Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Một số biện pháp quản lý chất lượng hoạt động dạy học môn tiếng anh ở Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.33 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________________

ĐỖ THỊ BÍCH THUẬN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh

NGHỆ AN - 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa Sau Đại học trường Đại
học Vinh, tôi đã được các thầy giáo, cô giáo trong nhà trường giảng dạy và
tận tình giúp đỡ. Nhân dịp này, tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô
giáo trong khoa Sau Đại học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến
PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh - giảng viên khoa Giáo dục đã quan tâm,
tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tơi về mọi mặt để tơi hồn thành
đề tài nghiên cứu.
Q trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, bản
thân tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và bạn
bè đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.


Nghệ An, tháng 09 năm 2013
Tác giả

Đỗ Thị Bích Thuận


MỤC LỤC
Trang
PHỤ LỤC


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMNN

:

Bộ môn ngoại ngữ

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CSVC

:

Cơ sở vật chất




:

Cao đẳng

CĐSP

:

Cao đẳng sư phạm

ĐH

:

Đại học

ĐVTC

:

Đơn vị tín chỉ

GDĐH

:

Giáo dục đại học


GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GV

:

Giảng viên

HĐD

:

Hoạt động dạy

HĐH

:

Hoạt động học

HĐDH

:

Hoạt động dạy học


SV

:

Sinh viên


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang thực hiện lộ trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố với
mục tiêu đến năm 2020 sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước
công nghiệp, hội nhập quốc tế về nhiều mặt, trong đó có giáo dục - đào tạo.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX (mục V.1) đã khẳng định: “Phát triển
giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực
con người - yếu tố cơ bản về phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững” [9, tr.108]. Nhân tố quyết định thắng lợi của cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn
lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt
bằng dân trí được nâng cao. Muốn đạt được mục tiêu đó, trước hết cần tập
trung làm chuyển biến mạnh mẽ chất lượng và hiệu quả nền giáo dục theo
định hướng: Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong giáo dục
và đào tạo; Đẩy mạnh đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo
dục theo hướng hiện đại hóa, phù hợp với thực tiễn Việt Nam cùng với đổi

mới cơ chế quản lý giáo dục.
Giáo dục và đào tạo nước ta trong những năm qua đã có những đóng
góp to lớn vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế. Song chúng ta phải thừa nhận rằng: giáo dục còn chậm đổi mới, chưa
thích ứng nhanh với sự tiến bộ của khoa học và cơng nghệ. Điều này dẫn
đến tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực còn
hạn chế, thách thức trên còn đường hội nhập quốc tế.
Để khắc phục tình trạng trên và đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng, đổi mới giáo dục là vấn đề cấp thiết hiện nay. Đổi mới giáo dục trên
tất cả các mặt: mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, phương pháp dạy


2

học, trong đó đổi mới cơng tác quản lý HĐDH có ý nghĩa quyết định đến
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
Quản lý HĐDH là nhiệm vụ quan trọng của nhà quản lý GD và có lẽ
việc quản lý HĐDH môn tiếng Anh cần được quan tâm và coi trọng hơn nữa
vì trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, tiếng Anh đã trở thành một phương
tiện vô cùng quan trọng giúp ta tiếp cận với thế giới bên ngoài và ở nước ta
hiện nay xã hội đang rất quan tâm đến việc làm thế nào để sau khi ra trường
sinh viên đáp ứng được yêu cầu sử dụng tiếng Anh trong môi trường làm việc
chuyên nghiệp với các đối tác nước ngoài. Nhu cầu học tiếng Anh mang tính
khu vực và tồn cầu cho thấy nhu cầu giao tiếp bằng tiếng Anh ngày càng
tăng đối với việc phát triển kinh tế và xã hội ở các quốc gia cũng như đối với
mỗi cá nhân. Việc nâng cao chất lượng HĐDH môn tiếng Anh trong nhà
trường nhằm xác lập một tiền đề quan trọng để đẩy nhanh quá trình hội nhập,
phát triển kinh tế - văn hóa đất nước.
Do vậy, đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý giáo dục, nâng cao
trình độ nghiệp vụ quản lý cũng như việc nhận thức đúng về công tác quản

lý HĐDH mơn tiếng Anh sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn
tiếng Anh tại các trường ĐH, CĐ.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên
cứu “Một số biện pháp quản lý chất lượng hoạt động dạy học môn tiếng
Anh ở trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý chất lượng HĐDH mơn tiếng Anh,
từ đó góp phần nâng cao chất lượng HĐDH môn tiếng Anh ở trường CĐ
Thương mại Đà Nẵng.


