Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

khảo sát mức độ ảnh hưởng của phân bón lên khả năng sinh trưởng và tính năng sản xuất của cây chùm ngây (moringa oleifera, lam) tại thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 43 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG





NGUYỄN THỊ CHÚC NGÂN





KHẢO SÁT MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA
PHÂN BÓN LÊN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG
VÀ TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA CÂY
CHÙM NGÂY (
Moringa oleifera,

Lam
)
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y






2013

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG





NGUYỄN THỊ CHÚC NGÂN




KHẢO SÁT MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA
PHÂN BÓN LÊN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG
VÀ TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA CÂY
CHÙM NGÂY (
Moringa oleifera,

Lam
)
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y




CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Ts. NGUYỄN VĂN HỚN
Ts. NGUYỄN THỊ HỒNG NHÂN




2013

CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG


Luận văn này với đề tựa là “Khảo sát mức độ ảnh hƣởng của phân bón lên khả
năng sinh trƣởng và tính năng sản xuất của cây chùm ngây (Moringa oleifera,
Lam) tại Thành phố Cần Thơ”, do sinh viên Nguyễn Thị Chúc Ngân thực hiện
theo sự hƣớng dẫn của Ts. Nguyễn Văn Hớn và Ts. Nguyễn Thị Hồng Nhân.
Luận văn đã báo cáo và đƣợc Hội đồng chấm luận văn thông qua
Ngày……tháng…… năm 2013




Ủy viên Thƣ ký
(ký tên) (ký tên)








Phản biện 1 Phản biện 2
(ký tên) (ký tên)








Cán bộ hƣớng dẫn Chủ tịch Hội đồng
(ký tên) (ký tên)

i

LỜI CẢM ƠN

Con xin gửi đến ba mẹ lòng biết ơn sâu sắc, ngƣời đã luôn đồng hành cùng

con trong cuộc sống, quan tâm, chăm sóc, ủng hộ và động viên con trong suốt
thời gian học tập.
Tôi xin cảm ơn Cô cố vấn Nguyễn Thị Kim Đông đã luôn lo lắng, quan tâm
tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Văn Hớn và Cô Nguyễn Thị Hồng
Nhân đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, dạy bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành tốt đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ giảng viên Trƣờng Đại học Cần
Thơ nói chung, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng nói riêng, đặc biệt
là tập thể quý thầy cô Bộ môn Chăn nuôi. Những ngƣời đã truyền đạt cho tôi
không chỉ về kiến thức chuyên môn mà còn về những kỹ năng sống. Đó là
hành trang để tôi vững bƣớc vào đời.
Cảm ơn Anh Nguyễn Thiết, chị Lƣu Huỳnh Anh, chị Nguyễn Thị Hồng Tƣơi
và các bạn lớp Chăn nuôi khóa 36 đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn.

ii

TÓM LƢỢC

Đề tài khảo sát:” Khảo sát mức độ ảnh hưởng của phân bón lên khả
năng sinh trưởng và tính năng sản xuất của cây chùm ngây (Moringa oleifera,
Lam) tại Thành phố Cần Thơ” được tiến hành tại khoa Nông Nghiệp & Sinh
Học Ứng Dụng, trường Đại học Cần Thơ. Thí nghiệm được bố trí theo
phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên với ba nghiệm thức và ba lần lặp lại. Mỗi
lô thí nghiệm trồng có diện tích khoảng 45 m
2
, trồng cùng khoảng cách 50*50
cm.
- Nghiệm thức VC: Bón phân vô cơ N-P-K: 20-20-15 (200 kg/ha/năm)
- Nghiệm thức HC: Bón phân hữu cơ (500 kg/ha/năm)

- Nghiệm thức VC*HC: Bón hỗn hợp gồm phân vô cơ 100 kg/ha/năm và
phân hữu cơ 250 kg/ha/năm(50% vô cơ + 50% hữu cơ).
Sau khi trồng 15 ngày thì tiến hành đo chiều cao cây, đếm số nhánh lá,
số chồi, tiếp tục theo chu kỳ 15 ngày. 60 ngày sau khi trồng thì bắt đầu bón
phân theo các nghiệm thức trên. Sau 30 ngày bón phân thì thu hoạch. Cho
thấy, các nghiệm thức sử dụng phân bón phân bón khác nhau thì ảnh hưởng
có ý nghĩa thống kê (P=0,01) về tốc độ tăng trưởng cũng như tính năng sản
xuất của cây chùm ngây. Ở nghiệm thức VC chiều cao cây và năng suất chất
xanh cao nhất là 110,60 cm và 4,15 tấn/ha, nghiệm thức VC*HC cho kết quả
tương đương là 104,30 cm và 3,60 tấn/ha tuy nhiên ở nghiệm thức HC cho kết
quả thấp nhất chỉ 81,33 cm và 1,09 tấn/ha.
Sử dụng phân bón vô cơ hoặc hỗn hợp phân vô cơ và hữu cơ cho kết quả
tốt nhất. Thu hoạch 30 ngày sau bón phân thì cho năng suất cao nhất. Tuy
nhiên, khuyến cáo nên sử dụng hỗn hợp phân vô cơ và hữu cơ nhằm bảo vệ
môi trường và tiết kiệm chi phí.
Từ khóa: Cây chùm ngây (Moringa oleifera, Lam), phân vô cơ, phân hữu
cơ, hỗn hợp phân vô cơ và hữu cơ, sinh trưởng, năng suất.

iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Nguyễn Thị Chúc Ngân là sinh viên lớp Chăn Nuôi – Thú Y, khóa 36
(2010 - 2014).
Tôi xin cam đoan kết quả này là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi.
Tất cả các số liệu và kết quả thu đƣợc trong thí nghiệm của chúng tôi là hoàn
toàn chân thật và chƣa đƣợc dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác. Nếu
có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Bộ môn, Khoa và
Trƣờng.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Chúc Ngân











iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
TÓM LƢỢC ii
LỜI CAM ĐOAN iii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH BẢNG vi
DANH SÁCH HÌNH vii
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
2.1 Sơ lƣợc về cây chùm ngây 2
2.1.1 Hệ thống phân loại thực vật 2
2.1.2 Nguồn gốc và phân bố 2
2.1.3 Đặc điểm sinh học, hình thái 3

