Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

khảo sát khả năng gây hại của một số chủng nấm colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên gấc và bước đầu nghiên cứu biện pháp phòng trừ bằng thuốc hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 52 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG




NGUYỄN LONG HỒ





KHẢO SÁT KHẢ NĂNG GÂY HẠI CỦA MỘT SỐ
CHỦNG NẤM COLLETOTRICHUM SPP. GÂY
BỆNH THÁN THƯ TRÊN GẤC VÀ BƯỚC
ĐẦU NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ BẰNG THUỐC
HÓA HỌC



Luận văn tốt nghiệp đại học
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT





Cần Thơ, 2013




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG





Luận văn tốt nghiệp đại học
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT




Tên đề tài:
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG GÂY HẠI CỦA MỘT SỐ
CHỦNG NẤM COLLETOTRICHUM SPP. GÂY
BỆNH THÁN THƯ TRÊN GẤC VÀ BƯỚC
ĐẦU NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ BẰNG THUỐC
HÓA HỌC



Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. Lê Minh Tường Nguyễn Long Hồ
MSSV: 3103606
Lớp: BVTV K36


Cần Thơ, 2013
i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT







Chứng nhận đã chấp thuận luận văn tốt nghiệp đính kèm với đề tài:
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG GÂY HẠI CỦA MỘT SỐ CHỦNG NẤM
COLLETOTRICHUM SPP. GÂY BỆNH THÁN THƯ TRÊN GẤC VÀ BƯỚC
ĐẦU NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ BẰNG THUỐC HÓA HỌC




Do sinh viên NGUYỄN LONG HỒ thực hiện và đề nạp.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.





Cần thơ, ngày ,tháng ,năm 2013
Cán bộ hướng dẫn

(Ký tên)




Ts. Lê Minh Tường



ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT



Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn với đề tài:



KHẢO SÁT KHẢ NĂNG GÂY HẠI CỦA MỘT SỐ CHỦNG NẤM
COLLETOTRICHUM SPP. GÂY BỆNH THÁN THƯ TRÊN GẤC VÀ BƯỚC
ĐẦU NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ BẰNG THUỐC HÓA HỌC


Do sinh viên NGUYỄN LONG HỒ thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ngày ,tháng ,năm 2013.
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức điểm
Ý kiến của hội đồng:











DUYỆT KHOA Cần thơ, ngày ,tháng ,năm 2013
CHỦ NHIỆM KHOA NN & SHƯD CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG




iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nghiên cứu nào trước đây













Người thực hiện




Nguyễn Long Hồ



iv

LƯỢC SỬ CÁ NHÂN



Họ và tên: Nguyễn Long Hồ.
Ngày sinh: 16/09/1992
Nơi sinh: Châu Thành, An Giang.
Họ và tên Cha: Nguyễn Văn Bờ
Họ và tên Mẹ: Nguyễn Thị Hà
Quê quán: Châu Thành, An Giang
Quá trình học tập:
1998-2003: học tập tại trường tiểu học “B” Bình Hòa, Châu Thành, An Giang.
2003-2007: học tập tại trường THCS Quản Cơ Thành, Châu Thành, An Giang.
2007-2010: học tập tại trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, Châu Thành, An

Giang
2010-2014: Sinh viên trường Đại Học Cần Thơ, ngành Bảo Vệ Thực Vật khóa
36, khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng.

















v

LỜI CẢM TẠ

Kính dâng Cha Mẹ với lòng biết ơn chân thành và thiêng liêng nhất. Công ơn
sinh thành, dưỡng dục là vô bờ bến, là động lực cho con đứng dậy sau mỗi lần vấp
ngã để có những thành quả như ngày hôm nay.
Em xin gửi đến thầy Lê Minh Tường lòng thành kính và biết ơn sâu sắc. Cảm
ơn thầy đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ dạy em trong suốt quá trình thực hiện luận
văn tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong khoa Nông Nghiệp & Sinh Học
Ứng Dụng nói riêng và các thầy cô trong Trường Đại Học Cần Thơ, đã tận tâm dạy
dỗ, truyền đạt kinh nghiệm và kiến thức quý báo trong suốt thời gian em học tập tại
trường.
Chân thành cảm ơn!
Chị Lê Thị Mỹ Linh, học viên cao học khóa 18 đã đồng hành và giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm thí nghiệm
Các bạn sinh viên lớp bảo vệ thực vật khóa 36 đã giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập
Xin chân thành cảm ơn!




