Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Điều kiện kinh doanh của Công ty du lịch Vũng Tàu chi nhánh tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.31 KB, 23 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay cả thế giới đang bước vào giai đoạn phát triển như vò bão với
những sù bùng nổ về phát minh công nghệ tin học, sinh học, vật lý, hoá học…
Chính những phát minh đó giúp cho cuộc sống của con người ngày càng được
nâng cao và nhu cầu đi du lịch, tham quan giải trí ngày càng trở thành nhu cầu
phổ biến đối với tất cả mọi người.
Du lịch ngành “công nghiệp không khói” đã và đang phát triển ngày càng
mạnh mẽ và đóng góp đáng kể vào Ngân sách Nhà nước. Các công ty du lịch
xuất hiện ngày càng nhiều và hoạt động khá hiệu quả trong đó “Công ty du lịch
tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu” là một doanh nghiệp nhà nước đã tạo ra được cho mình
một thương hiệu riêng “VungTau Tourist”.
Qua quá trình thực tập tại Công ty du lịch Vũng Tàu chi nhánh tại Hà Nội
em đã học hỏi được rất nhiều điều về kinh doanh lữ hành bổ sung cho lượng
kiến thức của em về chuyên ngành Du lịch.
Dưới sự chỉ bảo nhiệt tình của TS. Nguyễn Văn Mạnh và các anh chị tại
cơ quan thực tập em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp với 5 phần:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về Công ty du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
(VungTau tourist)
Phần 2: Điều kiện kinh doanh chi nhánh Hà Nội
Phần 3: Sản phẩm kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội
Phần 4: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội
Phần 5: Nhận xét đánh giá chung về Chi nhánh Hà Nội
PhÇn I. Giới thiệu khái quát về Công ty Du lịch tỉnh Bà Rịa - Vòng Tàu
(Vungtau tourist)
1.1. Công ty Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty du lịch tỉnh Bà Rịa - Vòng Tàu là mét doanh nghệp nhà nước,
thành lập vào năm 1992. Quyết định thành lập công ty sè 09/ QĐ.UBT ngày 03/
11/ 1992 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, trong đó cho phép thành lập Chi
nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phè Hồ Chí Minh. Giấy phép kinh doanh
lữ hành quốc tế số 0011/ 2002/ TCDL- GPLHQT do Tổng cục du lịch cấp ngày


05/ 04/ 2002.
Công ty được nhà nước giao cho trọng trách là ngành kinh tế mòi nhọn
của địa phương. Trong quá trình hình thành và phát triển của mình công ty đã
không ngừng từng bước phát huy mọi nguồn lực, tập trung vào chiều sâu và đa
dang hoá sản phẩm du lịch. Công ty du lịch tỉnh Bà Rịa - Vòng Tàu đã tìm ra
hướng đi riêng cho mình đó là phát huy nguồn tài nguyên du lịch biển và đầu tư
cho du lịch sinh thái tại địa phương. Bởi vậy hoạt động kinh doanh của công ty
đã đem lại hiệu quả cao góp phần đóng góp đáng kể vào việc tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước còng nh giải quyết việc làm cho một số lượng lớn lao động
trên địa bàn tỉnh nhà. Không chỉ vậy hoạt động của công ty còn mở rộng và phát
triển mạnh mẽ với việc thành lập 03 chi nhánh ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam là
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hà Nội luôn đáp ứng nhu cầu của du
khách trên cả nước cũng như du khách nước ngoài đến với Việt Nam.
Trụ sở chính của công ty: 207 Võ Thị Sáu – Phường 2 – Thành phè Vũng
Tàu – Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Tel: (064)856445 – 856446 – 856779 – 856138
Website: www.vungtautourist.com.vn
Fax: (064)856444
Email:
Công ty Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã rất thành công trong việc thực
hiện cức năng kinh doanh đa ngành bao gồm: Kinh doanh lữ hành, kinh doanh
dịch vụ và kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu.
1.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của công ty
Du lịch lữ hành trong và ngoài nước:
-Du lịch tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử
-Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp chữa bệnh
-Du lịch thăm chiến trường xưa
-Du lịch thể thao - tắm biển – giải trí – leo nói
-Du lịch dã ngoại – cuối tuần
-Du lịch kết hợp công vịêc, thăm thân

