỉ tiêu ngành, nếu doanh nghiệp có chỉ tiêu
này càng cao thì càng có lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh và ngược lại.
(3) Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng dư nợ / Tổng tài sản
Tỷ số nợ càng cao phản ánh hoạt động của doanh nghiệp dựa vào nguồn vốn vay
càng lớn, sẽ không an toàn khi cho vay và ngược lại
- Khả năng trả lãi tiền vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi / Chi phí lãi tiền vay

(4) Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
- Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ lãi phát sinh trên một đơn vị doanh thu là bao nhiêu,
càng lớn càng tốt.
- Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu.
- Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng tổng tài sản.
Tóm lại: các NH luôn mong đợi được cho tất cả các khách hàng có chất lượng vay
tiền, và cho vay luôn là chức năng kinh tế cơ bản của các NH, nhưng đồng thời cũng
chứa đựng tiềm ẩn rủi ro cao. Để có thể kiểm soát được RRTD thì chức năng cho vay
13
của NH phải được thực hiện một cách chặt chẽ nhằm tuân thủ chính sách và thực
hành tín dụng của NH. Ngoài ra để kiểm soát RRTD, các NH thường xuyên xây dựng
một "Chính sách tín dụng" và "Quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng".
NH xem xét nhiều tiêu chí trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, tuy nhiên,
trong thực tế, thường tập trung vào 6 tiêu chí cơ bản, gọi là "6C". Trên cơ sở 6 tiêu
chí này, cán bộ tín dụng cần trả lời được 3 câu hỏi trước khi tiến hành giải ngân là (i)
khách hàng có đủ tư cách? (ii) hợp đồng tín dụng là đúng đắn và hợp lệ? (iii) NH có
đòi nợ thuận lợi bằng tài sản đảm bảo hay thu nhập khi người vay vỡ nợ? Cuối cùng,
một chính sách tín dụng lành mạnh phải luôn kèm theo điều khoản kiểm tra định kỳ,
thường xuyên tất cả các khoản tín dụng đã cấp cho đến khi đáo hạn. Khi một khoản
tín dụng trở nên có vấn đề, thì cần đến sự xử lý nghiệp vụ của chuyên gia NH.
Chuyên gia phải tìm ra được nguyên nhân của tín dụng có vấn đề và hợp tác cùng
khách hàng để tìm ra giải pháp để NH thu hồi vốn.
1.2.3.3. Các mô hình lượng hóa RRTD
Hai mươi năm về trước, hầu hết các NH chỉ dựa duy nhất vào phương pháp truyền
thống (định tính) để đánh giá RRTD người vay. Phương pháp truyền thống này tỏ ra
vừa mất thời gian, tốn kém, lại mang tính chủ quan. Chính vì vậy, NH không ngừng
cải tiến phương pháp đánh giá khách hàng để ra các quyết định cho vay. Tuy nhiên,

nhiều NH khi cấp tín dụng cho khách hàng vẫn tiếp tục sử dụng.
Ngày này, nhiều NH đã áp dụng mô hình cho điểm để lượng hóa RRTD người
vay. Mô hình tín dụng có ưu điểm so với phương pháp truyền thống ở chỗ nó cho
phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn các đơn xin vay với chi phí thấp, khách
quan, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát RRTD tại NH. Các mô hình cho
điểm tín dụng sử dụng các số liệu phản ánh những đặc điểm người vay để lượng hóa
xác suất vỡ nợ cũng như phân loại người vay thành các nhóm có mức độ rủi ro khác
nhau. Để sử dụng mô hình này, các nhà quản lý phải xác định được các tiêu chí về
kinh tế và tài chính liên quan đến RRTD đối với từng nhóm khách hàng cụ thể. Đối
với tín dụng tiêu dung, tiêu chí đó có thể là thu nhập, tài sản, tuổi tác, giới tính, nghề
nghiệp và nơi ở. Đối với tín dụng công ty, thì các chỉ tiêu tài chính (như hệ số đòn
bẩy…) thường là các chỉ tiêu chủ yếu. Sau khi các chỉ tiêu đã được xác định, kỹ thuật
14
thống kê sẽ được sử dụng để lượng hóa (cho điểm) xác suất RRTD để phân hạng
RRTD.
Sau đây chúng ta sẽ tiếp cận một số mô hình lượng hóa RRTD cơ bản thường
được sử dụng nhất.
a) Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model)
Mô hình điểm số Z do E.I.Atlman hình thành để cho điểm tín dụng. Đại lượng Z là
thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với người vay và phụ thuộc vào:
1. Trị số của các chỉ tiêu tài chính của người vay(Xj)
2. Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Từ đó, Atlman đi đến mô hình cho điểm như sau:
Z = 1,2X
1
+ 1,4X
2
+ 3,3X
3

