Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Đánh giá hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện quỳnh lưu năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 122 trang )






















BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
*******





NGUYỄN VĂN DŨNG


ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
QUỲNH LƯU NĂM 2010




LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I










HÀ NỘI, NĂM 2013


















































BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
*******




NGUYỄN VĂN DŨNG

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
QUỲNH LƯU NĂM 2010


LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I


Chuyên ngành: Tổ chức quản lý dược
Mã số: CK 6273 . 2001
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Thanh Hương








HÀ NỘI, NĂM 2013

L
L


I
I


C
C


M
M


Ơ
Ơ
N
N









T
T
ô
ô
i
i


x
x
i
i
n
n


c
c
h
h
â
â
n
n



t
t
h
h
à
à
n
n
h
h


c
c


m
m


ơ
ơ
n
n


v
v
à
à



b
b
à
à
y
y


t
t




l
l
ò
ò
n
n
g
g


b
b
i
i

ế
ế
t
t


ơ
ơ
n
n


s
s
â
â
u
u


s
s


c
c


t
t



i
i
:
:


T
T
i
i
ế
ế
n
n


s
s
ĩ
ĩ




N
N
g
g

u
u
y
y


n
n


T
T
h
h




T
T
h
h
a
a
n
n
h
h



H
H
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


g
g
i
i


n
n
g
g


v
v
i
i
ê
ê

n
n


B
B




m
m
ô
ô
n
n


Q
Q
u
u


n
n


l
l

ý
ý


v
v
à
à


K
K
i
i
n
n
h
h


t
t
ế
ế


d
d
ư
ư



c
c


T
T
r
r
ư
ư


n
n
g
g


Đ
Đ


i
i


h
h



c
c


D
D
ư
ư


c
c


H
H
à
à


N
N


i
i
,
,



đ
đ
ã
ã


l
l
u
u
ô
ô
n
n


t
t


n
n


t
t
ì
ì

n
n
h
h


g
g
i
i
ú
ú
p
p


đ
đ




v
v
à
à


h
h

ư
ư


n
n
g
g


d
d


n
n


t
t
ô
ô
i
i


t
t
r
r

o
o
n
n
g
g


s
s
u
u


t
t


t
t
h
h


i
i


g
g

i
i
a
a
n
n


l
l
à
à
m
m


L
L
u
u


n
n


v
v
ă
ă

n
n


T
T


t
t


n
n
g
g
h
h
i
i


p
p


D
D
ư
ư



c
c


s
s
ĩ
ĩ


c
c
h
h
u
u
y
y
ê
ê
n
n


k
k
h
h

o
o
a
a


c
c


p
p


I
I
.
.








N
N
h
h

â
â
n
n


d
d


p
p


n
n
à
à
y
y


t
t
ô
ô
i
i



x
x
i
i
n
n


b
b
à
à
y
y


t
t




l
l
ò
ò
n
n
g
g



b
b
i
i
ế
ế
t
t


ơ
ơ
n
n


s
s
â
â
u
u


s
s



c
c


t
t


i
i


c
c
á
á
c
c


t
t
h
h


y
y



c
c
ô
ô


g
g
i
i
á
á
o
o


B
B




m
m
ô
ô
n
n



Q
Q
u
u


n
n


l
l
ý
ý


v
v
à
à


K
K
i
i
n
n
h
h



t
t
ế
ế


d
d
ư
ư


c
c
,
,


c
c
á
á
c
c


t
t

h
h


y
y


c
c
ô
ô


g
g
i
i
á
á
o
o


T
T
r
r
ư
ư



n
n
g
g


Đ
Đ


i
i


h
h


c
c


D
D
ư
ư



c
c


H
H
à
à


N
N


i
i
,
,


đ
đ
ã
ã


t
t



n
n


t
t
ì
ì
n
n
h
h


g
g
i
i


n
n
g
g


d
d



y
y


v
v
à
à


h
h
ư
ư


n
n
g
g


d
d


n
n



t
t
ô
ô
i
i


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


q
q
u
u
á
á


t
t

r
r
ì
ì
n
n
h
h


h
h


c
c


t
t


p
p


t
t



i
i


t
t
r
r
ư
ư


n
n
g
g
.
.








T
T
ô
ô

i
i


x
x
i
i
n
n


c
c
h
h
â
â
n
n


t
t
h
h
à
à
n
n

h
h


c
c


m
m


ơ
ơ
n
n


t
t


i
i


B
B
S
S

C
C
K
K
I
I




N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


H
H
o
o
à
à

i
i


N
N
a
a
m
m


g
g
i
i
á
á
m
m


đ
đ


c
c



B
B


n
n
h
h


v
v
i
i


n
n


đ
đ
a
a


k
k
h
h

o
o
a
a


h
h
u
u
y
y


n
n


Q
Q
u
u


n
n
h
h



L
L
ư
ư
u
u
,
,


K
K
h
h
o
o
a
a


D
D
ư
ư


c
c
,
,



p
p
h
h
ò
ò
n
n
g
g


K
K
ế
ế


h
h
o
o


c
c
h
h



t
t


n
n
g
g


h
h


p
p
,
,


p
p
h
h
ò
ò
n
n

g
g


T
T




c
c
h
h


c
c


c
c
á
á
n
n


b
b



,
,


p
p
h
h
ò
ò
n
n
g
g


T
T
à
à
i
i


c
c
h
h

í
í
n
n
h
h


k
k
ế
ế


t
t
o
o
á
á
n
n


v
v
à
à



c
c
á
á
c
c


đ
đ


n
n
g
g


n
n
g
g
h
h
i
i


p
p



t
t


i
i


B
B


n
n
h
h


v
v
i
i


n
n



đ
đ
a
a


k
k
h
h
o
o
a
a


h
h
u
u
y
y


n
n


Q
Q

u
u


n
n
h
h


L
L
ư
ư
u
u


đ
đ
ã
ã


t
t


o
o



đ
đ
i
i


u
u


k
k
i
i


n
n


g
g
i
i
ú
ú
p
p



đ
đ




t
t
ô
ô
i
i


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


t
t

h
h


i
i


g
g
i
i
a
a
n
n


l
l


y
y


s
s





l
l
i
i


u
u


p
p
h
h


c
c


v
v




c
c

h
h
o
o


n
n
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c


u
u


đ
đ





t
t
à
à
i
i
.
.












T
T
ô
ô
i
i



x
x
i
i
n
n


c
c


m
m


ơ
ơ
n
n


n
n
g
g
ư
ư



i
i


t
t
h
h
â
â
n
n
,
,


g
g
i
i
a
a


đ
đ
ì
ì

n
n
h
h


v
v
à
à


b
b


n
n


b
b
è
è


đ
đ
ã
ã



l
l
u
u
ô
ô
n
n


đ
đ


n
n
g
g


v
v
i
i
ê
ê
n
n



g
g
i
i
ú
ú
p
p


đ
đ




t
t
ô
ô
i
i


t
t
r
r

o
o
n
n
g
g


h
h


c
c


t
t


p
p
,
,


c
c
ô
ô

n
n
g
g


t
t
á
á
c
c


v
v
à
à


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g



t
t
h
h


i
i


g
g
i
i
a
a
n
n


t
t
h
h


c
c



h
h
i
i


n
n


đ
đ




t
t
à
à
i
i


n
n
à
à

y
y
.
.




















































































































































H
H

à
à


N
N


i
i
,
,


n
n
g
g
à
à
y
y


1
1
0
0



t
t
h
h
á
á
n
n
g
g


9
9


n
n
ă
ă
m
m


2
2
0
0
1
1

3
3




























































































































































































H
H


c
c


v
v
i
i
ê
ê
n
n




























































































































































































































































































































D
D
S
S

.
.


