Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Một số biện pháp quản lý thực tập sư phạm của sinh viên chuyên ngành mầm non trường Cao đẳng sư phạm Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.62 KB, 112 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN
Được sự chấp thuận của hội đồng khoa học, Ban lãnh đạo Viện Khoa học Giáo
Dục Việt Nam, tôi viết luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục với đề tài: "Một số biện pháp
quản lý thực tập sư phạm của sinh viên chuyên ngành mầm non trường Cao đẳng Sư
phạm Thái Bình". Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã được:
- Sự giúp đỡ tận tình của:
+ Lãnh đạo và các thầy cô giáo Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam;
+ Lãnh đạo và các chuyên viên phòng giáo dục mầm non của sở Giáo dục -
Đào tạo Thái Bình;
+ Lãnh đạo và các giáo viên trường mầm non Hoa Hồng - Thành phố Thái
Bình , Xã Song An - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái Bình;
+ Lãnh đạo và các đồng chí giảng viên trường CĐSP Thái Bình;
+ Đặc biệt là Tiến sĩ Trần Thị Ngọc Trâm.
- Sự động viên khích lệ, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi về mọi mặt của:
+ Các đồng chí lãnh đạo trường CĐSP Thái Bình;
+ Các đồng chí đồng nghiệp, bạn hữu và gia đình.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn của mình, tôi xin chân thành cảm ơn các cơ
quan, tập thể, cá nhân nêu trên và cảm ơn các nhà nghiên cứu, tập thể các tác giả của
những tài liệu mà tôi đã tham khảo và trích dẫn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Trần Thị Thêu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BP
CĐSP
CNTT
CSVC


CT
GV
ICT
IKT
K
KBG
KCT
KKT
KT
MN
RCT
RKT
RTX
SL
SV
T
TB
TT
TTSP
TX
UBND
Y
Biện pháp
Cao đẳng sư phạm
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Cần thiết
Giảng viên
Ít cần thiết
Ít khả thi

Khá
Không khả thi
Không bao giờ
Không cần thiết
Khả thi
Mầm non
Rất cần thiết
Rất khả thi
Rất thường xuyên
Số lượng
Sinh viên
Tốt
Trung bình
Thi thoảng
Thực tập sư phạm
Thường xuyên
Uỷ ban nhân dân
Yếu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, nhân tố con người là chủ thể của mọi sáng tạo, mọi của cải vật chất
và văn hóa, là chủ thể xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. Để đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển của xã hội, thì việc
phát triển nhân tố con người, nguồn lực con người là rất quan trọng.
Hội nghị lần thứ IX ban chấp hành TW khoá X nhấn mạnh về vấn đề: Tập
trung nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo toàn diện, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiến hành cải cách giáo dục theo

tinh thần Nghị quyết Đại hội X và Nghị quyết Trung ương IV khóa X. Tiếp tục đổi
mới quản lý giáo dục, đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, đào
tạo; khắc phục tình trạng mất cân đối trong cơ cấu giáo dục - đào tạo; nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, coi trọng cả nâng cao dân trí, phát triển nhân lực, đào tạo
nhân tài, cả dạy chữ, dạy nghề, dạy làm người, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng,
nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối sống. [ 11]
Luật giáo dục 2005 khẳng định: Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong
hệ thống giáo dục quốc dân và "Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học ở lớp một" [24].
Như vậy, sự phát triển giáo dục thế hệ trẻ không thể không coi trọng chất
lượng giáo dục mầm non. Một trong những biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục
trẻ mầm non là nâng cao chất lượng giáo viên mầm non. Muốn có một đội ngũ giáo
viên mầm non tốt thì ngay từ khi còn học nghề ở trường sư phạm cần phải được trang
bị những kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên ngành mầm non, đặc biệt chú trọng rèn
tay nghề và giáo dục phẩm chất nghề cho sinh viên đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo
dục mầm non trong giai đoạn ngày nay. Muốn thực hiện được mục tiêu nâng cao chất
lượng đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non có trình độ cao đẳng của nhà trường thì
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trường cao đẳng không thể không coi trọng tổ chức tốt thực tập sư phạm cho sinh
viên.
Thực tập sư phạm là một hoạt động rất quan trọng trong quá trình đào tạo giáo
viên mầm non yêu nghề, mến trẻ, có năng lực sư phạm tốt, có kỹ năng thực hành
chăm sóc - giáo dục trẻ vững vàng. Qua đó, sinh viên tích lũy những kinh nghiệm về
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và tăng thêm lòng yêu nghề, mến trẻ. Nhưng chất
lượng hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên phụ thuộc nhiều vào quản lý thực tập
sư phạm của nhà trường.
Thực tế các trường sư phạm nói chung và trường CĐSP Thái Bình nói riêng
đã chú ý đến việc rèn luyện kỹ năng nghề cho sinh viên nhưng chất lượng về nghiệp

