Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Thực trạng quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.63 KB, 46 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sau nhiều năm hoạt động, mặc dù là công ty độc quyền kinh doanh về điện và
có số lợi tức lớn, nhưng EVN vẫn không thể đảm bảo cung cấp đủ nguồn điện cho
dân sử dụng, dẫn tới việc cắt điện thường xuyên tại các thành phố trên diện rộng, đặc
biệt vào mùa hè. Gần đây đã có dư luận thắc mắc về sự đầu tư dàn trải và không tập
trung của EVN. Theo chuyên gia kinh tế Lê Đăng Doanh (trong bài viết Ngành điện
mang tiền đầu tư đi đâu?), Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cần báo cáo rõ nguồn
tiền của Nhà nước đã được đem đi đầu tư vào những lĩnh vực nào. Do đó cần tiến
hành hoạt động phân tích tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) để từ đó
có những giải pháp để nâng cao hiệu quả việc sử dụng vốn từ nguồn ngân sách Nhà
nước.
2. Mục tiêu của đề tài.
Phân bổ nguồn lực tài chính có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu cung ứng điện
năng đang thiếu cho thị trường trong nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng : Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN).
Phạm vi nghiên cứu : trong nước.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp quan sát tìm hiểu thực tế; phương pháp thu thập tài liệu; phương
pháp tổng hợp.
5. Bố cục đề án.
Chương 1 : Tổng quan về phân tích tài chính.
Chương 2 : Thực trạng quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN).
Chương 3 : Kiến nghị chung.

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH.


I. CÁC KHÁI NIỆM.
1. Tài chính.
Là các quan hệ liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
để hình thành khai thác sử dụng nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển của tổ
chức.
2. Quản lý tài chính.
Là quá trình lập và kiểm soát các nguồn lực để tối đa lợi ích kinh tế và tài chính
của tổ chức.
Đối với doanh nghiệp, quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh
chính xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm
yếu của nó và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản
cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lãi cổ tức của cổ đông.
Nguyên tắc quản lý tài chính phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Quản lý tài
chính theo đúng chính sách, chế độ của nhà nước, nội quy, quy định của tổ chức;
quản lý tài chính phải đảm bảo tính hệ thống, nhất quán và tuân thủ các chuẩn mực
nhất định; kết hợp đúng đắn lợi ích của nhà nước, lợi ích của tổ chức và lợi ích của
các bên có liên quan.
3. Mục tiêu của quản lý tài chính tổ chức.
Là tối đa hóa giá trị cho tổ chức ( người sở hữu, chủ doanh nghiệp, cổ đông ):
• Mục tiêu tạo ra giá trị.
• Giám sát các hoạt động của người quản trị.
• Đảm bảo trách nhiệm xã hội ( trung thực, trả lương công bằng cho người lao
động và điều kiện làm việc an toàn, bảo vệ người tiêu dùng, duy trì chính sách
thuế trung thực, hỗ trợ giáo dục và quan tâm đến các vấn đề môi trường).
Cần phải có một hệ thống quản lý tài chính tốt để :
• Cung cấp thông tin về tình trạng “sức khỏe” của tổ chức cho người điều hành
kịp thời chính xác.
• Cung cấp thông tin để quản lý các hoạt động và điều phối quá trình hoạt động
của tổ chức.
• Giảm thiểu các lỗi, gian lận trong hoạt động của tổ chức.

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhà quản lý tài chính có hai chức năng :
• Chức năng thường xuyên : Quản lý bên có; kiểm tra tồn kho, dự trữ; thu và chi
các quỹ.
• Các chức năng không thường xuyên : Phát hành cổ phiếu; phát hành trái
phiếu; lập ngân sách; quyết định cổ tức.
Ba quyết định ảnh hưởng đến hoạt động chính của tổ chức:
• Quyết định đầu tư : Đầu tư trang thiết bị, máy móc thiết bị sản xuất…
• Quyết định hoạt động : xúc tiến thương mại, trả lương …
• Quyết định tài trợ tài chính : Huy động vốn vay, vay ngân hàng, tỷ lệ tài trợ...
II. QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH.
1.Phân tích tài chính.
Phân tích tích tài chính là hoạt động nghiên cứu, đánh giá sự chuyển dịch các
luồng tài chính cùng với ảnh hưởng của nó tới hoạt động của tổ chức. Phân tích hoạt
động doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để
đánh giá chính xác thình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các đối tượng
quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp, dự
đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro tài chính
mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích
của họ.
Xác định những nhóm đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp :
• Các nhà quản lý;
• Các cổ đông hiện tại và trong tương lai;
• Những người tham gia vào “đời sống” kinh tế của doanh nghiệp;
• Những người cho doanh nghiệp vay tiền như : Ngân hàng, tổ chức tài chính,
người mua trái phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác …
• Nhà nước;
• Nhà phân tích tài chính;