N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


V
V
ă
ă
n
n


D
D
ũ
ũ

n
n
g
g




























































































MỤC LỤC


Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chương 1 TỔNG QUAN
3
1.1 Sử dụng thuốc trên thế giới 3
1.2 Sử dụng thuốc tại Việt Nam 4
1.3 Cung ứng thuốc trong bệnh viện 7
1.3.1 Lựa chọn thuốc 7
1.3.2 Mua thuốc 10
1.3.3 Tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc 12
1.3.4 Sử dụng thuốc 14
1.4 Một số văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động cung ứng
thuốc trong bệnh viện
17
1.5 Vài
nét khái quát về BV và Khoa Dược BVĐK Quỳnh Lưu 20
1.5.1 Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện đa khoa Quỳnh Lưu 20
1.5.2 Mô hình tổ chức Bệnh viện đa khoa Quỳnh Lưu 20
1.5.3 Khoa Dược Bệnh viện đa khoa Quỳnh Lưu 22
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
24
2.1 Đối tượng nghiên cứu 24
2.2 Phương pháp nghiên cứu 24

2.3 Phương pháp thu thập số liệu 24
2.4 Các chỉ số nghiên cứu 25
2.5 Phân tích và xử lý số liệu 27
Chương 3 KẾT Q
UẢ NGHIÊN CỨU
28
3.1 Lựa chọn thuốc 28
3.1.1 Quy trình xây dựng DMT 28
3.1.2 Các bước bổ sung thuốc vào DMTBV 30
3.1.3 Mô hình bệnh tật tại BVĐK Quỳnh lưu năm 2010 32
3.1.4 Cơ cấu DMT bệnh viện năm 2010 34
3.2 Mua thuốc 40
3.2.1 Quy trình mua thuốc 41
3.2.2 Kinh phí mua thuốc 43
3.2.3 Cơ cấu nguồn mua 45
3.3 Tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc 49
3.3.1 Tồn trữ và bảo quản thuốc 49
3.3.2 Cấp phát thuốc
58
3.4 Sử dụng thuốc 62
3.4.1 Các thuốc trong DMTBV thực tế sử dụng tại bệnh viện 62
3.4.2 Sử dụng thuốc theo nguồn gốc sản xuất 62
3.4.3 Sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý tại bệnh viện 64
3.4.4 Sử dụng các nhóm thuốc kháng sinh, vitamin, dịch truyền và
corticoid tại bệnh viện
66
3.4.5 Sử dụng thuốc trong đơn ngoại trú 67
3.4.6 Công tác thông tin thuốc và dược lâm sàng tại bệnh viện 70
Chương 4 BÀN LUẬN
73

KẾT LUẬN
83
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



























DANH MỤC BẢNG

TT Tên bảng Trang
1.1 Cơ cấu nhân sự tại Bệnh viện đa khoa Quỳnh Lưu măm
2010
21
3.2 Số lượng thuốc bổ sung vào DMTBV năm 2010

31
3.3 MHBT tại Bệnh viện đa khoa Quỳnh Lưu năm 2010 33
3.4 DMT BVĐK Quỳnh Lưu năm 2010 theo nhóm tác dụng
dược lý
34
3.5 Nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn – ký sinh trùng trong
DMTBV xây dựng năm 2010
36
3.6 Các thuốc kháng sinh thuộc nhóm beta - lactam trong
DMTBV xây dựng năm 2010
37
3.7 Nhóm thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm không steroid,
điều trị gout và bệnh xương khớp trong DMTBV năm 2010
39
3.8 Cơ cấu DMT BVĐK Quỳnh Lưu năm 2010 theo nguồn
gốc
39
3.9 Cơ cấu kinh phí của BVĐK Quỳnh Lưu năm 2010

43

3.10 Kinh phí mua thuốc của BVĐK Quỳnh Lưu năm 2010

45
3.11 Cơ cấu nguồn mua thuốc của BVĐK Quỳnh Lưu năm 2010 46
3.12 Phân loại và đặc điểm thiết kế hệ thống kho dược Bệnh
viện
49
3.13 Trang thiết bị bảo quản thuốc tại các kho của Khoa Dược
BVĐK Quỳnh Lưu
51
3.14 Giá trị thuốc tồn kho hàng tháng tại BV năm 2010 55
3.15 Bảng số lượng bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh viện
năm 2010
60
3.16 Bảng số lượng các thuốc trong DMTBV thực tế sử dụng tại
bệnh viện năm 2010
62
3.17 Kinh phí sử dụng thuốc theo nguồn gốc tại bệnh viện năm
2010
63
T T Tên bảng Trang
3.18 Kinh phí sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý tại
bệnh viện năm 2010
64
3.19 Kinh phí sử dụng các nhóm thuốc kháng sinh, vitamin,
dịch truyền và corticoid tại BVĐK Quỳnh Lưu năm 2010
66
3.20 Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc 68
3.21 Tỷ lệ đơn thuốc được kê tên gốc 68
3.22 Tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh, vitanin, corticoid, dịch

truyền và thuốc tiêm
69
3.23 Tỷ lệ thuốc được kê đơn có trong DMTCY 69
3.24 Các hoạt động thông tin thuốc và dược lâm sàng tại BVĐK
Quỳnh Lưu năm 2010
70



















DANH MỤC HÌNH

T T Tên hình

Trang

1.1 Sơ đồ quy trình tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc

12
1.2 Sơ đồ tổ chức BVĐK Quỳnh Lưu năm 2010

21
1.3

Sơ đồ tổ chức Khoa Dược BVĐK Quỳnh Lưu 23
3.4 Quy trình xây dựng DMT Bệnh viện đa khoa Quỳnh Lưu

28
3.5 Các bước bổ sung thuốc vào DMTBV

30
3.6 Quy trình mua thuốc tại BVĐK Quỳnh Lưu

41
3.7 Biểu đồ cơ cấu kinh phí của BVĐK Quỳnh Lưu năm
2010
44
3.8 Khoa Dược BVĐK Quỳnh Lưu

50
3.9 Bảo quản thuốc tại kho dược BVĐK Quỳnh Lưu 51

3.10 Sơ đồ tồn trữ, bảo quản cấp phát thuốc tại Khoa Dược

52
3.11 Quy định thực hiện "5 chống" và "3 kiểm tra-3 đối chiếu"


