Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sút bóng bằng MU chính diện cho đội tuyển bóng đá nữ trường THPT hàn thuyên tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 58 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DC TH CHT


 NGC THÚY


THC TRNG VÀ GII PHÁP
NÂNG CAO HIU QU SÚT BÓNG
BNG MU CHÍNH DII
TUY NG THPT
HÀN THUYÊN - TNH BC NINH

KHÓA LUN TT NGHII HC
Chuyên ngành: CNKHSP GDTC

ng dn khoa hc:


Th.S NGUYN TH HÀ

HÀ NI - 2015



L

Tên tôi là: Th Ngc Thúy
Sinh viên lớp: K37GDTC - Chuyên ngành CNKHSP GDTC


Tôi xin cam đoan đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
sút bóng bằng mu chính diện cho đội tuyển bóng đá nữ trường THPT Hàn
Thuyên - tỉnh Bắc Ninh” là của sản phẩm của cá nhân tôi, chƣa đƣợc bảo vệ
trƣớc một Hội đồng khoa học nào. Toàn bộ những vấn đề đƣa ra bàn luận,
nghiên cứu đều mang tính thời sự, cấp thiết và đúng với thực tế khách quan
của trƣờng THPT Hàn Thuyên- Bắc Ninh.

Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2015
Sinh viên


 Ngc Thúy












DANH MC VIT TT


CLB
: Câu lạc bộ
GDTC

: Giáo dục thể chất
LVĐ
: Lƣợng vận động
NĐC
: Nhóm đối chứng
NTN
: Nhóm thực nghiệm
Nxb
: Nhà xuất bản
STN
: Sau thực nghiệm
TDTT
: Thể dục thể thao
THPT
THSC
: Trung học phổ thông
: Trung học cơ sở
TTN
: Trƣớc thực nghiệm
VĐV
: Vận động viên












MC LC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Chủ trƣơng và chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với TDTT và GDTC
trƣờng học 4
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục thể chất trƣờng học 6
1.2.1. Mục tiêu 6
1.2.2. Nhiệm vụ 6
1.3. Cơ sở thực tiễn 6
1.3.1. Khái niệm bài tập thể chất 6
1.3.2. Khái niệm bóng đá 6
1.4. Vai trò của bóng đá trong các trƣờng phổ thông 7
1.4.1. Giá trị trong GDTC con người 7
1.4.2. Đối với hệ thống các cơ quan 8
1.5. Cơ sở lý luận về kỹ thuật sút bóng bằng mu chính diện 8
1.5.1. Đặc điểm của kỹ thuật sút bóng bằng mu chính diện 8
1.5.2. Nguyên lý kỹ thuật sút bóng bằng mu chính diện 8
1.6. Giai đoạn hình thành kỹ năng, kỹ xảo 9
1.7. Các nguyên tắc huấn luyện 10
1.7.1. Nguyên tắc tự giác tích cực 10
1.7.2. Nguyên tắc trực quan 11
1.7.3. Nguyên tắc phù hợp 11
1.7.4. Nguyên tắc năng cao các yêu cầu của LVĐ 12
1.7.5. Nguyên tắc lượng vận động liên tục 12
1.7.6. Nguyên tắc sắp xếp lượng vận động theo yêu cầu 13
1.7.7. Nguyên tắc kế hoạch và hệ thống 14
1.8. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh THPT 15

1.8.1. Đặc điểm tâm lý 15

1.8.2. Đặc điểm về sinh lý của lứa tuổi trung học phổ thông 16
CHƢƠNG 2NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP, TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 19
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 19
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 19
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 19
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm 19
2.2.3.Phương pháp phỏng vấn tọa đàm 19
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 20
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm 20
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê 20
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu 22
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu 22
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đánh giá thực trạng khả năng thực hiện kỹ thuật sút bóng bằng mu chính diện cho
đội tuyển bóng đá nữ trƣờng THPT Hàn Thuyên- Bắc Ninh 23
3.1.1. Lựa chọn test đánh giá sút bóng cầu môn bằng mu chính diện 23
3.1.2. Đánh giá thực trạng khả năng sút bóng cầu môn bằng mu chính diện cho đội
tuyển bóng đá nữ trường THPT Hàn Thuyên- Bắc Ninh 25
3.1.3. Đánh giá các phương pháp huấn luyện 29
3.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả sút bóng bằng mu chính diện cho đội tuyển bóng
đá nữ trƣờng THPT Hàn Thuyên - tỉnh Bắc Ninh 30
3.2.1. Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả sút bóng cầu môn bằng mu chính diện
cho đội tuyển bóng đá nữ trường THPT Hàn Thuyên - tỉnh Bắc Ninh 30
3.2.2. Xây dựng tiến trình thực nghiệm. 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO





DANH MC BNG BIU

Bng
biu
Ni Dung
Trang
Bảng 3.1
Kết quả phỏng vấn các nhà chuyên môn, HLV, giáo
viên lựa chọn test đánh giá sút cầu môn bằng mu chính
diện cho đội tuyển bóng đá nữ trƣờng trung học phổ
thông Hàn Thuyên - Bắc Ninh (n = 10)

24
Bảng 3.2
Kết quả đánh giá khả năng sút bóng cầu môn bằng mu
chính diện của đội tuyển bóng đá nữ Hàn Thuyên-Bắc
Ninh(n = 20)
27
Bảng 3.3
Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập sút bóng cầu môn
bằng mu chính diện cho đội tuyển bóng đá nữ trƣờng
THPT Hàn Thuyên - Bắc Ninh (n = 10)
31
Bảng 3.4
Kết quả phỏng vấn mức độ ƣu tiên sử dụng số buổi tập
trong tuần đƣợc các chuyên gia, HLV, giáo viên lựa
chọn(n = 10)
37

