Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện phụ sản trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 56 trang )

Bộ YTÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NÔI
TRẦN THI THUÝ HẰNG
KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CUNG ÚNG THUỐC TẠI
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRƯNG ƯƠNG
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ KHOÁ 1999- 2004)
Người hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Thị Thái Hằng.
Ths. Nguyễn Huy Tuẩn.
Nơi thực hiện : Bộ môn Quản lý & Kinh tế dược
Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
Thời gian thực hiện : 3/2004 - 5/2004
HẦ NÔI-5/2004
Ztò 10^
LỂncảm ơR
Tôi xin bồ/ tỏ lòng biết ơn sấu sắc tói PO S. TS. Nguỵễn Thỉ Thối ỉỉềừìg, chủ
nhiệm bộ môn Quẫn lý vả Kinh tế dược - Trường đại học Dược Hồ Mội, dã hướng dẫn
tôi trong suốt quá trinh thực hiện và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Tôi xin chần thành cam ơn Th.s. Nguỵễn Huỵ Tuấn - phó trương khoa dược bệnh
viện Phụ sẩn Trung ương và các bấc sĩ, dược sĩ tại bệnh viện đỗ hướng dẫn và giúp dd
tôi thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin bàỵ tổ lòng biết ơn chân thành tói các thầỵ cô giấo bộ môn Quẫn lý
và Kinh tế dược và toàn thề các thẩ/ cô trường đại học Dược Hà Nội đã dạ/ dỗ, dìu
dắt tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng tôi xin bổ/ Lỗ lòng kính trọng, /â u thương tói những người thẫn vả bạn
bè đã động viên, giúp đõ tôi trướng thảnh, vững bước trong cuộc sống.
7Ỉ()ỈI Qlỏìý tltánạ 5 ễtủm 2004
Sinh íXỈê/i
Trần Thị Thuý Hằng
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỂ 1


PHẦN 1 - TỔNG QUAN
3
1.1. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện 3
1.2. Mô hình bệnh tật và danh mục thuốc bệnh viện 7
1.3. Thực trạng cung ứng thuốc 11
PHẦN 2 - ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG
NGHIÊN CỨU 16
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu 16
2.3. Nội dung nghiên cún 16
PHẦN 3 - KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ BÀN LUẬN 17
3.1. Tổ chức hoạt động của bệnh viện Phụ sản Trung ương

17 *
3.1.1. Bộ máy tổ chức bệnh viện Phụ sản Trung ương 17
3.1.2. Tổ chức và cơ cấu nhân lực khoa dược bệnh viện Phụ sản Trung ương

20
3.1.3. Hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị
23
3.2. Mô hình bệnh tật và sự đáp ứng của danh mục thuốc với mô hình bệnh
tật trong 3 năm (2001- 2003) 24
3.2.1. Số lượng giường bệnh của bệnh viện 25
3.2.2. Khảo sát mô hình bệnh tật 25
3.2.3. Danh mục thuốc bệnh viện sử dụng 31
3.3. Công tác cung ứng thuốc tại bệnh viện Phụ sản Trung ương

35
3.3.1. Kinh phí hoạt động của khoa dược 35
3.3.2. Nguồn cung ứng thu ốc 36

3.3.3. Quản lý về cấp phát thuốc - sử dụng thuốc

40
3.3.4. Tồn trữ và bảo quản thuốc
42
3.3.5. Nhà thuốc bệnh viện 43
3.3.6. Tinh hình thực hiện 1 số nhiệm vụ khác
44
3.4. Thông tin thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hợp lý 45
3.4.1. Công tác dược lâm sàng 45
3.4.2. Thông tin thuốc 46
PHẦN 4 - KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUÂT 48
4.1. Kết luận 48
4.2. Kiến nghị 49
CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT
ADR : Adverse Drug Reaction.
Phản ứng có hại của thuốc.
BHYT
: Bảo hiểm y tế.
DMT
: Danh mục thuốc.
DS, DSĐH
: Dược sĩ, dược sĩ đại học.
KHTH
: Kế hoạch tổng hợp.
PGĐ
: Phó giám đốc.
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn.
TL%