2.1.4 Thành phần hóa học của cây chùm ngây 3
2.1.5 Độc tố của cây chùm ngây 6
2.1.6 Công dụng của cây chùm ngây 6
2.1.6.1 Đối với con ngƣời 6
2.1.6.2 Đối với động vật 8
2.1.7 Kỹ thuật canh tác 8
2.1.8 Kỹ thuật thu hoạch 10
2.1.9 Các nghiên cứu trồng cây chùm ngây 10
2.2 Phân bón 11
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 13
3.1 Điều kiện thí nghiệm 13
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm 13
3.1.2.1 Khí hậu 13
3.1.2.2 Đất 13
3.1.2.3 Nguồn giống 13
3.1.2.4 Phân bón 13
3.2 Phƣơng tiện thí nghiệm 14
3.3 Phƣơng pháp tiến hành thí nghiệm 14
v

3.3.1 Bố trí thí nghiệm 14
3.3.2 Phƣơng pháp và kỹ thuật canh tác 14
3.3.2.1 Chuẩn bị đất 14
3.3.2.2 Chuẩn bị giống 15
3.3.2.3 Cách trồng 15
3.3.2.4 Chăm sóc 15
3.4 Chỉ tiêu theo dõi và cách thu nhập số liệu 15
3.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu 17
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 18
4.1 Khả năng sinh trƣởng 18

4.1.1 Chiều cao cây và tốc độ tăng trƣởng 18
4.1.2 Sự phát triển nhánh lá 20
4.1.3 Sự phát triển của chồi 21
Bảng 4.4 Số chồi trên thân chính 21
Hình 4.4 Sự phát triển của chồi 22
4.2 Khả năng thích nghi của cây chùm ngây trong thí nghiệm 22
4.2.1 Khả năng chống chịu sâu bệnh 22
4.2.2 Khả năng chịu ngập, hạn 22
4.2.3 Khả năng cạnh tranh cỏ dại 23
4.3 Tính năng sản xuất 23
4.3.1 Năng suất chất xanh, năng suất chất khô và năng suất protein của cây
chùm ngây trong thí nghiệm 23
4.3.2 Hàm lƣợng vật chất khô, protein thô và tỉ lệ lá/thân của cây chùm ngây
trong thí nghiệm 25
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 27
5.1 Kết luận 27
5.2 Đề xuất 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
PHỤ LỤC 30

vi

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần dƣỡng chất trong trái, lá và hạt của cây chùm ngây 3
Bảng 2.2 Hàm lƣợng Acid amin có trong lá và trái cây chùm ngây 4
Bảng 2.3 Thành phần hóa học của cây chùm ngây 4
Bảng 2.4 Thành phần dinh dƣỡng của cây chùm ngây 5
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp lấy dữ liệu 15
Bảng 4.1 Chiều cao của cây chùm ngây ở các nghiệm thức (cm) 18
Bảng 4.2 Tốc độ tăng trƣởng của các nghiệm thức (cm/ngày) 19

Bảng 4.3 Số nhánh lá trên cây 20
Bảng 4.4 Số chồi trên thân chính 21
Bảng 4.5 Năng suất chất khô, năng suất chất xanh và năng suất protein của 23
Bảng 4.6 Hàm lƣợng DM, CP và tỉ lệ lá/thân của cây chùm ngây (%) 25
















vii

DANH SÁCH HÌNH

Hình 2.1 Cây chùm ngây 2
Hình 2.2 Món canh từ lá và từ trái cây chùm ngây 7
Hình 3.1 Phân vô cơ, phân hữu cơ sử dụng trong thí nghiệm 13
Hình 3.2 Bố trí thí nghiệm 14
Hình 3.3 Chuẩn bị lô đất 14
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện chiều cao cây 18

Hình 4.2 Tốc độ tăng trƣởng của các nghiệm thức (cm/ngày) 19
Hình 4.3 Sự phát triển của nhánh lá 21
Hình 4.4 Sự phát triển của chồi 21
Hình 4.5 Cây chết và vàng lá do bị ngập nƣớc 23
Hình 4.6 Thu hoạch sau 30 ngày bón phân 23
Hình 4.7 Biểu đồ thể hiện năng suất chất xanh, năng suất chất khô 25














viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADF: Khoáng tổng số
Ca: Canxi
CP: Protein thô
Cu: Đồng
DM: Hàm lƣợng vật chất khô
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
EE: Béo thô

Fe: Sắt
K: Kali
Mg: Magie
N: Nitơ
NT: Nghiệm thức
NDF: Xơ trung tính
NS: Năng suất
NSCX: Năng suất chất xanh
NSCK: Năng xuất chất khô
NSCP: Năng xuất protein
OM: Hợp chất hữu cơ
S: Lƣu huỳnh
HCN: Hydrogen cyanide
P: Phospho
1

CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU

Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, là nguồn cung cấp
thực phẩm chủ yếu cho ngƣời dân. Chăn nuôi gia súc không những giúp cho
nông dân tăng thêm thu nhập mà còn giải quyết đƣợc nhiều công ăn việc làm
cho nhiều ngƣời lao động. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn ƣớc tính đến 15 tháng 6 năm 2013 cả nƣớc có 2,6 triệu con trâu,
giảm 2,54%; 5,1 triệu con bò, giảm 3,16%; đàn bò sữa có 174,7 nghìn con,
tăng 10,31% so với cùng kỳ năm 2012. Đàn bò sữa phát triển tƣơng đối tốt và
có xu hƣớng tăng lên về số đầu con do một số doanh nghiệp mở rộng qui mô
chăn nuôi và giá sữa ổn định. Tuy nhiên, hiệu quả chăn nuôi còn thấp, chịu
thiệt hại nhiều do thiên tai và dịch bệnh; đầu tƣ về kỹ thuật và tài chính cho
chăn nuôi thấp; công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật còn chậm; ngoài ra thức
ăn chƣa đảm bảo cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng.

Vì vậy, để việc chăn nuôi gia súc có hiệu quả, nguồn thức ăn thô xanh
cần cung cấp đủ không chỉ về số lƣợng mà còn về chất lƣợng. Thức ăn thô
xanh là nguồn cung cấp dƣỡng chất chủ yếu cho các loài gia súc và là yếu tố
quyết định chất lƣợng sản phẩm nhƣ thịt, sữa,… Do đó, việc trồng và phát
triển loại cây thức ăn mới với năng suất và giá trị dinh dƣỡng cao là hết sức
cần thiết. Cây chùm ngây là một trong những loại cây thức ăn mới, có thành
phần dƣỡng chất cao. Gần đây cây chùm ngây đƣợc sử dụng phổ biến trong
việc bổ sung vào khẩu phần ăn của gia súc. Tuy nhiên, vẫn chƣa có nghiên
cứu nào đƣợc tiến hành về kỹ thuật trồng chùm ngây sao cho cây đạt năng suất
cao nhất và chất lƣợng tốt nhất. Vì vậy việc trồng và khảo sát khả năng sinh
trƣởng và phát triển của cây chùm ngây dƣới tác động của phân bón để đạt
đƣợc những năng suất tối đa là hết sức cần thiết. Từ thực tế trên, đề tài: “Khảo
sát mức độ ảnh hưởng của phân bón lên khả năng sinh trưởng và tính năng
sản xuất của cây chùm ngây (Moringa oleifera, Lam) tại Thành phố Cần Thơ”
đƣợc thực hiện.
Mục tiêu đề tài: Theo dõi khả năng sinh trƣởng, tính năng sản xuất và
thành phần hóa học của cây chùm ngây dƣới tác động của phân bón, nhằm đề
ra mức phân bón phù hợp để đạt đƣợc kết quả tốt nhất.