54
3.12 Bảng theo dõi nhiệt độ và độ ẩm trong kho dược BVĐK
Quỳnh lưu
54
3.13 Nghiệp vụ sắp xếp thuốc trong kho dược BVĐK Quỳnh
Lưu
57
3.14 Quy trình cấp phát thuốc tại BVĐK Quỳnh Lưu

58
3.15 Biểu đồ kinh phí sử dụng thuốc theo nguồn gốc sản xuất
tại BVĐK Quỳnh Lưu năm 2010
63
3.16 Biểu đồ kinh phí sử dụng thuốc kháng sinh, vitamin, dịch
truyền và corticoid tại bệnh viện năm 2010
67


B
B


N
N
G
G


C

C
Á
Á
C
C


C
C
H
H




V
V
I
I


T
T


T
T


T

T




V
V
i
i
ế
ế
t
t


t
t


t
t


T
T
i
i
ế
ế
n

n
g
g


A
A
n
n
h
h


T
T
i
i
ế
ế
n
n
g
g


V
V
i
i



t
t


A
A
D
D
R
R

Adverse Drug Reaction


T
T
á
á
c
c


d
d


n
n
g

g


k
k
h
h
ô
ô
n
n
g
g


m
m
o
o
n
n
g
g


m
m
u
u



n
n


c
c


a
a


t
t
h
h
u
u


c
c


A
A
T
T
H

H
L
L



An toàn hợp lí


B
B
D
D















































B

B
i
i


t
t


d
d
ư
ư


c
c


B
B
H
H
Y
Y
T
T




Bảo hiểm y tế


B
B
S
S




B
B
á
á
c
c


s
s




B
B
S
S
C

C
K
K
I
I




B
B
á
á
c
c


s
s
ĩ
ĩ


c
c
h
h
u
u
y

y
ê
ê
n
n


k
k
h
h
o
o
a
a


I
I


B
B
V
V







B
B


n
n
h
h


v
v
i
i


n
n


B
B
V
V
Đ
Đ
K
K





B
B


n
n
h
h


v
v
i
i


n
n


đ
đ
a
a


k

k
h
h
o
o
a
a




C
C
P
P




C
C




p
p
h
h



n
n


C
C
P
P
D
D


&
&


V
V
T
T
Y
Y
T
T



Cổ phần Dược và vật tư y tế



C
C
P
P
D
D
P
P




C
C




p
p
h
h


n
n


D

D
ư
ư


c
c


p
p
h
h


m
m




D
D
L
L
S
S





D
D
ư
ư


c
c




l
l
â
â
m
m


s
s
à
à
n
n
g
g





D
D
M
M
T
T






D
D
a
a
n
n
h
h


m
m


c

c


t
t
h
h
u
u


c
c




D
D
M
M
T
T
B
B
V
V





D
D
a
a
n
n
h
h


m
m


c
c


t
t
h
h
u
u


c
c



b
b


n
n
h
h


v
v
i
i


n
n


D
D
M
M
T
T
C
C
Y

Y




D
D
a
a
n
n
h
h


m
m


c
c


t
t
h
h
u
u



c
c


c
c
h
h




y
y
ế
ế
u
u


D
D
S
S
C
C
K
K
I

I



Dược sĩ chuyên khoa cấp I


D
D
S
S
Đ
Đ
H
H



Dược sĩ Đại học


V
V
i
i
ế
ế
t
t



t
t


t
t


T
T
i
i
ế
ế
n
n
g
g


A
A
n
n
h
h


T

T
i
i
ế
ế
n
n
g
g


V
V
i
i


t
t


D
D
S
S
L
L
S
S





D
D
ư
ư


c
c


s
s
ĩ
ĩ


l
l
â
â
m
m


s
s
à

à
n
n
g
g


D
D
S
S
T
T
H
H




D
D
ư
ư


c
c


s

s
ĩ
ĩ


t
t
r
r
u
u
n
n
g
g


h
h


c
c


Đ
Đ
D
D





Đ
Đ
i
i


u
u




d
d
ư
ư


n
n
g
g


G
G
Đ

Đ
B
B
V
V




G
G
i
i
á
á
m
m


đ
đ


c
c


b
b



n
n
h
h


v
v
i
i


n
n


H
H
Đ
Đ
Đ
Đ
T
T




H

H


i
i


đ
đ


n
n
g
g


đ
đ


u
u


t
t
h
h



u
u


H
H
Đ
Đ
T
T


&
&


Đ
Đ
T
T



Hội đồng thuốc và Điều trị


I
I
C

C
D
D
-
-
X
X

International Classification
Diseases-10
H
H




t
t
h
h


n
n
g
g


p
p

h
h
â
â
n
n


l
l
o
o


i
i


b
b


n
n
h
h


t
t



t
t


q
q
u
u


c
c


t
t
ế
ế


l
l


n
n



t
t
h
h




1
1
0
0


M
M
H
H
B
B
T
T



Mô hình bệnh tật


N
N

S
S
A
A
I
I
D
D


N
N
o
o
n
n
s
s
t
t
e
e
r
r
o
o
i
i
d
d

a
a
l
l


A
A
n
n
t
t
i
i
-
-
I
I
m
m
f
f
l
l
a
a
m
m
a
a

t
t
o
o
r
r
y
y




D
D
r
r
u
u
g
g
s
s


Thuốc chống viêm không
steroid
T
T
C
C

K
K
T
T



Tài chính kế toán


T
T
N
N
H
H
H
H




T
T
r
r
á
á
c
c

h
h


n
n
h
h
i
i


m
m


h
h


u
u


h
h


n
n



T
T
T
T
B
B
Y
Y
T
T




T
T
r
r
a
a
n
n
g
g


t
t

h
h
i
i
ế
ế
t
t


b
b




y
y


t
t
ế
ế


T
T
T
T

T
T


&
&


D
D
L
L
S
S






T
T
h
h
ô
ô
n
n
g
g



t
t
i
i
n
n


t
t
h
h
u
u


c
c


v
v
à
à


d
d

ư
ư


c
c


l
l
â
â
m
m


s
s
à
à
n
n
g
g













ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc sức khỏe nhân dân là một trong những chính sách ưu tiên hàng
đầu của Đảng và Nhà nước ta. Nói đến công tác chăm sóc sức khỏe phải kể đến
vai trò của ngành Dược, trong đó thuốc là yếu tố chủ yếu đảm bảo mục tiêu chăm
sóc sức khỏe nhân dân [1]. Trong những năm qua, công tác Dược nói chung đã có
những bước phát triển rất cơ bản về tổ chức quản lý, sản xuất và cung ứng thuốc.
Ngành Dược đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân về số lượng và
chất lượng. Sản lượng t
huốc trên thế giới tăng nhanh với tốc độ 9-10 % mỗi năm,
sản phẩm thuốc đa dạng và phong phú. Bên cạnh đó, xu thế toàn cầu hóa cao, hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được mở rộng, tạo điều kiện cho giao thương
và chuyển giao khoa học công nghệ mạnh mẽ trong đó có ngành Dược. Thuốc
nhập khẩu có mặt trên thị trường Việt Nam
, thuốc sản xuất nhượng quyền, thuốc
sản xuất trong nước ngày càng lớn, chất lượng thuốc được nâng cao. Từ chỗ Việt
Nam thiếu thuốc, chủ yếu dựa vào nhập khẩu, đến năm 2010 thuốc sản xuất trong
nước đã đáp ứng được 48,03% giá trị nhu cầu sử dụng của nhân dân và đảm bảo
được 491 hoạt chất/1400 hoạt chất tương ứng với 35,07% [25]. Một thực tế là trên
thị trường hiện nay có rất nhiều thuốc có cùng hoạt chất nhưng khác nhau về biệt
dược, hiệu quả điều trị cũng không rõ rệt hơn so với thuốc gốc [7
],[20]. Thị
trường thuốc phong phú mang lại nhiều thuận lợi cho công tá
c khám chữa bệnh,
song cũng gây khó khăn cho các thầy thuốc khi kê đơn điều trị, cập nhật thông tin,