Bảng 3.5
Kết quả phỏng vấn mức độ ƣu tiên thời gian cho mỗi
buổi tập mà các chuyên gia, HLV, giáo viên cho đội
tuyển bóng đá nữ trƣờng THPT Hàn Thuyên - Bắc Ninh
lựa chọn (n = 10)
38
Bảng 3.6
Tiến trình giảng dạy của đội tuyển bóng đá nữ trƣờng
THPT Hàn Thuyên - Bắc Ninh
40
Bảng 3.7
So sánh kết quả kiểm tra khả năng sút bóng cầu môn
bằng mu chính diện của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng TTN cho đội tuyển bóng đá nữ trƣờng THPT
Hàn Thuyên - Bắc Ninh.
42

Bảng 3.8
So sánh kết quả kiểm tra khả năng sút bóng cầu môn
bằng mu chính diện của 2 NTN và NĐC sau thực
nghiệm
43
Biểu đồ 1
Biểu đồ thể hiện thành tích thực hiện chạy đà sút bóng
xa 5 quả trƣớc và STN của đội tuyển bóng đá nữ trƣờng
THPT Hàn Thuyên - Bắc Ninh.
44
Biểu đồ 2
Biểu đồ thể hiện hiệu quả thành tích sút bóng liên tục
10 quả vào cầu môn (6x2,10m) khi bóng sống (quả)

trƣớc và STN của đội tuyển bóng đá nữ trƣờng THPT
Hàn Thuyên - Bắc Ninh.
45
Biểu đồ 3
Biểu đồ thể hiện hiệu quả dẫn bóng luồn cọc sút bóng
cầu môn (6x2,10m) trƣớc và STN của đội tuyển bóng
đá nữ trƣờng THPT Hàn Thuyên - Bắc Ninh.
45















1
T V

GDTC là một bộ phận của quá trình giáo dục toàn diện, hiện nay
GDTC là môn học bắt buộc trong tất cả các bậc học từ mầm non đến đại học,
nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo: Con ngƣời phát triển cao về trí tuệ, cƣờng
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, là động lực

của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã
hội. Nhận thức đƣợc vị trí, vai trò của quá trình GDTC trƣờng học, Đảng và
Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đầu tƣ cơ sở vật chất cho giáo dục, mong muốn
đào tạo đội ngũ giáo viên có chuyên môn, có khả năng xây dựng và phát triển
chƣơng trình phù hợp với đối tƣợng và nhu cầu xã hội, góp phần đẩy mạnh
công tác giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ.
Hệ thống chƣơng trình GDTC ở trƣờng phổ thông hiện nay bao gồm
các môn: Điền kinh, cầu lông, bóng chuyền, bóng đá, đá cầu… Trong đó,
bóng đá là một môn thể thao đã đƣợc quốc tế hóa, phổ biến rộng khắp trên thế
giới, đƣợc mọi ngƣời say mê yêu thích và hiện nay ở những nƣớc phát triển,
bóng đá đƣợc coi nhƣ một nền công nghiệp “không khói”.
Bóng đá là một môn thể thao tập thể, có hình thức vận động đa dạng và
phong phú, luôn đƣợc mọi ngƣời dân trên thế giới yêu thích. Thông qua việc
tập luyện và thi đấu, bóng đá giúp con ngƣời xích lại gần nhau, mở rộng quan
hệ xã hội và giáo dục cho con ngƣời nhiều đức tính tốt đẹp.
Trong những năm gần đây, phong trào TDTT nƣớc ta nói chung và
bóng đá nói riêng đã bắt đầu có những thành tích đáng khích lệ, mang tính
thuyết phục. Đó là những tấm huy chƣơng vàng, bạc, đồng mà các nam nữ
VĐV của chúng ta giành đƣợc qua các kỳ Seagames 21, 22, 23, 24, 25,… đặc
biệt gần đây nhất là thành tích của đội tuyển bóng đá nam U19 Việt Nam, đây
chính là niềm động viên to lớn cho nền bóng đá nƣớc nhà.

2
Một trận thi đấu bóng đá khi diễn ra luôn tiềm ẩn những yếu tố bất ngờ,
luôn diễn ra các hoạt động công, thủ của cả hai đội. Chính vì vậy, muốn giành
đƣợc chiến thắng, trình độ của các cầu thủ cần đạt tới mức tiêu chuẩn và phải
có sự chuẩn bị tốt về các mặt: Kỹ thuật, chiến thuật, khả năng vận động, sự
chuẩn bị về tâm lý, sinh lý, thể lực, điều kiện tập luyện, huấn luyện, chế độ
dinh dƣỡng, khen thƣởng… Trong những yếu tố đó, kỹ thuật là một trong
những vấn đề cơ bản khiến mỗi cầu thủ có thể phát huy đƣợc sức mạnh của cá