: Tỷ lệ phần trăm.
TTY
: Thuốc thiết yếu.
ICD
: International Classiíication Diseases
Phân loại quốc tế bệnh tật.
ĐẶT VẤN ĐỂ
Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001- 2010
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhấn mạnh phát triển sức khoẻ là
một mục tiêu quan trọng của tiến trình phát triển và được đặt ở vị trí cao “Con
người là vốn quý nhất của xã hội, quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia
trong đó sức khoẻ là tài sản quý giá của mỗi con người và toàn xã hội”. Sức
khoẻ tốt là yếu tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đầu tư cho sức khoẻ phải được
coi là trọng tâm của các chính sách phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
các chiến lược xoá đói giảm nghèo nói riêng [22].
Trong công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, bệnh viện là nơi thể hiện
tập trung nhất các quan điểm của Đảng và Nhà nước về chăm sóc sức khoẻ
nhân dân, bệnh viện cũng là nơi thể hiện năng lực hoạt động của ngành y tế.
Trong đó, công tác dược bệnh viện có vai trò quan trọng trong hoạt động của
bệnh viện [7]. Do đó, tất yếu cần đảm bảo cung ứng thường xuyên và đủ
thuốc có chất lượng; hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả cho
người bệnh. Tuy vậy, dưới tác động của cơ chế thị trường, công tác dược bệnh
viện cũng cần phải thích hợp phù hợp với tình hình mới.
Bệnh viện Phụ sản Trung ương là tuyến chuyên môn cao nhất của ngành
sản phụ khoa trong cả nước. Ngoài việc phục vụ các bệnh nhân về sản và phụ
khoa, còn phải đi sâu vào các lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo đầu ngành chuyên
sản phụ khoa của toàn quốc, đặc biệt là các lĩnh vực mới như: điều trị vô sinh,
đảm bảo sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình [26]. Do vậy, công tác
cung ứng thuốc tại bệnh viện Phụ sản Trung ương có những nét chung của
bệnh viện nói chung và những đặc thù riêng của một bệnh viện chuyên ngành

phụ sản.
1
Xuất phát từ mong muốn khảo sát, tìm hiểu thực tế hoạt động cung ứng
thuốc của bệnh viện, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Khảo sát hoạt động cung
ứng thuốc tại bệnh viện Phụ sản Trung ương”, nhằm thực hiện các mục tiêu
sau:
1. Khảo sát, đánh giá mô hình bệnh tật tại bệnh viện Phụ sản Trung ương
theo ICD-10 và danh mục thuốc của bệnh viện trong 3 năm 2001 - 2003.
2. Khảo sát, đánh giá thực trạng cung ứng thuốc tại bệnh viện Phụ sản
Trung ương.
3. Đưa ra đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác cung ứng
thuốc của bệnh việtt.
2
PHẦN 1 - TỔNG QUAN
1.1. CHỨC NĂNG NHIỆM v ụ CỦA BỆNH VIỆN
1.1.1. CHỨC NĂNG, NHIỆM v ụ VÀ MÔ HÌNH T ổ CHỨC CỦA BỆNH VIỆN
Tổ chức y tế Thế giới (WHO) định nghĩa “Bệnh viện là tổ chức xã hội
không thể tách rời của tổ chức xã hội y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức
khoẻ toàn diện cho nhân dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ ngoại trú
của bệnh viện phải vươn tới gia đình và môi trường cư trú. Bệnh viện còn là
trung tâm đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu khoa học” [27].
Quy chê bệnh viện của Việt Nam qui định nhiệm vụ của bệnh viện nói
chung [8]:
+ Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh.
+ Đào tạo cán bộ.
+ Nghiên cứu khoa học.
+ Chỉ đạo tuyến.
+ Phòng bệnh.
+ Hợp tác quốc tế.
+ Quản lý kinh tế trong bệnh viện.

Phân loại bệnh viện [17]
Theo thông tư 13/BYT - TT ngày 27/11/1993 của Bộ Y tế, bệnh viện được
phân thành 2 loại: bệnh viện đa khoa và bệnh viện chuyên khoa. Mỗi loại
bệnh viện có 3 hạng: bệnh viện hạng I, hạng II, hạng III căn cứ vào:
+ Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện.
+ Chất lượng chẩn đoán, điều trị và chăm sóc.
+ Quy mô công suất sử dụng giường bệnh.
+ Trình độ chuyên môn của công chức, viên chức.
3
Mô hình tổ chức bệnh viện Việt Nam [13]
Tuỳ theo loại bệnh viện, hạng bệnh viện mà có tổ chức khoa phòng phù
hợp với quy chế bệnh viện. Bệnh viện ở Việt Nam có một mô hình thống nhất
như hình 1.1.
Hình 1.1: Mô hình tổ chức bệnh viện Việt Nam
4
- Ban giám đốc gồm có: Giám đốc điều hành toàn bộ bệnh viện, các phó giám
đốc được giám đốc phân công phụ trách các lĩnh vực kế hoạch, chuyên môn,
chăm sóc điều dưỡng, tổ chức cán bộ, xây dựng bệnh viện.
- Bệnh viện có 3 khối: Các khoa lâm sàng, các khoa cận lâm sàng, các phòng
chức năng.
- Các hội đồng tư vấn: Khoa học kỹ thuật, thuốc và điều trị, khen thưởng.
1.1.2. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM vụ CỦA KHOA DƯỢC [1], [16], [17]
❖ Vị trí
- Khoa Dược là một khoa chuyên môn thuộc sự quản lý điều hành trực tiếp
của Giám đốc bệnh viện.
- Trong bệnh viện chỉ có một khoa dược, là một tổ chức chuyên môn, kỹ thuật,
kinh tế, tham gia vào quá trình điều trị. Khoa dược góp phần trách nhiệm với
bệnh viện trong công tác khám - chữa bệnh. Khoa dược thuộc khối cận lâm
sàng là nơi thực thi chính sách quốc gia về thuốc.
*l* Chức năng