so sánh tác dụng, thậm chí gây nhầm lẫn và trùng lắp khi kê đơn thuốc, đặc biệt là
ở những nơi còn thiếu thông tin về thuốc cho thầy thuốc và người dân.
Cung ứng thuốc luôn giữ vai trò quan trọng trong khám chữa bệnh của bệnh
viện, chất lượng cung ứng thuốc có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thuốc và
chất lượng khám
chữa bệnh. Cung ứng thuốc theo thể thức đấu thầu đã tiết kiệm

1
chi phí cho người bệnh và ngân sách bệnh viện. Bên cạnh những mặt tích cực đã
đạt được, công tác cung ứng thuốc trong bệnh viện vẫn còn nhiều tồn tại: Phần lớn
các bệnh viện tuyến huyện còn lúng túng trong việc lựa chọn, xây dựng DMT phù
hợp với MHBT của địa phương, khu vực nơi bệnh viện trực tiếp khám
chữa bệnh,
DMTBV phải phù hợp với phác đồ điều trị. Xây dựng DMT cần có v
ai trò tham
vấn của HĐT & ĐT. Trong khám chữa bệnh, thầy thuốc kê đơn thuốc không sát
với chỉ định, kê nhiều loại thuốc trong một đơn thuốc. Tình trạng lạm dụng các
thuốc kháng sinh, vitamin, dịch truyền, corticoid có chiều hướng gia tăng, phối
hợp thuốc có tương tác bất lợi và những lãng phí không cần thiết trong dùng thuốc
còn xảy ra [11].
Bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Lưu là bệnh viện hạng III trực thuộc Sở Y
tế Nghệ An, chỉ tiêu được giao năm
2010 là 235 giường bệnh. Bệnh viện có 14
khoa phòng chức năng, khám chữa bệnh cho 371.709 người dân và nhân dân các
địa phương lân cận. Ngân sách nhà nước cấp cho bệnh viện còn eo hẹp, kinh phí
mua thuốc năm 2010 chiếm 53,01% tổng chi tiêu của bệnh viện [30]. Việc nâng
cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện không những góp phần nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh, mà còn góp phần tiết kiệm và sử dụng hiệu quả kinh phí
bệnh viện. Năm 2010, bệnh viện đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu sử dụng thuốc
của người bệnh. Để góp phần đánh giá thực trạng hoạt động cung ứng thuốc tại

BVĐK Quỳnh Lưu, đề tài: “ Đánh giá hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện
đa k
hoa huyện Quỳnh Lưu năm 2010” được thực hiện với hai mục tiêu sau:
1- Phân tích hoạt động lựa chọn và mua thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện
Quỳnh Lưu năm 2010.
2- Phân tích hoạt động tồn trữ, bảo quản, cấp phát và sử dụng thuốc tại Bệnh
viện đa khoa huyện Quỳnh Lưu năm 2010.


2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Sử dụng thuốc trên thế giới
Ngày nay, khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ đã tác động tới mọi
mặt của nền kinh tế và đời sống xã hội, trong đó có sự tác động rất lớn đến
ngành Dược. Thị trường thuốc chữa bệnh phát triển, chủng loại thuốc phong
phú và có hiệu lực điều trị cao. Hàng năm, giá trị thuốc sử dụng trên thế giới
tăng lên với tốc độ 9 - 10% [22]. Cứ sau mỗi thập kỷ giá t
rị thuốc sử dụng tăng
lên rất nhanh: năm 1976 là 43 tỷ USD; năm 1985 là 94 tỷ USD; năm 1994 là
256 tỷ USD; năm 2005 là 605 tỷ USD; năm 2008 là 773 tỷ USD; năm 2009 là
760 tỷ USD; năm 2010 là 825 tỷ USD. Bình quân tiền thuốc sử dụng trên trên
đầu người cũng tăng theo: năm 1976 là 10,3 USD; 1995 là 40 USD; 1999 là 63
USD; năm 2010 là 125 USD [23],[25],[32].
Thị trường dược phẩm trên thế giới được mở rộng, đa dạng về số lượng
và chủng loại thuốc. Hệ thống cung ứng thuốc đến từng khu dân cư, đặc biệt là
vùng sâu và vùng xa. Tuy nhi
ên, mô hình cung ứng thuốc của từng quốc gia,
từng công ty có sự khác nhau về cách thức tổ chức hoạt động và tình hình tài
chính. Các công ty, tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới, công ty đa quốc gia

đã chi phối hoạt động cung ứng thuốc trên toàn cầu, chúng kiểm soát và chi
phối thị phần chủ yếu. Việc nghiên cứu và phát triển thuốc mới ở các công ty,
tập đoàn này rất mạnh mẽ và luôn được chú trọng. Kinh phí đầu tư cho nghiên
cứu và phát triển thuốc mới chiếm từ 11-17% doanh số [23]. Tuy thị trường
dược phẩm
phát triển mạnh, nhưng sự phân bố tiêu dùng thuốc trên thế giới rất
chênh lệch giữa các quốc gia và các vùng miền. Năm 1976, các nước phát triển
chiếm 27% dân số thế giới nhưng sử dụng thuốc tới hơn 75% lượng thuốc đã