nhân và khả năng phối hợp đồng đội, tạo ra cơ hội giành chiến thắng trong
mỗi trận đấu.
Kỹ thuật bóng đá rất đa dạng, bao gồm: Sút bóng bằng má ngoài, má
trong, mu chính diện bàn chân, đánh đầu, khống chế …Trong những kỹ thuật
đó, kỹ thuật sút bóng bằng mu chính diện bàn chân đƣợc sử dụng nhiều trong
tập luyện và thi đấu. Thông qua các tình huống sút bóng cầu môn, những
đƣờng căng ngang, chọc khesẽ tạo ra những đƣờng bóng mạnh và chính xác,
nâng cao hiệu quả ghi bàn thắng.
Xuất phát từ những ƣu điểm, sức ảnh hƣởng và tác dụng của môn bóng
đá, đông đảo các em học sinh trƣờng THPT Hàn Thuyên - Bắc Ninh luôn tự
giác, tích cực tham gia học tập và rèn luyện nâng cao trình độ chơi môn thể
thao này. Song qua thực tiễn khảo sát tại các giải phong trào cũng nhƣ Hội
khỏe của trƣờng cho thấy: Khả năng thực hiện khả năng kỹ thuật sút bóng
bằng mu chính diện bàn chân cho đội tuyển bóng đá nữ của trƣờng THPT
Hàn Thuyên - Bắc Ninh còn thiếu chính xác về phƣơng hƣớng cũng nhƣ tốc
độ bay của quả bóng.Việc lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả sút
bóng bằng mu chính diện cho các VĐV bóng đá nữ của trƣờng THPT Hàn
Thuyên - Bắc Ninh là rất cần thiết.
Hiện nay, đã có rất nhiều nhà khoa học lựa chọn bóng đá là hƣớng
nghiên cứu. Song chƣa có tác giả nào đi sâu vào nghiên cứu những giải pháp

3
nâng cao hiệu quả sút bóng bằng mu chính diện cho đội tuyển bóng đá nữ
trƣờng THPT Hàn Thuyên - Bắc Ninh. Từ những lý do trên đề tài tiến hành
nghiên cứu Thc trng và gii pháp nâng cao hiu qu sút bóng bng mu
chính dii tuy ng THPT Hàn Thuyên - tnh Bc

 Mu
Lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả sút bóng bằng mu chính
diện cho đội tuyển bóng đá nữ trƣờng THPT Hàn Thuyên - Bắc Ninh.

 Gi thuyt khoa hc
Nếu đề tài đánh giá đúng thực trạng và áp dụng có hiệu quả các bài
tập đƣợc lựa chọn sẽ giúp đội tuyển bóng đá nữ của trƣờng THPT Hàn
Thuyên - Bắc Ninh nâng cao hiệu quả sút bóng bằng mu chính diện, đạt thành
tích cao khi thi đấu trong và ngoài trƣờng.


4



1.1. Ch ng và Ni vi TDTT và
GDTC ng hc
Đất nƣớc ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa một
cách mạnh mẽ. Xu thế toàn cầu hóa đã và đang đòi hỏi đất nƣớc ta phải mở
rộng quan hệ hợp tác quốc tế trên tất cả các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực
TDTT. Mở rộng quan hệ quốc tế trên lĩnh vực TDTT đang góp phần tích cực
thực hiện mục tiêu chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc. Những thành
tích cao của VĐV trong các cuộc thi đấu quốc tế có sức ảnh hƣởng rộng rãi,
góp phần nâng cao lòng tự hào dân tộc và uy tín của nƣớc ta trên thế giới. Vì
vậy, đào tạo đội ngũ VĐV tiêu biểu cho dân tộc và cho phong trào TDTT,
nâng cao thành tích các môn tƣơng xứng với tầm vóc của đất nƣớc, là một
điều kiện quan trọng để mở rộngcác quan hệ TDTT quốc tế.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của TDTT, trong những năm gần đây,
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến phát triển và đầu tƣ cho ngành thể
dục thể thao, thành lập các trung tâm huấn luyện mới với mục đích đào tạo
các đội tuyển kế cận nòng cốt, phát triển thể thao thành tích cao. Xuất phát từ
mục đích đó, ngành TDTT xác định nhiệm vụ trọng tâm của công tác TDTT
là phát triển phong trào TDTT quần chúng, coi đó là “vƣờn ƣơm”, là nền tảng
cơ sở để phát triển thể thao thành tích cao. Để phát triển rộng rãi phong trào

TDTT quần chúng, không thể thiếu sự quan tâm tới phát triển TDTT trƣờng
học, bởi đây là vấn đề cốt lõi trong chiến lƣợc phát triển TDTT nƣớc nhà. Nhà
trƣờng phổ thông vừa là đối tƣợng chiến lƣợc, vừa là nơi có điều kiện thuận
lợi nhất để áp dụng những hình thức, nội dung, phƣơng pháp hoạt động thể
thao phong phú, đa dạng và đem lại hiệu quả cao.

5
Thực tế nƣớc ta cũng nhƣ nhiều nƣớc khác cho thấy: Giải trí, tập luyện,
biểu diễn thi đấu… về TDTT là một nhu cầu ngày càng nhiều, mạnh, không
thể thiếu hoặc thay thế đƣợc. Nếu làm tốt, nó có thể góp phần đáng kể vào
việc xây dựng đời sống lành mạnh, vui tƣơi và văn minh trong xã hội.
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí thƣ trung ƣơng Đảng về công tác TDTT
trong giai đoạn mới đã có nhận định: Công tác TDTT đã có tiến bộ, phong
trào TDTT từng bƣớc đƣợc mở rộng với nhiều hình thức, làm cho việc tập
luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của thế hệ trẻ, của học sinh, sinh
viên và thu hút đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia tập luyện, nhiều môn thể
thao dân tộc đƣợc khôi phục và phát triển; một số môn thể thao đạt thành tích
đáng khích lệ; cơ sở vật chất, kỹ thuật TDTT ở một số địa phƣơng và ngành
đã đƣợc chú ý đầu tƣ nâng cấp, xây dựng mới. Đạt đƣợc những tiến bộ đó là
do sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, của các ban ngành đoàn thể, do sự cố
gắng của đội ngũ cán bộ, HLV, VĐV và sự tham gia của nhân dân trong quá
trình thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng.
Chỉ thị 36 CT/TW còn khẳng định: “Mục tiêu cơ bản, lâu dài của công
tác TDTT là hình thành nền TDTT phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao
sức khoẻ, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hoá tinh thần của nhân dân. Thực hiện
GDTC trong tất cả các trƣờng học, nhằm mục tiêu làm cho việc tập
luyệnTDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết sinh viên”[1].
Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sự nghiệp TDTT nƣớc
nhà,Thủ tƣớng chính phủ đã ban hành Chỉ thị 133/TTG về việc xây dựng qui
hoạch ngành TDTT, trong đó ghi rõ: “Ngành TDTT phải xây dựng định