2

CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lƣợc về cây chùm ngây
2.1.1 Hệ thống phân loại thực vật
Giới thực vật bậc cao: Plantae
Ngành Ngọc lan: Magnoliophyta
Lớp Ngọc lan: Magnoliopsida
Bộ cải: Brassicales
Họ chùm ngây: Moringaceae
Chi: Moringa

Loài: Moringa oleifera, Lam

Hình 2.1 Cây chùm ngây
Cây chùm ngây có tên khoa học là Moringa oleifera, Lam, còn gọi là
“cây dùi trống” (mô tả hình dạng của trái) hoặc “cây cải ngựa” (mô tả bộ rễ),
(Reyes S.N, 2006). Ngoài ra, chùm ngây còn có tác dụng nhƣ một loại dƣợc
liệu quí nên nhà phật còn gọi là cây độ sinh (Tree of Life) hay cây Thần Diệu (
Miracle Tree).
2.1.2 Nguồn gốc và phân bố
Theo các tài liệu nghiên cứu, cây chùm ngây có nguồn gốc từ Ấn Độ.
Cây đƣợc mọc và trồng ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới nhƣ: Những
quốc gia nhƣ Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh và Afghanistan (Makkar and
Becker, 1997; Morton,1991). Ngoài ra, cây chùm ngây còn phân bố khắp các
khu vực: Tây Phi, Thái Bình Dƣơng (Aregherore, 2002).
Ở Việt Nam, cây chùm ngây đƣợc trồng ở các tỉnh nhƣ: Ninh Thuận,
Bình Thuận, Khánh Hòa và các tỉnh ĐBSCL nhƣ: An Giang, Cần Thơ, Kiên
Giang,…Theo Lƣu Hữu Mãnh và ctv (2005), chùm ngây đƣợc trồng thử
3

nghiệm nông học cho thấy rằng cây có thể phát triển tốt ở những vùng có
nhiều đồi núi, những vùng đất bạc màu, nghèo chất dinh dƣỡng nhƣ huyện
Tịnh Biên, tỉnh An Giang.
2.1.3 Đặc điểm sinh học, hình thái
Cây chùm ngây có tính thích nghi rộng, có thể sống đƣợc trong điều kiện
từ nhiệt đới khô đến các vùng đất ẩm. Cây chùm ngây là loại cây ƣa sáng và
nóng ẩm, chịu hạn tốt. Để cây sinh trƣởng phát triển bình thƣờng yêu cầu nhiệt
độ trung bình từ 18,7-28,5
0
C và độ pH từ 4,5-8 tốt nhất là pH 6,5. Cây lớn
nhanh ở vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, cây ra hoa và cho trái liên

tục. Cây chùm ngây có thể sống và phát triển tốt trên nhiều loại đất, từ đất đỏ
bazan ở Tây Nguyên đến đất sét pha cát hoặc trên đất cát cùng ven biển, chịu
khô hạn. Cây kém chịu lạnh hoặc sƣơng mù. Cây chùm ngây là loại cây lâu
năm, thân gỗ mềm, rụng lá vào mùa đông lạnh. Cây thanh mảnh, cành lá rủ,
cây cao từ 5-12 m nếu không ngắt ngọn. Rễ cây có hình trụ giống nhƣ củ cải
trắng. Cành và thân giòn, dễ gãy. Lá hình oval có đƣờng kính từ 1-2 cm, lá
kép mọc so le 3 lần kép, màu xanh mốc, nhẵn, dài 30-60 cm với 6-9 lá chét
nhỏ hình trứng. Hoa thơm hơi giống hoa đậu, màu trắng sữa hay màu kem dài
2,5 cm; hoa có 5 cánh. Trái chùm ngây có hình dùi trống lúc non có màu xanh
lục, mềm và có màu vàng nhạt, cứng, khô khi già, dài từ 180-240 cm. Trái
trƣởng thành có dạng tròn hay tam giác đƣợc bao bọc bởi một lớp vỏ mỏng có
3 cạnh, mỗi trái có khoảng 13-35 hạt. Cây cho hoa và trái quanh năm, một
năm cây ra hoa kết quả 2 lần. Nếu thu hoạch lá thì ít ra hoa và tỷ lệ đậu quả
thấp. Cây có khả năng bật chồi lớn nếu liên tục cắt ngọn, đốn cành (Duke,
1983).
2.1.4 Thành phần hóa học của cây chùm ngây
Thành phần hóa học cũng nhƣ các dƣỡng chất của cây chùm ngây đƣợc
thể hiện ở Bảng 2.1, Bảng 2.2, Bảng 2.3 và Bảng 2.4.
Bảng 2.1 Thành phần dƣỡng chất trong trái, lá và hạt của cây chùm ngây
Thành phần
100 g Trái
100 g Lá
100 g Hạt
Nƣớc (g)
86,90
7,50
4,08
Protein (g)
2,50
6,70

38,40
Chất béo (g)
0,10
1,70
34,70
Tổng Carbohydrate (g)
8,50
14,30
-
Chất xơ (g)
4,80
0,90
3,50
Tro (g)
2,00
2,30
3,20
Ca (mg)
30,00
440
-
P (mg)
110
70,00
-
Fe (mg)
5,30
7,00
-
Cu (mg)

310
110
-
Acid Ascorbic (mg)
-
220
-
Vitamin A (IU)
184
11.300
-
Vitamin B (IU)
-
120
-
Nguồn: Duke (1983)

4

Bảng 2.2 Hàm lƣợng Acid amin có trong lá và trái cây chùm ngây
Acid amin
Lá, g
Trái, g
Arginine
6,00
3,60
Histidine
2,10
1,10
Lysine