3

3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng dạy học
tiếng Anh
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý chất lượng
HĐDH môn tiếng Anh ở trường CĐ Thương mại Đà Nẵng
3.3. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài khảo sát thực trạng quản lý chất lượng
dạy học tiếng Anh tại trường CĐ Thương mại Đà Nẵng từ tháng 2 năm 2013
đến tháng 6 năm 2013. Các biện pháp quản lý mà đề tài đề xuất được áp dụng
cho giai đoạn 2013-2015.
4. Giả thuyết khoa học
Nêu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp mang tính khoa học,
khả thi thì có thể quản lý chất lượng dạy học môn tiếng Anh ở trường CĐ
Thương mại Đà Nẵng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chất lượng hoạt động dạy học
môn tiếng Anh ở các trường CĐ.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng HĐDH môn tiếng Anh

ở trường CĐ Thương mại Đà Nẵng.
5.3. Đề xuất và thăm dị tính cần thiết, khả thi của các biện pháp quản
lý chất lượng HĐDH môn tiếng Anh ở trường CĐ Thương mại Đà Nẵng.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích-tổng hợp tài liệu; Phương pháp phân loại - hệ
thống hóa và cụ thể hóa các tài liệu lý luận có liên quan nhằm xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn


4

Phương pháp quan sát; Phương pháp điều tra; Phương pháp lấy ý kiến
chuyên gia; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý ở các trường CĐ công
lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
6.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu được.
7. Đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý và quản lý chất lượng HĐDH
môn tiếng Anh ở trường CĐ Thương mại Đà Nẵng.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng HĐDH môn tiếng Anh
ở trường CĐ Thương mại Đà Nẵng.
Một số biện pháp quản lý chất lượng HĐDH môn ngoại ngữ cho SV
các trường CĐ nói chung và mơn tiếng Anh ở trường CĐ Thương mại Đà
Nẵng nói riêng.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng hoạt động dạy học môn
tiếng Anh ở các trường cao đẳng.

Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh ở trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý chất lượng hoạt động dạy học
môn tiếng Anh ở trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm gần đây, vấn đề quản lý chất lượng giáo dục nói
chung và quản lý chất lượng giáo dục đại học nói riêng đang được xã hội rất
quan tâm. Trong đó, việc quản lý chất lượng HĐDH ngoại ngữ; đặc biệt là
HĐDH mơn tiếng Anh đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong bối cảnh
hiện nay, khi đất nước Việt Nam chúng ta đang trên bước đường hội nhập
quốc tế bởi vì trong quá trình hội nhập này, một trong những nhu cầu cấp
thiết là phải giỏi ngoại ngữ. Do đó, việc tăng cường năng lực sử dụng tiếng
Anh cho SV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong đào tạo ở các
trường ĐH, CĐ hiện nay. Chính vì vậy, nhiều tác giả đã quan tâm, nghiên
cứu việc giảng dạy ngoại ngữ ở các trường ĐH, CĐ và đưa ra một số nhận
định về vấn đề giảng dạy ngoại ngữ, cụ thể là giảng dạy môn tiếng Anh:
- “Năng lực tiếng Anh của SV các trường đại học trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh trước yêu cầu của một nền kinh tế tri thức: Thực trạng và
những giải pháp” của hai tác giả Vũ Thị Phương Anh và Nguyễn Bích Hạnh
đã đưa ra nhận định về năng lực sử dụng tiếng Anh của SV Việt Nam, cũng
như trình độ tiếng Anh của SV Việt Nam với nhu cầu thực tế và đi đến một
kết luận chung về hiệu quả đào tạo ngoại ngữ trong các trường ĐH, CĐ ở
Việt Nam.

- Bài viết “Dạy ngoại ngữ không chuyên ở bậc Đại học” của ThS.
Lê Văn Ân, Trường CĐSP Quảng Trị, đăng trên Tạp chí Giáo dục số 133
(kỳ 1- 3/2006) đã nêu lên những bất cập về phương pháp dạy ngoại ngữ, thái
độ học tập của SV, trình độ ngoại ngữ chênh lệch của học sinh từ các cấp


6

trung học cơ sở, trung học phổ thông là những nguyên nhân dẫn đến khả năng
sử dụng tiếng Anh để giao tiếp của SV còn kém.
- “Tiếng Anh trong các trường đại học” của tác giả Ngọc Linhtrường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã nêu lên vấn đề
trình độ tiếng Anh của đa số SV tốt nghiệp ĐH ở các trường hiện chưa đáp
ứng được yêu cầu, đòi hỏi của thị trường lao động và tác giả cũng nêu ra
một số nguyên nhân (do đầu vào q chênh lệch, chương trình đơn điệu, cơ
chế gị bó).
Nhìn chung, đã có nhiều tác giả nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề về
thực trạng việc dạy và học tiếng Anh tại một số trường ĐH, CĐ, nghiên cứu
về kỹ năng sử dụng tiếng Anh của SV; Từ đó, phân tích và đưa ra một số giải
pháp, phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy và học
tiếng Anh hiện nay. Tuy nhiên, thực tế giảng dạy ở mỗi trường đều khác nhau
như môi trường giảng dạy, trình độ GV, trình độ SV, giáo trình giảng dạy,
CSVC, vv... nên biện pháp quản lý cụ thể cũng khác nhau. Hiện nay, chưa có
đề tài, bài viết nào đề cập đến vấn đề quản lý chấ t lượ ng việc dạy học
tiếng Anh tại trường Cao đẳng Thương mại.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách tồn
vẹn, là q trình tác động qua lại giữa GV và người học nhằm truyền thụ và
lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức và
thực tiễn để trên cơ sở đó, hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng

tạo và xây dựng phẩm chất, nhân cách người học.
Như vậy dạy học bao gồm hai hoạt động, đó là HĐD của thầy và
HĐH của học sinh. Hai hoạt động này ln gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại
cho nhau và vì nhau.