vụ sư phạm của sinh viên còn nhiều hạn chế như khả năng vận dụng lý thuyết
phương pháp tổ chức chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non theo đổi mới nội dung và
phương pháp chăm sóc - giáo dục trẻ… Thêm vào đó, trường Cao đẳng sư phạm Thái
Bình mới mở mã ngành đào tạo giáo viên mầm non có trình độ cao đẳng từ năm
2004. Vì vậy, trong thời gian qua nhà trường gặp không ít khó khăn về nhiều mặt.
Đặc biệt là quản lý thực tập sư phạm còn có những hạn chế, bất cập nên đã ảnh
hưởng đến chất lượng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên.
Trong những năm gần đây theo chúng tôi được biết đã có một số đề tài nghiên
cứu khoa học về các biện pháp quản lý thực tập sư phạm như:
"Biện pháp quản lý hoạt động thực tập nghề của học sinh trung cấp chuyên nghiệp
trường trung học công nghệ chế tạo máy", Luận văn thạc sĩ - Quản lý giáo dục, Viện khoa
học giáo dục Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nga (2009), [25];
"Một số biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng thực tập sư phạm cho sinh
viên trường cao đẳng sư phạm Yên Bái", Luận văn thạc sĩ - Quản lý giáo dục, Viện
khoa học giáo dục Việt Nam của tác giả Phạm Quang Hưng (2006) [14];
"Các biện pháp đổi mới công tác quản lý thực tập sư phạm ở trường Trung
cấp sư phạm mầm non tỉnh Thái Bình", Luận văn thạc sĩ - Quản lý giáo dục, Viện
khoa học giáo dục Việt Nam của tác giả Bùi Thị Thành (2007),[31]…
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến vai trò của thực tập sư
phạm đối với sự hình thành phẩm chất, năng lực sư phạm của sinh viên và một số
biện pháp quản lý thực tập sư phạm của sinh viên, nhưng chưa có đề tài nào đi sâu
nghiên cứu về biện pháp quản lý thực tập sư phạm của sinh viên chuyên ngành mầm
non trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Một số biện
pháp quản lý thực tập sư phạm của sinh viên chuyên ngành mầm non trường Cao
đẳng sư phạm Thái Bình".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý thực tập sư phạm của sinh viên chuyên

ngành mầm non trường CĐSP Thái Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo của trường CĐSP Thái Bình;
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thực tập sư phạm của sinh viên chuyên
ngành mầm non trường CĐSP Thái Bình .
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
1/ Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý thực tập sư phạm của sinh viên
chuyên ngành mầm non trường Cao đẳng Sư phạm
2/ Nghiên cứu thực trạng thực tập sư phạm và quản lý thực tập sư phạm của
sinh viên chuyên ngành mầm non trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình.
3/ Đề xuất một số biện pháp quản lý thực tập sư phạm của sinh viên ngành
mầm non trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý thực tập sư phạm tốt nghiệp
của sinh viên chuyên ngành mầm non (hệ đào tạo chính quy) trường Cao đẳng Sư
phạm Thái Bình.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6. Phương pháp nghiên cứu
1/ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp hệ thống hoá các vấn
đề lý luận có liên quan đến đề tài.
2/ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm:
- Điều tra bằng phiếu hỏi (các đối tượng sinh viên, giáo viên, cán bộ quản lý
trường Cao đẳng Sư phạm và các trường mầm non).
- Quan sát, trò chuyện, phỏng vấn để thu thập các thông tin có liên quan đến
đề tài.
3/ Phương pháp chuyên gia được sử dụng để lấy ý kiến về các vấn đề có liên
quan đến đề tài.
4/ Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lí số liệu thu được của
đề tài.

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ THỰC TẬP SƯ PHẠM
CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH MẦM NON
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu trên thế giới về những vấn đề có liên
quan đến đề tài
Một số công trình nghiên cứu của các tác giả các nước Đông Âu, nhất là Liên
Xô cũ đã nghiên cứu về vấn đề chuẩn bị nghề nghiệp cho sinh viên thông qua việc tổ
chức hoạt động TTSP. Trong số các công trình nghiên cứu đó phải kể đến các công
trình như: "Hình thành nhân cách người giáo viên Xô - Viết trong quá trình chuẩn bị
nghề" (Xlaxchenhin V.A - Matxcova 1976); "Giáo dục tư tưởng chính trị cho sinh
viên trong quá trình chuẩn bị nghề nghiệp" (Lađưsko V.I - trích trong tuyển tập "Giáo
dục cộng sản cho sinh viên", Matxcova 1976); "Chương trình thực tập sư phạm của
sinh viên khoa giáo dục mầm non thuộc các trường Đại học sư phạm", (Matxcova
1974) ... Các công trình nghiên cứu trên đề cập những vấn đề khác nhau trong chuẩn
bị nghề nghiệp cho sinh viên nhưng đều khẳng định tầm quan trọng của thực tập sư
phạm trong việc rèn luyện kỹ năng nghề, phẩm chất nghề cho sinh viên, cho học
sinh….
Những bài học từ kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu trên đều được các nhà
giáo dục Việt Nam vận dụng có chọn lọc trong việc đào tạo đội ngũ giáo viên ở các
cơ sở đào tạo giáo viên cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế cụ thể.
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở trong nước về những vấn đề có liên
quan đến đề tài
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm, thực tập sư phạm cho học sinh, sinh viên sư phạm cũng như có rất nhiều
công trình nghiên cứu về các biện pháp quản lý thực tập sư phạm như:
5