• Các đối tượng quan tâm khác …
Các cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính :
• Hệ thống báo cáo tài chính :
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng cân đối kế toán;
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
• Cơ sở dữ liệu khác :
Các yếu tố bên trong;
Các yếu tố bên ngoài;
Các thông tin chung;
Các thông tin theo ngành kinh tế;
Các thông tin của bản than doanh nghiệp.
Việc theo dõi sổ sách kế toán giúp doanh nghiệp có thể trả lời các câu hỏi như:
doanh nghiệp đang sở hữu những gì?; doanh nghiệp đang mắc nợ bao nhiêu?; người
khác đang nợ doanh nghiệp bao nhiêu?; đồng thời có được dữ liệu để kiểm tra các
hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo sinh lời hay đạt được mục tiêu dự kiến; có dữ
liệu để lập kế hoạch cho tương lai.
Hệ thống báo cáo tài chính cung cấp một bức tranh về hoạt động và tình hình tài
chính của doanh nghiệp và là tài liệu mang tính lịch sử trong quá khứ nhưng vẫn có
thể giúp dự đoán trong tương lai. Việc đọc và hiểu báo cáo tài chính có tác dụng cho
biết tình hình tài chính của doanh nghiệp; cho biết kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kì báo cáo và cho biết doanh nghiệp phân bổ nguồn lực của mình
cho các hoạt động ra sao.Chúng ta thấy được 4P trong báo cáo tài chính :
• Vị thế ( Position);
• Triển vọng (Prospects);
• Hoạt động quá khứ ( Perfofmance);
• Tính cách ( Personality ).

Nội dung của phân tích tài chính bao gồm :
• Đánh giá khái quát tình hình tài chính;
• Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn – nguồn vốn;
• Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán;
• Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ;
• Phân tích hiệu quả sử dụng vốn;
• Phân tích rủi ro tài chính và dự báo nhu cầu tài chính.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1Đánh giá tình hình tài chính:
Có ý nghĩa xác định thực trạng và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp; biết
được mức độ độc lập về mặt tài chính cũng như những khó khăn về tài chính mà
doanh nghiệp đang phải đương đầu; đề ra các quyết định cần thiết về đầu tư, hợp tác,
liên kết, mua bán, cho vay. Nhằm mục đích đưa ra những nhận định sơ bộ, ban đầu
về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp qua đó các nhà quản
lý nắm được mức độ độc lập về mặt tài chính; an ninh tài chính đồng thời chỉ ra được
những khó khăn mà doanh nghiệp đang phải đương đầu.Việc đánh giá khái quát tình
hình tài chính được thực hiện thông qua Bảng tổng hợp đánh giá khái quát tình hình
tài chính:
Chỉ tiêu Kỳ
gốc
Kỳ
gốc
.
.
.
Kỳ
phân
Kỳ phân tích
so sánh với

kỳ gốc 1
Kỳ phân tích so
với kỳ gốc 2
.
.
.
± % ± %
1.Tổng số nguồn vốn
2.Hệ số tài trợ
3.Hệ số tài trợ tài sản dài
hạn
4.Tỷ suất đầu tư
5.Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát
6.Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
7.Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
8.Hệ số khả năng chi trả
9.Khả năng sinh lời của tài
sản
10.Khả năng sinh lời của
vốn chủ sở hữu
1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn.
Bao gồm các nội dung : Thông qua tỷ trọng của từng nguồn vốn đánh giá chính
sách tài chính của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm tài chính; đánh giá khả năng tự
chủ hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp; đánh giá mức độ ảnh hưởng ( độc
lập hay phụ thuộc ) và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với mỗi bộ phận khác nhau của
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