Nguyễn Long Hồ













vi


Nguyễn Long Hồ, 2013. “Khảo sát khả năng gây hại của một số chủng nấm
Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên gấc và bước đầu nghiên cứu biện
pháp phòng trừ bằng thuốc hóa học”. Luận văn tốt nghiệp đại học, ngành Bảo Vệ
Thực Vật, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn: Ts. Lê Minh Tường.

TÓM LƯỢC

Đề tài “Khảo sát khả năng gây hại của một số chủng nấm Colletotrichum
spp. gây bệnh thán thư trên gấc và bước đầu nghiên cứu biện pháp phòng trừ
bằng thuốc hóa học” được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới
tại Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường
Đại Học Cần Thơ từ tháng 03/2013 đến 11/2013 nhằm tìm ra chủng nấm
Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên gấc nặng nhất và tìm ra loại thuốc có
hiệu quả trị bệnh thán thư cao nhất trong điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới.
Đề tài gồm có 3 thí nghiệm sau:
* Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng gây bệnh thán thư trên gấc của 9 chủng nấm
Colletotrichum spp. được thu thập từ 3 tỉnh: An Giang, Cần Thơ và Tiền Giang. Ở
15 ngày sau khi lây bệnh (NSKLB) tất cả 9 chủng nấm đều gây bệnh, trong đó
chủng Col-CT3 gây bệnh nặng nhất với phần trăm diện tích vết bệnh là 56,3%.
* Thí nghiệm 2: Đánh giá hiệu quả ức chế của 10 loại thuốc hóa học trừ nấm
bệnh lên sự phát triển của chủng nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư ở điều
kiện in vitro. Thí nghiệm được bố trí với 10 nghiệm thức với 5 lần lập lại. Kết quả
hết các loại thuốc đều có khả năng ức chế nấm Colletotrichum sp. CT3, thuốc
Topsin M và Score 250EC là cho hiệu quả tốt, trong đó thuốc Topsin M là tốt nhất
với bán kính vòng vô khuẩn (BKVVK) và hiệu quả ức chế (HQƯC) lần lượt là 12,9
mm và 62,41% ở 6 NSKTN
* Thí nghiệm 3: Đánh giá hiệu quả phòng trị của 2 loại thuốc là Topsin M và
Score 250EC đối với bệnh thán thư hại gấc trong điều kiện nhà lưới. Thí nghiệm
được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức với 4 lần lặp lại, kết quả cả 2

loại thuốc Topsin M và có hiệu quả phòng trị tốt khác biệt có ý nghĩa với đối
chứng. Trong đó Topsin M cho hiệu quả ức chế đường kính vết bệnh là 9,97 mm
vượt trội hơn so với Score 250EC là 17,67 mm.

TỪ KHÓA: Colletotrichum spp., thán thư, gấc, thuốc hóa học

vii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN iii
LƯỢC SỬ CÁ NHÂN iv
LỜI CẢM TẠ v
TÓM LƯỢC vi
DANH SÁCH BẢNG ix
DANH SÁCH HÌNH x
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1-LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY GẤC 2
1.1.1. Phân loại thực vật 2
1.1.2. Nguồn gốc và sự phân bố 2
1.1.3. Đặc tính thực vật 2
1.1.4. Các yêu cầu ngoại cảnh cho cây gấc 3
1.1.5. Thành phần dinh dưỡng của gấc 3
1.1.6. Giá trị dược liệu của gấc 4
1.2. BỆNH THÁN THƯ TRÊN GẤC 5
1.2.1. Triệu chứng 5
1.2.2. Tác nhân gây bệnh 5
1.2.3. Đặc điểm một số loại nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư 8