Nhà hàng – Khách sạn – Các dịch vụ vui chơi giải trí:
- Khu du lịch Biển Đông.
- Khu du lịch Kỳ Vân.
- Khu du lịch Mòi Nghinh Phong
- Trung tâm lữ hành & Dịch vụ Du lịch
- Khách sạn liên doanh Vũng Tàu – Samy
- Suối khoáng nóng Bình Châu
Thương mại – Xuất nhập khẩu:
- Đại lý tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phân phối sản phẩm trang trí bề mặt bê tông
Brikform (USA), thép xây dựng Vinakoyei
- Đại lý tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phân phối các sản phẩm thiết bị điện: Clipsal,
GP, TCL, Duhai, Misubishi, Narva, Megaman, Legrand…
-Rượu vang Mỹ, các loại nước uống đóng chai nhãn hiệu
“VUNGTAUTOURIST"
- Xut khu cỏc mt hng nụng thu hi sn
- Nhp khu cỏc mt hng mỏy múc thit b, xe ụ tụ, xe gn mỏy, hng tiờu
dựng
Nh vy chc nng ca cụng ty l tp trung kinh doanh ba lnh vc: Dch
v du lch, u t phỏt trin d ỏn v thng mi xut nhp khu. Trong ú chc
nng chớnh l kinh doanh du lch, vi chc nng ú cụng ty thng xuyờn quan
tõm u t cho hot ng kinh doanh l hnh, phi hp vi ba chi nhỏnh ca
cụng ty v Trung tõm l hnh v dch v du lch ti Vng Tu kt ni tour
trong phm vi ton quc.
1.1.3. Ngun nhõn lc ca cụng ty
Ton cụng ty cú 900 CBCNV, vi 4 phũng qun lý chc nng, 7 n v
hch toỏn trc thuc v 7 n v liờn doanh hch toỏn c lp.
C cu t chc
(Ngun: Cụng ty Du lch Vng Tu)
Các phòng ban
chức năng

Phòng hành chính nhân sự
Các đơn vị trực
thuộc
Ban giám
đốc
Phòng nghiệp vụ tổng hợp
Phòng tài chính kế toán
Phòng th ơng mại XNK
Phòng quản lý dự án
Khu du lịch Biển Đông
Trung tâm lữ hành dịch vụ du
lịch
Xí nghiệp dịch vụ du lịch Long
Hải
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh Đà Nẵng
1.2. Công ty du lịch Vũng Tàu chi nhánh tại Hà Nội
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Chi nhánh Công ty du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tại Hà Nội số 1 E2B
Thành Công – Ba Đình – Hà Nội. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Chi
nhánh tại Hà Nội số 300674 do Sở kế hoạnh và đầu tư Hà Nội cấp ngày 26/ 06/
1996
Công ty du lịch Vũng Tàu chi nhánh tại Hà Nội
Sè 1- E 2B – Thành Công – Quận Ba Đình – Hà Nội
Tel: ( 04) 8357382 – 7734310
Fax: ( 04)8313316
Email: hoặc
1.2.2. Chức năng kinh doanh
Chức năng chính yếu của công ty Du lịch tỉnh Bà Rịa - Vòng Tàu chi

nhánh tại Hà Nội là kinh doanh lữ hành (tổ chức các tour du lịch trong và ngoài
nước, cung cấp tốt các dịch vụ như: Lưu trú, ăn uống, vận chuyển và mua bảo
hiểm theo chương trình du lịch cho khách) và kinh doanh dịch vụ.
Kinh doanh lữ hành bao gồm các hoạt động:
Tổ chức các tour du lịch trong và ngoài nước,cung cấp tốt các dịch vụ
như: lưu trú,ăn uống, vận chuyển cà mua bảo hiểm theo chương trình du lịch cho
khách
Kinh doanh dịch vụ bao gồm các hoạt động:
Dịch vô cho Visa, mua vé máy bay, thủ tục xuất nhập cảnh, thuê ô tô
Loại hình du lịch phục vụ du khách.
Du lịch tham quan thắng cảnh
Du lịch sinh thái
Du lịch nghỉ dưỡng
Du lịch nghiên cứu hội thảo
Du lịch lễ hội và mua sắm
1.2.3. Nhiệm vô
- Tuân thủ pháp luật Việt Nam và các văn bản quyết định của cơ quan cấp trên.
Chịu sù quản lý nhà nước và các khoản phải nép cho nhà nước
- Tổ chức quản lý các cơ sở vật chất mà nhà nước giao cho. Đào tạo bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ cho đội ngò CBCNV tại chi nhánh
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch dài hạn, kế hoạch ngắn hạn về kinh doanh du
lịch
- Tổ chức giao dịch liên doanh liên kết về du lịch với các tổ chức du lịch trong
và ngoài nước
-Đảm bảo trật tự và an toàn xã hội
-Bảo vệ môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá và thuần phong mỹ tục
của dân téc: giới thiệu cho khách du lịch thấy rõ được bản sắc văn hoá, thuần
phong mỹ tục, lễ hội truyền thống của dân téc Việt Nam. Tiến hành tuyên truyền
quảng cáo và tổ chức các tour du lịch sinh thái để giới thiệu cho du khách thấy
rõ về tình trạng môi trường của Việt Nam hiện nay.