4,30
1,50
Tryptophane
1,90
0,80
Phenylalanine
6,40
4,30
Methionine
2,00
1,40
Threonine;
4,90
3,90
Lucine
9,30
6,50
Isoleucine
6,30
4,40
Valine.
7,10
5,40
Nguồn: Duke (1983)
Ngoài ra, trong dầu hạt chùm ngây còn chứa các acid béo nhƣ: 9,3%
palmitic; 7,4% stearic; 8,6% behenic và 65,7 % axit oleic trong số các axit
béo. Ngoài ra còn có acid myristic và lignoceric. Bánh dầu đƣợc ly trích từ hạt
chùm ngây có chứa 58,9% protein thô, 0,4% CaO; 1,1% P
2
O

5
và 0,8% K
2
O.
Bên cạnh đó còn có Pterygospermin là một hợp chất diệt khuẩn và diệt nấm
(Duke, 1983).
Theo nghiên cứu của Lƣu Hữu Mãnh và ctv (2005), thành phần hóa học
trong cây chùm ngây không bị ảnh hƣởng đến khoảng cách trồng. Cây chùm
ngây có hàm lƣợng protein thô cao 25,54%. Tuy nhiên, nếu thu hoạch vào
mùa mƣa thì DM thấp 16-19%.
Bảng 2.3 Thành phần hóa học của cây chùm ngây
Tác giả
Dƣỡng chất, % khô hoàn toàn

DM
Tro
OM
CP
EE
NDF
ADF
Lƣu Hữu Mãnh và ctv
(2005)
18,90
8,57
91,43
25,54
10,22
21,50
17,06

Bạch Tuấn Kiệt
(2007)
14,69
11,45
89,40
28,03
-
35,32
24,99








5

Bảng 2.4 Thành phần dinh dƣỡng của cây chùm ngây
Nguồn: Nguyễn Thành Hà (2012)

BẢNG PHÂN TÍCH HÀM LƢỢNG DINH DƢỠNG CỦA MORINGA
STT
THÀNH PHẦN DINH DƢỠNG/100 g
TRÁI TƢƠI

LÁ TƢƠI

BỘT LÁ KHÔ


01
Water (nƣớc) %
86,9
75,0
7,5
02
Calories
26
92
205
03
Protein (g)
2,5
6,7
27,1
04
Fat (g) (chất béo)
0,1
1,7
2,3
05
Carbohydrate (g)
3,7
13,4
38,2
06
Fiber (g) (chất xơ)
4,8
0,9

19,2
07
Minerals (g) (chất khoáng )
2,0
2,3
-
08
Ca (mg)
30
440
2003
09
Mg (mg)
24
25
368
10
P (mg)
110
70
204
11
K (mg)
259
259
1324
12
Cu (mg)
3,1
1,1

0,054
13
Fe (mg)
5,3
7,0
28,2
14
S (g)
137
137
870
15
Oxalic acid (mg)
10
101
1,6
16
Vitamin A - Beta Carotene (mg)
0,11
6,8
1,6
17
Vitamin B - choline (mg)
423
423
-
18
Vitamin B1 - thiamin (mg)
0,05
0,21

2,64
19
Vitamin B2 - Riboflavin (mg)
0,07
0,05
20,5
20
Vitamin B3 - nicotinic acid (mg)
0,2
0,8
8,2
21
Vitamin C - ascorbic acid (mg)
120
220
17,3
22
Vitamin E - tocopherol acetate
-
-
113
23
Arginine (g/16gN)
3,66
6,0
1,33
24
Histidine (g/16gN)
1,1
2,1

0,61
25
Lysine (g/16gN)
1,5
4,3
1,32
26
Tryptophan (g/16gN)
0,8
1,9
0,43
27
Phenylanaline (g/16gN)
4,3
6,4
1,39
28
Methionine (g/16gN)
1,4
2,0
0,35
29
Threonine (g/16gN)
3,9
4,9
1,19
30
Leucine (g/16gN)
6,5
9,3

1,95
31
Isoleucine (g/16gN)
4,4
6,3
0,83
32
Valine (g/16gN)
5,4
7,1
1,06
6

2.1.5 Độc tố của cây chùm ngây
Bên cạnh những dƣỡng chất tốt, cây chùm cây còn có các độc chất nhƣ
tannin 2,13%, saponin 2,25%, ngoài ra còn chứa 0,58 mg Hydrogen cyanide
(HCN) trong 100 g hạt (Anhwange, 2004). Nhƣng theo Makkar (2001) mức
10 mg HCN an toàn cho ngƣời. Tuy nhiên, việc ăn chùm ngây có chứa HCN
lâu dài có thể tổn hại thần kinh trung ƣơng, tuyến giáp. Ngoài ra còn có thể
gặp các vấn đề về thị giác hay bị điếc. Theo Anhwange and et al (2004), hiện
tại chƣa có nhiều tài liệu nói về độc tố của cây chùm ngây ảnh hƣởng đến sức
khỏe của con ngƣời và gia súc.
2.1.6 Công dụng của cây chùm ngây
Cây chùm ngây không chỉ dùng làm thực phẩm mà còn là nguồn dƣợc
liệu quý cho ngƣời và động vật.
2.1.6.1 Đối với con ngƣời
Theo nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy cây chùm ngây đã có mặt ở 80
quốc gia trên thế giới, những quốc gia tiên tiến sử dụng cây chùm ngây rộng
rãi và đa dạng trong công nghệ dƣợc phẩm, mỹ phẩm, nƣớc giải khát dinh
dƣỡng và thực phẩm chức năng. Các quốc gia đang phát triển sử dụng chùm