1.3. Đặc tính một số loại thuốc hoa học sử dụng trong thí nghiệm 9
1.3.1. AntraCol 700WP 9
1.3.2. Amistar 250SC 9
1.3.3. Champion 57,6DP 10
1.3.4. Daconil 75WP 10
1.3.5. Dihane-M 85WP 11
1.3.6. Score 250EC 11
1.3.7. Kasumin 2L 12
1.3.8. Alpine 12
1.3.9. Anvil 5SC 13
1.3.10. Topsin M 13
CHƯƠNG 2 – PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 14
2.1. PHƯƠNG TIỆN 14
2.1.1 Thời gian và địa điểm 14
viii

2.1.2 Vật liệu thí nghiệm 14
2.2 PHƯƠNG PHÁP 15
2.2.1. Phương pháp phân lập nấm bệnh 15
2.2.2. Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng gây bệnh của một số chủng nấm 15
2.2.3. Thí nghiệm 2: Đánh giá hiệu quả của 10 loại thuốc trừ nấm bệnh lên sự
phát triển của chủng nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư nặng nhất
trong thí nghiệm 1 ở điều kiện in vitro 16
2.2.4. Đánh giá hiệu quả phòng trị của một số loại thuốc hiệu quả đối với bệnh
thán thư do nấm Colletotrichum spp. gây ra trong điều kiện nhà lưới 17
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 19
3.1. Kết quả phân lập nấm bệnh 19
3.2. Đánh giá khả năng gây bệnh của 9 chủng nấm Colletotrichum spp. 20
3.3. Hiệu quả phòng trị của 10 loại thuốc trừ nấm lên sự phát triển của chủng
nấm Colletotrichum sp.CT3 trong điều kiện in vitro 23

3.4. Hiệu quả phòng trị của 2 loại thuốc Topsin M và Score 250EC lên sự phát
triển của nấm Colletotrichum sp. CT3 trong điều kiện nhà lưới 28
CHƯƠNG 4 – KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 30
4.1. Kết luận 30
4.2. Đề nghị 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31















ix

DANH SÁCH BẢNG



Bảng
Tên bảng
Trang

1.1
Thành phần dinh dưỡng của trái và hạt gấc
4
2.1
Các loại thuốc đùng trong thí nghiệm
16
3.1
Các chủng nấm Colletotrichum spp. thu thập được từ An
Giang, Tiền Giang và Cần Thơ

19
3.2
Phần trăm diện tích vết bệnh vào 5, 7, 11 và 15 NSKLB
nấm Colletotrichum spp.

21
3.3
BKVVK của 10 loại thuốc đối với nấm Colletotrichum spp. ở các
thời điểm 2, 4, 6 ngày sau khi thí nghiệm

24
3.4
Hiệu quả ức chế của 10 loại thuốc đối với nấm
Colletotrichum spp. ở các thời điểm 2, 4, 6 ngày sau khi thí
nghiệm


26
3.5
Hiệu quả của 2 loại thuốc lên đường kính vết bệnh thán thư trên

gấc do nấm Colletotrichum sp. CT3 gây ra ở thời điểm 2, 4, 6
NSKLB


28
















x

DANH SÁCH HÌNH



Hình
Tên hình
Trang

2.1
Cơ chế xâm nhiễm của loài nấm Colletotrichum spp.
7
3.1
Vết bệnh thán thư ngoài đồng trên trái (A) và lá gấc
(B)
20
3.2
Vết bệnh thán thư trên gấc của 4 chủng nấm ở
5NSKLB

22
3.3
Đĩa áp (A) và bào tử (B) của nấm Colletotrichum sp.
CT3 quan sát ở vật kính 40

23
3.4
Khả năng ức chế của 2 loại thuốc Topsin M và Score
250EC lên sự phát triển của nấm Colletotrichum sp.
CT3 trong điều kiện nhà lưới ở thời điểm 4NSKTN


27
3.5
Khả năng ức chế sự phát triển của nấm
Colletotrichum sp. CT3 của 2 loại thuốc Topsin M
và Score 250EC ở thời điểm 6NSKTN.