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong nghiên cứu "Quy trình rèn luyện tay nghề cho sinh viên khoa Giáo dục
mầm non" của PGS-TS Ngô Công Hoàn cùng tập thể giảng viên khoa Giáo dục mầm
non - Trường Đại học sư phạm Hà Nội (1996), các tác giả đã xây dựng quy trình rèn
tay nghề cho sinh viên với 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Xây dựng biểu tượng chung về các hoạt động cơ bản ở nhà trẻ,
mẫu giáo cho sinh viên.
- Giai đoạn 2: Tập làm quen với một số hoạt động cơ bản trong chăm sóc giáo
dục trẻ ở trường mầm non, xây dựng một số các kỹ năng, kỹ xảo ở một số hoạt động
cơ bản trong trường mầm non.
- Giai đoạn 3: Rèn luyện các kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ (kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp). Các tác giả đã thử nghiệm quy trình này và kết quả đào tạo nghề cho
sinh viên cho thấy tính khả thi của đề tài. [13].
Tác giả Trần Thị Thanh và Phan Thu Lạc với tài liệu: "Hướng dẫn rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm" dùng cho các giáo viên và giáo sinh các hệ sư phạm mầm non đã
đưa ra các yêu cầu về nội dung trong rèn luyện nghiệp vụ sư phạm bao gồm: Tìm
hiểu thực tế về trường mầm non, việc thực hiện các chương trình chăm sóc - giáo dục
trẻ hiện hành; quan sát mẫu và vận dụng các kiến thức đã học để tập tổ chức và quản
lý lớp; vận dụng các kiến thức nghiệp vụ đã học vào công tác chăm sóc - giáo dục trẻ.
Với mỗi nội dung cụ thể trong chương trình rèn luyện nghiệp vụ, các tác giả lại đưa
ra những hướng dẫn cụ thể: Nội dung tìm hiểu, phương pháp tìm hiểu, nhận xét, đánh
giá kết quả tìm hiểu… [33].
Tác giả Phạm Trung Thanh (chủ biên) và Nguyễn Thị Lý đã biên soạn cuốn
giáo trình "Thực tập sư phạm năm thứ ba" (Giáo trình Cao đẳng Sư phạm), NXB Đại
học Sư phạm, 2007. Các tác giả đã trình bày rất rõ vị trí, vai trò, ý nghĩa của TTSP
năm thứ ba; nội dung, TTSP năm thứ ba; phương pháp đánh giá kết quả thực tập, kế
hoạch tổ chức, chỉ đạo thực hiện đợt thực tập năm thứ ba.
Trường Cao đẳng Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã biên soạn cuốn "
Hướng dẫn thực tập sư phạm" (dành cho sinh viên năm thứ ba), do các tác giả:
Nguyễn Thị Liên (chủ biên) và Huỳnh Thị Kim Trang biên soạn nhằm giúp cho sinh

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
viên hiểu được cặn kẽ quy chế, quy trình, nội dung, kế hoạch và việc đánh giá công
tác thực tập sư phạm theo chương trình và phương pháp mới. Nhờ đó mà sinh viên có
thể chủ động, tự tin, linh hoạt sáng tạo hơn trong công tác rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm khi đi thực tập sư phạm.
Đặc biệt những năm gần đây đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học
và các đề tài thạc sỹ, tiến sĩ cũng đã nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động thực tập
sư phạm tốt nghiệp cho học sinh, sinh viên sư phạm như:
"Biện pháp quản lý hoạt động thực tập nghề của học sinh trung cấp chuyên
nghiệp trường trung học Công nghệ chế tạo máy " của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nga,
(2006), [25];
"Một số biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng thực tập sư phạm cho sinh viên
trường cao đẳng sư phạm Yên Bái" của tác giả Phạm Quang Hưng (2006), [14];
"Các biện pháp đổi mới công tác quản lý thực tập sư phạm ở trường Trung cấp
sư phạm Mầm non tỉnh Thái Bình" của tác giả Bùi Thị Thành (2007), [31]…
Do mỗi trường sư phạm có những đặc điểm, hoàn cảnh khác nhau nên các
nghiên cứu trên đề cập một số vấn đề khác nhau nhưng đều khẳng định tầm quan
trọng của thực tập sư phạm đối với rèn luyện kỹ năng nghề và phẩm chất nghề cho
học sinh, sinh viên sư phạm, đặc biệt đều khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của
hoạt động quản lý TTSP.
Thực tế việc quản lý thực tập sư phạm cho sinh viên chuyên ngành mầm non
Trường CĐSP Thái Bình còn có những bất cập, chúng tôi thấy sự cần thiết phải tìm
ra những biện pháp quản lý thực tập sư phạm cho sinh viên chuyên ngành mầm non
của trường, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo giáo viên mầm non trường
CĐSP Thái Bình.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý
Quản lý
Trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có sự phân công lao động xã hội

đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức và điều khiển các
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang tính đặc thù
đó là hoạt động quản lý. Thực tế, có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
Quan điểm của điều khiển học thì cho rằng: Quản lý là chức năng của những
hệ có tổ chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật…) nó bảo toàn cấu
trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách
quan, làm cho hệ vận hành và phát triển, [25]
Theo C.Mac: "Tất cả mọi lao động xã hội hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với vận động khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng ", [46]
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục
đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất", [18].
Frederick Winslow Taylor (1858 - 1915), được coi là cha đẻ của thuyết quản
lý khoa học và là một trong những người mở ra "Kỷ nguyên vàng" trong quản lý,
Ông cho rằng: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau
đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất, rẻ nhất" [46].
Theo tác giả Phan Văn kha: "Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và sử
dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định".[16]
Theo tác giả Nguyễn Đức Trí: "Quản lý là một quá trình tác động có định
hướng (có chủ đích) có tổ chức, có lựa chọn trong số các hoạt động có thể có, dựa trên
các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của
đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định [ 35]

Từ các quan niệm trên có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích chủ, chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt tới mục tiêu đề ra.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quản lý là giúp các thành viên của tổ chức hiểu tại sao làm việc này và khi họ
hoàn thành thì sẽ đóng góp vào thành công của tổ chức như thế nào. Quản lý là việc
hình thành mục tiêu để theo đuổi và tập trung các hoạt động để đạt tới mục tiêu này.
Quản lý liên quan đến việc giúp mọi thành viên của tổ chức thoả mãn và hài lòng với
công việc được phân công.
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa là
nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Đó là
những hoạt động cần thiết thực hiện khi những con người kết hợp với nhau trong các
nhóm, các tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
Quản lý là nghệ thuật có nghĩa là nó phải làm cho con người làm việc có hiệu
qủa hơn so với khi không có người quản lý.
Ví dụ: không có người quản lý là giảng viên của trường CĐSP đi trực tiếp chỉ
đạo thực tập sư phạm cho sinh viên thì nhiều khi các em bị lạm dụng rất nhiều vào
thời gian để làm các công việc chủ yếu giúp các giáo viên mầm non như làm đồ chơi
hay dọn dẹp... Như vậy ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của thực tập sư phạm .
Nhưng nếu có giảng viên của trường CĐSP đi trực tiếp chỉ đạo thực tập sư phạm thì
các giáo viên mầm non sẽ hướng dẫn các em sinh viên thực hiện giờ nào việc nấy,
với sự đầu tư chuyên môn nhiều hơn. Rõ ràng sẽ giúp các em sinh viên được học tập
và rèn luyện kỹ năng nghề tốt hơn.
Chức năng quản lý: Có nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng nhìn chung
quản lý có 4 chức năng sau: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra đánh giá
(xem sơ đồ ). Cụ thể:
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.1: Chức năng của quản lý
a/ Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu thực hiện và xác định hoạt