7

- HĐD của thầy: Là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động
chiếm lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành
kỹ năng, thái độ. HĐD có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung
học theo chương trình qui định.
- HĐH của học sinh: Là quá trình tự điều khiển, chiếm lĩnh khái niệm
khoa học, học sinh tự giác, tích cực dưới sự điều khiển của thầy nhằm chiếm
lĩnh khái niệm khoa học. HĐH cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều
khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một cách tự giác, tích cực
nhằm biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân.
HĐD và HĐH có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tồn tại song song và
phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, kết quả HĐH của học sinh
không thể tách rời kết quả của HĐD của thầy và kết quả HĐD của thầy không
thể tách rời kết quả học tập của học sinh.
1.2.2. Chất lượng và chất lượng dạy học
1.2.2.1. Chất lượng
Xung quanh khái niệm về chất lượng có nhiều quan niệm khác nhau:
Theo Từ điển Tiếng Việt, chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của sự vật hoặc là cái tạo nên bản chất của sự vật, làm cho sự vật này khác với
sự vật kia”.
Theo Philip B. Crosby “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu” [20,
tr.60]. Peter Newby quan niệm “Chất lượng là sự đạt được các mục tiêu” và
“Chất lượng giáo dục có được chính từ trong q trình giáo dục” [19, tr. 261275]. Chất lượng là cả một quá trình; Chất lượng GD thỏa mãn mục tiêu là

chưa đủ, mục tiêu phải được xây dựng thỏa mãn yêu cầu của xã hội. Mục tiêu
gồm: các chỉ tiêu mục tiêu (kết quả, thành tích, hiệu quả, thành quả,…), các
chỉ tiêu quá trình (trạng thái, hoạt động,…); và các chỉ tiêu điều kiện. Theo
Harvey và Green (1993), chất lượng được định nghĩa như tập hợp các thuộc


8

tính khác nhau: Chất lượng là sự xuất sắc; Chất lượng là sự hoàn hảo; Chất
lượng là sự phù hợp với mục tiêu; Chất lượng là sự đáng giá với đồng tiền bỏ
ra; Chất lượng là sự chuyển đổi về chất. Chất lượng cũng được đánh giá bằng
“đầu vào”, “đầu ra”, bằng “giá trị gia tăng”, “giá trị học thuật”.
Trong văn bản Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường ĐH, Bộ GD & ĐT nêu rõ “chất lượng giáo dục trường ĐH là sự đáp
ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu GDĐH
của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước”.
Trong giai đoạn hội nhập quốc tế, việc quan tâm và tập trung vào chất
lượng trong giáo dục là vấn đề sống còn của bất kỳ cơ sở đào tạo nào; Có sự
chuyển dịch từ đảm bảo chất lượng tiến dần sang thỏa mãn nhu cầu của
“khách hàng”, kỳ vọng của “khách hàng” được ưu tiên hàng đầu. Đối với giáo
dục, “khách hàng” được hiểu theo nghĩa rộng nhất là những người sử dụng
sản phẩm giáo dục. Như vậy, “khách hàng” bên ngoài của nhà trường là nhà
tuyển dụng; phụ huynh; SV tốt nghiệp. “Khách hàng” bên trong là SV của
nhà trường và chúng có mối liên hệ thơng qua quá trình dạy học.
Khái niệm “chất lượng” được tiếp cận khác nhau theo nhiều quan điểm,
tuy nhiên, theo tác giả Nguyễn Hữu Châu “Chất lượng là sự phù hợp với mục
tiêu” [5, tr.14] đây là một định nghĩa về chất lượng có ý nghĩa đối với việc
xác định chất lượng giáo dục và cả việc đánh giá nó.
Vậy, chất lượng có thể coi là sự phù hợp với mục tiêu.