nguồn vốn; xem xét việc tổ chức huy động vốn trong kỳ của doanh nghiệp như thế
nào, có đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh hay không được phản ánh thông qua
sự biến động của nguồn vốn; xem xét việc phân bổ vốn để hình thành nên tài sản
trong doanh nghiệp và đánh giá sự biến động và tình hình phân bổ vốn.
1.3 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài
sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, muốn vậy các doanh nghiệp cần phải
tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động hình thành nguồn tài trợ
tài sản ( nguồn vốn ). Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh
chính là xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp, mối quan hệ này phản ánh cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Vì
thế, khi phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, các nhà phân tích
thường xem xét tình hình bảo đảm vốn theo quan điểm luân chuyển vốn và tình hình
bảo đảm vốn theo quan điểm luân chuyển vốn theo quan điểm ổn định nguồn tài trợ
cùng với cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
1.4. Phân tích tình hình lưu chyển tiền tệ
Cung cấp thông tin về sự thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng
chuyển đổi thành tiền của tài sản, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp
trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Làm tăng khả năng đánh
giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so
sánh giữa các doanh nghiệp. Phân tích dòng lưu chuyển lượng tiền của doanh nghiệp
thông qua các nghiệp vụ thu chi, thanh toán khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính trong một kỳ nhất định.Việc phân tích
xuất phát từ cân đối về thu chi tiền tệ thể hiện vòng lưu chuyển tiền tệ trong doanh
nghiệp …Phương trình cân đối của quá trình lưu chuyển tiền tệ là :
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Cần chú ý, lợi nhuận không đồng nhất với tiền mặt. Lợi nhuận bao gồm cả phần
doanh thu khách hàng còn nợ và thu nhập kiếm được nhưng chưa thu lợi bằng tiền;
lợi nhuận bao gồm các khoản mua chịu và các chi phí phát sinh chưa được chi trả; lợi
nhuận bao gồm những chi phí không bằng tiền mặt; tiền mặt các hình thức biến đổi

theo thời gian của tiền như hàng tồn kho, các khoản phải thu và quy trở lại thành tiền
là mạch máu của doanh nghiệp; nếu mạch máu ( dòng tiền ) bị tắc nghẽn nghiêm
trọng hay dù chỉ thiếu hụt tạm thời cũng có thể dẫn doanh nghiệp đến chỗ phá sản.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Việc quản lý và sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả vừa là yêu cầu,
vừa là mục tiêu của nhà quản lý doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị sản xuất , doanh thu và khả năng sinh lợi của vốn.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là đánh giá trình độ, năng lực quản lý và sử dụng vốn
trong doanh nghiệp, thấy được những nguyên nhân và nhân tố tác động đến hiệu quả
sử dụng vốn, trên cơ sở đề ra các quyết định phù hợp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
số liệu về kết quả hoạt động tài chính hiện hành với quá khứ mà qua đó, người sử
dụng thông ttiin có thể đánh giá thực trạng tài chính hiện hành với quá khứ mà qua
đó, người sử dụng thông tin có thể đánh giá thực trạng tài chính, tiềm năng, hiệu quả
kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai, và triển vọng của doanh nghiệp.
1.6. Phân tích rủi ro tài chính và dự báo nhu cầu tài chính :
Rủi ro tài chính là sự bất trắc, sự không ổn định có thể đo lường được, có thể
đưa đến những tổn thất, mất mát thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời.
Những rủi ro này gắn liền với hoạt động tài chính và mức độ sử dụng nợ của doanh
nghiệp, nghĩa là gắn liền với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân tích rủi ro tài
chính giúp đánh giá , dự báo được rủi ro trên cơ sở đó có biện pháp quản lý rủi ro,
hạn chế thấp nhất những thiệt hại, tổn thất nếu rủi ro xảy ra. Dự báo nhu cầu tài chính
là ước tính về cầu tài chính trong tương lai gần, giúp đánh giá tiềm lực tài chính, có
kế hoạch tổ chức huy động vốn phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ quá
trình hoạt động của doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp; rủi ro tài chính là “những điều
không lành mạnh, không tốt, bất ngờ xảy ra trong tài chính doanh nghiệp”.
• Rủi ro về dòng tiền :