ngây nhƣ dƣợc liệu kỳ diệu kết hợp chữa những bệnh hiểm nghèo, bệnh thông
thƣờng và thực phẩm dinh dƣỡng. Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng
chất quan trọng và là một nguồn cung cấp chất đạm, vitamin, beta-carotene,
acid amin và nhiều hợp chất phenolics. Các bộ phận của cây nhƣ lá, rễ, hạt, vỏ
cây, quả và hoa, Có những hoạt tính nhƣ kích thích hoạt động của tim và hệ
tuần hoàn, hoạt tính chống ung bƣớu, hạ nhiệt, chống kinh phong, chống sƣng
viêm, trị ung loét, chống co giật, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ cholesterol, chống
oxy-hóa, trị tiểu đƣờng, bảo vệ gan, kháng sinh và chống nấm. Cây đã đƣợc
dùng để trị nhiều bệnh trong y học dân gian tại nhiều nƣớc trong vùng Nam Á
(Phytotherapy Research Số 21-2007). Lá chùm ngây giàu dinh dƣỡng hiện
đƣợc hai tổ chức thế giới WHO và FAO xem nhƣ là giải pháp ƣu việt cho các
bà mẹ thiếu sữa và trẻ em suy dinh dƣỡng và là giải pháp lƣơng thực cho
những nƣớc đang phát triển. Đối với trẻ em từ 1-3 tuổi, cứ ăn 20 g lá chùm
ngây là cung ứng 90% calcium, 100% vitamin C, vitamin A, 15% chất sắt,
10% chất đạm cần thiết, đồng và vitamin B bổ sung cần thiết cho trẻ. Đối với
các bà mẹ cho con bú, chỉ cần dùng 100 g lá tƣơi mỗi ngày là đủ bổ sung
calcium , vitamin C, vitamin A, sắt, đồng, magnesium, sulfur, các vitamin
nhóm B cần thiết trong ngày (
2012.
Cách sử dụng và chế biến cây chùm ngây: Lá non và thậm chí cả lá già
của chùm ngây đƣợc sử dụng để nấu canh với thịt, tôm (mùi vị tƣơng tự rau
ngót), trộn salad, ăn sống, xào thịt, trứng, xay nhuyễn thành nƣớc sinh tố. Lá
chùm ngây phơi khô tán bột có thể để rất lâu mà không mất dinh dƣỡng, sử
dụng cho nhiều món ăn nhƣ cháo, bột trẻ em, nhào bột bánh, pha nƣớc
uống. Hoa chùm ngây có nhiều mật ngọt và giàu dinh dƣỡng, làm rau hoặc
phơi khô dùng nấu lấy nƣớc uống nhƣ một loại trà. Trái non đƣợc dùng xào,
nấu canh, hầm xƣơng, ninh súp cho hƣơng vị gần tƣơng tự măng tây. Khi
7

già, hạt chùm ngây có thể rang ăn nhƣ đậu phộng. Rễ non của cây ăn sống

hoặc làm gia vị nhƣ mù tạc ( 2013).

Hình 2.2 Món canh từ lá và từ trái cây chùm ngây
Chùm ngây đƣợc ứng dụng nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ:
Mỹ: Hiện nay là nƣớc nhập nguyên liệu cây chùm ngây thô nhiều nhất,
sử dụng trong công nghê mỹ phẩm cao cấp, nƣớc uống và quan trọng hơn là
chiết suất thành nguyên liệu tinh cung ứng cho công nghiệp dƣợc phẩm, hóa
chất.
Ấn Độ: Chùm Ngây là cây thuốc “dân gian” rất thông dụng. Thân đƣợc
dùng trị nóng sốt, đau bao tử, đau bụng khi có kinh, sâu răng, trị đau họng, trị
kinh phong, trị tiểu ra máu. Hoa dùng làm thuốc bổ, lợi tiểu. Lá trị ốm còi, gây
nôn và đau bụng khi có kinh. Dầu từ hạt trị phong thấp.
Pakistan: Cây chùm ngây đƣợc dùng trị các bệnh trong dân gian nhƣ: Lá
giã nát đắp lên vết thƣơng, trị sƣng và nhọt, trộn với mật ong đắp lên mắt để
trị mắt sƣng đỏ. Rễ dùng sắc lấy nƣớc trị đau răng, đau tai. Rễ tƣơi của cây
non dùng trị nóng sốt, phong thấp, gout, sƣng gan và lá lách. Nhựa từ chồi non
dùng chung với sữa trị nhức đầu, sƣng răng.
Trung Mỹ: Hạt chùm ngây đƣợc dùng trị táo bón, mụn cóc và giun sán.
Saudi Arabia: Hạt đƣợc dùng trị đau bụng, ăn không tiêu, nóng sốt, tiểu
đƣờng.
Việt Nam: Rễ chùm ngây đƣợc cho là có tính kích thích, giúp lƣu thông
máu huyết, làm dễ tiêu hóa, tác dụng trên hệ thần kinh. Hạt làm giảm đau.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hạt cây chùm ngây có khả năng làm giảm
trên 80% độ đục của nƣớc nhân tạo, độ đục tại phần lớn các sông chính ở Việt
Nam cao, việc làm trong nƣớc bằng hạt chùm ngây có thể coi là phƣơng pháp
khá phù hợp với quy mô hộ gia đình. Hạt cây chùm ngây đã chứng tỏ là một
trong các chất keo tụ ứng dụng trong xử lý nƣớc có hiệu quả nhất, cách dịch
8

chiết hạt chùm ngây: Chọn những hạt chùm ngây có chất lƣợng tốt bóc bỏ hạt

khỏi nhân. Thu lấy nhân bên trong hạt, sấy nhẹ ở 40
0
C trong một ngày rồi
đem nghiền nhỏ, lấy 5 g nhân hạt chùm ngây đã nghiền nhỏ hòa trộn với 200
mL nƣớc máy sau đó khuấy đều hỗn hợp với tốc độ vừa phải trên máy khuấy
từ khoảng 30 phút. Tiếp theo, tiến hành lọc huyền phù sau khuấy trộn qua một
miếng vải muslin thông thƣờng có kích thƣớc lỗ khoảng 80-120 µm. Dịch lọc
thu đƣợc là dung dịch gốc của chất keo tụ sử dụng vào các thử nghiệm keo tụ
trong nghiên cứu. Các dung dịch với nồng độ chất keo tụ khác nhau đều đƣợc
lấy từ dịch gốc này. Đây cũng là phƣơng pháp chiết lấy dịch chất keo tụ
thƣờng đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu, nhằm đảm bảo nguyên vẹn khả
năng keo tụ của các protein trong hạt chùm ngây khi chúng chƣa kịp phân hủy
(Võ Hồng Thi và ctv, 2012).
2.1.6.2 Đối với động vật
Tác dụng của quả chùm ngây trên cholesterol và lipid trong máu: Nghiên
cứu tại Đại học Baroda, Kalabhavan, Gujarat (Ấn Độ) về hoạt tính trên các
thông số lipid của quả chùm ngây thử trên thỏ, ghi nhận đƣợc kết quả nhƣ sau:
cho thỏ ăn chùm ngây 200 mg/kg hỗn hợp thức ăn mỗi ngày trong thời gian
120 ngày cho thấy tính cách tạo cholestero cao, thử nghiệm kéo dài 120 ngày.
Kết quả cho thấy Chùm Ngây có tác dụng gây hạ cholesterol, phospholipid,
triglyceride, hạ tỷ số cholesterol/ phospholipid trong máu so với thỏ trong
nhóm đối chứng. Ngoài ra, chùm ngây còn có thêm tác dụng làm tăng sự thải
loại cholesterol qua phân (theo Journal of Ethnopharmacology số 86-2003).
Ngoài ra, rễ cây chùm ngây còn có tác dụng ngừa thai. Theo Nghiên cứu
tại Đại học Jiwaji, Gwalior (Ấn độ), các hoạt tính estrogenic, kháng
estrogenic, ngừa thai của nƣớc chiết từ rễ cây chùm ngây ghi nhận chuột đã bị
cắt buồng trứng, cho uống nƣớc chiết, có sự gia tăng trọng lƣợng của tử cung
(Journal of Ethnopharmacology Số 22-1988). Phụ nữ ngƣời dân tộc Raglay
dùng rễ cây chùm ngây để ngừa thai bằng cách lấy 150 g rễ cây chùm ngây
tƣơi, rửa sạch, băm nhỏ nấu với 2 lít nƣớc còn ½ lít uống 2 lần/ngày.