hƣớng phát triển có tính chất chiến lƣợc, trong đó quy định các môn thể thao
và các hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối với mọi đối tƣợng, lứa tuổi,
tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi của thể thao quần chúng, khoẻ để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bộ giáo dục và đào tạo cần đặc biết coi trọng việc

6
GDTC trong nhà trƣờng, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại
khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh ở các cấp, phải có
sân bãi, nhà tập TDTT, có hệ thống hợp lý và có kế hoạch tích cực đào tạo đội
ngũ giáo viên TDTT, đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học”[2].
1.2. Mc tiêu và nhim v ca giáo dc th chng hc
1.2.1. Mc tiêu
Mục tiêu chung của hệ thống GDTC trƣờng phổ thông là phải thực hiện
hoàn thiện thể chất liên tục ở mỗi giai đoạn lứa tuổi trên cơ sở đó đảm bảo khi
kết thúc thời gian học phải đạt đƣợc mức cần thiết về trình độ chuẩn bị thể lực
toàn diện để tham giá các hình thức hoạt động xã hội quan trọng tiếp đó.
1.2.2. Nhim v
- Nhiệm vụ tăng cƣờng và bảo vệ sức khỏe cho ngƣời tập.
- Nhiệm vụ giáo dƣỡng: Trang bị cho học sinh những kỹ năng kỹ xảo
vận động, phát triển các tố chất thể lực.
- Nhiệm vụ giáo dục: Giáo dục các mặt đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các
mặt giáo dục còn lại của giáo dục toàn diện.
 thc tin
1.3.1. Khái nim bài tp th cht
Bài tập thể chất là những hành động vận động chuyên biệt do con
ngƣời sáng tạo một cách có ý thức có chủ đích đƣợc sử dụng phù hợp với quy
luật GDTC để giải quyết nhiệm vụ của GDTC.
1.3.2. Khái ni
Bóng đá là môn thể thao đƣợc tiến hành trên sân hình chữ nhật mà
ngƣời chơi đƣợc chia thành 2 đội, mỗi đội có 10 cầu thủ và 1 thủ môn. Ngƣời

chơi đƣợc sử dụng tất cả bộ phận cơ thể chơi bóng trừ tay và thủ môn là
ngƣời duy nhất trên sân đƣợc dùng tay chơi bóng trong khu vực phạt bóng

7
của phần sân mình sau 90’ thi đấu, đội nào đƣa đƣợc bóng vào cầu môn đối
phƣơng nhiều hơn thì đội đó thắng.
Bóng đá là một môn thể thao vô cùng quen thuộc với học sinh đặc biệt
là học sinh ở lứa tuổi THPT. Hiện nay, bóng đá đƣợc các trƣờng THPT đƣa
vào trong chƣơng trình học chính khóa, trở thành môn thể thao tự chọn.
1.4. Vai trò c các trng ph thông
1.4.1. Giá tr trong GDTC i
Bóng đá là môn thể thao có giá trị to lớn đối với sự phát triển thể
chất và sức khỏe con ngƣời bặc biệt là thanh thiếu niên ở độ tuổi THPT.
Tập luyện bóng đá một cách khoa học chính xác sẽ giúp cho cơ thể
phát triển toàn diện cân đối giúp cơ thể khỏe mạnh và đặc biệt phát triển về
khả năng nhanh nhẹn, khéo léo, linh hoạt, mạnh mẽ, giúp các ngƣời tập tăng
khả năng về các phản xạ của hệ thần kinh. Với hoạt động chủ yếu ngoài trời
bóng đá giúp con ngƣời gần gũi với thiên nhiên tăng khả năng giáo dục về
tâm lực và trí lực.
Trong nhiệm vụ GDTC cho thanh thiếu niên, bóng đá luôn phát huy
đƣợc hiệu quả cao bởi sự lôi cuốn và hấp dẫn sẵn có của môn thể thao này.
Bóng đá thu hút một lƣợng lớn thanh thiếu niên tham gia vui chơi và tập
luyện một cách hăng say. Khi chơi và tập luyện bóng đá không đòi hỏi điều
kiện phức tập và tốn kém, chỉ một trái bóng và một khoảng trống, một bãi
đất thậm chí là một đoạn đƣờng vắng cũng có thể có một trận thi đấu bóng
đá sôi nổi.
Ngày nay, sức lan tỏa của bóng đá đã đi sâu vào các lĩnh vực ngành
nghề, sau giờ làm việc vất vả hoặc những ngày nghỉ cuối tuấn, ngƣời dân chủ
động tìm đến với trái bóng, họ quen với việc tham gia chơi và tập luyện bóng
đá, coi đó nhƣ một món ăn tinh thần không thể thiếu.