- Thực thi công tác chuyên môn kỹ thuật về dược, nghiên cứu khoa học kỹ
thuật về dược, tham gia huấn luyện và bồi dưỡng cán bộ.
- Quản lý thuốc men, hoá chất y cụ và các chế độ chuyên môn trong toàn bệnh
viện.
- Tổng hợp nghiên cứu và đề xuất các vấn đề về công tác dược trong toàn bệnh
viện, đảm bảo thông tin, tư vấn sử dụng về thuốc, kiểm tra theo dõi việc sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý trong toàn bệnh viện, chỉ đạo thực hiện và phát
triển công tác dược theo hướng của ngành và yêu cầu của điều trị.
Ba chức năng trên đều phải được thực hiện đầy đủ nhưng chức năng thực
hiện công tác chuyên môn kỹ thuật về dược là trọng tâm.
♦♦♦ Nhiệm vụ
- Đảm bảo cung cấp thuốc đầy đủ, kịp thời, đáp ứng yêu cầu điều trị hợp lý, an
toàn.
- Pha chế, sản xuất, chế biến thuốc.
5
- Thực hiện kiểm soát, kiểm nghiệm.
- Quản lý và cấp thuốc.
- Kiểm tra theo dõi việc dùng thuốc hợp lý, an toàn, thông tin, tư vấn về thuốc.
- Kiểm tra, giám sát quy chế dược tại các khoa, phòng trong bệnh viện.
- Nghiên cứu, đào tạo.
- Chỉ đạo tuyến.
- Quản lý kinh tế.
❖ Tổ chức khoa Dược
- Khoa dược trong bệnh viện là một tổ chức duy nhất đảm bảo công tác dược
và là nơi chỉ đạo tập trung thống nhất trên các mặt tổ chức, kỹ thuật và nghiệp
vụ dược.
- Tuỳ theo khả năng và tình hình cụ thể của đơn vị nhưng cần có dược sĩ ở 4
bộ phận công tác:
+ Hành chính, dược chính, thống kê, cung ứng, kiểm nghiệm.
+ Kho và cấp phát lẻ nội trú, cấp phát lẻ ngoại trú.

+ Pha chế.
+ Dược lâm sàng: Duyệt thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc, theo dõi các
phản ứng có hại của thuốc (ADR), thông tin thuốc
- Trong hệ thống công tác, khoa dược có quan hệ mật thiết với các khoa,
phòng tạo sự gắn bó thống nhất trong toàn bệnh viện.
1.1.3. HỘI ĐỔNG THUỐC VÀ ĐIỂU TRỊ [1], [17]
Thực hiện chỉ thị 03/CT - BYT ngày 25/02/1997 và thông tư 08/TT - BYT
ngày 04/07/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế, các bệnh viện đã tiến hành triển khai
thành lập Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện.
* Chức năng của Hôi đồns thuốc và điều tri là tư vấn thường xuyên cho Giám
đốc về cung ứng, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả, cụ thể hoá các
phác đồ điều trị phù hợp với điều kiện bệnh viện, thực hiện tốt: "Chính sách
Quốc gia về thuốc" trong bệnh viện.
6
* Hôi đồns thuốc và điều tri có nhiêm vu sau:
- Xây dựng danh mục thuốc phù hợp với đặc thù bệnh tật và chi phí về thuốc,
vật tư tiêu hao điều trị của bệnh viện.
- Giám sát việc thực hiện qui chế chuẩn đoán bệnh, làm hổ sơ bệnh án và kê
đơn điều trị, qui chế sử dụng thuốc và qui chế công tác khoa dược.
- Theo dõi các phản ứng có hại và rút kinh nghiệm sai sót trong dùng thuốc.
- Thông tin về thuốc, theo dõi ứng dụng thuốc mới trong bệnh viện.
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sĩ, bác sĩ và y tá (điều
dưỡng) trong đó dược sĩ là tư vấn, bác sĩ chịu trách nhiệm về chỉ định và y tá
(điều dưỡng) là người thực hiện y lệnh.
* Tổ chức của Hôi đồng thuốc và điều tri gồm 5-15 người, tuỳ theo hạng của
bệnh viện hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, do Giám đốc bệnh viện ra quyết
định thành lập.
* Thành lây hôi đồng gồm cố:
- Chủ tịch hội đồng: Giám đốc hay phó giám đốc phụ trách chuyên môn.
- Phó chủ tịch kiêm uỷ viên thường trực: Trưởng khoa dược bệnh viện.