1.2.2.2. Chất lượng dạy học
Chất lượng dạy học là một tiêu thức phản ánh các mức độ của kết quả
HĐDH có tính liên tục từ khởi đầu q trình cho đến kết thúc q trình đó.
Chất lượng dạy học là sự thoả mãn tối đa các mục tiêu đã đặt ra đối với q
trình dạy học, là sự hồn thiện trình độ kiến thức, kỹ năng, thái độ theo mức


9

độ đã xác định và khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội hoặc cá nhân, đồng thời
thoả mãn được yêu cầu đa dạng của kinh tế xã hội luôn phát triển.
1.2.2.3. Chất lượng dạy học tiếng Anh
Chất lượng dạy học tiếng Anh là một phạm trù hai mặt. Mặt lượng bao
gồm tổng lượng kiến thức, kỹ năng ngôn ngữ tích luỹ và kết tinh trong người
học được truyền thụ từ người thầy. Mặt chất bao gồm toàn bộ giá trị sử dụng
của khối kiến thức, kỹ năng được tích luỹ đó trong giao tiếp chuyên ngành.
- Mặt lượng phụ thuộc vào đầu vào như là giáo trình, thời gian, người
học, người dạy và phương tiện hỗ trợ; đây là các yếu tố chủ quan.
- Mặt chất phụ thuộc vào đòi hỏi khách quan của giao tiếp chuyên
ngành, bất kể khả năng của chủ thể như thế nào.
Để có chất phải có lượng, nhưng để có lượng thì phải đầu tư thời gian
và cơng sức cho tích luỹ; Đó là sự thống nhất giữa chất và lượng.
Chất lượng dạy học tiếng Anh chính là kết quả thu được sau khố học và
cũng chính là mục tiêu của khố học. Vậy, con đường ngắn nhất để đạt chất
lượng là việc xác định rõ mục tiêu, xây dựng chương trình, giáo trình, lựa chọn
phương pháp phù hợp, chọn đúng được các tài liệu xác thực cho dạy học và sử
dụng nó có hiệu quả nhất. Con đường đó được xác định bằng tính hiệu quả căn
cứ trên cơ sở, mục tiêu ban đầu và kết quả đạt được sau khoá học; hiệu quả còn
là sự ứng dụng và phát triển được cái được học sau khố học của người học.
Vì vậy, để việc dạy học tiếng Anh đạt hiệu quả cao, phải có quy trình

quản lý tốt, thích hợp và đồng thời phải xác định được các yếu tố cơ bản chủ
yếu liên quan đến chất lượng.
1.2.3. Quản lý và quản lý chất lượng dạy học
1.2.3.1. Quản lý
a) Khái niệm quản lý
Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) bao gồm hai q trình tích


10

hợp vào nhau, q trình “Quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái
“ổn định”, quá trình “Lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ thống, đưa hệ
thống vào thế “phát triển”. Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lấy việc “Quản”
làm chính thì tổ chức dễ trì trệ, ngược lại chỉ quan tâm đến việc “Lý” thì sự
phát triển của tổ chức khơng bền vững.
Người quản lý phải luôn xác định và phối hợp tốt, sao cho trong
“Quản” phải có “Lý” và trong “Lý” phải có “Quản”, làm cho trạng thái của
hệ thống ln ở trạng thái cân bằng động. Vậy quản lý chính là quá trình
giữ gìn sự ổn định để phát triển và sự phát triển phải tạo ra được sự ổn định
của hệ thống.
F.W Taylor cho rằng “Quản lý là biết chính xác điều muốn người
khác làm, sau đó thấy họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất” [16, tr.16].
H. Koontz thì khẳng định “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm (tổ chức)” [16, tr.16].
Theo tác giả Hà Sỹ Hồ, nếu như ở tầm vĩ mơ, nói đến quản lý xã hội thì
“Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức có định hướng của chủ thể quản
lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội,… bằng một
hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện

pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng” [13, tr.21].
Theo tác giả Bùi Trọng Tuân, nếu xét trên phương diện hoạt động của
một tổ chức thì “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động
của môi trường” [24, tr.19].


11

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối ưu các chức năng
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [8, tr.21] .
Quản lý là hoạt động tất yếu nảy sinh khi có lao động chung của
nhiều người, cùng theo đuổi một mục đích. Quản lý là dạng hoạt động đặc
thù (lao động đặc thù) của con người và là một thuộc tính có trong xã hội ở
bất cứ trình độ phát triển nào.
Quản lý là một khoa học vì nó là lĩnh vực tri thức đã được hệ thống
hoá và là đối tượng nghiên cứu khách quan đặt biệt. Quản lý là khoa học về
phân loại và xử lý các quan hệ, đặt biệt là quan hệ giữa chủ thể quản lý và
khách thể quản lý. Với tư cách là khoa học, quản lý đòi hỏi các nhà quản lý
phải không ngừng học tập để nâng cao năng lực quản lý.
Quản lý là một nghệ thuật vì nó là hoạt động đặc biệt, đòi hỏi sự khéo
léo và tinh tế, linh hoạt những tri thức, kinh nghiệm đã được đúc kết để áp
dụng vào việc tổ chức con người và cơng việc. Với tư cách là nghệ thuật,
quản lý địi hỏi các nhà quản lý phải không ngừng rèn luyện để nâng cao hiệu
quản quản lý.
Như vậy, quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Nó mang
tính khoa học vì hoạt động quản lý có tính tổ chức, có định hướng dựa trên

những qui luật, những nguyên tắc và những phương pháp hoạt động cụ thể.
Đồng thời quản lý cũng mang tính nghệ thuật, vì nó vận dụng một cách
sáng tạo trên những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt
của các yếu tố khác nhau trong xã hội.
b) Chức năng quản lý
Nhiều cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý đều thống nhất quản
lý có bốn chức năng cơ bản, liên quan mật thiết với nhau: Kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra.