8
1.4.2. i vi h th
- Tham gia chơi và tập luyện bóng đá đều đặn, ngƣời chơi sẽ có sức
khỏe tốt. Khi chơi, hệ thống các cơ quan trong cơ thể phát triển đều đặn,
ngƣời tập sẽ có vóc dáng cân đối, cân nặng, dung tích sống, lồng ngực và
chiều cao phát triển mạnh.
- Các nhóm cơ, xƣơng, khớp, dây chằng… đƣợc củng cố. Làm tăng độ
rắn chắc và bền vững của nó, thích ứng với tác động bên ngoài. Những sự
thay đổi đặc biệt ở hệ thống cơ và xƣơng của đôi chân bởi vì gắn liền với hoạt
động chuyên môn của các VĐV.
- Cơ quan hô hấp có sự thay đổi quan trọng, nó đƣợc rèn luyện và tăng
cƣờng, lƣợng khí lƣu thông 0,7-1 lít cao hơn 0,3-0,5lít so với ngƣời không tập
luyện, dung tích sống 4,6-7,5 lít và lƣợng thông khí phổi tối đa là 110-150 l/p,
có sức chịu đựng tốt trong trạng thái thiếu oxy.
1.5.  lý lun v k thut sút bóng bng mu chính din
1.5.1. m ca k thut sút bóng bng mu chính din
Sút bóng bằng mu chính diện bàn chân là kỹ thuật thông dụng tạo đƣợc
đƣờng bóng đi mạnh.Sút bóng bằng mu chính diện là hoạt động tƣơng đối tự
nhiên, khi thực hiện không ảnh hƣởng tới kỹ thuật chạy thẳng hƣớng.
Sút bóng bằng mu chính diện thƣờng đƣợc sử dụng để sút bóng cầu
môn hoặc chuyền bóng đi xa.
1.5.2. Nguyên lý kỹ thuật sút bóng bằng mu chính diện
Gồm 5 giai đoạn chính như sau:
+ Giai đoạn 1: Chạy đà:
- Thẳng hƣớng bóng (Chếch từ 5-10 độ, đối với ngƣời chân dài), tốc độ
tăng dần đều, bƣớc cuối dài.
+Giai đoạn 2: Đặt chân trụ:

9

- Đặt ngang và cách bóng 10-15cm (khoảng cách đặt chân trụ có thể điều
chỉnh, tùy thuộc vào tầm vóc và thói quen của từng ngƣời), lần lƣợt đặt từ gót,
má ngoài rồi cả bàn chân.
- Mũi chân trụ thẳng hƣớng sút bóng.
- Đầu gối khuỵu, toàn bộ trọng tâm cơ thể dồn vào chân trụ.
+Giai đoạn 3: Vung chân lăng:
- Vung từ sau về trƣớc. Tốc độ vung chân lăng và tốc độ chạy đà là hai
yếu tố quyết định uy lực của cú đá (cú sút).
+ Giai đoạn 4: Tiếp xúc bóng:
- Duỗi hết mu, cổ chân giữ chắc.
- Điểm tiếp xúc là tâm bóng, điểm chạm là mu bàn chân (chỗ buộc dây
giầy).
+ Giai đoạn 5: Kết thúc:
- Khi thực hiện và kết thúc động tác, hai tay vung tự nhiên, thân ngƣời
hơi đổ về phía trƣớc và lao theo hƣớng bóng.
1.6. Giai đoạn hình thành kỹ năng, kỹ xảo
- Trong huấn luyện để hình thành kỹ năng - kỹ xảo động tác sút bóng
cầu môn bằng mu chính diện đạt hiệu quả cao nhất, phải nắm vững các giai
đoạn khác nhau về sƣ phạm và các phƣơng pháp huấn luyện để hình thành kỹ
năng và chuyển dần thành kỹ xảo.
Gồm ba giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Dạy học ban đầu về phƣơng pháp thực hiện động tác,
thực hiện bài tập. Nó tƣơng ứng với việc thực hiện động tác bƣớc đầu, có
động tác thực hiện còn thô, vụng về và hiệu quả thấp.
+ Giai đoạn 2: Thể hiện tiêu biểu trong các bài tập đi sâu, chi tiết hóa,
trọng tâm và yêu cầu nâng cao kỹ thuật động tác cũng nhƣ hiệu quả động tác,

10
kết quả là khả năng vận động chính xác, hiệu quả cao, kỹ năng chuyển dần
sang kỹ xảo.

+ Giai đoạn 3: Củng cố, hoàn thiện, nâng cao và áp dụng vào thi đấu
với mục đích giúp cho kỹ xảo vận động đƣợc vững chắc, ở giai đoạn này cần
khắc phục một số nhƣợc điểm nhỏ mà ngƣời tập hay mắc phải. Điều quan
trọng là HLV phải chỉ rõ cho họ điểm yếu và sửa chữa sai lầm một cách tối
ƣu nhất.Tuy nhiên phải yêu cầu các nguyên tắc huấn luyện sao cho ngƣời tập
có thể hoàn thành bài tập một cách khác nhau nhất và hiệu quả nhất.
1.7. Các nguyên tc hun luyn
Trong bất kỳ một quá trình huấn luyện nào cũng phải tuân theo các
nguyên tắc chung là từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ chậm đến
nhanh, từ lƣợng vận động ít đến lƣợng vận động nhiều. Ngoài ra còn một số
nguyên tắc sau:
1.7.1. Nguyên tc t giác tích cc
Nguyên tắc này đòi hỏi giáo dục và giáo dƣỡng VĐV sao cho họ có thể
thực hiện đƣợc các yêu cầu đặt ra trong tập luyện và thi đấu một cách độc lập
bền bỉ và sang tạo dựa trên cơ sở nhận thức tƣ tƣởng đúng đắn, có năng lực
tham gia tích cực vào việc lập kế hoạch và việc đánh giá việc tập luyện của
họ. Điều đó dẫn đến sự phát triển tính tích cực có mục đích và tính độc lập
của vận động.
- Làm cho VĐV hiểu rõ mục đích và thành tích cần đạt đƣợc
- Trang bị cho VĐV những hiểu biết trong mối quan hệ chặt chẽ với
các nhiệm vụ tập luyện cần phải giải quyết
- Những yêu cầu đặt ra cần phải đòi hỏi một sự suy nghĩ, một động cơ
và một sự trả lời
- Đƣa VĐV vào việc chuẩn bị xây dựng và đánh giá quá trình tập luyện
- Giáo dục VĐV biết tự đánh giá