Sự mất cân đối dòng tiền được chia thành mất cân đối tạm thời và mất cân đối
dài hạn; mất cân đối tạm thời về dòng tiền có thể khắc phục được bằng nhiều biện
pháp và hậu quả không lớn. Mất cân đối dài hạn xảy ra do những nguyên nhân quan
trọng như : phần định phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp quá lớn; vốn lưu động
tự có quá ít; nợ khó đòi tăng lên; doanh thu chưa đủ bù đắp các khoản chi phí thường
xuyên;v.v…
Khi lạm phát xảy ra trong nền kinh tế, do tác động dây chuyền giữa các doanh
nghiệp, số nợ phải thu, đặc biệt là nợ phải thu khó đòi tăng lên, mất cân đối tạm thời
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
rất dễ trở thành mất cân đối dài hạn. Mất cân đối dài hạn về dòng tiền có thể làm cho
doanh nghiệp bị phá sản.
• Rủi ro về lãi suất tiền vay :
Lượng tiền vay càng lớn, tác động tiêu cực của rủi ro này càng nghiêm trọng và
có thể dẫn đến tình trạng phá sản doanh nghiệp nếu nó tồn tại trong một thời kỳ dài
• Rủi ro về sức mua của thị trường : Sức mua của thị trường là nhân tố quyết
định khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp và do đó, nó cũng quyết
định dòng tiền vào doanh nghệp; khi lạm phát tăng cao, rủi ro về sức mua của
thị trường đã xảy ra, nó thể hiện qua số lượng hàng hóa tiêu thụ được giảm,
giá bán không bù đắp được chi phí sản xuất kinh doanh.
• Rủi ro về tỷ giá hối đoái : Là rủi ro xảy ra khi các giao dịch kinh tế được thực
hiện bằng ngoại tệ và tỉ giá hối đoái biến động theo hướng làm cho đồng nội
tệ bị mất giá. Với những doanh nghiệp sử dụng nhiều ngoại tệ, khi tỷ giá hối
đoái tăng, số lỗ về tr giá có thể làm giảm đáng kể, thậm chí triệt tiêu toàn bộ
lợi nhuận thu được trong kinh doanh. Đây là rủi ro bất khả kháng của doanh
nghiệp trong một nền kinh tế nhập siêu với tỷ lệ lớn.
• Rủi ro về khả năng tái đầu tư : Muốn phát triển bền vững quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phải diễn ra liên tục, vòng sau phải cao hơn
vòng trước (quá trình tái đầu tư ). Khi lạm phát xảy ra, nguồn để tái đầu tư bị
giảm đi, thậm chí là một số âm, do đó khả năng tái đầu tư bị triệt tiêu, doanh

nghiệp sẽ không thể hoạt động liên tục quy mô kinh doanh bị thu hẹp. Nếu
xảy ra trong một thời gian dài, doanh nghiệp có thể sẽ “biến mình trên thị
trường”; với những doanh nghiệp đang thực hiện các dự án đầu tư lạm phát có
thể làm cho dự án đầu tư phải dừng lại thậm chí là “nằm chờ vĩnh viễn” do
tổng mức đầu tư tăng đột biến, lãi suất tiền vay tăng cao, việc vay vốn bị chậm
lại…
Các biện pháp cần thực hiện để phòng ngừa rủi ro tài chính : Tôn trọng
nguyên tắc thận trọng khi lập kế hoạch kinh doanh hoặc dự án đầu tư, thận trọng là
việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính trong kinh doanh, đầu
tư. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi :
• Phải tạo các khoản dự phòng nhưng không tạo quá lớn.
• Không đánh giá cao hơn giá trị tài sản và các khoản thu nhập.
• Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Thường xuyên phân tích tình hình tài chính nhằm nhận diện những điểm mạnh
và điểm yếu của doanh nghiệp. Một trong những công cụ để phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp là xác định và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
thông qua sự biến động của các chỉ tiêu tài chính quan trọng như : Hệ số vốn tự có;
hệ số thanh toán hiện thời; hệ số thanh toán nợ ngắn hạn; hệ số thanh toán nhanh; hệ
số thanh toán của vốn lưu động v.v…
Quản lý chặt chẽ nợ phải trả và nợ phải thu: Thường xuyên nắm chắc danh
mục các khoản nợ phải trả và nợ phải thu; có kế hoạch thanh toán nợ và thu nợ;
không để nợ phải trả cộng dồn quá lớn và không để phát sinh nợ phải thu khó đòi…
Thực hiện nghiêm túc các quy định về thời hạn trong kinh doanh, đầu tư : Cố
gắng thực hiện các thương vụ với thời gian ngắn nhất; trong đầu tư, tập trung giải
quyết dứt điểm từng phần công việc theo đúng tiến độ… => tránh được sự biến động

bất khả kháng của thị trường.
Kiện toàn bộ máy kế toán, thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán quản trị để
thường xuyên có được những thông tin trung thực, chính xác, và đầy đủ về tình hình
tài chính của doanh nghiệp phục vụ cho việc phân tích và ra những quyết định quản
lý. Đồng thời, bên cạnh lực lượng cán bộ kế toán, mỗi doanh nghiệp cần có một giám
đốc tài chính – người thực hiện chức năng quản trị tài chính của doanh nghiệp; thực
hiện những biện pháp phòng ngừa rủi ro trong tài chính của doanh nghiệp.
Để dự báo các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp, trước hết cần chọn các
khoản mục trên các báo cáo tài chính ( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng
cân đối kế toán ) có khả năng thay đổi khi doanh thu thay đổi. Việc lựa chọn này
được dựa vào mối quan hệ giữa doanh thu với từng khoản mục. Trên cơ sở đó, sẽ dự
báo chỉ số của từng chỉ tiêu trong kỳ tới. Qui trình dự báo các chỉ tiêu trên Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối kế toán được tiến hành như sau :
• Bước 1 : Xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo với doanh
thu thuần
Nhóm những chỉ tiêu thay đổi cùng chiều với doanh thu thuần và
thường chiếm một tỉ lệ nhất định so với doanh thu thuần.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhóm những chỉ tiêu khoong thay đổi hoặc thay đổi không rõ rang khi doanh
thu thuần thay đổi hoặc những chỉ tiêu được xác định trên cơ sở các chỉ tiêu
nhóm 1.
• Bước 2 : Xác định trị số dự báo của các chỉ tiêu thuộc nhóm 1.
• Bước 3 : Lập báo cáo tài chính dự báo.
• Bước 4 : Xác định lượng vốn thừa (+) hoặc thiếu (-) ứng với mức doanh thu
thuần mới.
• Bước 5 : Xác định lượng tiền thuần lưu chuyển trong kỳ.
Khi phân tích tài chính cần lưu ý một số điểm cơ bản :
• Phân tích tài chính làm sang tỏ vấn đề chứ không phải làm vấn đề thêm phức
tạp.