12

- Kế hoạch hoá: Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và các chức

năng được giao mà xây dựng quyết định về mục tiêu, chương trình hành động
và bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý hay
xác định được mục tiêu của tổ chức, các biện pháp, các điều kiện cho tổ chức
đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Tổ chức: Phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong tổ chức và
tổ chức thực hiện theo nhiệm vụ, kế hoạch đã đề ra. Tổ chức là xác định một
cơ cấu chủ định về vai trò, nhiệm vụ được hợp thức hoá. Tổ chức là nguyên
nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến thành công hay thất bại trong hoạt động
của một hệ thống và giữ một vai trò to lớn vì: Tổ chức làm cho các chức năng
khác của hoạt động quản lý thực hiện có hiệu quả. Từ khối lượng công việc
quản lý mà xác định biên chế, sắp xếp con người cho hợp lý. Tạo điều kiện
cho việc hoạt động tự giác và sáng tạo của các thành viên trong tổ chức, tạo
nên sự phối hợp ăn khớp, nhịp nhàng trong cơ quan quản lý và đối tượng
quản lý, dễ dàng cho việc kiểm tra. một tổ chức nếu có kế hoạch phù hợp,
nhưng tổ chức khơng khoa học thì khơng thể đạt được mục tiêu đề ra.
- Chỉ đạo: Là phương thức tác động của người quản lý nhằm điều hành

tổ chức hoạt động, để đảm bảo cho tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch đã
đề ra và đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra trong trật tự, kỷ cương
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra: Là công cụ sắc bén góp phần nâng cao hiệu quả quản lý,
kiểm tra nhằm đảm bảo các kế hoạch thành công, phát hiện kịp thời các sai
sót, tìm ra ngun nhân, biện pháp sửa chữa kịp thời những sai sót đó. Kiểm
tra là tai mắt của quản lý, thông qua kiểm tra mà chủ thể quản lý đánh giá
được kết quả công việc của mọi thành viên trong tổ chức, đánh giá được thực
trạng, kết quả vận hành của tổ chức, nhằm phát huy những mặt tốt, đồng thời
phát hiện những sai lệch để uốn nắn, điều chỉnh một cách kịp thời, đúng


13

hướng, nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại nhau, làm tiền đề cho nhau, khi
thực hiện hoạt động quản lý, trong quá trình quản lý thì yếu tố thơng tin ln
có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện vừa là phương
tiện để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý.
1.2.3.2. Quản lý chất lượng dạy học
Quản lý chất lượng dạy học là hệ thống tác động có hướng đích của chủ
thể quản lý đến quá trình dạy học và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy
học, từ đó thực hiện được mục tiêu dạy học đặt ra.
Quản lý chất lượng dạy học không chỉ là quản lý chất lượng HĐD của
nguời thầy, chất lượng HĐH của trò mà còn phải quản lý tất cả các điều kiện
cần thiết đảm bảo chất lượng dạy học của thầy và trò: đội ngũ GV, CSVC, tài
chính, mơi trường (sư phạm, xã hội) và các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài nhà trường... Quản lý chất lượng dạy học còn hướng tới quản lý các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học.

Dạy học ngoại ngữ nói chung và dạy học tiếng Anh nói riêng là q
trình dạy học có những đặc thù riêng biệt. Quản lý chất lượng dạy học tiếng
Anh nhằm quản lý quá trình dạy học, phát triển khả năng sử dụng tiếng Anh
của người học thông qua việc đánh giá khả năng sử dụng bốn kỹ năng thực
hành ngôn ngữ của người học. Trong q trình dạy và học, địi hỏi SV và
GV phải có sự tương tác qua lại. Người quản lý cần chú ý tơn trọng tính hệ
thống, đảm bảo sự ổn định, đảm bảo sự nhất quán, chỉ đạo sao cho người dạy
thống nhất được việc chọn lọc các tri thức thiết thực và đảm bảo tính phổ
thơng (tồn diện) vừa đảm bảo được tính thích ứng của nội dung (cái mà
người học, cộng đồng và xã hội đang cần).


14

1.2.4. Biện pháp và biện pháp quản lý
Theo từ điển Tiếng Việt, biện pháp là các hành động lựa chọn sao cho
phù hợp với mục đích [2]. Biện pháp tích cực là phòng bệnh, bất đắc dĩ mới
chữa bệnh; Hành động có cơ sở pháp lý hay dựa trên một quyền lực.
Biện pháp quản lý là cách giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó của chủ
thể quản lý. Trong quản lý giáo dục, biện pháp quản lý là tổ hợp các cách thức
tiến hành của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải
quyết những vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ quản lý vận hành đạt
mục tiêu đề ra và phù hợp với quy luật khách quan. Trong nhà trường, biện
pháp quản lý chất lượng dạy học là những cách thức tổ chức, điều hành, kiểm
tra, đánh giá HĐDH của GV và học sinh mà người CBQL tiến hành để tác
động vào đội ngũ GV, nhân viên và học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy
học đồng thời đạt được mục tiêu nhà trường đề ra.
1.3. Một số vấn đề về dạy học tiếng Anh ở trường Cao đẳng
1.3.1. Mục đích, chương trình, nội dung dạy học tiếng Anh
1.3.1.1. Mục đích