11
- Giao cho VĐV có năng khiếu các nhiệm vụ hƣớng dẫn về mặt sƣ
phạm.
- Yêu cầu các VĐV luôn luôn kiểm tra một cách có ý thức quá trình

vận động.
- Thƣờng xuyên đánh giá các kết quả đạt đƣợc và so sánh chúng với dự
định trong kế hoạch mà thực tế đạt đƣợc.
1.7.2. Nguyên tc trc quan
Đảm bảo tích cực quan trọng quá trình huấn luyện có nghĩa là mô tả
cho vận động viên những vấn đề trừu tƣợng bằng hình ảnh để cho họ có thể
cảm thụ có ý thức các yêu cầu của LVĐ và đồng thời đòi hỏi họ phải sử dụng
một cách có mục đích và đa dạng các cơ quan cảm giác của mình.Việc thực
hiện nguyên tắc này cũng đòi hỏi phải giáo dục cho VĐV biết quan sát tỉ mỉ.
Mục đích của trực quan là giúp cho hoạt động nhận thức của VĐV
trong việc tiếp thu các kĩ năng thể thao và các phần của kiến thức đƣợc dễ
dàng.
1.7.3. Nguyên tc phù hp
Nguyên tắc này đòi hỏi phải đặt ra cho VĐV các yêu cầu mà họ có thể
thực hiện chúng một cách hiệu quả, trong quá trình thực hiện các yêu cầu này
phải huy động tối ƣu năng lực sinh lý, tâm lý và trí tuệ của VĐV. Tránh đặt ra
những yêu cầu quá thấp và yêu cầu quá mức của VĐV.
Yêu cầu đòi hỏi VĐV chỉ có thực hiện đƣợc với nỗ lực cao, có nghĩa là
huy động nguồn dự trữ năng lƣơng. Mặt khác nguyên tắc này đƣợc xác định
thông qua hiểu biết về tính hiệu quả của LVĐ sẽ bị giảm khi vƣợt quá mức độ
yêu cầu cá biệt tối ƣu.
Để thực hiện nguyên tắc này VĐV phải huy động tất cả nhân cách của
họ nếu họ thực hiện tốt nhiệm vụ sẽ thu đƣợc cảm xúc thắng lợi và phát triển
đƣợc trạng thái sẵn sang tiếp thu các nhiệm vụ khó khăn hơn.

12
Quy tắc:
- Cần chú ý đến các đặc điểm riêng về lứa tuổi, về giới tính trong trình
độ phát triển của VĐV.
- Cần có những yêu cầu cá biệt cho VĐV, cần chú ý đến sự khác biệt về

năng lực cũng nhƣ khả năng chịu đựng LVĐ.
1.7.4. Nguyên tu ca 
Nguyên tắc này đòi hỏi HLV phải thƣờng xuyên đề ra cho VĐV các
yêu cầu mới và cao hơn. Nó đòi hỏi VĐV phải đấu tranh với các yêu cầu và
thực hiện chúng.
Nguyên tắc này xuất phát từ các mối quan hệ có tính quy luật giữa việc
nâng cao các yêu cầu của LVĐ và sự thích ứng của các hệ thống chức năng
sinh lý của VĐV. Các hệ thống chỉ đƣợc hoàn thiện nếu nhƣ nó phải chịu
đựng trên mức bình thƣờng và phải huy động các năng lƣợng dự trữ. Bởi vậy
việc phấn đấu để vƣơn tới thành tích thể thao cao hơn mà hiện tại còn chƣa
đạt đƣợc, gắn bó một cách chặt chẽ với với việc tìm ra các con đƣờng mới về
phƣơng pháp nhằm thực hiện các LVĐ tập luyện cao hơn với chất lƣợng tốt
hơn. Tóm lại là hình thức, khối lƣợng, cƣờng độ và diễn biến của việc nâng
cao yêu cầu của LVĐ phải phù hợp với tuổi đời, tuổi sinh học tuổi tập luyện
và năng lực thể thao.
1.7.5. Nguyên tng vng liên tc
Nguyên tắc này yêu cầu trong quá trình huấn luyện phải thƣờng
xuyên hƣớng tới các LVĐ tối ƣu và đặc biệt sắp xếp các bƣớc quá độ trong
tập luyện để năng lực thể thao có thể phát triển tốt nhất.Yêu cầu này dựa
trên cơ sở của các mối quan hệ có tính quy luật giữa LVĐ và sự phát triển
thành tích thể thao.



13
Quy tắc:
- Ngăn chặn và tránh những gián đoạn trong tập luyện, trƣớc hết thông
qua sự giáo dục thái độ xã hội chủ nghĩa đối với tập luyện cho VĐV: Thông
qua việc giáo dục sức khỏe và thông qua ảnh hƣởng của sự sắp xếp chế độ
nghỉ hè.