• Nên kết hợp sử dụng nhiều phương pháp phân tích.
• Tránh nói lai những điểu đã rõ; con số có thể tự nói về nó.
• Con số mang tính trung lập; việc hiểu nó phụ thuộc vào khả năng nhà phân
tích có đọc được các vấn đề quá khứ và tương lai dằng sau nó không.
• Phải nêu bật được các xu hướng biến động cơ bản.
• Tránh bưng bít các vấn đề tiêu cực quan trọng; nên tìm cách giải thích chúng.
• Trong quá trình phân tích, hãy liên hệ với những rủi ro chính và đăt ra các yêu
cầu mà chủ doanh nghiệp cần phải giảm thiểu chúng.
• Không được giả định chủ quan; phải lấy thông tin từ doanh nghiệp để làm rõ
vấn đề.
Các hạn chế của báo cáo tài chính :
• Không phản ánh thực chất vào thời điểm báo cáo.
• Không phản ánh các yếu tố phi tài chính.
• Không tính đến sự biến động của giá trị đồng tiền theo thời gian.
• Không phản ánh được tính chất hoạt động mùa vụ.
• Bị ảnh hưởng bởi các hạch toán khác nhau trong : Hàng tồn kho; khấu hao;
doanh thu/ chi phí.
2. Hoạch định tài chính.
Hoạch định tầm nhìn và nhiệm vụ

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân tích cơ hội và đe dọa bên ngoài
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu bên
trong
Thiết lập các mục tiêu tài chính dài hạn
Hoạch định chiến lược về tài chính
Lựa chọn các giải pháp tài chính
Mô hình phân tích SWOT :
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh :

Strengths ( điểm mạnh); Weaknesses ( điểm yếu); Opportunities ( cơ hội ) và Threats
( nguy cơ ).
SWOT là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết
định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh.
Mô hình SWOT ra đời từ những năm 60 – 70 tại viện nghiên cứu Stantord với
quá trình tìm hiểu nguyên nhân thất bại trong việc lập kế hoạch của các công ty, tài
trợ bởi 500 công ty lớn nhất thời đó.
Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp
theo định dạng SWOT dưới một trật tự logic dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và
đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định.
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản :
• SO (Strengths – Opportunities) : các chiến lược dựa trên ưu thế của doanh
nghiệp để tận dụng các cơ hội thị trường.
• WO ( Weaknesses – Opportunities) : các chiến lược dựa trên khả năng vượt
qua các yếu điểm của doanh nghiệp để tận dụng cơ hội thị trường.
• ST (Strengths – Threats) : các chiến lược dựa trên ưu thế của doanh nghiệp để
tránh các nguy cơ của thị trường.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• WT ( Weaknesses – Threats) : các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc
hạn chế tối đa các yếu điểm của doanh nghiệp để tránh các nguy cơ của thị
trường.
• Lợi thế của mình là gì?
• Công việc nào mình làm tốt nhất?
• Nguồn lực nào mình cần, có thể sử
dụng?
• Ưu thế mà người khác thấy được ở
mình?
• Phải xem xét vấn đề từ trên phương
diện bản than và của người khác.