3
sản xuất. Năm 1985, với 25% dân số các nước phát triển đã sử dụng lên tới
79% lượng thuốc đã sản xuất [32]
. Năm 2009, mức tiêu thụ thuốc trên thế giới
cũng không đồng đều: Bắc Mỹ 38,67%; Châu Âu 31,52%; Nhật Bản 11,35 %;
Châu Mỹ La tinh 5,73%; Châu Á, Châu Đại dương, Châu Phi 12,73%[23]. Tiền
thuốc bình quân đầu người hàng năm cũng rất chênh lệch giữa các nước: Nhật
bản tiền thuốc bình quân đầu người hàng năm
là 297 USD, Pháp là 235 USD.
Trong khi đó ở Trung Quốc là 4,91 USD, Indonesia là 6,17 USD, thậm chí ở
một số vùng Châu Phi là 01 USD [32].
Ở những quốc gia đang phát triển và kém phát triển đầu tư ngân sách cho
y tế thấp, hệ thống y tế chưa phát triển, cơ sở hạ tầng kém, đã ảnh hưởng nhiều
đến chất lượng khám chữa bệnh và nhu cầu sử dụng thuốc của người dân, đặc
biệt là người nghèo. Thị trường dược phẩm t
hế giới phát triển theo xu hướng
đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc của các nước phát triển và theo mô hình bệnh
tật của các nước đó [32].
1.2 Sử dụng thuốc tại Việt Nam
Trong những năm qua, ngành Dược đã phát triển về sản xuất, tổ chức
quản lý và cung ứng thuốc đáp ứng được nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân

cả về số lượng và chất lượng. Thuốc sản xuất trong nước ngày càng tăng, chất
lượng thuốc được nâng lên, số lượng mặt hàng mới và có mẫu mã phong
phú
ngày càng nhiều [17]. Việt Nam từ chỗ thiếu thuốc, nguồn thuốc chủ yếu dựa
vào nhập khẩu, đến năm 2010, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng của cả nước
1.913.661.000 USD (42.099 tỷ VNĐ), trong đó trị giá thuốc sản xuất trong
nước là 919.039.000 USD chiếm
48,03 % tiền thuốc đã sử dụng [25]. Tính đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2008, thị trường dược phẩm Việt Nam có 20.066 số
đăng kí còn hiệu lực tương ứng với 1400 hoạt chất, trong đó có 9727 sản phẩm
thuốc sản xuất trong nước của 491 hoạt chất (1 hoạt chất có 19 số đăng ký);

4
thuốc nhập khẩu có 10.339 sản phẩm t
huốc của 909 hoạt chất (1 hoạt chất có 11
số đăng ký) [20]. Theo thống kê của Bộ Y tế và IMS thị trường dược phẩm Việt
Nam có mức độ tăng trưởng khoảng 17 - 19% /năm. Việt Nam có thị trường
dược phẩm lớn thứ tư khu vực Đông Nam Á, tốc độ tăng trưởng đứng thứ 3
trong khu vực [25]. Trong nước có 180 doanh nghiệp sản xuất thuốc tân dược
và đông dược, trong đó có 101 nhà m
áy sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP, song có
hơn 90% nguyên liệu sản xuất thuốc phải nhập khẩu. Tổng tiền thuốc sử dụng ở
các bệnh viện trong cả nước năm 2010 là 15.496 tỷ đồng (chiếm 36,8% tổng giá
trị sử dụng thuốc năm 2010), trong đó tổng tiền thuốc nhập khẩu là 9805 tỷ
đồng, chiếm 63%, một số bệnh viện lớn ở Hà Nội tỷ lệ này còn cao hơn: tỷ lệ
sử dụng t
huốc sản xuất trong nước ở bệnh viện tuyến Trung ương chiếm
khoảng 12%, bệnh viện tuyến tỉnh khoảng 34%, bệnh viện tuyến huyện chiếm
khoảng 61,5% [15]. Tiền thuốc bình quân đầu người hàng năm tăng lên liên tục,
từ 0,3 USD năm 1990 tăng lên 9,85 USD năm 2005, 19,77 USD năm 2009 và

22,25 USD năm 2010 [14]. Mạng lưới cung ứng t
huốc tại Việt Nam ngày càng
rộng khắp, đảm bảo thuốc được cung cấp đến tận người dân. Trung bình một
điểm bán thuốc phục vụ 2000 người [26].
Nằm trong mạng lưới cung ứng thuốc của Việt Nam, trên địa bàn tỉnh
Nghệ An tính đến năm 2010 có 863 cơ sở hành nghề dược, trong đó có 35 công
ty và chi nhánh dược, 126 nhà thuốc, 702 cơ sở thuộc loại hình khác. Trung
bình 1 điểm bán thuốc phục vụ 3700 người. Công tác Dược của tỉnh đã đáp ứng
tốt nhu cầu dùng thuốc của các cơ sở khám
chữa bệnh, đầy đủ thuốc thiết yếu,
tiền thuốc bình quân theo đầu người/năm là 200.733 đồng (khoảng 9,56 USD),
doanh số bán của các doanh nghiệp trên địa bàn đạt 602 tỷ đồng. Tổng ngân
sách Nhà nước cấp cho ngành Y tế Nghệ An là 415,937 tỷ đồng, trong đó, ngân

5
sách dành cho tuyến huyện là 277,89 tỷ đồng (trung bình mỗi huyện là 14 tỷ
đồng), khám chữa bệnh cho 3.123.428 người dân tỉn
h Nghệ An [31].
Sự tiến bộ của công tác Dược nói chung đã có sự đóng góp quan trọng
của công tác Dược bệnh viện. Năm 2010, các cơ sở khám chữa bệnh trong toàn
quốc tiếp tục duy trì tốt công tác cung ứng thuốc, đảm bảo đủ thuốc cho người
bệnh nội trú theo DMTCY. Vai trò của HĐT& ĐT được củng cố và nâng lê
n
trong việc xây dựng DMTBV, sử dụng thuốc an toàn hợp lý thông qua bình đơn
thuốc, bình bệnh án. Tổ chức cung ứng, bảo quản, cấp phát thuốc có chất lượng
trong bệnh viện. Các bệnh viện duy trì và thực hiện tốt Chỉ thị 05/2004/CT -
BYT, ngày 16/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc chấn chỉnh công tác cung
ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện, tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc theo quy
định. Công tác vận chuyển, kiểm n
hập, tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc đảm

bảo. Bệnh viện cung ứng đủ thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú, không để
người bệnh tự mua các thuốc nằm trong danh mục thuốc chủ yếu theo Quyết
định số: 05/2008/QĐ - BYT của Bộ Y tế ngày 01/2/2008. Nhà thuốc, quầy
thuốc trong khuôn viên bệnh viện hoạt động theo đúng quy chế hiện hành. Bệnh
viện đã tổ chức thông tin thuốc và theo d
õi phản ứng có hại của thuốc [16].
Việc sử dụng thuốc trong các bệnh viện, thực trạng hiện nay có xu hướng
dùng thuốc nhập khẩu, thuốc đắt tiền [26]. Thị trường dược phẩm Việt Nam có
nhiều tên thuốc biệt dược, gây khó khăn cho việc kê đơn, bán thuốc và người sử
dụng thuốc. Bên cạnh đó, nhiều thầy t
huốc chỉ quan tâm đến tên biệt dược khi
kê đơn mà không biết tên gốc của thuốc, thường kê những thuốc do trình dược
viên giới thiệu hay những thuốc đã quen sử dụng. Trong một đơn thuốc hay một
liệu trình điều trị thầy thuốc thường kê nhiều loại thuốc, đặc biệt là trong đơn
có khi phối hợp 3 - 4 loại kháng sinh [21], chỉ định thời gian và cách dùng
thuốc trong ngày chưa hợp lí do chưa nắm chắc dược động học, dược lí - dược