động nào cần thực hiện để hoàn thành mục tiêu. Thông qua lập kế hoạch để xác định
kết quả mong muốn và chỉ ra các phương tiện để đạt được kết quả.
b/ Tổ chức là quá trình phân chia nhiệm vụ, phân bổ nguồn lực, sắp xếp và
phối hợp các hoạt động của cá nhân và nhóm để thực hiện các kế hoạch. Thông qua
tổ chức, các kế hoạch biến thành các hoạt động bởi nó việc xác định các công việc và
người thực hiện, khuyến khích và ủng hộ mọi người làm việc với công nghệ và các
nguồn lực khác.
c/ Lãnh đạo là quá trình khêu gợi lòng nhiệt tình của mọi người làm việc chăm
chỉ để hoàn thành các kế hoạch và các mục tiêu đã đề ra. Thông qua lãnh đạo sẽ xây
dựng được sự cam kết, khuyến khích các hoạt động để hoàn thành mục tiêu và ảnh
hưởng tới người khác cùng nhau làm việc tốt nhất.
d/ Kiểm tra - đánh giá là một thành phần không thể tách rời của hoạt động dạy
- học và đang được sử dụng như một biện pháp quan trọng thúc đẩy và cải tiến việc
10
Lập kế hoạch
Thiết lập các mục tiêu thực
hiện và quyết định làm như
thế nào để đạt tới
Lãnh đạo
Khích lệ mọi người làm việc
để đạt được mục tiêu
KTĐG
Đo thực hiện và điều
chỉnh kế hoạch để
đảm bảo kết quả
mong muốn
Tổ chức
Phân chia nhiệm vụ,
con người và các
nguồn lực khác để

hoàn thành nhiệm vụ

Quá trình
quản lý
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dạy - học trong trường. Kiểm tra - đánh giá là một chức năng đặc trưng và quan trọng
của chu trình quản lý. Quản lý mà không có kiểm tra, đánh giá thì coi như không có
quản lý.
- Kiểm tra cung cấp những dữ kiện và thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá. -
Theo GS Trần Bá Hoành: Đánh giá là một mắt xích trọng yếu trong quá trình dạy
học. Nó không dừng ở sự giải thích thông tin về trình độ kiến thức, kỹ năng hoặc thái
độ của học sinh mà còn gợi ra những định hướng "bổ khuyết" sai sót hoặc phát huy
kết quả.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm: Kiểm tra là việc thu thập bằng chứng
Đánh giá là sự phán định mức độ đạt mục tiêu. Đánh giá là đưa ra những nhận
định, xét đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những bằng chứng thu
được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, để đi tới những kết luận
thích hợp nhằm điều chỉnh những công việc, cải thiện thực trạng, nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
a. Quản lý giáo dục
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia ra hai loại quản lý giáo dục, đó là:
- Quản lý hệ thống giáo dục hay quản lý nhà nước về giáo dục: quản lý giáo
dục được diễn ra ở tầm vĩ mô, trong phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa
phương (tỉnh, thành phố).
- Quản lý nhà trường: Quản lý giáo dục ở tầm vi mô, trong phạm vi một đơn
vị, một cơ sở giáo dục.
Theo tác giả Trần Kiểm : "Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến
tất cả các mắt xích của hệ thống từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường

nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ
trẻ mà xã hội đặt ra cho nghành Giáo dục" (ở cấp vĩ mô) [18].
"Quản lý giáo dục là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo
dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo
mục tiêu đào tạo của nhà trường (ở cấp vi mô), [18].
Theo chuyên gia giáo dục Liên Xô M.I.Kondacốp: "Tập hợp những biện pháp:
tổ chức, phương pháp cán bộ, kế hoạch v.v... nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả
về mặt chất lượng cũng như số lượng", [14].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch thích hợp với chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến đến trạng thái mới về
chất." [28].
Như vậy, thực chất của quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến hoạt động của tập thể giáo viên và hoạt động của học
sinh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc hình thành nhân cách của học sinh
b. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Nhà trường (cơ sở
giáo dục) chính là nơi tiến hành các quá trình giáo dục - đào tạo, có nhiệm vụ trang bị
kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định, thực hiện tối đa một quy luật tiến bộ xã
hội, đó là: thế hệ trẻ đi sau phải lĩnh hội được tất cả những kinh nghiệm xã hội mà
các thế hệ đi trước đã tích luỹ và truyền lại, đồng thời phải làm phong phú thêm
những kinh nghiệm đó.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng, trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành

theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh", [14]
Quản lý nhà trường thường phải giải quyết 2 lĩnh vực: quản lý bên trong và
quản lý bên ngoài. Quản lý bên trong có liên quan đến vấn đề như: quản lý hành
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chính, quản lý thư viện, các nguồn lực (nhân lực, vật lực); quản lý bên ngoài liên
quan đến các mối quan hệ với cộng đồng và các cơ quan quản lý.
Ngoài ra, quản lý nhà trường thường được thực hiện thông qua 3 lĩnh vực:
Quản lý quá trình dạy và học, quản lý nhân sự và quản lý tổ chức. Như vậy, quản lý
quá trình dạy và học là một phần trong quản lý nhà trường.
1.2.3. Quản lý quá trình đào tạo
Giáo dục - đào tạo là hoạt động chủ yếu trong toàn bộ các hoạt động trong nhà
trường. Do vậy, quản lý quá trình giáo dục - đào tạo là bộ phận chủ yếu nhất trong
công tác quản lý của nhà trường.
Quá trình giáo dục - đào tạo là do nhà trường tổ chức, quản lý và chỉ đạo
nhưng điều đó không có nghĩa là xem đây là quá trình đóng mà nó luôn có quan hệ
tương tác, liên thông với các tổ chức giáo dục khác, với các cơ quan khác, nhất là
trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cơ chế thị trường và của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ ngày nay.
Quản lý quá trình giáo dục - đào tạo là quản lý việc thực hiện nội dung
chương trình giáo dục - đào tạo theo mục tiêu của nhà trường, quản lý quá trình
truyền thụ và lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, nhằm đạt mục tiêu dạy học, [18].
Việc quản lý quá trình giáo dục - đào tạo đòi hỏi cán bộ quản lý phải có những
hiểu biết đúng và đầy đủ những vấn đề bản chất sau:
Quá trình giáo dục - đào tạo là quá trình kết hợp hoạt động của cán bộ, giáo
viên, học sinh, sinh viên nhằm cải tiến nhân cách học sinh, sinh viên theo yêu cầu của
xã hội dưới sự tổ chức, quản lý của nhà trường.
Đối tượng của quá trình giáo dục - đào tạo là nhân cách của học sinh, sinh
viên trong nhà trường nói chung và nhân cách của từng học sinh, sinh viên nói riêng.

Kết quả của quá trình giáo dục - đào tạo làm cho người học tích cực, độc lập, chủ
động trong học tập để hình thành được những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và những
phẩm chất đạo đức theo mục tiêu xác định. Đó chính là phát triển nhân cách học sinh,
sinh viên vừa có phẩm chất, vừa có năng lực công tác. Muốn vậy, quá trình giáo dục -
đào tạo phải thực hiện đồng thời ba nhiệm vụ: dạy chữ, dạy người và dạy nghề. Để
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực hiện được các nhiệm vụ đó về mặt hình thức giáo dục - đào tạo được chia thành
hai quá trình:
+ Giáo dục - đào tạo trên lớp, trong nhà trường;
+ Giáo dục - đào tạo ngoài lớp, ngoài nhà trường.
Hai quá trình này tương hỗ lẫn nhau trong một quá trình giáo dục - đào tạo
thống nhất, nhằm đạt mục tiêu chung dưới sự quản lý của nhà trường.
Đặc điểm của quá trình giáo dục - đào tạo trong nhà trường được diễn ra trong
những điều kịên sư phạm ít biến đổi và được tính toán trước. Do vậy, quản lý hoạt
động giáo dục - đào tạo trong nhà trường không có nhiều vấn đề đột biến và bất
thường.
Quá trình giáo dục - đào tạo ngoài lớp, ngoài nhà trường bao gồm các hoạt
động diễn ra ngoài giờ lên lớp như: Tự học ở ký túc xá, sinh hoạt câu lạc bộ, các hoạt
động chính trị, xã hội, lao động xã hội, đặc biệt là các hoạt động tham gia thực tế,
thực tập ở các cơ sở hoạt động thực tiễn ngoài nhà trường luôn thiếu vắng những điều
kiện sư phạm cần thiết, mặt khác lại phụ thuộc nhiều vào đặc thù của địa bàn thực
tập. Do vậy, đặt ra cho công tác quản lý nhiều yêu cầu và nội dung mới phức tạp hơn.
- Mục tiêu của quản lý là đích phải đạt tới của quá trình quản lý, nó định
hướng và chi phối sự vận động của toàn bộ hệ thống quản lý. Mục tiêu quản lý là kết
quả mà chủ thể quản lý dự kiến sẽ đạt được do quá trình vận động của đối tượng
quản lý trong những điều kiện xác định dưới sự điều khiển của chủ thể quản lý.
Như vậy, mục tiêu quản lý quá trình giáo dục - đào tạo là đảm bảo số lượng và
chất lượng giáo dục - đào tạo toàn diện cho học sinh, sinh viên với các tiêu chuẩn về
chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa, khoa học kỹ thuật - công nghệ, tay nghề thực