+ 0,6X
4
+ 1,0X
5
Trong đó
X
1
= Tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”
X
2
= Tỷ số “lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản”
X
3
= Tỷ số “lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản”
X
4
= Tỷ số “giá trị cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X
5
= Tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số
thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp loại khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ
nợ cao.
Theo mô hình cho điểm “Z” của Atlman, bất cứ công ty nào có điểm số Z thấo
hơn 1,81 phải xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao. Căn cứ vào kết luận này, NH sẽ
không cấp tín dụng cho khách hàng này cho đến khi cải thiện được điểm số Z lớn
hơn 1,81.
Bên cạnh những ưu điểm thì mô hình này có những hạn chế sau:
- Mô hình này chỉ cho phép phân loại khách hàng thành hai nhóm “vỡ nợ” và
“không vỡ nợ”. Trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ không trả hay

chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến việc không hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay.
15
Điều này hàm ý, cần có một mô hình cho điểm chính xác hơn, toàn diện hơn theo
nhiều thàng điểm để phân loại khách hàng thành nhiều nhóm khác nhau.
- Không có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của các biến
số theo thời gian.
- Đã không tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hóa nhưng lại ảnh
hưởng đáng kể đến mức độ RRTD của khách hàng.
b) Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Hiện nay, nhiều NH cũng sử dụng phương pháp cho điểm tín dụng để xử lý các
đơn xin vay của khách hàng. Thực tế, nhiều tổ chức thẻ tín dụng đã sử dụng mô hình
điểm số để xử lý số lượng đơn yêu cầu ngày một gia tăng. Các NH còn sử dụng mô
hình này để đánh giá những khoản tín dụng mua sắm xe hơi, trang thiết bị gia đình,
bất động sản và kinh doanh nhỏ. Nhiều khách hàng ưa thích sự thuận tiện và nhanh
chóng khi những yêu cầu tín dụng của họ được xử lý bằng hệ thống cho điểm tự
động. Thông thường, khách hàng có thể gọi điện thoại đến NH để liên hệ việc xin
vay, thông qua hệ thống máy tính nối mạng, trên cơ sở dữ liệu của khách hàng, trong
vòng vài phút NH có thể thông báo kết quả tín dụng cho khách hàng.
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng được sử dụng trong mô hình cho
điểm tín dụng tiêu dung bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài chính, số
người phụ thuộc, sở hữu nhà, điện thoại cố định, số lợi tài khoản cá nhân, thời gian
công tác.
Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục, mỗi
hạng mục được cho điểm từ 1 đên 10. VD bảng dưới đây cho thấy những hạng mục
và điểm tín dụng thường được sử dụng ở các NH Mỹ
Bảng 1.1. Các hạng mục và điểm tín dụng của các Ngân hàng Mỹ
STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm số
1 Nghề nghiệp của người vay
- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh
- Công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao)

10
8
16
- Nhân viên văn phòng
- Sinh viên
- Công nhân không có kinh nghiệm
- Công nhân bán thất nghiệp
7
5
4
2
2
Trạng thái nhà ở
- Nhà riêng
- Thuê nhà hay căn hộ
- Sống cùng bạn hay người thân
6
4
2
3
Xếp hạng tín dụng
- Tốt
- Trung bình
- Không có hồ sơ
- Tồi
10
5
2
0
4

Kinh nghiệm nghề nghiệp
- Nhiều hơn 1 năm
- Từ 1 năm trở xuống
5
2
5
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
- Nhiều hơn 1 năm
- Từ 1 năm trở xuống
2
1
6
Điện thoại cố định
- Có
- Không
2
0
7
Số người sống cùng (Phụ thuộc)
- Không
- Một
- Hai
- Ba
- Nhiều hơn ba
3
3
4
4
2
8

Các tài khoản tại NH
- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc
- Chỉ tài khoản tiết kiệm
- Chỉ tài khoản phát hành séc
- Không có
4
3
2
0
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với tám hạng muc nêu trên là 43
điểm, thấp là 9 điểm. Giả sử NH biết rằng, mức điểm 28 là ranh giới giữa khách hàng
có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu; trên cơ sở đó, NH hình thành một
khung chính sách tín dụng tiêu dùng theo mô hình điểm số như sau:
17
Bảng 1.2: Khung tín dụng theo mô hình điểm số
Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng
29 - 30 điểm Cho vay đên 500$
31 - 33 điểm Cho vay đến 1000$
34 - 36 điểm Cho vay đến 2500$
37 - 38 điểm Cho vay đến 3500$
39 - 40 điểm Cho vay đến 5000$
41 - 43 điểm Cho vay đến 8000$
Rõ ràng là mô hình điểm số loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho
vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của NH. Tuy nhiên, mô hình này
cũng có một số nhược điểm như không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để
thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc sống gia
đình. Mô hình điểm số không linh hoạt có thể đe dọa đến chương trình tín dụng tiêu
dung của NH, bỏ sót những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng
vào dịch vụ NH.