*Cùng với đà tăng trưởng và phát triển của ngành Du lịch Việt Nam nói chung
và của Công ty Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng, chi nhánh tại Hà Nội
đã có được thế và lực để phát triển cơ bản thuận lợi.
Phần 2. Điều kiện kinh doanh của Công ty du lịch Vũng Tàu chi nhánh tại
Hà Nội
2.1. Nguồn nhân lực
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh có tính chất đặc thù là mang tính
điều hành. Số lượng cán bộ nhân viên còn hạn chế với tổng số 08 lao động cơ
hữu. Hầu hết cán bộ, nhân viên tại chi nhánh đều ở lứa tuổi khoảng 28-30 là tầm
tuổi tháo vát nhiệt tình và năng động.Tỷ lệ lao động nam chiếm 50% trong tổng
số lao động. Tỷ lệ lao động nữ chiếm 50% trong tổng số lao động. Như vậy tỷ lệ
này là khá cân bằng giữa nam và nữ. Với tính chất đặc thù của ngành dịch vụ là
thời gian lao động phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng dịch vụ của khách hàng thì
tỷ lệ giới tính cân bằng như vậy sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của chi nhánh. Do nam giới thì có nhiều thời gian để thực hiện
những công việc mang tính chất đặc thù của ngành dịch vụ hơn là nữ giới.
Chi nhánh cũng thiết lập được một đội ngò cộng tác viên hướng dẫn du
lịch trong những mùa cao điểm. Đội ngò hướng dẫn viên của chi nhánh phần
đông là líp trẻ được đào tạo bài bản chính quy, có kiến thức vững vàng, nhanh
nhẹn, chu đáo. Do vậy chất lượng thực hiện tour của chi nhánh đạt kết quả khá
cao và được khách hàng tin tưởng tín nhiệm.
C cu t chc
(Ngun: Cụng ty du lch Vng Tu)

Chc nng nhim v ca cỏc b phn cu thnh:
- Giỏm c: qun lý, iu hnh v chu trỏch nhim chung mi cụng vic trong
cụng ty.
-B phn tng hp
+Phũng Ti chớnh k toỏn:
Thc hin cỏc cụng vic cú liờn quan n ti chớnh k toỏn ca Chi

nhỏnh nh: Theo dừi, ghi chộp cỏc chi tiờu ca Chi nhỏnh theo ỳng h thng ti
khon v ch k toỏn ca Nh nc, theo dừi v phn ỏnh tỡnh hỡnh s dng
vn, ti sn ca Chi nhỏnh.
Thc hin ch bỏo cỏo nh k, kp thi phn ỏnh nhng thay i
giỏm c Chi nhỏnh v Ban lónh o cụng ty cú bin phỏp x lý kp thi.
+Phũng t chc hnh chớnh:
Hành
chính
văn
phòng
Các bộ phận
hỗ trợ và
phát triển
Bộ phận
nghiệp vụ
Phòng
điều
hành
Phòng
thị tr
ờng
Bộ phận
tổng hợp
Giám đốc
Phòng
h ớng
dẫn
Bộ
phận
Visa

Phòng
tài
chính
kế
toán
Các bộ
phận
khác
Thực thi những công việc chủ yếu trong xây dựng đội ngò lao động của
công ty. Đồng thời thực hiện các quy chế, nội quy, khen thưởng, kỷ luật, chế độ
tiền lương, thay đổi đội ngò lao động…
-Bộ phận nghiệp vô
+ Phòng điều hành: được phân thành hai mảng là mảng điều hành quốc tế và
mảng điều hành nội địa. Bộ phận này có chức năng thiết lập, xây dựng và tổ
chức các chương trình du lịch, phân công công việc và chịu trách nhiệm trước
giám đốc về mọi công việc.
+ Phòng hướng dẫn: Căn cứ vào kế hoạch khách để tổ chức, điều động, bố trí
hướng dẫn viên cho các chương trình du lịch đã ký kết với khách hàng. Phòng
hướng dẫn còn tiến hành việc xây dựng, duy trì, phát triển và nâng cao chất
lượng đội ngò hướng dẫn viên và cộng tác viên chuyên nghiệp cho Chi nhánh tại
Hà Nội. Đồng thời phòng hướng dẫn còn có trách nhiệm phối hợp với các bộ
phận có kiên quan trong công ty để thực hiện việc kinh doanh một cách có hiệu
quả nhất.
- Phòng thị trường:
Có chức năng tổ chức và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường
du lịch trong nước và quốc tế, thiết lập các chiến lược, quảng cáo và xúc tiến
bán hàng trong và ngoài nước. Phòng thị trường còn có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với phòng điều hành và các bộ phận có liên quan để tiến hành xây dựng
chương trình du lịch cũng như mức giá hợp lý phù hợp với nhu cầu của khách.
-Các bộ phận hỗ trợvà phát triển:

+Bộ phận Visa: có chức năng thực hiện mọi công việclàm thủ tục visa, hộ chiếu
cho khách du lịch vào Việt Nam cũng như khchs du lịch ra nước ngoài.
+Các bộ phận khác bao gồm các bộ phận như:
Bộ phận lễ tân: có chức năng tiếp đón kháchvà trực tổng đài
Bộ phận nghiệp vụ khác hỗ trợ cho kinh doanh du lịch như: Thuê
xe, đặt phòng khách sạn, mua bảo hiểm…
Chế độ đối với người lao động trong chi nhánh
Bản chất hoạt động của chi nhánh mang tÝnh chất điều hành nên lịch
làm việc của công nhân viên khá ổn định. Thời gian làm việc hàng ngày là: 8h/
ngày. Ngày nghỉ hàng tuần: Chiều thứ 7, ngày chủ nhật hàng tuần. Ngày lễ,
ngày nghỉ phép trong năm theo quy định của Nhà nước. Nhân viên làm việc vào
ngày nghỉ sẽ được sắp xếp nghỉ bù vào thời gian thích hợp hoặc được tính lương
là 150%. Mức thu nhập bình quân của nhân viên tại chi nhánh là 1.002.819
VND và được phụ cấp thêm một suất ăn trưa. Với mức thu nhập này thì cuộc
sống của anh chị em cán bộ công nhân viên đã được bảo đảm về cơ bản.
Bảng 1: Chi tiết tình hình thu nhập của công nhân viên (năm2005)
(Nguồn: công ty du lịch Vũng Tàu)
Chất lượng nguồn nhân lực
Hầu hết cán bộ công nhân viên đều có trình độ đại học nhưng chị em vẫn
tranh thủ thời gian để đi học thêm các líp Đại học văn bằng II vào buổi tối và
học thêm nhiều ngoại ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc…Các anh chị
em cán bé công nhân viên trong Chi nhánh thường xuyên động viên nhau hoàn
thành công việc được giao, đồng thời mở rộng hoạt động Marketing, tiếp thị tạo
thêm nhiều việc làm, tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống cán bộ nhân viên
chi nhánh. Không những thế mọi người còn động viên nhau học hỏi, nâng cao
trình độ nghiệp vụ chuyên môn của mình. Chi nhánh cũng thường xuyên tổ chức
các cuộc họp giao ban định kỳ, báo cáo tổng kết và chia sẻ kinh nghiệm công
tác, đồng thời cử cán bộ nhân viên chi nhánh tham gia các líp học bồi dưỡng
Chỉ tiêu Thực hiện
1.Tổng quỹ lương 56.293.800

2. Tiền thưởng, ăn trưa 15.910.000
3. Tổng thu nhập 72.203.800
4.Tiền lương bình quân tháng (người/tháng) 781.858
5. Thu nhập bình quân (người/tháng) 1.002.819
nâng cao nghiệp vụ cho từng người như: đi học các líp kế toán nâng cao, bồi
dưỡng kỹ năng nghiệp vụ về du lịch…
Nhân viên trong chi nhánh thực hiện tốt nội quy của chi nhánh. Khi có
tour phát sinh anh em sẵn sàng làm thêm ngoài giê kể cả ngày chủ nhật, ngày
lễ… Chi nhánh cũng thường xuyên chăm lo đời sống anh chị em những lúc ốm
đau hoặc gia đình gặp khó khăn. Chính những điều đó đã góp phần giúp chi
nhánh trở thành một tập thể đoàn kết vững mạnh.
2.2. Nguồn vốn của chi nhánh
Nguồn vốn ban đầu của chi nhánh được cấp là 50.000.000 VND. Trong
hoạt động kinh doanh của mình, chi nhánh đã không ngừng nỗ lực để làm tăng
nguồn vốn được cấp ban đầu Ýt ỏi của mình. Ngoài ra trong quá trình hoạt động
kinh doanh chi nhánh cũng thường xuyên được sự quan tâm hỗ trợ của công ty.
Cụ thể là việc chi nhánh được công ty cho vay vốn với tổng số tiền là 5.000$
tương đương với 82.591.364 VND để mở tài khoản thanh toán bằng thẻ tín dụng
tại Ngân hàng thương mại điện tử ANZ tại địa chỉ: số 14 – Lý Thái Tổ. Điều đó
đã tạo điều kiện thuận lợi dể chi nhánh có được sự đảm bảo về mặt pháp lý cũng
như về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh mới mẻ này.
Như vậy tÝnh đến cuối năm 2004 tổng nguồn vốn của công ty là
383.554.855 VND tăng gấp gần 08 lần so với tăng gấp với năm 1996 trong đó
có 49.015.727VND là nguồn vốn chủ sở hữu . Đây là một kết quả tăng đáng kể
so với tổng số nguồn vốn được cấp ban đầu là 50.000.000 VND của Chi nhánh.
Điều đó thể hiện sự nỗ lực và cố gắng vươn lên không ngừng của CBCNV tại
Chi nhánh Hà Nội cũng như sự quan tâm thường xuyên của Công ty đối với Chi
nhánh nhằm đưa Chi nhánh phát triển ngày càng vững mạnh.
2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Chi nhánh tại Hà Nội có 2 phòng làm việc được sử dụng với tổng diện