Tiếng Anh được đưa vào chương trình giáo dục ở trường CĐ nhằm đạt
ba mục đích: kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Chương trình tiếng Anh giảng dạy cho SV tại các trường CĐ cần phải
đạt những mục tiêu: Nâng cao kiến thức tiếng Anh tổng quát và cung cấp kiến
thức tiếng Anh chuyên ngành cho SV, giúp họ có thể tham khảo tài liệu
chuyên ngành trong học tập, trong nghiên cứu khoa học, có năng lực giao tiếp
cơ bản trong lĩnh vực xã hội và cả trong lĩnh vực chun mơn.
- Chương trình tiếng Anh tổng qt giúp SV nắm vững kiến thức ngơn
ngữ để có thể thực hiện được các chức năng giao tiếp bằng tiếng Anh.
- Chương trình tiếng Anh chuyên ngành cung cấp cho SV những kiến
thức cơ bản nhất về chuyên ngành mình đang học, bao gồm các thuật ngữ


15

chuyên ngành bằng tiếng Anh, các dạng cấu trúc thường dùng để có thể đọc
hiểu các văn bản chuyên ngành thơng dụng và có thể đáp ứng nhu cầu sử
dụng tiếng Anh trong môi trường làm việc trong tương lai.
1.3.1.2. Chương trình, nội dung dạy học tiếng Anh
Chương trình tiếng Anh giảng dạy cho SV tại các trường CĐ là chương
trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành (mức độ trung cấp) theo
quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT ngày 2-12-2008 của Bộ GD&ĐT. Nội
dung cơ bản chú trọng đến 4 kỹ năng:
a) Kỹ năng Nói - Cấp độ B1.S
- Tham gia các cuộc trao đổi xã giao về những chủ đề quen thuộc và
công việc thường nhật một cách khá tự tin.
- Cung cấp tương đối chi tiết thông tin, ý kiến, miêu tả, báo cáo và kể
lại một sự kiện/tình huống.
- Sử dụng những từ thơng dụng hàng ngày và thành ngữ quen thuộc.
- Giao tiếp mặt đối mặt, hoặc qua điện thoại những vấn đề quen thuộc,

thông thường.
- Giao tiếp thơng thường hoặc có thể mang tính nghi thức.
b) Kỹ năng Nghe - Cấp độ B1.L
- Nghe các đoạn độc thoại, hội thoại tương đối ngắn, các chương trình
phát thanh trong các tình huống giao tiếp lễ nghi hoặc thông thường, về các
chủ đề hàng ngày với tốc độ nói chậm đến trung bình.
- Các hội thoại hàng ngày liên quan đến công việc/nghề nghiệp.
c) Kỹ năng Đọc - Cấp độ B1.R
- Kiến thức về ngữ cảnh, bao gồm kiến thức về văn hóa, xã hội và kiến
thức cung giao tiếp xã hội, kinh doanh/dịch vụ.
- Thông tin về các chủ điểm quen thuộc từ các bài đọc có bố cục rõ
ràng, đọc hiểu các ý chính, các từ/cụm từ chủ yếu và các chi tiết quan trọng


16

trong các lời nhắn, thư, bài báo, tài liệu văn xi đơn giản (ba đến năm đoạn)
hoặc khơng theo hình thức văn xuôi trong ngữ cảnh sử dụng ngôn ngữ có yêu
cầu khá cao.
d) Kỹ năng Viết - Cấp độ B1.W
- Điền mẫu khai xin việc, làm báo cáo, viết thư cá nhân, thư giao dịch
thông dụng.
- Viết về các chủ đề thông dụng liên quan đến các hoạt động sinh hoạt
thường ngày.
- Viết lại các thông tin đơn giản nhận được dưới dạng nói hoặc hiển thị,
có thể ghi chép khi nghe các bài trình bày ngắn hoặc từ các tài liệu tham khảo.
- Viết về các chủ đề thông dụng liên quan đến các hoạt động sinh hoạt
thường ngày.
1.3.2. Phương pháp và hình thức dạy học tiếng Anh
1.3.2.1. Phương pháp

Để có được phương pháp dạy học tiếng Anh tốt, GV cần được đào tạo
cơ bản, có trình độ chun mơn và nghiệp vụ vững vàng, có khả năng kết hợp
hài hòa các phương pháp và kỹ thuật dạy học, sử dụng hiệu quả các thiết bị,
đồ dùng dạy học và các tài liệu hỗ trợ nhằm tạo hứng thú học tập cho SV. Các
phương pháp thường được sử dụng nhiều để giảng dạy môn tiếng Anh gồm:
a) Phương pháp Ngữ pháp - Dịch: Phương pháp này cung cấp cho
người học những loại bài tập rèn luyện về trí tuệ, giúp họ mở rộng kiến thức
và phát huy tư duy của mình. Khi giảng dạy, GV thường chú trọng đến việc
diễn giải các quy tắc khó, phức tạp của ngữ pháp tiếng nước ngoài và hay sử
dụng tiếng mẹ đẻ của người học trong quá trình giảng dạy để khai thác ý
nghĩa của ngữ liệu. Phương pháp này chỉ chú trọng đến 2 kỹ năng đọc và
dịch, chủ yếu là những bài văn cổ điển chứ không phải ngôn ngữ giao tiếp
hàng ngày, dẫn đến người học không phát triển được 2 kỹ năng nghe và nói.