- Thư ký hội đồng: Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp.
- uỷ viên gồm có một số trưởng khoa điều trị chủ chốt và trưởng phòng y tá
(điều dưỡng).
1.2. MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
1.2.1. KHÁI NIỆM MÔ HÌNH BỆNH TẬT [1]
Mô hình bệnh tật của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia nào đó sẽ là
tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể chất tinh thần, dưới tác
động của những yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng đó, xã hội đó
trong khoảng thời gian nhất định.
7
1.2.2. MÔ HÌNH BỆNH TẬT Ở VIỆT NAM
- Mô hình bệnh tật ở Việt Nam hiện nay là đan xen cả 2 loại bệnh: bệnh đặc
trưng của các nước đang phát triển như bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng và
siêu vi trùng, đồng thời còn có các bệnh đặc trưng của các nước phát triển như
tăng huyết áp, ung thư, tâm thần, các bệnh nghề nghiệp, dị ứng [22]. Bên cạnh
đó những bệnh lây nhiễm như HIV/ AIDS gia tăng rõ rệt, sốt rét và sốt xuất
huyết diễn biến phức tạp. Năm vừa qua nạn dịch SARS và dịch cúm gà đã
cướp đi sinh mạng của nhiều người, điều này thể hiện sự diễn biến khó lường
của bệnh tật.
- Hiện nay tỷ lệ bệnh không nhiễm trùng đã cao hơn bệnh nhiễm trùng. Trong
tương lai có khả năng mô hình bệnh tật của nước ta vẫn theo xu hướng của các
nước đang phát triển nghĩa là bệnh nhiễm trùng giảm dần, bệnh không nhiễm
trùng tăng dần [29].
- Mô hình bệnh tật của Việt Nam vừa mang tính chất của các nước nghèo vừa
mang tính chất của một nước bắt đầu công nghiệp hoá.
-Với mô hình bệnh tật trên thì chiến lược phát triển y tế vẫn là phát triển y tế
cộng đồng, nhưng cần đồng thời phát triển y tế chuyên sâu, đặc biệt là xây
dựng kế hoạch phát triển chuyên khoa sâu cho từng bệnh viện.
1.2.3. MÔ HÌNH BỆNH TẬT BỆNH VIỆN [1], [27]
- Bệnh tật phụ thuộc vào cơ thể sống của cá thể, điều kiện sống. Tình trạng

bệnh tật, sức khoẻ cộng đồng trong những điều kiện ngoại cảnh nhất định ở
những thời gian nhất định được khái quát dưới dạng mô hình bệnh tật.
- Có hai mô hình bệnh tật bệnh viện đó là: mô hình bệnh tật của bệnh viện đa
khoa và mô hình bệnh tật của bệnh viện chuyên khoa. Tuy nhiên mỗi cá nhân
có thể mắc nhiều bệnh khác nhau, do đó một bệnh viện chuyên khoa vẫn có
mô hình bệnh tật đa dạng và phức tạp, vừa có các bệnh điển hình của chuyên
khoa đó vừa có các bệnh thông thường khác, nó vẫn mang sắc thái của mô
hình bệnh tật bệnh viện đa khoa.
8
- Mô hình bệnh tật chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, các yếu tố này
luôn đan xen và ảnh hưởng lẫn nhau được thể hiện ở sơ đồ 1.2.
Môi trường
- Điều kiện sinh thái: Địa lý, khí hậu.
- Điều kiện kinh tế - xã hội, chính trị, dân
số, tôn giáo, chất lượng dịch vụ y tế
Bệnh viện
- Vị trí địa lý.
- Chức năng, nhiệm vụ.
- Tuyến và loại bệnh viện
- Trình độ chuyên môn,
đạo đức của cán bộ y tế.
- Kỹ thuật chẩn đoán và
điều tri
Người bệnh
- Tuổi, giới, dân tộc,
nghề nghiệp.
- Điều kiện sinh
sống, lao động, kinh
tế, văn hoá.
- Kiến thức y tế.

- Bênh tât
Hình 1.2: Các yếu tô quyết định và ảnh hưởng tới mô hình bệnh tật bệnh
viện
- Mô hình bệnh tật của bệnh viện là một căn cứ quan trọng giúp bệnh viện
không chỉ xây dựng danh mục thuốc phù hợp mà còn làm cơ sở để bệnh viện
hoạch định phát triển toàn diện trong tương lai.
1.2.4. PHÂN LOẠI BỆNH TẬT [5]
- Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã ban hành danh mục bệnh tật gọi là phân loại
quốc tế bệnh tật ICD (International Classiíication Diseases).
- Danh mục bệnh tật qua 10 lần sửa đổi, bổ sung. Hiện nay bảng phân loại
quốc tế bệnh tật ICD lần thứ 10 (ICD 10) gồm 21 chương bệnh, đánh số từ
chương I đến chương XXI, mỗi chương bệnh gồm nhiều nhóm bệnh, mỗi
nhóm gồm nhiều bệnh khác nhau. Trong mỗi mục bệnh gồm nhiều tiêu mục
9
(mỗi tên bệnh cụ thể chi tiết theo nguyên nhân hay đặc thù của một bệnh) tiêu
mục và mục cách nhau bằng dấu chấm (bộ mã mang 4 ký tự). Điểm mới của
phân loại hệ thống quốc tế là phối hợp giữa ký tự chữ và ký tự số từ A00 đến
Z99 và tăng cường triệu chứng hội chứng.
BẢNG PHẢN LOAI BỀNH TẢT THEO ĨCD-10
Chương I : Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng.
Chương II : Bướu tân sinh.
Chương III : Bệnh của máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên quan đến
cơ chế miễn dịch.
Chương IV : Bệnh nội tiết dinh dưỡng và chuyển hoá.
: Rối loạn tâm thần và hành vi.
: Bệnh hệ thần kinh.
: Bệnh mắt và phần phụ.
: Bệnh tai và xương chum.
: Bệnh hệ tuần hoàn.
: Bệnh hệ hô hấp.