Theo kết quả nghiên cứu của Bryan Mendieta-Araica and ctv (2011), sử
dụng chùm ngây làm thức ăn cho bò sữa sẽ làm tăng hƣơng vị thơm ngon của
sữa bò.
2.1.7 Kỹ thuật canh tác
Cây chùm ngây chủ yếu mọc tự nhiên. Nhƣng ở Ấn Độ cây chùm ngây
đƣợc trồng bằng cành hay bằng hạt. Cây thƣờng trồng vào tháng 6 đến tháng
8, sau 6 tháng đến 2 năm thì cây bắt đầu cho trái (Duke, 1983).
Chùm ngây đƣợc trồng từ hạt hoặc nhánh. Sau khi thu hái về phải rải đều
ra trên tấm bạt, phơi ngoài nắng nhẹ, khi thấy trái đã có hiện tƣợng nứt thì đƣa
phơi trong bóng mát. Không phơi trực tiếp ngoài nắng vì hạt có dầu nên sẽ
giảm tỷ lệ nẩy mầm, sau khi hạt đã bung ra hết khỏi trái thì sàng loại bỏ các
tạp chất và các hạt chất lƣợng xấu nhƣ hạt lép, hạt nhỏ, hạt bị sâu đục,… hạt
9

có thể đƣợc bảo quản trong túi PE hàn kín ở nhiệt độ trung bình 10
0
C. Chỉ sử
dụng trong năm thì tỷ lệ nẩy mầm cao trên 75% nếu để sang năm sau tỷ lệ nẩy
mầm chỉ còn 20-30%. Hạt có thể gieo trực tiếp hay ƣơm trong bầu và đem ra
trồng sau 2-3 tháng. Nhánh đƣợc trồng là nhánh sơ cấp lấy từ thân, dài từ 1-
1,5 m và sẽ ra rễ dễ dàng sau vài tháng trồng. Cả hạt và nhánh đều cho cây con
phát triển nhanh, sau một năm trồng cây thƣờng cao 3-4 m. Tùy thuộc vào
điều kiện tự nhiên và phân bón mà cây cho trái sớm hay muộn. Cây chùm
ngây có thể cho từ 100-200 trái một năm.
Theo đề tài nghiên cứu của Bạch Tuấn Kiệt (2007) thực hiện 4 phƣơng
pháp trồng là:
Gieo hạt trực tiếp: Hạt giống đƣợc gieo vào buổi chiều, nắm hạt trong tay
rồi gieo vào các hộc đã đào sẵn (có kích thƣớc 5*7*10 cm), cho phân bò đã
oai vào và đắp lên một lớp đất mịn. Tƣới nƣớc giữ ẩm để cho hạt nảy mầm
(tƣới nƣớc mỗi ngày một lần vào buổi sáng, đến thời điểm 35 ngày thì không

tƣới nƣớc nữa).
Ƣơm hạt trong bầu: Cho phân bò đã oai vào túi nylon (kích thƣớc
7*12cm), sau đó cho hạt chùm ngây vào và để dƣới tán những cây xoài lớn,
tƣới nƣớc giữ ẩm để cho hạt nảy mầm đến thời điểm 25 ngày thì đem ra trồng.
Tƣới nƣớc giữ ẩm cho hạt nảy mầm (tƣới nƣớc mỗi ngày một lần vào buổi
sáng, đến thời điểm 35 ngày thì không tƣới nƣớc nữa).
Giâm cành trực tiếp: Đào hộc (kích thƣớc 7*10*10cm) sau đó cho hom
chùm ngây có kích thƣớc 20-25 cm (2 mắt) vào. Tiếp theo cho phân bò đã oai
vào và đắp lên một lớp đất mịn. Tƣới nƣớc giữ ẩm cho cây nảy chồi (tƣới
nƣớc mỗi ngày một lần vào buổi sáng, đến thời điểm 35 ngày thì không tƣới
nƣớc nữa).
Kỹ thuật giâm cành trong bầu: Cho phân bò đã oai vào bọc nylon (kích
thƣớc 12*20 cm), sau đó cho hom chùm ngây vào và để dƣới tán cây xoài lớn,
tƣới nƣớc giữ ẩm giúp cho hom nảy chồi (tƣới nƣớc mỗi ngày một lần vào
buổi sáng, đến thời điểm 35 ngày thì không tƣới nƣớc nữa), sau đó 25 ngày thì
đem ra trồng.
Tất cả các phƣơng pháp trên đều trồng với khoảng cách là 40*40 cm.
Từ kết quả nghiên cứu trồng cây chùm ngây bằng các phƣơng pháp trên,
Bạch Tấn Kiệt (2007) đã kết luận phƣơng pháp trồng bằng hạt cho tỉ lệ sống
thật cao hơn các phƣơng pháp trồng bằng hom và giữa hai hình thức trồng
bằng hạt thì trồng trực tiếp cho tỉ lệ sống thật cao hơn trồng trong bầu, tỉ lệ
sống thật của phƣơng pháp gieo hạt trực tiếp cao nhất là 59,64%, tiếp theo là
phƣơng pháp ƣơm hạt trong bầu (53,24%), trong khi đó phƣơng pháp giâm
cành trong bầu và giâm cành trực tiếp lần lƣợt là 49,07% và 46,86% . Hình
10

thức trồng bằng hạt trực tiếp cho kết quả tăng trƣởng cao nhất là 1,14
cm/ngày, ở ngày thứ 75 cây cao 85,21 cm trong khi trồng bằng cách giâm
cành trong hạt chỉ cao 63,11 cm. Về năng suất chất xanh đối với phƣơng pháp
trồng bằng hạt trực tiếp cho năng suất cao nhất là 13,06 tấn/ha/lứa và thấp nhất