• Cần thực tế chứ không khiêm tốn.
• Có thể cải thiện điều gì?
• Công việc nào mình làm tốt nhất?
• Cần tránh làm gì?
• Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên
trong và cả bên ngoài.
• Vì sao đối thủ cạnh tranh có thể làm
tốt hơn mình?
• Cơ hội tốt đang ở đâu?
• Xu hướng đáng quan tâm nào mình
đã biết?
• Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay
đổi công nghiệp và thị trường, từ sự
thay đổi trong chính sách của nhà
nước, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã
hội, cấu trúc dân số hay cấu trúc thời
trang…từ các sự kiện diễn ra trong
khu vực…
• Những trở ngại đang gặp phải?
• Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì?
• Những đòi hỏi đặc thù về công việc
về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi
gì không?
• Thay đổi quan hệ có nguy cơ gì đối
với tổ chức?
• Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng
tiền?
• Liệu có yếu điểm nào đang đe dọa tổ
chức?
Phân tích mô hình SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của tổ chức

thông qua tình hình bên trong ( Strengths – Weaknedsses) và bên ngoài
(Opportunities – Threats). SWOT thực hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ hiểu và
dễ xử lý hơn.
Các yếu tố bên trong cần phân tích Các yếu tố bên ngoài cần phân tích
• Văn hóa tổ chức
• Hình ảnh tổ chức
• Cơ cấu của tổ chức
• Nhân lực chủ chốt
• Khách hàng
• Đối thủ cạnh tranh
• Xu hướng thị trường
• Nhà cung cấp
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Khả năng sử dụng các nguồn lực
• Kinh nghiệm đã có
• Hiệu quả hoạt động
• Năng lực hoạt động
• Danh tiếng thương hiệu
• Thị phần
• Nguồn tài chính
• Hợp đồng chính yếu
• Bản quyền và bí mật thương mại
• Đối tác
• Thay đổi xã hội
• Công nghệ mới
• Môi trường kinh tế
• Môi trường chính trị pháp luật
Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng thông tin
thu thạp được. Thông tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía : ban giám đốc,

khách hàng, đối tác,nhà cung cấp, đối tác chiến lược, tư vấn…SWOT cũng có phần
hạn chế khi sắp xếp các thông tin với xu hướng giản lược. Điều này làm cho nhiều
thông tin có thể bị gò ép vào vị trí không phù hợp với bản chất vấn đề. Nhiều đề mục
có thể bị trung hòa hoặc nhầm lẫn giữa hai thái cực S – W và O – T do quan điểm của
nhà phân tích.
Kế hoạch tài chính ngắn hạn thường sử dụng các công cụ :
• báo cáo thu nhập, chi phí.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
• Phân tích tình hình ngân quỹ.
• Chiến lược giá cả.
Kế hoạch tài chính ngắn hạn nên được lập theo từng tháng để có được cái nhìn
sát hơn và đưa ra được biện pháp nâng cao tình hình tài chính.
13
Kế hoạch tài
chính
Kế hoạch tài chính
ngắn hạn:
• Kế hoạch về lợi
nhuận
• Kế hoạch về
ngân quỹ
• …
Kế hoạch tài chính dài
hạn:
• tăng trưởng
doanh thu
• lợi nhuận dài
hạn
• …
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Kế hoạch tài chính dài hạn còn được gọi là kế hoạch tài chính chiến lược, để
xây dựng kế hoạch tài chính cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm. Muốn lập kế
hoạch tài chính dài hạn cần :
• Xác lập tốc độ tăng trưởng mong muốn mà tổ chức có thể đạt được.
• Tính toán mức vốn cần thiết để tranh trải các khoản tồn kho, trang thiết bị, nhà
xưởng và nhu cầu nhân sự cần thiết để đạt được tốc độ tăng doanh thu.
• Xác định được chính xác các nhu cầu của doanh nghiệp trong tương lai bằng
cách sử dụng báo cáo thu nhập dự kiến trong vòng từ 3 đến 5 năm.
Để tiến hành kế hoạch tài chính cần :
Thiết lập mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu về lợi nhuận trên vốn đầu tư và hướng
mở rộng phát triển doanh nghiệp. Những mục tiêu này phải được thể hiện bằng các
con số cụ thể.
Trong quá trình lập kế hoạch, cần tập trung vào các điểm mạnh, điểm yếu, các
yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và vi mô có thể ảnh hưởng đến việc đạt được các mục
tiêu.
Chú ý tới nhu cầu về tài chính, nhân lực và nhu cầu về vật chất hạ tầng cần thiết
để hoàn thành kế hoạch tài chính bằng cách đưa ra những dự báo về doanh số, chi phí
và lợi nhuận không chia trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm.
Trau dồi phương pháp điều hành hoạt động doanh nghiệp, nắm bắt các cơ hội
về thị trường và phát triển sản phẩm mới để có thể tìm ra biện pháp tốt nhất nâng cao
năng suất và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Cập nhật kế hoạch tài chính thông qua các báo cáo tài chính mới nhất. Thường
xuyên so sánh kết quả tài chính thu được với các số liệu hoạt động của các đơn vị
trong cùng ngành.
Không ngại thay đổi kế hoạch tài chính nếu thấy mục tiêu đề ra quá thụ động
hoặc vượt quá khả năng của tổ chức.
3. Kiểm soát hoạt động tài chính.
Kiểm soát hoạt động tài chính là một khâu rất quan trọng trong khoa học quản
lý, nó biểu thị mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Kiểm tra tài chính góp phần bảo đảm hình thành các cân đối tỷ lệ trong phân