6
lâm sàng. Bác sĩ thường chỉ định cho bệnh nhân dùng thuốc 2
lần/ngày vào
sáng - chiều. Sự phối hợp thuốc chưa hợp lí, còn xảy ra tương tác và phản ứng
có hại của thuốc khi điều trị. Công tác hướng dẫn sử dụng thuốc chưa thật hiệu
quả và chính xác.
Công tác cấp phát thuốc xuống tận khoa phòng còn gặp khó khăn về
nhân lực dược và sự phối hợp đồng bộ giữa cán bộ y - dược trong
bệnh viện.
Công tác bình bệnh án, bình đơn thuốc còn mang tính hình thức, hoạt động
chưa thường xuyên, chưa đi sâu vào nhận xét chẩn đoán và điều trị để đảm bảo
sử dụng thuốc an toàn, hợp lí [17].
Mạng lưới cung ứng thuốc ở Việt Nam đa dạng về thành phần, thuốc

được cung ứng phong phú về chủng loại và các dạng bào chế. Tuy nhiên, mạng
lưới cung ứng thuốc còn nhiều tầng nấc, tồn tại nhiều khâu trung gian, có nơi có
lúc còn biểu hiện độc quyền trong cung ứng thuốc, nhất là các thuốc biệt dược
và thuốc chuyên khoa. Mặc dù chất lượng các thuốc sản xuất trong nước được
nâng lên đáng kể, giá thành thấp hơn nhiều so với thuốc ngoại cùng loại. Nhưng
thuốc sản xuất trong nước mới c
hỉ chiếm 37 % giá trị sử dụng trong khối bệnh
viện đáp ứng điều trị bệnh t
hông thường với dạng bào chế đơn giản [15]. Các
thuốc chuyên khoa, thuốc điều trị đặc hiệu, thuốc có yêu cầu sản xuất bằng
công nghệ cao chưa được đầu tư sản xuất. Với tình hình sản xuất thuốc trong
nước như trên đã ảnh hưởng đến cung ứng, sử dụng thuốc trong các bệnh viện
nói chung và các bệnh viện tuyến huyện nói riêng [13]
.
1.3 Cung ứng thuốc trong bệnh viện
Cung ứng thuốc trong bệnh viện là đảm bảo đủ số lượng và chất lượng
thuốc cho nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn
đoán, điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai,

7
thảm họa) [8]
,[33]. Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện gồm 4 công đoạn:
lựa chọn, mua sắm, tồn trữ - bảo quản - cấp phát và sử dụng thuốc.
1.3.1 Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là khâu đầu tiên của chu trình cung ứng thuốc trong bệnh
viện. Bệnh viện cần lựa chọn và xây dựng được một DMT hợp lí thích ứng với
MHBT tại bệnh viện. DMT là cơ sở cho việc đảm bảo cung ứng thuốc hiệu quả,
góp phần vào nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh và sử dụng hợp lí nguồn
ngân sách bệnh viện. Lựa chọn thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố: MHBT, phác

đồ và hướng dẫn điều trị, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm điều trị của thầy
thuốc, DMTCY, trang thiết bị y tế, khả năng chi trả của quỹ BHYT, của bệnh
nhân và môi trường địa lí [33
].
Các thuốc được lựa chọn vào DMTBV phải đảm bảo yêu cầu sau :
- Hiệu lực, hiệu quả điều trị hoặc chẩn đoán bệnh cao, rõ ràng và phải được
chứng minh bởi nguồn tài liệu đầy đủ và đáng tin cậy.
- An toàn trong điều trị, không có hoặc ít có tác dụng phụ hoặc những thuốc có
đầy đủ dữ liệu tin cậy để phân tích nguy cơ/lợi ích. Chọn thuốc có tỷ lệ nguy
cơ/lợi ích phù hợp đưa vào danh mục.
- Thuốc được lựa chọn phải đảm bảo chất lượng theo quy định. Nên lựa chọn
các thuốc của các cơ sở đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) và
thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP) [12]
.
- Dạng thuốc, nồng độ, hàm lượng phù hợp, dễ sử dụng, có độ ổn định và sinh
khả dụng cao.
Nên ưu tiên dạng đơn chất.
- Phù hợp với MHBT tại bệnh viện, phác đồ điều trị, trình độ chuyên môn của
thầy thuốc.
- Phù hợp với phương tiện, trang thiết bị kĩ thuật sử dụng và điều kiện bảo
quản thuốc tại bệnh viện.

8
- Sẵn có, giá thành điều trị hợp lý, ưu tiên cho các thuốc sản xuất trong nước,
thuốc mang tên gốc (GN), t
ên quốc tế thông dụng (INN), ưu tiên thuốc chủ yếu
sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh trong DMTCY do Bộ Y tế ban hành
đang còn hiệu lực [5].
HĐT & ĐT bệnh viện cần lưu ý khi lựa chọn các thuốc có tác dụng điều
trị tương đương nhau, nhưng khác nhau về hoạt chất hoặc các thuốc có cùng

hoạt chất nhưng khác nhau về biệt dược [5]
. DMTBV mang tính đặc thù của
mỗi bệnh viện và được xem xét điều chỉnh cho phù hợp trong từng thời kỳ theo
yêu cầu điều trị. Khi bệnh viện xây dựng DMT, các khoa phòng chuyên môn
đều có cơ hội tham gia góp ý. HĐT & ĐT tập hợp, xem xét cân nhắc các ý kiến
góp ý và có thông tin phản hồi đến các khoa phòng. Các thông tin liên quan xây
dựng DMT cần khách quan trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng và các yêu cầu lựa
chọn thuốc. Cuối cùng HĐT & ĐT thống nhất lựa chọn, xây dựng và phổ biến
nội dung DMT kèm theo những lý do giải thích sự có mặt của từng thuốc trong
danh mục. Đồng t
hời, xây dựng chính sách và hướng dẫn thực hiện DMTBV
[32] gồm các nội dung sau:
Đối tượng sử dụng DMT (thầy thuốc kê đơn và bộ phận phụ trách mua
thuốc), cách thức sử dụng danh mục, rà soát danh mục, quy định về bổ sung
hoặc loại thuốc ra khỏi DMTBV. Các thủ tục yêu cầu sử dụng thuốc không nằm
trong danh mục ở những trường hợp bất thường hay khẩn cấp. Tất cả nhân viên
trong bệnh viện phải được hướng dẫn và tập huấn về DMT. Một vấn đề thường
gặp là thầy thuốc kê đơn thường có những yêu cầu sử dụng thuốc không nằm
trong DMTBV, dẫn đến thực trạng là người bệnh phải m
ua thuốc ngoài danh
mục mà không có sự chấp thuận của HĐT& ĐT. Bệnh viện cần phải thiết lập
một hệ thống thực hiện, phân công trách nhiệm và có các quy định để thực thi
các vấn đề liên quan đến thuốc, kể cả các hình thức kỷ luật, khiển trách để thực

9
hiện có hiệu quả DMTBV. HĐT & ĐT cần phải thống nhất v
à đưa ra các tiêu
chí cụ thể về lựa chọn thuốc, để việc lựa chọn thuốc khách quan và có chất
lượng. Nếu việc lựa chọn thuốc mang tính cá nhân sẽ gây khó khăn cho việc
thuyết phục các thầy thuốc kê đơn các thuốc trong DMTBV.