tích khoảng 60m
2
. Địa điểm hiện tại của chi nhánh đặt tại khu tập thể Thành
Công, là một khu chung cư đông đúc với nhiều thành phần dân cư: công nhân,
kỹ sư, bác sĩ, học sinh, sinh viên, người buôn bán… Mặt khác, mặc dù trong khu
vực dân cư đông đúc nhưng cũng có khá nhiều các công ty, văn phòng như:
Công ty may Thăng Long, Công ty may Hà Đông, Chi nhánh Ngân hàng, Bưu
điện trong khu vực… nên rất thuận lợi cho việc phát triển các mối quan hệ để
tìm kiếm nguồn khách nội địa.
Về phía trang thiết bị máy móc để sử dụng cho hoạt động kinh doanh của
chi nhánh: Thời gian qua chi nhánh đã tập trung đầu tư rất nhiều nguồn lực về
tài chính để đổi mới và nâng cấp trang thiết bị, máy móc nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của chi nhánh và phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Cho
đến thời điểm năm 2004 tổng tài sản của chi nhánh là 383.554.855 VND, trong
đó tài sản lưu động là: 370.607.586 VND, TSCĐ: 12.947.269 VND

Bảng2: Chi tiết về hệ thống cơ sở vật chất
Trang thiết bị văn phòng Số lượng(chiếc)
Bàn, ghế làm việc 14
Máy vi tính 11
Máy in 2
Máy fax & scan 1
Máy điện thoại 11
Tủ đựng tài liệu 6
(Nguồn: Chi nhánh tại Hà Nội)
Tất cả các máy vi tính tại đây đều được nối mạng nên rất thuận lợi cho
công việc tìm kiếm thông tin, tìm đối tác là các Agent hay các nhà hàng, khách
sạn còng như giao dịch với khách hàng đặc biệt là khách du lịch nước ngoài qua
email. Thêm vào đó với bản chất hoạt động kinh doanh của Chi nhánh là điều
hành nên các hoạt động giao dịch cũng như đặt tour hầu hết được thực hiện

thông qua mạng Internet, hoặc thông qua điện thoại bởi vậy với hệ thống máy vi
tính nối mạng như trên và việc trang bị điện thoại bàn khá đầy đủ cho nhân viên
trong công ty tạo điều kiện khá thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh.
Phần 3. Sản phẩm kinh doanh của chi nhánh.
3.1. Các mảng kinh doanh.
Mảng kinh doanh lữ hành:
Công ty thực hiện việc tổ chức các chương trình du lịch cho du khách
Việt Nam đi du lịch trong và ngoài nước. Đồng thời thực hiện đón tiếp du khách
quốc tế đến với Việt Nam với các chương trình du lịch hấp dẫn.
Mảng kinh doanh dịch vụ:
-Công ty thực hiện chức năng làm đầu mối xét duyệt nhân sự cho khách nước
ngoài nhập cảnh tại Việt Nam, dịch vụ vé máy bay, visa…
-Thực hiện các giao dịch bằng thẻ tín dụng qua ngân hàng (Ngân hàng thương
mại điện tử ANZ)
-Dịch vô cho thuê xe ô tô…
3.2. Quan hệ với các nhà cung cấp
Đối với các nhà cung cấp nguồn khách
Chi nhánh đặt quan hệ khá thân thiết với các phòng ban đại diện của các
công ty du lịch gửi khách nước ngoài. Cụ thể ở một số thị trường chính nh:
Thị trường Châu Á: Malaysia, Singapo, Nhật bản, Hàn Quốc, Trung Quốc…
Thị trường Châu Âu: Anh, Đức, Thuỵ Điển, Hà Lan, Phần Lan, Thuỵ Sĩ…
Thị trường Châu Mỹ: Hoa Kú, Canada…và thị trường Austraylia…
Về phía các nhà cung cấp dịch vụ:
-Dịch vụ vận chuyển: Chi nhánh có quan hệ với hầu hết các đơn vị cho thuê xe
trên địa bàn Hà Nội, thậm chí trong những mùa cao điểm chi nhánh còn liên hệ
với các đơn vị cho thuê xe ở một số tỉnh thành lân cận như: Bắc Ninh, Hà Tây…
Trong đó một số đối tác chính của Chi nhánh về mảng dịch vụ này là: Công ty
vận tải ACB, Linh Phương, Hoàng Trang, Quốc Việt
-Dịch vụ lưu trú:

Khách hàng đi theo tour trọn gói của chi nhánh hầu hết là khách nước
ngoài, do vậy nhu cầu dịch vụ và khả năng thanh toán của họ tương đối cao. Cơ
sở dịch vụ lưu trú chủ yếu mà chi nhánh thường xuyên liên hệ là các khách sạn
lớn như: Daewoo, Sofitel Metropol, Sofitel Plaza, Nikko, Khách sạn Hà Nội,
Sheraton…
Bên cạnh đó với những đối tượng khách đi theo tour là khách nội địa hoặc
khách có khả năng chi trả trung bình thì nhu cầu dịch vụ lưu trú của họ không
cao thì các cơ sở dịch vụ lưu trú chi nhánh liên hệ là các khách sạn có vị thế thấp
hơn một chút là các khách sạn ba sao hoặc hai sao…Ví dụ: Khách sạn Kim Liên,
Khách sạn Thuỷ Tiên…
3.3. Thị trường khách
Với chức năng chuyên về kinh doanh lữ hành quốc tế trên địa bàn Hà
Nội. Đối tượng khách mà chi nhánh phục vụ khá đa dạng tuy nhiên nguồn khách
chủ yếu của chi nhánh là người nước ngoài với số lượng chiếm khoảng 80% số
lượng khách của chi nhánh với doanh thu chiếm khoảng 90% doanh thu của chi
nhánh. Cho đến thời điểm hiện tại thị trường khách chính của Chi nhánh là:
Malaysia, Singapo, Trung Quốc, Anh, Pháp…
Ngoài ra đối với thị trường nội địa chi nhánh còng phục vụ một số lượng
lớn khách hàng có nhu cầu đi du lịch ra nước ngoài là những tổ chức cá nhân có
nhu cầu đi tham quan ngắm cảnh hoặc tham dự hội nghị, hội thảo…
Bên cạnh đó Chi nhánh cũng đã tiến hành các hoạt động lữ hành phục vụ
khách du lịch nội địa có nhu cầu đi nghỉ ngơi, tham quan, giải trí, hay khách
công vụ đến các danh lam thắng cảnh trong nước. Khách du lịch nội địa tập
trung chủ yếu vào các tháng mùa hè. Một số đối tượng khách hàng tiêu biểu có
thể kể đến là các nhà máy, xí nghiệp…cụ thể như: công ty Ford Hải Dương, nhà
máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh…
Thị trường mục tiêu mà Chi nhánh hướng đến trong thời gian tới
-Mảng lữ hành quốc tế:
+Đối với thị trường khách Inbound, chi nhánh chú trọng vào thị trường châu Âu,
châu Mỹ và châu Á (đặc biệt là khách Singapore, Malaysia, Thái Lan, Trung

Quốc).
+Đối với thị trường khách Outbound, chi nhánh chó trọng vào những tổ chức có
nhu cầu đi tham quan, hội thảo và nghiên cứu tới các quốc gia như: Thái Lan,
Singapore, Trung Quốc, Anh, Austraylia…
-Mảng lữ hành nội địa:
+Đối với thị trường du lịch nội địa, công ty hướng váo các tổ chức cá nhân có
nhu cầu nghỉ mát, tham quan, lễ hội…
Phần 4. KÕt quả kinh doanh của chi nhánh
4.1. Mét sè chương trình du lịch tiêu biểu mà chi nhánh đã thực hiện thời
gian qua:
Với chức năng chính là kinh doanh lữ hành quốc tế trên địa bàn Hà Nội.
Chi nhánh đã thiết kế những tour du lịch cho khách Outbound đến nhiều quốc
gia khác nhau trên thế giới tiêu biểu như: Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia,
Singapo, Anh, Thuỵ Điển, Phần Lan…
Bên cạnh đó, Chi nhánh đã thiết lập riêng cho mình các tuor du lịch hấp
dẫn suốt từ Bắc vào Nam cho khách du lịch nội địa cũng như các chương trình
du lịch dành cho đối tượng khách Inbuond. Một số chương trình du lịch tiêu
biểu:
-Chương trình du lịch thăm quan nghỉ dưỡng:
Hà Nội – Cát Bà (3N/ 2Đ)
Hà Nội – Hạ Long – Cát Bà (3N/ 2Đ)
Hà Nội – Trà Cổ (4N/ 3Đ)
Hà Nội – Sầm Sơn (3N/ 2Đ)
Hà Nội – Cửa Lò – Quê Bác (4N/ 3Đ)
Hà Nội – Phong Nha – Nhật Lệ (4N/ 3Đ)
Hà Nội – Phong Nha- Vũng Tàu – Thành phố Hồ Chí Minh (10N/ 9Đ)…
-Chương trình du lịch lễ hội:
Hà Nội – Chùa Hương
Hà Nội – Lạng Sơn
Hà Nội – Yên Tử