phối các nguồn tài chính, dưới hình thức giá trị, nhằm xem xét sự cần thiết, tính mục
đích cũng như quy mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc tạo
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ bảo toàn vốn và làm tăng thêm các nguồn tài chính của
tổ chức.
Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài
chính
Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện
các nhiệm vụ kế hoạch tài chính
Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài
chính
Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính: Là công tác được thực hiện
trước khi xét duyệt và dự toán ngân sách, khi phân tích tài chính và lập kế hoạch tài
chính.Kiểm tra sự phù hợp của các dự án, kế hoạch tài chính với việc khai thác khả
năng tiềm tang của tổ chức thông qua các công cụ phân tích và phương pháp so sánh
đối chiếu của các chỉ tiêu tài chính, kiểm tra việc tính toán áp dụng các phương pháp
lập kế hoạch. Kiểm tra trước có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo sự vận
động của các luồng tài chính qua việc tạo lập các quỹ tiền tệ đúng với yêu cầu, khả
năng của tổ chức, ngăn chặn các sai lầm khi ra quyết định về quản lý tài chính và tạo
cơ sở cho kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính.
Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch tài chính
được quyết định : Là việc kiểm tra ngay trong các hoạt động tài chính, trong các
nghiệp vụ tài chính phát sinh, trên cơ sở đó thúc đẩy hoàn thành các kế hoạch tài
chính, bảo toàn, phát triển và sử dụng vốn có hiệu quả. Kiểm tra các hoạt động thu –
chi tài chính, kiểm tra về thanh toán và kết cấu tài chính, về khả năng sinh lời thông
qua phân tích hệ số khả năng thanh toán, hệ số doanh lợi, điều hòa vốn; kiểm tra việc
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ để đánh giá hiệu năng hoạt động và dự báo xu
hướng phát triển của tổ chức. Đánh giá được ưu nhược điểm trong quản lý các hoạt
động tài chính, tìm ra các giải pháp tài chính, đưa ra các quyết định tài chính một

cách chính xác đúng đắn kịp thời.
Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính: Là kiểm tra được thực hiện sau
khi các hoạt động tài chính, các nghiệp vụ tài chính diễn ra, được hạch toán, ghi chép
vào hệ thống các loại sổ sách bảng biểu. Nội dung kiểm tra là so sánh, đối chiếu các
15
Kiểm tra tài
chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chỉ tiêu tài chính với các chỉ tiêu kinh tế, giữa số liệu phát sinh thực tế và chỉ tiêu kế
hoạch tài chính, đối chiếu tình hình thực tế với các số liệu, sổ sách, số liệu trên bảng
tổng kết tài sản, báo cáo quyết toán. Việc kiểm tra này nhằm xem xét lại tính đúng
đắn hợp lý, xác thực của các hoạt động tài chính cũng như các số liệu được đưa ra
trong các sổ sách báo biểu; ngoài ra, tổng kết rút ra các bài học kinh nghiệm cho việc
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính trong các kỳ sau.
Các phương pháp kiểm soát hoạt động tài chính :
• Kiểm tra toàn diện : Là cách kiểm tra nhằm vào toàn bộ các nhiệm vụ tài
chính trong việc thực hiện nghiệp vụ kế toán tài chính.
• Kiểm tra chuyên đề ( kiểm tra trọng điểm ) : Là cách kiểm tra chỉ tập trung
vào một hay vài nghiệp vụ tài chính nhất định cần quan tâm trong chấn chỉnh
kỉ luật tài chính hoặc kiểm tra một bộ phân quan trọng nào đó có ảnh hưởng
lớn tới hoạt động của tổ chức.
• Kiểm tra điển hình ( kiểm tra chọn mẫu ): Là cách kiểm tra có tính chất lựa
chọn đối với một số đơn vị hay một số nghiệp vụ tài chính đặc trưng theo một
tiêu chuẩn nào đó để thực hiện việc kiểm tra. Qua việc kiểm tra điển hình có
thể phát hiện được tồn tại, dựa vào kết quả đạt được để nhận biết được hoạt
động sản xuất kinh doanh của tổ chức và tìm ra các biện pháp cải tiến công tác
quản lý tài chính.
• Kiểm tra qua chứng từ ( kiểm tra gián tiếp ): Là phương pháp kiểm tra dựa vào
các báo biểu, báo cáo, sổ sách, số liệu hạch toán thống kê kế toán, các chứng
từ ban đầu để xem xét tình hình hoạt động kinh tế - tài chính của tổ chức.