hành và thể chất được quy định trong mục tiêu giáo dục - đào tạo. Đó là kết quả tổng
hợp của nhiều hoạt động của quá trình giáo dục - đào tạo và các hoạt động đảm bảo
các điều kiện cho quá trình đó. Từ mục tiêu chung của nhà trường trong quá trình
quản lý còn phải xác định các mục tiêu cụ thể của từng môn học, từng học phần, từng
hoạt động, từng bài giảng, trong đó thực tập sư phạm cũng có mục tiêu cụ thể riêng.
- Nội dung của quản lý quá trình giáo dục - đào tạo trong nhà trường bao gồm:
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Quản lý mục tiêu nội dung chương trình giáo dục - đào tạo.
+ Quản lý hoạt động của giảng viên, sinh viên.
+ Quản lý các nguồn lực và môi trường, các điều kiện đảm bảo cho các hoạt
động của nhà trường.
- Các nguyên tắc quản lý quá trình giáo dục - đào tạo :
+ Nguyên tắc hướng đích: Quản lý nhà trường bao gồm rất nhiều hoạt động
khác nhau nhưng đều hướng vào thực hiện mục tiêu đào tạo. Nguyên tắc này đòi hỏi
mọi chủ trương, những quy định đề ra phải phục vụ cho việc đạt được mục tiêu giáo
dục - đào tạo của nhà trường. Mọi nội dung, phương pháp và tổ chức quá trình giáo
dục - đào tạo phải đảm bảo nguyên lý giáo dục và đường lối chính sách giáo dục của
Đảng và Nhà nước. Nhà trường không đứng ngoài chính trị mà phải phục vụ chính
trị, đó là nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho việc giải quyết các vấn đề lý luận và thực
tiễn trong công cuộc đổi mới giáo dục đào tạo ngày nay ;
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ: Nguyên tắc này thể hiện mối quan hệ biện
chứng giữa sự tổ chức quản lý lãnh đạo tập trung của chủ thể quản lý với việc mở
rộng dân chủ phát huy tối đa sáng kiến của đông đảo cán bộ, công nhân viên, giáo
viên, học sinh, sinh viên vào các chủ trương dạy tốt, học tốt. Nội dung của nguyên tắc
đòi hỏi sự thống nhất hai mặt: vừa phải tăng cường quản lý tập trung đối với các vấn
đề trọng yếu, thống nhất quản lý và lãnh đạo, thống nhất ý chí, ngăn chặn khuynh
hướng vô chính phủ, đồng thời phải mở rộng quyền chủ động tham gia của các cán
bộ, công nhân viên, giáo viên, học sinh, sinh viên trong nhà trường ;
+ Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học: Giáo dục là hiện tượng xã hội phức tạp,

quản lý quá trình giáo dục - đào tạo cần phải được xác định dựa trên những cơ sở
khoa học, nhất là lý luận về quản lý, vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật của
các nghành khoa học kỹ thuật khác phục vụ cho giáo dục - đào tạo: Tâm lý học, giáo
dục học, điều khiển học, tổ chức lao động khoa học…
- Phương pháp quản lý giáo dục - đào tạo :
Phương pháp quản lý là cách thức mà chủ thể quản lý tác động vào đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Căn cứ vào nội dung tác động, có các phương pháp quản lý cơ bản như sau:
+ Các phương pháp tổ chức - hành chính: Đây là phương pháp dựa vào quyền
uy tổ chức của người quản lý để bắt buộc người dưới quyền phải chấp hành mệnh
lệnh quản lý. Ưu thế của phương pháp này là: thực hiện công việc chung của tổ chức
được nhanh chóng, thống nhất, triệt để. Vì vậy, nó thường phù hợp với các tình
huống quản lý cấp bách, khẩn trương. Song nó cũng có những mặt hạn chế là dễ lạm
dụng quyền lực, hạn chế dân chủ, dễ gây tâm lý căng thẳng từ đối tượng bị quản lý.
Vì vậy, khi sử dụng phương pháp này cần phải tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ,
có quan tâm đến điều kiện cụ thể của các thành viên trong tổ chức. Mặt khác chủ thể
quản lý phải chuyên môn hóa các chức năng, nhiệm vụ, tạo điều kiện tích lũy kinh
nghiệm, nâng cao hiệu quả công việc ;
+ Phương pháp kinh tế: Đây là phương pháp tác động của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế. Phương pháp kinh tế lấy lợi ích vật chất
làm động lực thúc đẩy con người hành động. Ngoài tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi
cũng là lợi ích bổ sung cho thu nhập của con người. Ưu điểm của phương pháp này
là, cho phép mỗi người tự quyết định làm việc như thế nào để có lợi ích cho bản thân
và cho tổ chức. Tuy nhiên, nếu lạm dụng nó dễ dẫn đến chỗ làm ăn phi pháp, phi đạo
lý ;
+ Phương pháp tâm lý - giáo dục: Đây là phương pháp tác động đến đối tượng
quản lý thông qua các quan hệ tâm lý, tư tưởng, tình cảm. Phương pháp này dựa vào
uy tín của người quản lý để lôi cuốn mọi người trong tổ chức hăng hái, tích cực tham

gia công việc.
1.2.4. Thực tập, thực tập sư phạm và thực tập sư phạm tốt nghiệp, thực tập
sư phạm của sinh viên chuyên ngành mầm non trường Cao đẳng Sư phạm
- Thực tập : Theo từ điển tiếng Việt, "Thực tập là việc tập làm trong thực tế để
áp dụng và củng cố lý thuyết, trau dồi thêm về nghiệp vụ chuyên môn". [27]
- Thực tập sư phạm là hoạt động vận dụng những tri thức khoa học về chuyên
môn nghiệp vụ của sinh viên vào việc tập luyện giảng dạy và giáo dục học sinh nhằm
hình thành năng lực sư phạm của người giáo viên trong tương lai. Trong quá trình
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực tập, sinh viên được tập làm một cách trọn vẹn các nhiệm vụ của một giáo viên.
[18]
- Thực tập sư phạm tốt nghiệp là hoạt động giúp cho các trường sư phạm nhìn
nhận, đánh giá lại kết quả đào tạo, có những nhận định cụ thể hơn về chất lượng đào
tạo người giáo viên, trên cơ sở đó đề ra phương hướng cải tiến công tác đào tạo
những giáo viên tương lai trong trường sư phạm.
- Thực tập sư phạm của sinh viên chuyên ngành mầm non trường CĐSP
Là hoạt động vận dụng những tri thức khoa học về chuyên môn nghiệp vụ của
sinh viên vào việc tập luyện chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non nhằm hình thành
năng lực sư phạm và những phẩm chất cần thiết của người giáo viên mầm non trong
tương lai có đủ khả năng chăm sóc - giáo dục trẻ từ 3 tháng - 72 tháng tuổi .
1.2.5. Biện pháp quản lý, biện pháp quản lý thực tập sư phạm
Theo từ điển tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê. Biện pháp là cách làm, cách
thức tiến hành giải quyết một vấn đề cụ thể. [27]
- Biện pháp quản lý là những cách thức cụ thể để thực hiện nội dung quản lý. Vì
đối tượng quản lý phức tạp nên đòi hỏi các biện pháp quản lý phải đa dạng, phong phú
và linh hoạt phù hợp với đối tượng quản lý trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
- Biện pháp quản lý thực tập sư phạm: Là nội dung, cách thức, cách giải quyết
một số vấn đề cụ thể nào đó của chủ thể quản lý về tổ chức quản lý thực tập sư phạm,
mà chủ thể quản lý chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện.