17

b) Phương pháp Nghe - Nói: Phương pháp này giúp cho người học
thực hành giao tiếp một cách máy móc và tự động hóa. Người học bắt
chước và nhắc lại từng từ, từng câu trong bài theo thầy cô giảng và học
thuộc lòng bài học. Phương pháp này chú trọng đến phát âm vì nó địi hỏi
sự chính xác. Đối với phương pháp này, dạy kỹ năng nghe - nói - đọc viết phải theo trật tự nhất định.
c) Phương pháp giao tiếp: Trong phương pháp này, 4 kỹ năng giao tiếp
kết hợp cùng một lúc, không cần tuân theo thứ tự như trong phương pháp
Nghe - Nói. Đối với phương pháp giao tiếp, nếu có mắc lỗi, sai về phát âm
hay về ngữ pháp một chút không sao mà cần chú trọng đến giao tiếp. Trong
phương pháp này, giảng viên bằng mọi cách tạo điều kiện tối đa để động viên,
giúp sinh viên tích cực sử dụng tiếng Anh. Phương pháp giao tiếp là phương
pháp dạy ngoại ngữ có hiệu quả nhất, giúp cho người học sử dụng ngôn ngữ
để thực hành giao tiếp trong nhiều tình huống khác nhau.

Các phương pháp dạy ngoại ngữ hiện đại: học dựa vào nhiệm vụ (taskbased learning) và dạy ngoại ngữ theo đường hướng giao tiếp và đường
hướng lấy người học làm trung tâm (learner based) đang được vận dụng trong
giảng dạy tiếng Anh ở một số trường ĐH, CĐ và trung tâm ngoại ngữ. Để áp
dụng được phương pháp này, GV cần phải chuẩn bị kỹ các bước lên lớp, các
thủ thuật trong giảng dạy, cần phải có sự hợp tác từ phía SV cùng với sự hỗ
trợ của trang thiết bị hiện đại và cuối cùng là số lượng SV, học viên trong mỗi
lớp khơng q 30.
1.3.2.2. Hình thức dạy học tiếng Anh
a) Hình thức tổ chức hoạt động Cá nhân: Nhằm phát huy tính tích cực,
độc lập của học sinh, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân.
Hình thức tổ chức này có thể áp dụng với những dạng kiến thức ngôn ngữ
như dạng câu mẫu có sẵn, tình huống cụ thể.


18

b) Hình thức tổ chức hoạt động Nhóm: Áp dụng cho những phần nội
dung kiến thức yêu cầu có sự tổng hợp, khái quát nên cần sự hợp tác, đóng
góp ý kiến của nhiều thành viên. Đặc biệt hình thức tổ chức nhóm mang tính
hiệu quả trong những giờ học thực hành tiếng, thảo luận hoặc ngoại khóa.
c) Hình thức tổ chức hoạt động Cặp đơi: Mang tính hợp tác nhỏ để tìm
kiến thức, luyện tập đàm thoại, trao đổi thơng tin.
d) Hình thức tổ chức dạy học tồn lớp: Là hình thức tổ chức dạy học
trong đó giáo viên lãnh đạo hoạt động của tất cả học sinh, tích cực điều khiển
việc lĩnh hội tri thức, ôn tập và củng cố tri thức, rèn luyện kỹ năng cho cả lớp.
Hình thức này áp dụng cho những phần nội dung kiến thức u cầu có thu
thập thơng tin, giải thích một vấn đề kiến thức.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy, áp dụng hiệu quả các hình thức tổ
chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động của SV, nâng cao chất
lượng giảng dạy môn tiếng Anh, bản thân mỗi GV cần phải vận dụng các hình

thức dạy học phù hợp vào thực tế giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học, đáp ứng được những yêu cầu về đổi mới dạy học hiện nay.
1.3.3. Đánh giá kết quả dạy học môn tiếng Anh
Việc đánh giá kết quả dạy học tiếng Anh của SV phải tập trung vào
mức độ kiến thức tiếp thu được, kỹ năng, thái độ và hệ thống giá trị của họ.
Đánh giá đầu ra không chỉ nhằm xác định mức độ chất lượng mà cần xác định
sự tiến bộ về các mặt từ khi SV vào trường đến khi SV ra trường. Cụ thể:
- Kiến thức: Cung cấp kiến thức tiếng Anh tổng quát và tiếng Anh theo
chuyên ngành nhằm giúp cho SV có thể truy cập Internet, tham khảo sách
báo, tài liệu chuyên ngành bằng tiếng Anh trong học tập và nghiên cứu khoa
học. Mức kiến thức thể hiện thông qua công việc:
+ Lưu giữ thơng tin, trình bày những sự kiện, phân loại và trình bày
các ngun tắc (học thuộc lịng bài khóa).