- Đảm bảo tính liên tục trong sự phát triển của tất cả yếu tố xác định
thành tích. Khi tập luyện kế hoạch cho các loại LVĐ trọng điểm cũng cần có
kế hoạch cho các LVĐ.
- Hạn chế mức độ có thể giảm sút năng lực thể thao trong trƣờng hợp
gián đoạn tập luyện do chấn thƣơng.
- Đảm bảo giai đoạn nghỉ ngơi cần thiết nhằm tránh các hiện tƣợng yêu
cầu quá mức và nhờ vậy sau này tránh đƣợc những sự gián đoạn tập luyện.
1.7.6. Nguyên tc sp xng vng theo yêu cu
Nguyên tắc này đòi hỏi khi lập kế hoạch huấn luyện và thực hiện kế
hoạch phải tính toán đến sự phát triển mang tính giai đoạn, khách quan của
quá trình tập luyện
Đƣợc hình thành qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn hình thành
- Giai đoạn ổn định tƣơng đối
- Giai đoạn mất đi tạm thời của trạng thái thể thao
Gồm 3 thời kì:
- Thời kì chuẩn bị: Là thời kì đầu của quá trình tập luyện là thời kì dài
nhất nhằm tạo nên những tiền đề về kỹ thuật, thể lực, chiến thuật, trí tuệ, các
phẩm chất tâm lí, đạo đức và đƣợc chia làm 2 giai đoạn giai đoạn chuẩn bị
chung và giai đoạn chuẩn bị chuyên môn.

14
+ Giao đoạn chuẩn bị chung: Mục đích nâng cao khả năng chịu đựng
LVĐ của VĐV, phƣơng tiện tiện tập luyện chính là các bài tập phát triển
chung và các bài tập phát triển chuyên môn
+ Giai đoạn chuẩn bị chuyên môn: Giai đoạn này trực tiếp dẫn tới thời
kì thi đấu. Trọng điểm của giai đoạn này là xây dựng những cơ sở chuyên
môn cần thiết cho thành tích thể thao. LVĐ đƣợc nâng cao nhờ việc tăng cƣờng
độ, phƣơng tiện chính sử dụng là các bài tập chuyên môn và bài tập thi đấu.
- Thời kì thi đấu: Là thời kì tập luyện nhằm phát triển tối ƣu và duy trì

thành tích thi đấu, tốt nhất thể hiện nó trong cuộc thi đấu quan trọng nhất của
thời kì huấn luyện.
- Thời kì chuyển tiếp: Là thời kì quá độ của thời kì thi đấu của chu kì
tập luyện. Nhiệm vụ chủ yếu là nghỉ ngơi tích cực sau các LVĐ thi đấu căng
thẳng, thời hạn của thời kì này tƣơng đối ngắn.
1.7.7. Nguyên tc k hoch và h thng
Thực hiện một cách hệ thống quá trình huấn luyện có nghĩa là tất cả các
biện pháp tập luyện cần phải xuất phát từ các yêu cầu của cấu trúc thành tích
của môn thể thao.
Đảm bảo tính hệ thống đòi hỏi cần sử dụng các quy luật tác động trong
luyện tập để nâng cao phát triển thành tích thể thao mà không đƣợc chệch
hƣớng và không đƣợc trì hoãn, ngoài ra còn xuất phát từ mục đích thành tích
cao nhất đã đƣợc xác định.
Nguyên tắc này xuất phát từ các quy luật của quá trình nhận thức và
tính hiệu quả chuyên biệt của các môn hình thức khác nhau của LVĐ với sự
phát triển của thành tích thể thao
Quy tắc:
- Luôn luôn hƣớng vào chiến lƣợc xây dựng thành tích dài hạn và lập
kế hoạch huấn luyện một cách tỉ mỉ.

15
- Luôn luôn hƣớng vào mục đích cao nhất, lập kế hoạch và đề ra mục
đích thành tích rõ ràng, có thể thực hiện đƣợc.
- Trong quá trình huấn luyện cần chú ý đến tính logic trong sự giáo
dƣỡng từng yếu tố xác định thành tích.
- Cần có sự chú ý lớn nhất trong việc sắp xếp trật tự các bài tập của
giáo án.
- Phải theo dõi sự phát triển thành tích thể thao, thái độ và hành động
của VĐV.
1.8. m tâm, sinh lý ca hc sinh THPT

Mỗi lứa tuổi đều có đặc điểm riêng của mình, ở lứa tuổi này có sự tăng
trƣởng về mặt chức năng cơ thể, năng lực vận động đã bắt đầu hình thành và
phát triển, khả năng tiếp thu nhanh chóng để thích nghi với LVĐ đề ra cùng
với quá trình hồi phục tƣơng đối nhanh sau vận động.
1.8.1. m tâm lý
- Về mặt tâm lý: Học sinh thích chứng tỏ mình là ngƣời lớn, muốn để
cho mọi ngƣời tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả
năng phân tích tổng hợp, muốn hiểu biết nhiều, có nhiều hoài bão, nhƣng còn
nhiều nhƣợc điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống.
- Tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình
thành tính cách và hƣớng về tƣơng lai. Đó cũng là tuổi của lãng mạn, mơ ƣớc
độc đáo và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Đó là tuổi đầy nhu cầu sáng tạo,
nảy nở những tình cảm mới. Thế giới quan không phải là một niềm tin lạnh
nhạt, khô khan, trƣớc hết nó là sự say mê, ƣớc vọng, nhiệt tình.
- Hứng thú: Học sinh đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất
phát từ động cơ học tập đúng đắn và hƣớng tới việc chọn nghề sau khi đã học
xong phổ thông. Song hứng thú học tập còn do nhiều động cơ khác nhau: Giữ

16
lời hứa với bạn, đôi khi do tự ái, hiếu danh. Cho nên giáo viên cần định hƣớng
bền vững trong học tập nói chung và trong GDTC nói riêng.
- Tình cảm: So với học sinh cấp tiểu học và trung học cơ sở thì học sinh
THPT biểu lộ tình cảm rõ rệt hơn tình cảm gắn bó và yêu quý mái trƣơng mà
các em sắp từ giã, đặc biệt với các giáo viên giảng dạy (yêu ghét rõ ràng).
Việc giáo viên gây đƣợc thiện cảm và sự tôn trọng là một trong những thành
công lớn. Điều đó giúp giáo viên thuận lợi hơn trong quá trình dạy học. Nó
thúc đẩy học sinh tự giác, tích cực trong tập luyện và ham thích TDTT. Do
vậy giáo viên phải là ngƣời mẫu mực, công bằng, biết động viên kịp thời và
quan tâm đúng mức tới học sinh, tôn trọng kết quả học tập cũng nhƣ tình cảm
của học sinh.