Việc đánh giá các yêu cầu bổ sung thuốc mới vào DMT cần phải dựa trên
các tiêu chí cụ thể và bằng chứng rõ ràng: Cân nhắc các phương án điều trị mới
cho những bệnh lý mà các biện pháp điều trị bởi các thuốc hiện thời đáp ứng
kém
hoặc không còn đáp ứng. Trường hợp phác đồ mới cải thiện chất lượng
điều trị tốt hơn cần căn cứ vào: hiệu lực, hiệu quả điều trị và độ an toàn của
thuốc theo các tài liệu tin cậy. Chất lượng t
huốc đảm bảo, năng lực kinh nghiệm
điều trị của thầy thuốc, trang thiết bị liên quan, tình hình kinh phí của bệnh viện
và khả năng chi trả của người bệnh hợp lí.
Sử dụng thuốc không có trong danh mục ở một số trường hợp nhất định,
thì không nên đưa các thuốc này vào danh mục, mà chỉ dùng trong các trường
hợp: bệnh nhân không đáp ứng điều t
rị hoặc chống chỉ định với thuốc hiện có
trong danh mục. Trường hợp bệnh nhân trước đó đã đáp ứng tốt với thuốc có
trong danh mục thì việc thay đổi thuốc là không cần thiết và có thể gây nguy
hại cho người bệnh. Khi có yêu cầu bổ sung thuốc mới HĐT & ĐT cần thảo
luận và biểu quyết lấy ý kiến thống nhất. Khoa Dược lưu lại các văn bản đề
xuất và ý kiến của HĐT & ĐT, để theo dõi sự tuân thủ và đánh giá sự thích ứng
của DMTBV với MHBT tại bệnh viện [33]
.
1.3.2 Mua thuốc
Mua thuốc là khâu tiếp theo sau bước lựa chọn thuốc, việc mua thuốc
phải đảm bảo thuốc được mua có chất lượng và tuân thủ DMT đã xây dựng. Bộ
Y tế ra Chỉ thị số 05/2004/CT - BYT ngày 16 tháng 4 năm 2004 về việc chấn
chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện. Chỉ thị quy định rõ:


10
“Mua bán thuốc phải thực hiện qua thể thức đấu thầu và chỉ định thầu công khai

theo quy định của Nhà nước”. Bộ Y tế và
Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên
tịch số: 20/2005/TTLT - BYT - BTC, hướng dẫn thực hiện đấu thầu cung ứng
thuốc trong các cơ sở y tế công lập, có sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà
nước để phục vụ khám chữa bệnh và phòng bệnh cho nhân dân.
Quy chế đấu thầu của Chính phủ ban hành theo Nghị định số:
85/2009/NĐ - CP ngày 15/10/
2009, Luật đấu thầu số: 61/2005/QH11, Luật số:
38/2009/QH12, Thông tư liên tịch số: 10/2007/TTLT- BYT- BTC ngày 10
tháng 8 năm 2007. Bản kế hoạch đấu thầu thuốc sau khi lập xong phải được Bộ
Y tế phê duyệt mới trở thành bản kế hoạch đấu thầu chính thức của các bệnh
viện tuyến Trung ương. Các bệnh viện trực thuộc sở y tế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương: sở y tế tiến hành đấu thầu thuốc tập trung cho các cơ sở
y tế công lập và ngoài công lập tham
gia khám chữa bệnh trên địa bàn. Các cơ
sở khám chữa bệnh căn cứ kết quả đấu thầu lập dự trù mua thuốc phục vụ cho
nhu cầu khám chữa bệnh của đơn vị mình. Các thuốc được dự trù mua phải tuân
thủ DMTBV. Các thuốc trúng thầu phải đảm bảo chất lượng theo quy định hiện
hành và được Cục Quản lí Dược Việt Nam
cấp số đăng kí. Thuốc phải có phiếu
kiểm nghiệm chi tiết cho từng lô mẻ. Nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn
GMP và có giấy phép lưu hành sản phẩm ở Việt Nam. Các thuốc nhập khẩu
phải có giấy phép lưu hành ở nước ngoài.
Trường hợp trong năm phát sinh nhu cầu mua thuốc bổ sung một số mặt
hàng trong DMT theo kết quả đấu thầu. Đơn vị có
thể mua sắm trực tiếp bằng
hình thức chọn trực tiếp nhà thầu cung cấp hàng hóa [4]. Nếu mặt hàng thuốc
không nằm trong danh mục kết quả đấu thầu với số lượng nhỏ, tổng giá trị dưới
10 triệu đồng, thì giám đốc bệnh viện có thể lựa chọn các hình thức mua sắm
như: chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu trên cơ sở áp dụng kết quả đấu thầu


11
(thời gian dưới 1 năm) các mặt hàng thuốc của bệnh viện khác trong cùng địa
phương và phải đảm bảo đơn giá m
ua thuốc không vượt quá đơn giá đã trúng
thầu. Sau khi lựa chọn các thuốc trúng thầu theo DMTBV, bệnh viện sẽ kí kết
hợp đồng nguyên tắc và tiến hành mua thuốc theo hợp đồng đã kí với công ty
dược trúng thầu mà bệnh viện đã lựa chọn. Khoa Dược làm dự trù đặt hàng
hàng tháng theo nhu cầu điều trị, các công ty cung ứng thuốc theo dự trù và vận
chuyển thuốc đến tận kho dược. Trong quá trình vận chuyển thuốc, các công ty
phải đảm bảo các điều kiện bảo quản theo yêu cầu của từng loại thuốc và tuân
thủ đúng các quy định được ghi trong hợp đồng m
ua bán thuốc. Các thuốc khi
nhập vào kho phải được kiểm nhập đúng quy định. Hội đồng kiểm nhập thuốc
gồm:
Giám đốc bệnh viện, Trưởng khoa dược, Trưởng phòng tài chính kế toán,
kế toán dược, thống kê dược, người giao và người nhận thuốc. Hội đồng kiểm
nhập thuốc tiến hành kiểm tra, đối chiếu tên thuốc, dạng thuốc, số lượng, chất
lượng, hãng sản xuất, số đăng ký, số kiểm soát, hạn dùng của thuốc thực nhập
với hóa đơn và hợp đồng mua bán đã ký kết. Sau khi thống nhất, kế toán dược
làm
phiếu nhập kho và làm thủ tục thanh toán. Bệnh viện thanh toán tiền thuốc
cho bên bán theo hình thức chuyển khoản. Kho bạc Nhà nước căn cứ hóa đơn
nhập hàng, hợp đồng mua bán thuốc và kết quả đấu thầu thuốc để giám sát và
chuyển tiền thuốc. Hoạt động mua thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo chất lượng thuốc, thực hiện DMT và sử dụng hợp lý ngân sá
ch bệnh
viện.
1.3.3 Tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc





12
Quy trình tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc trong bệnh viện [8
], có thể
khái quát hóa trong hình 1.1.