Phương pháp này được áp dụng một cách phổ biến, giúp tổng hợp, đánh giá
ngay được tình hình hoạt động của tổ chức. Song trong nhiều trường hợp,
kiểm tra qua chứng từ không giúp chủ thể kiểm tra nắm được thực chất và
nguyên nhân của tình hình nhất là các trường hợp vi phạm kỷ luật tài chính do
chất lượng ghi chép trong chứng từ sổ sách không đủ trung thực, khách quan.
• Kiểm tra thực tế ( kiểm tra trực tiếp ): Là cách kiểm tra được tiến hành tại hiện
trường, tại nơi diễn ra các hoạt động kinh tế - tài chính của bộ phận chịu sự
kiểm tra.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III. NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO LĨNH VỰC.
1. Quản lý vốn hoạt động thường xuyên.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản tổ chức. Mục tiêu quan trọng nhất của
quản lý và tài sản là đảm bảo cho quá trình sản xuất – kinh doanh tiến hành bình
thường với hiệu quả cao nhất.

1.1. Vốn cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản
phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Nó có các đặc điểm:
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế tương lai.
• Nguyên giá xác định được một cách đáng tin cậy.
• Phải có thời gian sử dụng tối thiểu ( từ 1 năm trở lên ).
• Phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định ( hiện nay ở Việt Nam quy định là 10
triệu đồng ).
Phân loại tài sản cố định:
• Theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư: Tài sản cố định hữu
hình; vô hình; thuê tài chính.
• Theo mục đích sử dụng: Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh; dùng
cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng; bảo quản hộ, giữ hộ

nhà nước.
• Theo công dụng kinh tế: Nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương
tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý; vườn cây lâu năm,
súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm; và các loại tài sản cố định khác.
17
Vốn hoạt
động
Vốn cố định
- Tài sản cố định
- Vốn cố định
- QL sử dụng quỹ
khấu hao
- QL vốn cố định
Vốn lưu động
- Vốn lưu động
- Xác định nhu cầu
vốn lưu
động(VLĐ)
- Nhân tố ảnh
hưởng VLĐ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Theo tình hình sử dụng: Tài sản cố định đang sử dụng, chưa cần dùng chờ
thanh lý.
Vốn cố định: Là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà
đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Đặc điểm của
vốn cố định là:
• Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm: do đặc điểm của
tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
• Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.

• Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Hao mòn tài sản cố định gồm có hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
• Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị của
tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Nguyên nhân của mức độ hao mòn
phụ thuộc vào các nhân tố trong quá trình sử dụng tài sản cố định cũng như
thời gian và cường độ sử dụng, việc chấp hành các quy phạm kỹ thuật trong
bảo dưỡng và sử dụng tài sản cố định; các nhân tố tự nhiên và môi trường sử
dụng tài sản cố định; chất lượng chế tạo tài sản cố định.
• Hao mòn vô hình: là sự giảm sút về giá trị trao đổi của tài sản cố định do ảnh
hưởng của tiến bộ khoa học kĩ thuật.
Khấu hao tài sản cố định là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của tài sản cố
định trong quá trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp
tính toán hợp lý. Mục đích khấu hao tài sản cố định là nhằm tích lũy vốn để tái sản
18
Hao mòn vô hình
loại 1: tài sản cố
định bị giảm giá trị
trao đổi do đã có
những tài sản cố
định cũ song giá
mua còn rẻ hơn.
V1: Tỷ lệ hao mòn vô hình
loại 1
Gd: Giá mua ban đầu
TSCĐ
Gh: Giá mua hiện tại TSCĐ
Hao mòn vô hình
loại 2: TSCĐ bị
giảm giá trị trao đổi

do đã có TSCĐ mới
tuy mua được với
giá như cũ nhưng lại
hoàn thiện hơn về
mặt kĩ thuật.
V2: Tỷ lệ hao mòn vô hình
loại 2
Gk: Giá trị của TSCĐ cũ
không chuyển dịch được
vào giá trị SF
Hao mòn vô hình
loại 3: TSCĐ bị mất
giá hoàn toàn do
chấm dứt chu kỳ
của sản phẩm tất
yếu dẫn đến những
TSCĐ dùng để chế
tạo các sản phẩm đó
cũng mất tác
dụng.Hoặc MMTB
qui trình công nghệ
còn nằm trên các dự
án thiết kế, các bản
dự thảo đã lạc hậu.
1 2 3

×