- Trí nhớ: Ở lứa tuổi này, hầu nhƣ không tồn tại việc nghi nhớ máy móc
do các em đã biết cách nghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic, tu duy chặt
chẽ hơn và lĩnh hội đƣợc bản chất của vấn đề cần học tập. Do đặc điểm trí
nhớ của các em rất tốt nên giáo viên có thể sử dụng phƣơng pháp trực quan
kết hợp với giảng giải, phân tích sâu sắc các chi tiết kỹ thuật động tác và vai
trò, ý nghĩa cũng nhƣ cách sử dụng các phƣơng tiện, phƣơng pháp trong
GDTC để các em có thể tự lập một các độc lập trong thời gian nhàn rỗi.
- Các phẩm chất ý chí đƣợc hình thành rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn so
với lứa tuổi trƣớc đó. Các em có thể hoàn thành những bài tập và đòi hỏi sự
khắc phục khó khan, sự nỗ lực ý chí lớn trong tập luyện.
1.8m v sinh lý ca la tui trung hc ph thông
Cơ thể ở lƣới tuổi này phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh, các bộ phận vẫn
phát triển nhƣng chậm dần.Chức năng sinh lý ổn định tƣơng đối, khả năng
vận động cơ thể nhanh nhẹn và đƣợc nâng cao hơn có ý nghĩa cao trong huấn
luyện và là sự phát triển mạnh mẽ của các hệ cơ quan cũng, thể lực tăng và
dần đƣợc hoàn thiện hơn so với lứa tuổi THCS.

17
1.8.2.1. Hệ thần kinh
Hệ thần kinh tiếp tục đƣợc phát triển và đi đến hoàn thiện, kỹ năng tƣ
duy, phân tích tổng hợp và trừu tƣợng đƣợc phát triển tạo điều kiện cho việc
hình thành phản xạ có điều kiện. Do hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến
sinh dục, tuyến yên làm cho hƣng phấn của hệ thần kinh chiếm ƣu thế giữa
hƣng phấn và ức chế không cân bằng làm ảnh hƣởng tới hoạt động thể lực.
Vì vậy, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện giáo viên hay HLV cần
sử dụng bài tập thích hợp và thƣờng xuyên quan sát tới phản ứng của cơ thể
VĐV và có biện pháp cụ thể kịp thời.
1.8.2.2. Hệ vận động
Hệ xƣơng: Đang bắt đầu giảm tốc độ phát triển, mỗi năm nữ cao thêm
0.5-1cm, nam 1-3cm, cột sống đã ổn định hình dáng vì vậy có thể sử dụng

một cách rộng rãi. Các bài tập với khối lƣợng tăng dần để giúp VĐV thích
nghi một cách từ từ.
Hệ cơ: Các tổ chức hệ cơ phát triển muộn hơn xƣơng nên cơ vẫn còn
tƣơng đối yếu, các cơ lớn phát triển tƣơng đối mạnh và cơ nhỏ phát triển
chậm hơn, có cơ phát triển nhanh hơn cơ duỗi đặc biệt cơ duỗi của nữa lại
càng yếu nên ảnh hƣởng tới các bài tập sức mạnh. Đặc điểm cơ thể của nữ
thƣờng mang tính chất mềm dẻo và khéo léo nhiều hơn so với nam do cấu tạo
cơ thể của họ khác nhau. Vì vậy khi tập luyện những bài tập sức mạnh đối với
nữ sẽ có những yêu cầu riêng biệt.
1.8.2.3. Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn đã phát triển và hoàn thiện, buồng tim phát triển tƣơng
đối hoàn chỉnh, mạch đập của nữ 70-80l/p, nam 75-85l/p, phản ứng của hệ
tuần hoàn trong vận động tƣơng đối rõ rệt nhƣng sau vận động huyết áp hồi
phục nhanh chóng. Vì vậy ở độ tuổi này có thể tập những bài tập với cƣờng

18
độ tƣơng đối lớn nhƣng vẫn phải thận trọng và thƣờng xuyên kiểm tra theo
dõi tình trạng sức khỏe của VĐV.
1.8.2.4. Hệ hô hấp
Hệ hô hấp đã phát triển và hoàn thiện, vòng ngực trung bình của nam
69-74cm, nữ 67-72cm, dung lƣợng phổi tăng lên nhanh chóng, lúc 16-18 tuổi
là 3- 4 lít, tần số hô hấp gần giống nhƣ ngƣời lớn, tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn
còn yếu. Vì vậy trong tập luyện cần thở sâu, tập trung chú ý thở bằng ngực và
các bài tập bơi, chạy cự li trung bình.
1.8.2.5. Hệ trao đổi chất
Quá trình đồng hóa chiếm ƣu thế so với quá trình dị hóa. Nhu cầu phát
triển và hình thành cơ thể, một phần đáng kể năng lƣợng ở lứa tuổi này chủ
yếu là sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu đó.















×