là trồng bằng cách giâm cành trong bầu 10,10 tấn/ha. Lý giải về điều này tác
giả cho biết có thể là do trong giai đoạn trồng ra đất, các hom chùm ngây trồng
trong bầu rễ còn non, chƣa hấp thu đủ các dƣỡng chất để nuôi cây nên cây bị
“stress” chết một phần, số cây còn lại cần một thời gian mới thích nghi và
sống đƣợc ở khu đất mới. Vì vậy, tốc độ tăng trƣởng chậm lại và năng suất
giảm.
2.1.8 Kỹ thuật thu hoạch
Thu hoạch bằng cách cắt tán lá ở 40 ngày tuổi, protein thô đạt từ 19,3-
26,4% và năng suất vật chất khô có thể đạt 4,2-8,3 tấn/ha ở giai đoạn (Makkar
and Becker,1997; Foild and et al, 1999; Aregheore, 2002). Việc cắt tỉa thƣờng
xuyên tạo cho cây nhiều nhánh, làm tăng năng suất hạt và lá. Bón phân cho
cây chùm ngây vào mùa mƣa làm tăng năng suất gấp 3 lần. Theo Reyes S.N
(2006) thì cần nghiên cứu để bổ sung dinh dƣỡng (phân hóa học, phân vô cơ)
và chú ý đến việc tƣới tiêu tác động đến sản xuất sinh khối và thành phần dinh
dƣỡng của cây chùm ngây.
Theo kết quả nghiên cứu của Bạch Tuấn Kiệt (2007) thì thời điểm thu
hoạch cho năng suất chất xanh cao nhất là 75 ngày đạt 55,81 tấn/ha/3lần cắt,
năng suất protein đạt 2,7 tấn/ha và hàm lƣợng CP là 31,62%.
2.1.9 Các nghiên cứu trồng cây chùm ngây
Đề tài nghiên cứu thời gian thu hoạch và mật độ trồng lên năng suất, giá
trị dinh dƣỡng và sự tiêu hóa của cây chùm ngây ở Nicaragua (Reyes S.N,
2006) cho thấy: Thu hoạch chùm ngây ở 75 ngày thì cho năng suất vật chất
khô DM cao nhất 24,7 tấn/ha ở năm thứ nhất so với năm thứ hai là 10,4 tấn/ha.
Với mật độ trồng 750.000 cây/ha năm thứ nhất thì cho năng suất chất khô cao
nhất, tuy nhiên ở năm thứ hai với mật độ trồng 500.000 cây/ha thì cho năng
suất cao nhất. Năm thứ nhất DM, tro, NDF cao nhất và tỉ lệ tiêu hóa invitro
thấp nhất ở thời điểm thu hoạch 75 ngày. Năm thứ hai DM, tro, NDF và tỉ lệ
tiêu hóa invitro thu hoạch ở các thời điểm khác nhau không có ý nghĩa thống
kê. Kết luận khuyến cáo nên trồng chùm ngây ở mật độ 50-70 cây/m
2

và thu
hoạch ở 75 ngày thì cho kết quả tốt nhất.
Theo nghiên cứu của Lƣu Hữu Mãnh và ctv (2005) về tốc độ tăng trƣởng
và năng suất chất khô cho thấy: Khoảng cách trồng khác nhau ( 40*20, 40*30,
40*20 cm) không ảnh hƣởng đến chiều cao và năng suất chất khô. Có thể
đƣợc thu hoạch 7 lần/năm và năng suất chất khô đạt 43-52 tấn/ha.
Theo Bạch Tuấn Kiệt (2007) khi nghiên cứu về “Ảnh hƣởng của các
phƣơng cách trồng và thời gian thu hoạch lứa đầu đến năng suất của cây chùm
ngây (Moringa oleifera)” cho thấy rằng: Các phƣơng pháp trồng khác nhau thì
ảnh hƣởng có ý nghĩa thống kê về tốc độ tăng trƣởng và năng suất chất khô.
11

Trồng theo cách gieo hạt trực tiếp cho tốc độ tăng trƣởng cao nhất 1,14
cm/ngày, năng suất chất khô 5,37 tấn/ha/2 lứa cắt; cao hơn so với ƣơm hạt
trong bầu 3,94 tấn/ha/2 lứa cắt, giâm cành trực tiếp 2,89 tấn/ha/2 lần cắt và
giâm cành trong bầu 2,30 tấn/ha/ 2 lứa cắt. Năng suất chất khô và hàm lƣợng
protein thô khi thu hoạch ở các thời điểm khác nhau có ý nghĩa thống kê. Thu
hoạch ở 75 ngày sau khi trồng cho kết quả tốt nhất năng suất chất khô 55,81
tấn/ha và hàm lƣợng protein thô 31,62%, cao hơn khi thu hoạch ở 60 ngày
năng suất chất khô 16,60 tấn/ha, hàm lƣợng protein thô 27,49%, thu hoạch ở
90 ngày năng suất chất khô 46,65 tấn/ha, hàm lƣợng protein thô 28,03%.
Phƣơng pháp trồng bằng hạt trực tiếp có tốc độ tăng trƣởng nhanh, và thu
hoạch lứa đầu ở 75 ngày cho năng suất chất khô 55,81 tấn/ha và hàm lƣợng
protein 31,62% cao hơn ở các thời điểm khác. Theo kết quả nghiên cứu của
Bạch Tuấn Kiệt thì tỉ lệ tiêu hóa chất hữu cơ của cây chùm ngây cao từ 74,16-
75,30% nếu ủ 24 giờ và trên 80% nếu ủ 48 giờ sẽ đáp ứng nhu cầu thức ăn cho
gia súc.
2.2 Phân bón
Cây trồng lấy dƣỡng chất từ đất để sinh trƣởng, phát triển và sinh sản.
Tuy nhiên dƣỡng chất trong đất lại có giới hạn, do đó việc bổ sung các thành