Kho VT-Y cụ
Hóa chất
Khoa cận lâm sàng
Kho cấp phát
lẻ
Bệnh nhân
Tổ pha chế thuốc
Khoa lâm sàng
VT- Y cụ

Hóa chất
Hóa chất
Kho chính thuốc

Hình 1.1 Sơ đồ quy trình tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc
1.3.3.1 Tồn trữ và bảo quản thuốc

Quá trình tồn trữ, bảo quản thuốc cũng có thể ảnh hưởng đến chất lượng,
nếu thuốc không được bảo quản theo đúng yêu cầu bảo quản của từng loại
thuốc. Trước hết kho thuốc phải được xây dựng nơi cao ráo, thoáng mát, thuận
tiện cho việc vận chuyển và cấp
phát thuốc. Trong kho thuốc phải được trang bị
các thiết bị để ngăn ngừa các yếu tố gây hỏng hay làm giảm chất lượng thuốc:
chống nóng, chống ẩm, tránh ánh sáng, chống côn trùng, mối, mọt, chuột, gián,
trộm cắp, cháy nổ, ngập lụt (thực hiện "5 chống") theo quy định thực hành tốt
bảo quản thuốc (GSP) [8]
.
Tùy theo yêu cầu bảo quản của từng loại thuốc do nhà sản xuất quy định
để bảo quản ở điều kiện thích hợp, nếu không có yêu cầu bảo quản đặc biệt thì
áp dụng điều kiện bảo quản thông thường ở nhiệt độ 15 - 20
o
C. Các thuốc gây
nghiện, hướng tâm thần, thuốc phóng xạ bảo quản theo quy chế hiện hành [33].

13
Hạn dùng của thuốc là yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng t
huốc, khi lưu kho
cần tuân thủ hạn dùng gần xuất trước (first expiry – first out) và cần có cơ chế
loại bỏ thuốc hết hạn. Thuốc có cùng hạn dùng cần tuân thủ: thuốc nhập trước -
xuất trước (first in – first out).
Thuốc trong kho cần xếp theo nhóm tác dụng dược lý và dạng thuốc,
tránh nhầm lẫn, đảm bảo dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra chất lượng, hạn dùng và
thường xuyên đảo thuốc. Kho thuốc cần xây dựng các quy trình bảo quản, quản
lí và tồn t

rữ thuốc. Quy định mức lưu trữ tối thiểu và tối đa trong kho, không để
thuốc tồn kho quá nhiều [33]. Bảo quản thuốc tốt là việc không chỉ cất giữ an
toàn các thuốc mà còn phải duy trì đầy đủ các hồ sơ tài liệu theo quy định. Hệ
thống sổ sách, sổ xuất nhập, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các quy trình thao
tác chuẩn (nếu có), giấy biên nhận, giấy chứng nhận chất lượng thuốc, sổ kiểm
nhập, sổ theo dõi chất lượng thuốc, sổ t
heo dõi hạn dùng của thuốc, biên bản
kiểm kê cân đối, biên bản thanh lý thuốc, tất cả đều phải được duy trì đầy đủ và
liên tục [2].
1.3.3.2 Cấp phát thuốc
Quy trình cấp phát thuốc từ khoa Dược đến khoa l
âm sàng và từ khoa
lâm sàng đến người bệnh nội trú được xây dựng dựa trên tình hình nhân lực
khoa Dược, nhân lực khoa lâm sàng và yêu cầu điều trị của mỗi bệnh viện. Cấp
phát thuốc phải đảm bảo nguyên tắc: cung cấp thuốc đầy đủ, chính xác, kịp thời
và thuận tiện cho điều trị [8]. Bệnh viện nên tổ chức riêng việc cấp phát thuốc
cho bệnh nhân nội trú và ngoại trú. Khoa Dược cấp phát thuốc, hóa chất cho
khoa lâm
sàng và cận lâm sàng để phục vụ cho điều trị bệnh nhân nội trú từ 1-2
lần/ngày theo phiếu lĩnh thuốc hóa chất của các khoa phòng. Trước khi cấp
phát, Trưởng khoa Dược hoặc dược sĩ được ủy nhiệm duyệt phiếu lĩnh thuốc
trong giờ hành chính [9]. Hóa chất xét nghiệm, được cấp phát nguyên chai lọ

14
theo dự trù hàng tuần. Tùy thuộc nhân lực dược và điều kiện t
hực tế của bệnh
viện khoa Dược có thể đưa thuốc đến khoa lâm sàng.
Khoa Dược tổ chức cấp phát thuốc trực tiếp cho bệnh nhân điều trị ngoại
trú theo đơn của thầy thuốc trong bệnh viện. Chế độ kê đơn và cấp phát thuốc
theo đơn theo Thông tư số: 04/2008/TT - BYT ngày 01 tháng 02 năm 2008 của

Bộ Y tế. Sau khi cấp phát thủ kho phải vào sổ xuất n
hập hay thẻ kho theo dõi
thuốc từng ngày cho từng loại thuốc. Kho cấp phát ngoại trú cuối ngày phải
kiểm kê đối chiếu các thuốc có đơn giá cao, thuốc quản lí theo chế độ đặc biệt
(gây nghiện, hướng tâm thần) [8].
Các thuốc pha chế theo đơn trong bệnh viện giao cho kho cấp phát lẻ.
Các thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc phải được
bảo quản, tồn trữ và cấp phát theo đúng chế độ quản lí thuốc gây nghiện, hướng
tâm
thần. Trước khi cấp phát thuốc thủ kho phải thực hiện “3 kiểm tra, 3 đối
chiếu” theo quy chế cấp phát và sử dụng thuốc. Khoa Dược chịu trách nhiệm
toàn bộ chất lượng thuốc do khoa Dược phát ra [9].
1.3.4 Sử dụng thuốc
1.3.4.1 Giám sát kê đơn và chỉ định dùng thuốc
Kê đơn và chi định dùng thuốc do bác sĩ điều trị thực hiện. Các nguyên
nhân gây sai sót ở khâu kê đơn và chỉ định dùng t
huốc rất đa dạng và phức tạp.
Sự sai sót có thể do trình độ chẩn đoán bệnh, sự hiểu biết về thuốc, kiến thức
điều trị, y đức, ý thức trách nhiệm, sức ép xã hội, cơ chế thị trường chi phối.v.v.
Do vậy, để kê đơn chỉ định dùng thuốc đúng, yêu cầu bác sĩ kê đơn phải thực
hiện tốt Luật khám
chữa bệnh, Luật Dược, Quy chế kê đơn chẩn đoán bệnh,
quy chế sử dụng thuốc, sự tuân thủ DMTBV và kê đơn điều trị theo hướng dẫn
điều trị của Bộ Y tế. Việc kê đơn chỉ định dùng thuốc luôn phải được giám sát,
kiểm tra và đúc rút kinh nghiệm bằng nhiều hình thức như: bình bệnh án, bình

15

×