1.3. Thực tập sư phạm của sinh viên chuyên ngành mầm non Trường Cao
đẳng Sư phạm
1.3.1. Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
Người giáo viên , ngoài hiểu biết sâu rộng chuyên môn của mình, phải có kỹ
năng, kỹ xảo nghề để làm tốt công việc giảng dạy giáo dục học sinh. Đối với sinh
viên chuyên ngành mầm non cần phải biết vận dụng những kiến thức tâm lý học, giáo
dục học và phương pháp giảng dạy các môn học để tổ chức các hoạt động giáo dục
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trẻ mầm non. Vì vậy, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên chuyên ngành mầm
non là rất cần thiết.
Bất cứ quá trình hình thành kỹ năng nghề nào cũng được chia làm hai giai
đoạn: Giai đoạn ở trường dạy nghề và giai đoạn trực tiếp hoạt động trong thực tế sau
khi ra trường. Sự hình thành kỹ năng sư phạm cũng vậy, ở giai đoạn đầu, trường sư
phạm cung cấp cho học sinh những tri thức, kỹ năng về nghề. Giai đoạn hai là quá
trình hoạt động thực tiễn của học sinh sau khi ra trường để phát triển và hoàn thiện kỹ
năng, kỹ xảo.
Những năm học ở trường Cao đẳng Sư phạm là cơ sở quan trọng để sinh viên
rèn luyện tay nghề của mình. Kỹ năng sư phạm của sinh viên được phát triển và hoàn
thiện trong giáo dục trẻ sau này. Do vậy, rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên
chuyên ngành mầm non là vô cùng quan trọng và phải được tổ chức một cách hợp lý
với nhiều hình thức khác nhau.
Hình thức thứ nhất là thông qua việc học tập các bộ môn kiến thức GD đại
cương, kiến thức GD chuyên nghiệp, qua các giờ thực hành.
+ Các bộ môn kiến thức GD đại cương, giúp cho sinh viên có hiểu biết về tự
nhiên, về kinh tế, chính trị - xã hội.
+ Các môn giáo dục chuyên nghiệp: Kiến thức cơ sở ngành (tâm lý học đại
cương, giáo dục học đại cương, mĩ thuật, âm nhạc và múa; kiến thức ngành (tâm
lý trẻ em lứa tuổi mầm non, giáo dục học mầm non, phương pháp phát triển
ngôn ngữ, phương pháp cho trẻ làm quen với toán, … có vai trò quan trọng trong

việc rèn tay nghề cho sinh viên để trở thành cô giáo mầm non tương lai. Các bộ môn
này cung cấp cho sinh viên những tri thức nghiệp vụ cơ bản và rèn kỹ năng, kỹ xảo
cần thiết để sau này có đủ khả năng chăm sóc và giáo dục trẻ.
Hình thức thứ hai là thông qua hoạt động rèn luyên nghiệp vụ sư phạm, ở
trường cao đẳng sư phạm, có thể tổ chức cho sinh viên rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
dưới nhiều hình thức khác nhau: thông qua những buổi thực hành của từng bộ môn
(các em được tập thiết kế giáo án, tổ chức các tiết dạy …) để vận dụng lý thuyết đã
học vào thực tế, hình thức này được tiến hành từ năm thứ nhất;
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên giúp cho sinh viên làm quen với
trường, nhóm, lớp mầm non, với trẻ và với các công việc chăm sóc - giáo dục trẻ.
Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên giúp cho sinh viên nắm chắc hơn phần
lý thuyết đã học, có cơ hội rèn luyện kỹ năng sư phạm tốt hơn.
Thực tập là hình thức dạy học tại trường mầm non với nhiệm vụ chủ yếu là
hình thành và rèn luyện cho sinh viên kỹ năng, kỹ xảo về nghề mà trong tương lai họ
sẽ đảm nhiệm.
1.3.2. Vai trò của thực tập sư phạm
- Đối với sinh viên
Là nội dung nằm trong chương trình đào tạo giáo viên mầm non có trình độ
CĐSP, khi thực hiện TTSP tốt nghiệp có nhiều tác dụng đối với mỗi sinh viên.
Một là hình thành cho sinh viên hệ thống kỹ năng của nghề dạy học phù hợp với
chuyên ngành đào tạo. Sự trưởng thành của sinh viên được thể hiện ở mức độ nhuần
nhuyễn các thao tác trong từng việc làm cụ thể. Sự tổ hợp các thao tác sẽ hình thành nên
những kỹ năng tương ứng. Trong quá trình tạo lập kỹ năng, sinh viên phải có khả năng
quan sát tinh tế sự diễn biến của các hiện tượng để phát hiện ra mức độ khó - dễ của các
thao tác mà từ đó phân chia thời gian tập luyện một cách phù hợp.
Hai là thực hiện tốt nội dung thực tập tốt nghiệp ở năm thứ ba, sinh viên sẽ hình
dung được rõ hơn về những phẩm chất, kỹ năng sư phạm cần thiết đối với cô giáo mầm
non để thực hiện có hiệu quả các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non theo yêu cầu