19

+ Thơng hiểu nắm bắt được sự kiện, trình bày, giải thích và ngoại suy
các mối quan hệ (tìm các mối quan hệ trong bài khóa, xem xét ngữ pháp, quan
hệ giữa các phần).
+ Ứng dụng các tư tưởng và khái niệm vào giải quyết vấn đề (Ví dụ
như viết một bức thư trao đổi cơng việc).
+ Phân tích vấn đề, tư liệu để tìm hiểu các mối quan hệ, so sánh để
đưa ra ý kiến riêng của mình (Chẳng hạn như viết một bài phê bình quảng
cáo).
+ Tổng hợp các bộ phận riêng lẻ vào một chỉnh thể (ví dụ như đưa các
thơng tin rác trong báo chí thành những nhận xét chung).
+ Đánh giá, nhận xét ưu, nhược điểm (đánh giá bài viết theo các tiêu
chí khác nhau: đúng về ngữ pháp, sử dụng tài liệu tham khảo, trích dẫn, so
sánh, dẫn chứng, đưa ra nhận xét, điểm mạnh, điểm yếu…).

- Kỹ năng: SV phát triển được các kỹ năng giao tiếp: nghe, nói, đọc,
viết bằng tiếng Anh trong lĩnh vực chuyên môn, đặc biệt là kỹ năng đọc hiểu
các tài liệu liên quan tới chuyên ngành được đào tạo; kỹ năng sáng tạo; kỹ
năng giải quyết các vấn đề không chỉ trong chuyên môn mà cả trong các tình
huống xã hội nhất định.
- Thái độ: Định hướng và giáo dục nhận thức cho SV nhằm:
+ Hình thành được ý thức học tập và sử dụng tiếng Anh như một công
cụ hỗ trợ cho việc phát triển tư duy, cho việc học tập các môn khác, cho
nghiên cứu và phát triển chun mơn sau này, góp phần bồi dưỡng tư tưởng,
tình cảm, đạo đức, tác phong của người lao động mới.
+ Có thái độ đúng đắn trong việc sử dụng tiếng Anh như một công cụ
nhằm nâng cao hiểu biết, tiếp thu có chọn lọc các tinh hoa văn hóa của thế
giới phục vụ cho việc xây dựng đất nước, làm cho các dân tộc khác trên thế


20

giới hiểu rõ hơn về văn hóa, lịch sử, con người Việt Nam, từ đó tăng cường
tình hữu nghị và hợp tác giữa các dân tộc, giữ gìn hịa bình thế giới.
+ Có ý thức sử dụng ngơn ngữ một cách hiệu quả thông qua việc tiếp
thu các tri thức ngơn ngữ, hình thành các kỹ năng giao tiếp và phương pháp
học tiếng Anh như khả năng tìm kiếm và phát hiện thông tin, khả năng tự học,
tự đánh giá. Những khả năng này sẽ tác động tích cực tới việc sử dụng tiếng
mẹ đẻ và đem lại cho SV năng lực ngơn ngữ tồn diện hơn.
1.4. Một số vấn đề về quản lý chất lượng dạy học môn tiếng Anh ở trường
Cao đẳng
1.4.1. Mục đích quản lý chất lượng dạy học môn tiếng Anh
Nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở các trường ĐH, CĐ là vấn đề
đang được xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng đặc biệt quan tâm.
Cụ thể, theo Tài khóa 2011 - Đề án Ngoại ngữ quốc gia 2020: Dành 60 tỷ

đồng cho các chương trình mục tiêu ưu tiên. Ngày 25/6/2011 tại trường ĐH
Ngoại ngữ - ĐH Đà Nẵng, Bộ GD&ĐT đã tổ chức hội thảo triển khai kế
hoạch 2011 Đề án “Dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2008-2020” (còn được gọt tắt là đề án Ngoại ngữ quốc gia 2020) tại
18 trường ĐH và CĐ trên cả nước. Để thực hiện đúng theo các u cầu ở từng
nhóm cơng việc của đề án, tài khóa 2011 quyết định đầu tư cho các chương
trình hạng mục, trong đó dành phần lớn cho việc bồi dưỡng GV, GV (bao
gồm GV tiếng Anh cốt cán của trường tiểu học sư phạm thực hành và GV
tiếng Anh tiểu học) và mua sắm trang thiết bị. Mục tiêu bao trùm của đề án là
đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ ở các cấp học và trình độ
đào tạo; Phấn đấu đến 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng
lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số ngành, lĩnh
vực ưu tiên như các ngành công nghệ thông tin, tài chính - ngân hàng, du lịch


×