: Bệnh hệ tiêu hoá.
: Các bệnh da và mô dưới da.
: Bệnh hệ cơ xương khớp và mô liên kết.
: Bệnh hệ sinh dục và tiết niệu.
: Thai nghén, sinh đẻ, hậu sản.
: Một số bệnh xuất phát trong thời kỳ chu sinh.
: Dị tật bẩm sinh, biến dạng và bất thường sắc thể.
Chương XVII : Các triệu chứng, dấu hiệu và những biểu hiện lâm sàng và
cận lâm sàng bất thường, không phân loại ở phần khác.
Chương XIX : Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên
nhân bên ngoài.
Chương XX : Nguyên nhân ngoại sinh của bệnh tật và tử vong.
Chương XXI : Các yếu tố ảnh hưởng đến tính trạng sức khoẻ và tiếp xúc
dịch vụ y tế.
Chương V
Chương VI
Chương VII
Chương VIII
Chương IX
Chương X
Chương XI
Chương XII
Chương XIII
Chương XIV
Chương XV
Chương XVI
Chương XVI
10
1.2.5. DANH MỤC THUỐC CỦA BỆNH VIỆN [6], [9], [21], [27]
- Danh mục thuốc bệnh viện bao gồm những thuốc đáp ứng đúng nhu cầu, có

hiệu quả điều trị cao nhất, ít tác dụng có hại nhất nhưng ít tiền nhất, ưu tiên
thuốc nội cùng loại phù hợp với khả năng tài chính của bệnh viện và bệnh
nhân. Danh mục thuốc bệnh viện phải có đầy đủ tên thuốc, hàm lượng theo
tên gốc, số lượng, chủng loại, nguồn gốc và tổng giá trị thuốc cho cả năm dựa
trên số lượng bệnh nhân, bệnh tật hàng năm và nguồn kinh phí của bệnh viện.
- Triển khai thực hiện chỉ thị 03 và thông tư 08 của Bộ Y tế, hầu hết các bệnh
viện trên cả nước đã có Hội đồng thuốc và điều trị, mỗi đơn vị này đã xây
dựng danh mục thuốc bệnh viện. Việc lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc
bệnh viện dựa vào mô hình bệnh tật, các thông kê chi phí thuốc, phác đồ điều
trị, danh mục thuốc thiết yếu và khả năng kinh phí của bệnh viện. Qua đó,
giảm đáng kể chi phí tiền thuốc trong bệnh viện, đóng góp rất lớn vào việc
thực hiện mục tiêu sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả, tiết kiệm.
- Danh mục thuốc cần có nhiều ưu điểm như đa số là TTY và giúp bệnh viện
tránh được sự dự trù thuốc không cần thiết.
- Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp danh mục thuốc bệnh viện vẫn chỉ là
bản dự trù thuốc hàng năm không có sự cập nhật. Danh mục mới chỉ có tên
thuốc, chưa có số lượng từng mặt hàng, chủng loại, tổng giá trị kính phí của cả
năm
1.3. THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC
1.3.1. VÀI NÉT VỂ TÌNH HÌNH CUNG ỨNG THUỐC CỦA VIỆT NAM [21]
Trong điều kiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam từ nền kinh tê
tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, công tác đảm bảo cung ứng
thuốc cho nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân đã đạt được một số
thành tựu.
11
- Tiền thuốc bình quân đầu người / năm tăng dần qua các năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2001