Hà Nội – Tây Phương – Chùa Thầy
Hà Nội – Côn Sơn – Kiếp Bạc…
4.2. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh
Năm 2002 được coi như năm kinh doanh khá thành công của Chi nhánh.
Tổng số khách năm2002: 1.861 khách. Trong đó:
-Khách nội địa: 918 khách
-Khách Inbound: 935 khách
-Khách Outbound: 08 khách
Tổng doanh thu năm 2002 đạt: 1.773.871.101 VND
Tổng chi phí: 1.7666.048.063 VND (bao gồm 10.000.000 VND tiền nép cho
công ty).
Thu nhập từ hoạt động tài chính: 3.776.310 VND
Lãi của năm 2002 là: 11.599.348 VND
Nhờ vào những kết quả trên, Chi nhánh đã hoàn thành được các chỉ tiêu
kế hoạnh được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước đồng thời góp
phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho CBCNV tại Chi nhánh.
So víi năm 2002, năm 2004 và 2005 là năm công việc kinh doanh của chi
nhánh gặp khá nhiều khó khăn (như dịch bệnh cóm gia cầm, thời tiết khí hậu
diễn ra không thuận lợi cho kinh doanh lữ hành…) nhưng trước sự nỗ lực không
ngừng của CBCNV trong Chi nhánh lượng khách đến với Chi nhánh vẫn duy trì
khá ổn định mặc dù chỉ ở mức độ thấp.
Bảng 3: Chi tiết về kết quả kinh doanh lữ hành của Chi nhánh
Chỉ tiêu Lượng khách
(người)
Doanh thu
(VND)
Inbound 581 286.000.000
Outbound 380 187.000.000
Nội địa 130 62.000.000
Tổng 1.091 535.000.000

(Nguồn: công ty du lịch Vũng Tàu)
Tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh lữ hành của Chi nhánh:
513.000.000 VND. Khoản tiền nép cho Công ty là 20.000.000VND
Ngoài mảng kinh doanh lữ hành Chi nhánh còn hoạt động mạnh mẽ về
các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ như và đã mang lại những kết quả đáng kể góp
phần làm tăng doanh thu cho Chi nhánh.
Bảng 4: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
STT Chỉ tiêu Số tiền (VND)
1 Tổng doanh thu 2.839.996.970
2 Các khoản giảm trừ 1.418182
3 Doanh thu thuần 2.838.578.788
4 Giá vốn hàng bán 2.622.884.291
5 Lợi nhuận gộp 215.694.497
6 Lương 73.812.800
7 BHXH 7.973.450
8 Khấu hao TSCĐ 2.831.346
9 Ăn trưa 23.650.000
10 Điện thoại + Internet 41.151.197
11 Điện + Nước 3.019.447
12 Văn phòng phẩm 2.624.173
13 Trích chi phí quản lý công ty 20.300.000
14 Chi phí khác 14.700.795
15 Lợi nhuận 25.631.289
16 Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 946.372
17 Tổng lợi nhuận 26.577.661
(Nguồn: công ty du lịch Vũng Tàu)
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Chỉ tiêu hiệu quả:
+Doanh thu/ Chi phí = 2.838.578.788 / 2.814365681=1,008603 >1
Chỉ tiêu doanh lợi:

Lợi nhuận/ Doanh thu=26.577.661 / 2.838.578.788 = 0,00936
Như vậy hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã đảm bảo thu hồi vốn và
có lãi, cứ 1.000.000 đồng chi phí bỏ ra Chi nhánh thu về 1.008.603 đồng doanh
thu, lợi nhuận thu được là 8.063 đồng.
Với kết quả kinh doanh như vậy thì hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh là
chưa được cao và với số tiền lãi như vậy thì chi nhánh khó có thể bổ sung thêm
lượng vốn kinh doanh của mình hàng năm. Điều đó sẽ gây khó khăn rất lớn cho
Chi nhánh trong thời gian tiếp theo khi mà rất nhiều công ty lữ hành khác đã và
đang đi vào hoạt động khá hiệu quả như: Công ty du lịch Dịch vụ Hà Nội, Công
ty du lịch Hồ Gươm…
Phần 5. Nhận xét đánh giá chung.
5.1. Điểm mạnh
Nhìn chung Chi nhánh của Công ty du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là mét
chi nhánh thuộc công ty Nhà nước nên hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
được sự hậu thuẫn và giúp đỡ đáng kể của Công ty cũng như của Nhà nước.
Trong những trường hợp cần thiết có thể vay vốn của Công ty hoặc xin cấp cho
những chi tiêu cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Đó là một đặc
điểm khá thuận lợi của Chi nhánh đối với cạnh tranh trong kinh doanh cũng như
thu hót nguỗn nhân lực đến với chi nhánh.
Chi nhánh cũng được lợi thế là được sử dụng thương hiệu
“Vungtautourist”, một công ty du lịch khá nổi tiếng trong kinh doanh lữ hành
trên toàn quốc.
Giám đốc của Chi nhánh hiện tại Bà Nguyễn Thị Lan Anh là một người
có năng lực quản lý và rất nhiệt huyết trong công việc.
Đội ngò cán bộ công nhân viên của Chi nhánh đều nằm ở độ tuổi khoảng
25 – 32 là độ tuổi trẻ trung, năng động và sáng tạo, điều đó giúp Chi nhánh nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng một yếu tố quan trọng giúp Chi nhánh có thể
tồn tại và thành công trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh hầu hết đều được thực hiện thông
qua mạng Internet. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi giúp Chi nhánh thu hót được