Ngoài ra còn nhiều mô hình lượng hóa RRTD được áp dụng ở nhiều nước trên thế
giới như là: mô hình cấu trúc kỳ hạn RRTD…
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến RRTD
RRTD gắn liền với hoạt động kinh doanh của NH, trong thực tế có rất nhiều nguyên
nhân gây nên RRTD cho NH. Một số nguyên nhân chủ yếu sau.
1.2.4.1. Nguyên nhân chủ quan
- Chính sách tín dụng: Chủ yếu do tâm lý chấp nhận đánh đổi giữa rủi ro và lợi
nhuận của các nhà quản lý NH. Nếu một chính sách tín dụng quá chú trọng đến lợi
nhuận thì sẽ đối mặt với nguy cơ RRTD cao, tương tự, nếu mục tiêu của chính sách
là RRTD thấp thì lợi nhuận cũng sẽ thấp.
- Yếu tố con người:
+ Trình độ nghiệp vụ và năng lực của CBTD: CBTD thường phải tiếp cận với
nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thậm chí nhiều quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am
hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng
18
sống. Họ phải có khả năng dự đoán các vấn đề liên quan đến người vay… Điều này
đòi hỏi một cán bộ NH phải được đào tạo kĩ lưỡng, liên tục và toàn diện. Nếu trình
độ nghiệp vụ và năng lực của CBTD kém thì dễ sơ hở trong quy trình tín dụng dẫn
đến RRTD.
+ Đạo đức của CBTD: Đạo đức của CBTD là một vấn đề đáng quan tâm. Sống
trong môi trường “tiền bạc”, nhiều cán bộ đã không tránh khỏi sự cám dỗ của đồng
tiền. Họ đã tiếp tay cho khách hàng rút ruột NH, tạo ra những món vay lớn kém chất
lượng, tồn đọng không có khả năng thu hồi và đang có nguy cơ mất trắng.
- Vấn đề nẩy sinh trong quá trình thực hiện quy trình tín dụng: Trong quá trình
thực hiện quy trình tín dụng, nếu người cán bộ không thực hiện một cách nghiêm túc,
hay bỏ sót một công đoạn nào đó thì cũng gây nên RRTD.
+ Định giá tài sản đảm bảo không chính xác, hoặc không thực hiện đầy đủ thủ
tục pháp lý cần thiết.
+ Giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ, kế hoạch trả nợ không rõ ràng và
không được quy định bằng văn bản.

+ Đảo nợ để trả khoản nợ lãi
+ Thiếu sự giám sát tín dụng - một phần vì thiếu kiến thức về hoạt động của
người vay
- Vấn đề về thông tin: Không cân xứng, thiếu chính xác, không được cập nhật
thường xuyên, chưa được lưu trữ theo một biểu thống nhất… có thể dẫn đến việc đưa
ra quyết định cho vay sai, từ đó tạo nên rủi ro đạo đức từ phía khách hàng cố tình sử
dụng vốn sai mục đích đi vay.
1.2.4.2. Nguyên nhân khách quan
a) Nguyên nhân từ phía khách hàng
Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân chính gây ra
RRTD cho NH. Nhìn chung với các nguyên nhân này NH có thể xác định được thông
qua quá trình tìm hiểu, nắm vững “tình hình sức khoẻ của khách hàng” cả trước,
trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của phương
19
án sản xuất kinh doanh. Với đối tượng khác nhau thì nguyên nhân gây rủi ro cho NH
có thể khác nhau do tính đặc thù của từng loại khách hàng.
* Khách hàng là cá nhân
Phần lớn các khoản cấp tín dụng cho các cá nhân là nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của họ. Với những khoản vay, nguồn trả nợ chính là nguồn thu nhập ổn định
của người vay. Vì vậy bất cứ một nguyên nhân nào gây nên mất tính ổn định về thu
nhập và cuộc sống sinh hoạt của người vay đều có thể dẫn tới RRTD cho NH. Một số
nguyên nhân cơ bản sau:
+ Người vay bị thất nghiệp
+ Người vay gặp những sự cố bất thường trong cuộc sống: tai nạn, ốm đau…
+ Do người vay hoạch định ngân quỹ không chính xác, không dự tính hết được
các khoản chi tiêu dẫn đến xác định sai thu nhập có thể sử dụng để trả nợ NH
* Khách hàng là các doanh nghiệp
- Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay: Được thể hiện ở mức độ biến động ít
hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro
nếu xảy ra những trường hợp sau:

+ Việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định mức sản lượng
sản xuất không phù hợp.
+ Có thể do những sự thay đổi về thị hiếu tiêu dùng hoặc thay đổi thu nhập,…
nên khối lượng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu tiêu
thụ thực tế trên thị trường -> hàng hoá ứ đọng, thu hồi vốn không đúng kỳ hạn, ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ NH.
+ Chất lượng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất không đáp ứng nhu cầu cầu thị
trường.
20

×