Năm 2002 Năm 2003
Bình quân tiền
thuốc/đầu người
USD
6 6,7
7,6
- Hệ thống cung ứng thuốc ngày càng phát triển và mở rộng. Cùng với mạng
lưới cung ứng thuốc của các doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần, các
công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân đã hình thành mạng lưới cung ứng
đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc cho nhân dân.
- Nhiều cơ sở sản xuất đã mạnh dạn đầu tư theo hướng công nghiệp hoá - hiện
đại hoá, đến hết năm 2003 đã có 41 cơ sở đã đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất
thuốc tốt (GMP). Sản xuất trong nước đã đáp ứng được khoảng 35 - 40% giá
trị tiền thuốc sử dụng.
Một sô tồn tại
- Chưa có những cơ chế, chính sách, những quy định cụ thể và thống nhất về
việc cung ứng thuốc, sử dụng thuốc trong hệ thống khám chữa bệnh trong cả
nước dẫn đến tình trạng mỗi nơi, mỗi đơn vị làm theo một cách riêng.
- Thuốc sản xuất trong nước còn hạn chế về trình độ kỹ thuật, khả năng cạnh
tranh yếu, thị phần thấp cho nên chưa tự chủ được nguồn cung ứng.
- Công nghệ phân phối còn lạc hậu, bất cập. Hệ thống cung ứng thuốc còn qua
nhiều tầng, nhiều nấc trung gian, chưa có tính quy hoạch, thiếu kinh nghiệm,
thiếu vốn đầu tư nghiêm trọng.
1.3.2. THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC CỦA BỆNH VIỆN
- Trong nền kinh tế thị trường, với sự ra đời và hoạt động của nhiều công ty, xí
nghiệp dược, công tác cung ứng thuốc có nhiều thuận lợi nhưng cũng có nhiều
bất cập trong quản lý và lựa chọn thuốc. Các bệnh viện có xu hướng dùng
thuốc ngoại nhập với chi phí ngày càng cao mặc dù thuốc nội đã sản xuất
được với cùng hoạt chất, chất lượng tốt, giá thành hợp lý [22].
12

- Bên cạnh đó việc sử dụng thuốc không an toàn, hợp lý, đặc biệt là lạm dụng
thuốc kháng sinh cũng đang ở mức báo động như sử dụng kháng sinh không
đúng bệnh, không đúng liều [26]
- Việc chấp hành các quy định của quy chế kê đơn thuốc và bán thuốc theo
đơn của một bộ phận thầy thuốc điều trị chưa nghiêm túc, còn có một số tiêu
cực.
- Giá cả thuốc cũng còn nhiều bất cập, công tác quảng cáo tiếp thị không lành
mạnh gây ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng thuốc, dẫn đến việc lạm dụng thuốc
trong điều trị, gây tốn kém và ảnh hưởng đến sức khoẻ người bệnh, đồng thời
có nguy cơ ảnh hưởng đến đạo đức của một bộ phận cán bộ nhân viên y tế
[27].
- Từ những tồn tại trên đây, Bộ Y tế đã có các văn bản chấn chỉnh công tác
cung ứng, quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh viện đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý
an toàn: chỉ thị 03 (năm 1997), thông tư 08 (năm 1997), chỉ thị 04 (năm
1998), quyết định số 3016 (năm 1999), chỉ thị 05 (năm 2004) [6], [7], [8], [9],
[19].
1.3.3. CÔNG TÁC CUNG ỨNG THUỐC CỦA KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN [17], [18],
[23]
Cung ứng đủ thuốc đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu điều trị hợp lý là
hoạt động chủ yếu của khoa dược bệnh viện. Công tác cung ứng bao gồm các
công việc:
> Dự trù thuốc, hoá chất, dụng cụ y tê
- Hàng năm vào quý IV của năm trước khoa dược của bệnh viện dự thảo kế
hoạch dự trù thuốc cho năm tiếp theo sát với nhu cầu của bệnh viện.
- Thu nhập thông tin, số liệu để phục vụ cho công tác dự trù.
- Dự trù thuốc hàng năm của bệnh viện được làm căn cứ để tổ chức đấu thầu
và ký kết hợp đồng với các đơn vị cung ứng thuốc.
> Tiến hành mua thuốc
- Tổ chức đấu thầu theo hướng dẫn quy định của nhà nước.
13

- Chọn bên bán, chỉ mua của chủ hàng có tư cách pháp nhân hợp pháp. Trên
cơ sở chất lượng đảm bảo, ưu tiên chủ hàng có uy tín, chất lượng cao nhất, giá
thành hợp lý, ưu tiên thuốc nội với giá cả hợp lý.
- Ký kết hợp đồng mua hàng.
- Đảm bảo đầy đủ các chi tiết của quá trình giao nhận hàng.
> Vận chuyển
Xe chở thuốc phải đi thẳng từ nơi mua thuốc về bệnh viện. Cán bộ mua thuốc
phải là dược sĩ, mua thuốc gây nghiện phải là dược sĩ đại học.
> Nhận hàng
- Yêu cầu chủ hàng cung cấp các tài liệu về: chất lượng hàng, nguồn gốc, giấy
phép lưu hành. Sau đó có sự đối chiếu hoá đơn với số lượng thực tế.
- Lập biên bản kiểm nhận thuốc.
> Tồn trữ bảo quản và cấp phát thuốc
* Tổ chức hệ thống kho và phòng bảo quản thuốc (thực hiện theo thực hành
tốt bảo quản thuốc - GSP) [1].
- Kho thuốc cần được tổ chức và trang bị đảm bảo công tác bảo quản thuốc,
thiết kế đủ sức chứa, đủ trang thiết bị.
- Thực hiện 5 chống: nhầm lẫn, quá hạn, mối mọt, trộm cắp, thảm hoạ.
- Xây dựng cơ số tồn kho hợp lý: Cơ số tồn kho các loại thuốc phải phù hợp
với thực tế của bệnh viện.
* Xuất hàng
- Kho chính xuất thuốc cho kho lẻ và xuất hoá chất, vật tư tiêu hao cho các
khoa.
- Kho lẻ cấp phát thuốc cho khoa điều trị và khoa cận lâm sàng, khoa khám
bệnh.
- Để tránh xảy ra sai sót trong khâu cấp phát trước khi cấp phát thuốc người
cấp phát phải thực hiện: 3 kiểm tra, 3 đối chiếu theo qui chế sử dụng thuốc.
14
> Lập sổ sách, thanh toán, thống kê báo cáo, kiểm tra sử dụng thuốc
- Có sổ sách đầy đủ: Theo dõi xuất nhập thuốc, hoá chất, vật tư tiêu hao. Lưu