phần dƣỡng chất theo nhu cầu cây trồng là việc không thể thiếu đƣợc. Phân
bón đƣợc sử dụng có thể là phân vô cơ hay phân hữu cơ.
Với phân vô cơ, tuỳ nhà sản xuất hay nhu cầu thị trƣờng mà phân hoá
học đƣợc sản xuất là phân đơn (chỉ chứa một loại dƣỡng chất) hoặc phân hỗn
hợp (loại chứa nhiều dƣỡng chất). Các dƣỡng chất chứa trong phân hoá học là
những dƣỡng chất dễ hấp thu, khi bón vào đất cây trồng có thể hấp thu ngay.
Hàm lƣợng dƣỡng chất trong phân vô cơ khá cao nên khi sử dụng cần chú ý
liều lƣợng, nếu thừa rất dễ gây hại cho cây, nhất là phân đạm (Ngô Ngọc
Hƣng và ctv, 2004). Mặt khác phân hoá học tƣơng đối nhẹ, dễ chuyên chở, dễ
tan nên dùng để bón thúc sẽ có hiệu quả cao.
Trong khi đó, phân hữu cơ do tính phân giải chậm, không kịp cung cấp
dƣỡng chất cho cây trồng nên thƣờng dùng để bón lót. Phân chuồng là một
trong những loại phân đƣợc sử dụng khá rộng rãi. Bón phân chuồng sẽ làm
tăng độ xốp của đất, cải tạo chế độ nƣớc và không khí của đất, tăng thêm
dƣỡng chất đa–vi lƣợng, về lâu dài sẽ tăng tỉ lệ mùn, tích luỹ nhiều lân, kali
tổng số, tạo tiền đề cho đất có độ phì nhiêu cao hơn. Bón với lƣợng lớn phân
chuồng không gây hại lớn, lƣợng dƣỡng chất dƣ thừa cây không sử dụng hết
có thể dùng tiếp cho vụ sau. Tuy nhiên, phân chuồng có tỷ lệ dƣỡng chất thấp
nên cần có khối lƣợng lớn, gây cồng kềnh, dƣỡng chất phân chuồng lại không
ổn định, tác dụng chậm hơn so với phân hoá học (Lê Văn Căn, 1982; Hà Thị
Thanh Bình và ctv, 2002).
Đạm: Là nguyên tố cần thiết cho sự phân bào và phát triển của cây. Đạm
làm tăng diện tích và khối lƣợng nguyên sinh chất trong cây. Urê là loại phân
đạm ở thể vô cơ cung cấp nguồn dinh dƣỡng tốt nhất cho nhiều loại cây và
không làm bỏng cây. Cây trồng thiếu đạm phát triển kém và có màu vàng do
diệp lục tố giảm, lá già vàng khô và rụng sớm. Thừa đạm thì thân lá phát triển
12

sum xuê, xanh đậm, lá to chống chịu kém, dễ đổ ngã, lƣợng nitrate và protein
cao (Võ Thị Gƣơng, 2004).

Lân: Ít di chuyển trong đất và ít bị rữa trôi. Lân giúp rễ phát triển, đẻ
nhánh nhiều, góp phần tăng năng suất. Phosphore (P) đóng vai trò trong việc
tạo năng lƣợng biến dƣỡng trong cây, thành phần của màng tế bào. Bón phân
lân giúp cây trồng sử dụng phân đạm tốt hơn. Nếu thiếu lân, hệ thống rễ phát
triển kém, lá màu xanh đậm, trên lá xuất hiện màu tím hồng (Võ Thị Gƣơng,
2004). Phân lân bón cho mọi loại đất và mọi loại cây từ đất chua, đất ít chua
và đất trung bình.
Kali: Kali chính là tác nhân trong sự thẩm thấu, trung hoà điện tích trong
cây. Ngoài ra sự hiện diện của kali giúp các enzym trong tiến trình sinh lý hoạt
động mạnh mẽ hơn (Võ Thị Gƣơng, 2004).

13

CHƢƠNG 3 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Điều kiện thí nghiệm
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc thực hiện từ tháng 8/2013 đến tháng 11/2013 tại khoa
Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, trƣờng Đại học Cần Thơ.
3.1.2 Điều kiện tự nhiên
3.1.2.1 Khí hậu
Thời tiết đƣợc chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5-11
và mùa khô bắt đầu từ tháng 12-4.
Thí nghiệm thực hiện vào mùa mƣa, ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển
của cây chùm ngây.
3.1.2.2 Đất
Thí nghiệm thực hiện trên nền đất cát. Thảm thực vật xung quanh phong
phú nhƣ: Đậu biếc, đậu rồng hoang, cỏ lông tây, cúc dại,…
3.1.2.3 Nguồn giống
Hạt đƣợc lấy ngoài tự nhiên trong khuôn viên khu II, trƣờng Đại học Cần
Thơ. Lấy hạt từ trái đã già, to, tròn đều, màu vỏ chuyển từ màu xanh sang màu

thẩm mốc, không lấy những trái đã nứt, hoặc có sâu đục hoặc bị bệnh nấm,
chọn những hạt tốt, chắc, không bị mọt đảm bảo khả năng nảy mầm, đủ tiêu
chuẩn làm giống.
3.1.2.4 Phân bón
Sử dụng phân chuồng ủ oai mục làm phân lót trƣớc khi trồng.
Phân bón đƣợc sử dụng trong thí nghiệm là:
+ Phân vô cơ N-P-K: 20-20-15
+ Phân hữu cơ: N: 2,5%, P
2
O
5
: 3%, K
2
O: 1%, Chất hữu cơ: 23%, Acid
humic: 2,5%, CaO: 0,05%, Fe: 0,001%, Zn: 0,001%.
+ Hỗn hợp phân vô cơ và hữu cơ (50% vô cơ+50% hữu cơ).

Hình 3.1 Phân vô cơ, phân hữu cơ sử dụng trong thí nghiệm
14

3.2 Phƣơng tiện thí nghiệm
Dụng cụ thí nghiệm gồm: Dao, cuốc, xẻng, thƣớc xếp, thùng vòi,…
Dụng cụ phân tích trong phòng thí nghiệm: Tủ sấy, tủ nung, cân điện tử,
bộ chƣng cất đạm, cốc thủy tinh, bình tam giác, kejhdal,…
3.3 Phƣơng pháp tiến hành thí nghiệm
3.3.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo phƣơng pháp hoàn toàn ngẫu nhiên với ba
nghiệm thức và ba lần lặp lại. Mỗi lô thí nghiệm trồng có diện tích khoảng 45
m
2

, trồng cùng khoảng cách 50*50 cm.
- Nghiệm thức VC: Bón phân vô cơ N-P-K: 20-20-15 (200
kg/ha/năm)
- Nghiệm thức HC: Bón phân hữu cơ (500 kg/ha/năm)
- Nghiệm thức VC*HC: Bón hỗn hợp gồm phân vô cơ 100
kg/ha/năm và phân hữu cơ 250 kg/ha/năm (50% vô cơ + 50% hữu cơ).

Hình 3.2 Bố trí thí nghiệm
3.3.2 Phƣơng pháp và kỹ thuật canh tác
3.3.2.1 Chuẩn bị đất
Trƣớc khi thí nghiệm, đất đƣợc dọn sạch cỏ, loại bỏ đá, gạch,… xới đất,
làm cho đất tơi xốp, phân lô, đánh rãnh và đào hốc, sau đó tiến hành đo đạc,
phân thành 3 lô, mỗi lô 45 m
2
.

Hình 3.3 Chuẩn bị lô đất

×