của xã hội đề ra. Từ đó, sinh viên soi vào bản thân mình xem mình có những ưu điểm,
nhược điểm gì để có những biện pháp phát huy những tiềm năng và khắc phục những hạn
chế của bản thân, làm phong phú thêm hành trang vào đời của mình. Như vậy thực tập sư
phạm tốt nghiệp mang đến cho sinh viên một tầm nhìn vừa có tính khái quát, vừa có tính
cụ thể về vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng của trường mầm non nói chung, về người
giáo viên mầm non nói riêng.
Ba là nhờ có sự gắn liền lý luận với thực tiễn trong nội dung học phần thực tập sư
phạm tốt nghiệp mà sinh viên có thể nhận thức đầy đủ và đánh giá đúng đắn về bản thân.
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mỗi sinh viên tự nhận thấy những khả năng, yếu điểm của bản thân để từ đó tự mình cố
gắng vươn lên, phát huy những tiềm năng của bản thân và có những biện pháp khắc
phục dần những yếu điểm. Tuy nhiên vấn đề tự đánh giá được chính mình là một vấn đề
không dễ. Như Bác Hồ nói: " Biết người cố nhiên là khó. Tự biết mình cũng không phải
dễ. Đã không tự biết mình thì khó mà biết người. Vì vậy, muốn biết đúng sự phải trái ở
người ta, thì trước tiên phải biết đúng sự phải trái của mình" [Hồ Chí Minh, "Sửa đổi lề
lối làm việc". NXBST, tr, 55 - 56].
Bốn là qua đợt thực tập sư phạm tốt nghiệp, tình cảm nghề nghiệp của sinh
viên được tăng lên rõ rệt. Từ hiểu biết lý luận về khoa học sư phạm, đến quan sát
thực tiễn giáo dục ở trường mầm non và qua những việc làm của bản thân trong thời
gian thực tập, sinh viên nhận ra rằng, muốn đạt được kết quả cao trong các hoạt động
giáo dục, người giáo viên không những có năng lực chuyên môn vững mà còn cần
phải có tình cảm nghề nghiệp chân chính. Bởi vì bản chất của hoạt động sư phạm là
rất phức tạp, vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Hơn nữa, từ nhận
thức đến hành động bao giờ cũng còn một khoảng cách, chất liệu nối liền giữa nhận
thức và hành động lại với nhau, đó là tinh thần tự giác, lòng nhiệt tình và say mê với
công việc. Chính trong thời gian thực tập ở trường mầm non, sinh viên được tiếp xúc
với những đồng nghiệp trong tương lai của mình và các cháu mầm non, giúp cho sinh
viên có dịp hiểu đầy đủ và sâu sắc hơn tính chất đặc thù của người giáo viên mầm
non, đó là sự giàu có về tình người, về tính nhân văn, tấm lòng nhân ái, tình cảm cô

dành cho trẻ như người mẹ, người cô, người chị. Nếu cô giáo có tình cảm nghề
nghiệp, tình yêu thương trẻ thì sẽ là động lực thúc đẩy tốt đến chất lượng, hiệu quả
cho hoạt động giáo dục. Như V.A. Xukhômlinki đã nói: "Bạn chớ quên một sự thật
sơ đẳng, nhưng rõ ràng quan trọng là: người thầy giáo phải có lòng yêu người, yêu
nghề tha thiết để mãi mãi giữ cho tinh thần hăng hái, trí tuệ minh mẫn, ấn tượng tươi
mát và tình cảm nhạy bén. Thiếu các phẩm chất ấy, lao động của nhà giáo sẽ trở
thành một thứ cực hình. như vậy, lòng yêu người, yêu nghề là cái gốc quyết định
năng suất lao động của người thầy.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm là thực tập sư phạm còn giúp cho sinh viên học hỏi thêm về những điều
trong cuộc sống và nhất là tiếp thu được những kinh nghiệm nghề nghiệp của những
đồng nghiệp đi trước.
Như vậy, thông qua hoạt động thực tập sư phạm sinh viên có điều kiện rèn
luyện kỹ năng sư phạm và các phẩm chất của người giáo viên mầm non tương lai.
Đồng thời sinh viên có cơ hội đánh giá năng lực nghề của mình để có kế hoạch tự
học và tự rèn nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Đối với trường cao đẳng sư phạm
Thực tập sư phạm là dịp tốt để giúp cho trường cao đẳng sư phạm kiểm tra
được trình độ nghề nghiệp của những giáo viên mầm non tương lai, đánh giá chất
lượng đào tạo của nhà trường để từ đó điều chỉnh, đổi mới nội dung, phương pháp
đào tạo cho phù hợp;
Thông qua hoạt động thực tập sư phạm, trường cao đẳng sư phạm thực hiện
được việc kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, giữa học với hành, giữa trường cao đẳng
sư phạm với trường mầm non và với xã hội;
Khi tham gia quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn thực tập cho sinh viên, giảng viên
trường cao đẳng sư phạm có cơ hội trao đổi, học hỏi kinh nghiệm về chuyên môn
nghiệp vụ mầm non để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non của
nhà trường.
Thực tiễn đào tạo giáo viên mầm non trong nhiều năm, đã khẳng định vị trí

quan trọng của hoạt động thực tập sư phạm trong quá trình đào tạo của nhà trường.
Có hoạt động thực tập sư phạm sinh viên có cơ hội được trải nghiệm những hiểu biết
về chuyên ngành mầm non mà các giảng viên trường cao đẳng trau dồi, các sinh viên
được làm những công việc chăm sóc - giáo dục trẻ, từ đó củng cố phần lý thuyết đã
học, rèn luyện những kỹ năng sư phạm, tăng thêm lòng yêu nghề, mến trẻ, đồng thời
sinh viên cũng lường trước được những khó khăn, vất vả của công việc nuôi dạy trẻ
mầm non.
1.3.3. Mục tiêu và nội dung của thực tập sư phạm
a. Mục tiêu
21

×