trữ chứng từ, đơn thuốc theo qui định.
- Sau khi mua thuốc, kiểm nhập, cấp phát thuốc, giao ngay hoá đơn phiếu lĩnh,
đơn thuốc cho bộ phận thống kê thuốc làm thanh quyết toán về mặt số lượng
và chuyển về phòng tài vụ quyết toán.
- Thống kê, báo cáo sử dụng thuốc: thường xuyên hàng tháng, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 12 tháng và đột xuất khi cần thiết.
> Công tác pha chế thuốc trong bệnh viện
Để cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu điều trị tại bệnh viện thì pha chế theo
đơn là điều không thể thiếu. Tuy nhiên, do điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật
chất cụ thể - Bộ Y tế có chủ trương chỉ cho phép pha chế theo đơn thuốc dùng
ngoài và 1 số thuốc uống.
> Thực hiện giám định, tư vân sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu
quảy tiết kiệm
- Thành lập đơn vị thông tin thuốc có dược sĩ lâm sàng phụ trách.
- Theo dõi phản ứng có hại của thuốc và tác dụng phụ của thuốc.
- Thông tin về thuốc cho Hội đồng thuốc và điều trị, tư vấn sử dụng thuốc cho
bác sĩ kê đơn và hướng dẫn sử dụng thuốc cho y tá (điều dưỡng).
15
PHẦN 2 - ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN cứu
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, th ờ i gian ng h iê n cứu
• Đối tượng
- Khoa dược bệnh viện.
- Phòng kế hoạch tổng hợp.
- Phòng kế toán tài chính.
• Địa điểm
Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
• Thời gian
3 năm (2001-2003).
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
• Phương pháp nghiên cứu hồi cứu

Thu thập hồ sơ, số liệu tại phòng kế hoạch tổng hợp, phòng kế toán tài
chính, khoa dược.
• Phương pháp thống kê đơn giản
Thống kê cơ cấu bệnh tật.
Thống kê nguồn kinh phí, nguồn nhập, pha chế.
• Phỏng vấn dược sĩ, bác sĩ đang công tác tại bệnh viện.
• Phân tích các sô liệu theo các kỹ thuật so sánh, tỷ trọng. Lập bảng, vẽ
biểu đồ để biểu thị kết quả.
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN c ứ u
- Bộ máy tổ chức bệnh viện và cơ cấu nhân lực khoa dược bệnh viện.
- Mô hình bệnh tật tại bệnh viện .
- Danh mục TTY bệnh viện chuyên khoa và danh mục thuốc bệnh viện sử
dụng.
- Hoạt động cung ứng thuốc của bệnh viện.
- Thông tin thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
16
PHẦN 3 - KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ BÀN LUẬN
3.1. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
3.1.1. BỘ MÁY TỔ CHỨC BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Căn cứ theo quyết định số 2212/QĐ - BYT ngày 18/6/2003 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về việc đổi tên Viện bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh thành bệnh viện Phụ
sản Trung ương. Bệnh viện Phụ sản Trung ương là bệnh viện chuyên khoa
hạng I, bệnh viện đầu ngành sản phụ khoa, kế hoạch hoá gia đình trong cả
nước; là tuyến chuyên môn cao nhất về sản phụ khoa.
Bệnh viện có 7 chức năng, nhiệm vụ sau:
• Cấp cứu - khám bệnh - chữa bệnh, thực hiện kế hoạch hoá gia đình -
chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
• Đào tạo cán bộ: đào tạo bác sĩ sau đại học, đại học (bộ môn phụ sản -
Trường đại học Y Hà Nội đặt tại bệnh viện).
• Nghiên cứu khoa học về y học: tổ chức thực hiện đề tài nghiên cứu và

ứng dụng những tiến bộ về khoa học chuyên ngành ở cấp Nhà nước, cấp
Bộ và cấp cơ sở; nghiên cứu dịch tễ học cộng đồng thuộc lĩnh vực
chuyên khoa.
• Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật.
• Phòng bệnh: phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện thường
xuyên công tác phòng bệnh.
• Hợp tác quốc tế: hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy
định.
• Quản lý kinh tế:
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về thu, chi ngân
sách của bệnh viện.
- Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y têVyiện phí, bảo hiểm y tế,
đầu tư của nước ngoài và các tổ chức kiọlí tế khác. p \ % : \
Qua khảo sát thu được kết quả sau:
* Sơ đồ tổ chức bệnh viện Phụ sản Trung ương
Các phó giám đốc
V
Phòng chức năng
1
r
Kế hoạc
1 tổng hợp
Y tá điều dưỡng
Tài chính kế toán
Tổ chức cán bộ
Vật tư thiết bị y tế
Hành chính quản trị
Nghiên cứu khoa học
Chỉ đạo chuyên khoa
GIÁM ĐỐC