một lượng khách hàng sử dụng mạng đặc biệt là đối tượng khách Inbound là đối
tượng khách có khả năng chi trả khá cao, đem lại nguồn thu khá lơn và quan
trọng cho Chi nhánh.
5.2. Điểm yếu
Điểm yếu đầu tiên phải kể đến đó là tình trạng thiếu vốn do lượng vốn
được cấp ban đầu của Công ty là quá nhỏ 50.000.000 VND và hiện tại nguồn
vốn của Chi nhánh là 383.554.855 VND trong đó NVCSH là: 49.015.727 VND.
Với lượng vốn kinh doanh như vậy thì không thể đủ chi phí cho mét tour đi du
lịch nước ngoài với chi phí khoảng 70.000.000 – 100.000.000 VND. Điều này
dẫn đến việc Chi nhánh phải đi vay ngắn hạn bên ngoài cho các chi phí này gây
nên nhiều khó khăn như: không chủ động về vốn kinh doanh, phải trả lãi bên
ngoài khiến chi phí cho hoạt động kinh doanh cao làm giảm lợi nhuận của Chi
nhánh. Thêm vào đó hoạt động kinh doanh không mang lại nhiều lợi nhuận nên
không có khoản để bổ sung thêm vào lượng vốn kinh doanh của Chi nhánh.
Sè lượng nhân viên ở mức độ thấp chỉ có 06 người, điều đó gây khó khăn
cho Chi nhánh trong việc phân công tác và phát triển thị trường, đặc biệt vào
những mùa cao điểm.
Địa điểm hiện tại của Chi nhánh lại nằm sâu bên trong khu vực dân cư
điều đó gây nên bất lợi cho Chi nhánh trong việc thu hót khách lẻ đặc biệt là
khách du lịch “tây ba lô” là đối tượng khách hàng khá hấp dẫn…
5.3. Phương hướng kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian tới.
Đẩy mạnh hoạt động Marketing để thu hót nguồn khách về với Chi nhánh.
Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh là kinh doanh lữ hành thuần tuý, do điều
kiện của Chi nhánh không có phương tiện và cơ sở vật chất đặc thù cho hoạt
động kinh doanh (như: phương tiện vận chuyển, cơ sở phục vụ lưu trú,ăn
uống…) Do đó Marketing trở thành hoạt động mang tính chiến lược của Chi
nhánh.
Tìm ra phương thức để bổ sung nguồn vốn cho Chi nhánh giúp Chi nhánh
kinh doanh có hiệu quả hơn.
Chăm lo đào tạo bồi dưỡng đội ngò nhân viên .

Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Mạnh và các anh chị tại cơ
quan thực tập đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
L i m uờ ởđầ 1
PhÇn I. Gi i thi u khái quát v Công ty Du l ch t nh B R a - Vòng T u ớ ệ ề ị ỉ à ị à
(Vungtau tourist) 2
1.1. Công ty Du l ch t nh B R a V ng T uị ỉ à ị – ũ à 2
1.1.2. Các l nh v c ho t ng c a công tyĩ ự ạ độ ủ 3
1.1.3. Ngu n nhân l c c a công tyồ ự ủ 4
1.2. Công ty du l ch V ng T u chi nhánh t i H N iị ũ à ạ à ộ 5
1.2.1. Quá trình hình th nh v phát tri n c a công tyà à ể ủ 5
1.2.2. Ch c n ng kinh doanhứ ă 5
1.2.3. Nhi m vôệ 6
Ph n 2. i u ki n kinh doanh c a Công ty du l ch V ng T u chi nhánh t i ầ Đề ệ ủ ị ũ à ạ
H N ià ộ 7
2.1. Ngu n nhân l cồ ự 7
2.2. Ngu n v n c a chi nhánhồ ố ủ 11
2.3. C s v t ch t k thu tơ ở ậ ấ ỹ ậ 11
Ph n 3. S n ph m kinh doanh c a chi nhánh.ầ ả ẩ ủ 13
3.1. Các m ng kinh doanh.ả 13
3.2. Quan h v i các nh cung c pệ ớ à ấ 13
3.3. Th tr ng kháchị ườ 15
Ph n 4. KÕt qu kinh doanh c a chi nhánhầ ả ủ 17
4.1. Mét sè ch ng trình du l ch tiêu bi u m chi nhánh ã th c hi n th i ươ ị ể à đ ự ệ ờ
gian qua: 17
4.2. K t qu kinh doanh c a Chi nhánhế ả ủ 18
Ph n 5. Nh n xét ánh giá chung.ầ ậ đ 21
5.1. i m m nhĐể ạ 21
5.2. i m y uĐể ế 21

5.3. Ph ng h ng kinh doanh c a Chi nhánh trong th i gian t i.ươ ướ ủ ờ ớ 22

×