Khối lâm sàng
Sản I
Sản II
Sản III
Phụ ngoại I
Phụ ngoại II
Phụ ngoại III
Khám bệnh
Đẻ
Mổ
Điều trị theo yêu cầu
Hỗ trợ sinh sản
Sơ sinh
Hội đồng tư vấn
- KHKT
- Thuốc và điều trị
- Khen thưởng
Khối cận lâm sàng
Sinh hoá
Huyết học truyền máu
Vi sinh
Chấn đoán hình ảnh
Giải phẫu sinh lý
Tế bào di truyền
Dinh dưỡng
Dược
Chống nhiễm khuẩn
Vật lý trị liệu
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bệnh viện Phụ sản Trung ương
18

Bệnh viện Phụ sản Trung ương do 1 Giám đốc phụ trách toàn diện và 4 phó
giám đốc giúp việc
+ 1 PGĐ điều trị kiêm chủ tịch Hội đồng thuốc và điều trị.
+ 1 PGĐ phụ trách hỗ trợ sinh sản.
+ 1 PGĐ nghiên cứu khoa học - chỉ đạo tuyến.
+ 1 PGĐ kinh tế.
Quy mô bệnh viện Phụ sản Trung ương là 430 giường bệnh, 32 khoa phòng
và 542 cán bộ công nhân viên, tính trung bình 1,26 người phục vụ trên 1
giường bệnh. Mỗi khoa phòng có 1 trưởng khoa phòng phụ trách và có một
phó giúp việc. Riêng khoa khám do đặc thù trải rộng trên nhiều mảng chuyên
sâu nên có 3 phó trưởng khoa giúp việc và khoa sản I có 2 phó trưởng khoa.
Khoa dược thuộc khối cận lâm sàng, trực thuộc giám đốc bệnh viện và do 1
phó giám đổ'C điều trị phụ trách (Chủ tịch Hội đồng thuốc và điều trị).
* Cơ cấu nhân lực bệnh viện được biểu hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1: Cơ cấu nhân lực bệnh viện năm 2003
STT
Cán bộ Số lượng Tỷ trọng
rri a'
Tống so 542 100%
1 Giáo sư, tiến sĩ 7 1,3%
2 Thạc sĩ 31 5,7%
3 Bác sĩ chuyên khoa cấp I, II 72
13,3%
4 Dược sĩ đại học, sau đại học 6
1,1%
5 Cử nhân điều dưỡng
10 1,8%
6 Nữ hộ sinh trung học 121
22,3%
7

Y tá, dược sĩ trung học
42 7,7%
8 Kỹ thuật viên trung học
40
7,4%
9
Y tá điều dưỡng, dược sĩ sơ học 47 8,7%
10 Hộ lý, cán bộ khác
156 28,8%
11 Đại học khác
10 1,8%
19
Từ bảng 3.1 ta có số liệu sau:
Cán bộ chuyên môn chiếm 69,4%.
Cán bộ phục vụ khác chiếm 30,6%.
Từ bảng 3.1 và số liệu trên có biểu đồ sau
Cán bộ
chuyên môn
vụ khác
30,6%
Hình 3.2: Cơ cấu nhãn lực bệnh viện.
Nhân xét
- Số cán bộ chuyên môn và cán bộ phục vụ khác là tương đối phù hợp
- Số dược sĩ đại học và sau đại học thấp vì theo qui định 07/QĐ - UBKHNN
thì cứ 3,5 bác sĩ cần 01 dược sĩ đại học.
- Mất cân đối giữa y và dược vì ở bệnh viện cứ 18,3 bác sĩ mới có 1 dược sĩ
đại học. So sánh với một số bệnh viện khác như bệnh viện Việt Đức, bệnh viện
Bạch Mai. . . thì nhìn chung tỷ lệ này là tương đương. Điều đó cho thấy nhân
lực khoa dược nói chung hiện nay còn thiếu.
3.1.2. TỔ CHỨC VÀ Cơ CÂU NHÂN Lực KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN PHỤ SẢN

TRUNG ƯƠNG
Hoạt động khoa dược bệnh viện để đảm bảo cung ứng thuốc hợp lý, an toàn
và hiệu quả. Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy hoạt động của khoa dược thực
hiện được những quy định sau :
4- Lập kế hoạch, cung cấp đảm bảo số lượng, chất lượng thuốc, hoá chất
cho điều trị nội trú và ngoại trú đáp ứng yêu cầu điều trị hợp lý, an toàn.
+ Kiểm tra, theo dõi sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong bệnh viện.
20

×