27
3.6
Hiệu quả của 2 loại thuốc lên đường kính vết bệnh
thán thư trên gấc do nấm Colletotrichum sp. CT3
gây ra ở thời điểm 4NSKLB


29









1

ĐẶT VẤN ĐỀ


Gấc (Momordica cochinchinensis) là thực vật thân thảo, dây leo thuộc họ Bầu
bí (Cucurbitaceae), chi Mướp đắng (Momordica) có Nguồn gốc từ Việt Nam sau đó
phân bố khắp Châu Á và Úc (Đỗ Tất Lợi, 2006). Ở Việt Nam gấc được dùng chủ
yếu trong ẩm thực và y học chữa trị hiệu quả được nhiều bệnh. Ngày nay cây gấc
được coi là cây xóa đói giảm nghèo bởi năng suất cao, dễ trồng, không kén đất, mặt
khác bởi giá trị xuất khẩu cao và là gấc yên liệu quý cho các công ty dược phẩm.
Tuy nhiên giá trị của cây gấc chỉ được biết đến trong một vài năm gần đây nên việc
nghiên cứu về sâu bệnh hại còn hạn chế gây khó khăn cho nông dân trong việc

phòng trị các dịch hại trên gấc như: Ruồi đục trái, sâu xanh, sâu khoang, bệnh
sương mai, bệnh phấn trắng, bệnh thán thư. Nhưng đặc biệt nghiêm trọng là bệnh
thán thư gây hại nặng cả trên lá và trên trái nhất là vào mùa mưa, làm giảm năng
suất gây tổn thất kinh tế cho nông dân (Sở Khoa học và Công nghệ Hải Dương).
Bệnh thán thư trên gấc do nấm Colletotrichum spp. gây ra. Bệnh thường gây hại
nặng vào mùa mưa khi nhiệt độ và độ ẩm trong không khí cao làm cho bệnh phát
triển nhanh chóng. Cây gấc thường bò theo giàn, trãi rộng nên bào tử nấm bệnh dễ
dàng lây lan theo nước mưa làm nông dân khó kiểm soát. Hiện nay chưa có biện
pháp quản lý tổng hợp nào phòng trị bệnh thán thư trên gấc chủ yếu là sử dụng biện
pháp hóa học (Sở Khoa học và Công nghệ Hải Dương).
Ngày nay, trong sản xuất việc phòng trị bệnh thường khuyến cáo áp dụng là
biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp, trong đó sự phối hợp nhiều biện pháp hợp lý
trong đó biện pháp canh tác, biện pháp sinh học được chú trọng. Tuy nhiên khi dịch
bệnh bùng phát vượt tầm kiểm soát của các biện pháp sinh học thì biện pháp hóa
học vẫn là lựa chọn tối ưu cho việc dập tắt dịch bệnh do có ưu điểm là hiệu quả
nhanh, chi phí thấp.
Do đó đề tài: “Khảo sát khả năng gây hại của một số chủng nấm
Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên gấc và bước đầu nghiên cứu hiệu
quả phòng trừ bằng biện pháp hóa học” nhằm tìm ra chủng nấm Colletotrichum
spp. gây hại nặng nhất và tìm ra loại thuốc tối ưu trong việc ức chế sự phát triển của
chủng nấm Colletotrichum spp.; tạo sự đa dạng trong sự lựa chọn của nông dân khi
sử dụng thuốc hóa học để phòng trị bệnh thán thư trên cây gấc.




2

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU



1.1 Tổng quan về cây gấc
1.1.1 Phân loại thực vật
Gấc có tên khoa học là Momordica cochinchinensis (Lour) Spreng. Còn có tên
gọi là mộc tất tử, thổ mộc thiết, mộc biệt tử…thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae). Ở
Việt Nam cây gấc mọc hoang dại và đã được trồng như một loại cây trồng ( Đỗ Tất
Lợi, 2006).
Dựa vào kích thước trái, độ sai trái, gai trái, màu sắc ruột trái mà người ta phận
loại: gấc nếp hay gấc tẻ:
- Gấc tẻ: trái nhỏ hoặc trung bình, ít hạt, gai nhọn. Trái chín có cơm màu vàng
nhạt và màng bao hạt thường có màu đỏ nhạt hoặc màu hồng, không tươi như gấc
nếp (Trần Đức Ba ctv., 2006)
- Gấc nếp: trái to, nhiều hạt, gai to và ít, khi chín chuyển màu đỏ tươi rất đậm
và dày thớ (Trần Đức Ba ctv., 2006)
1.1.2 Nguồn gốc và sự phân bố
Cây gấc có Nguồn gốc Châu Á, vùng nhiệt đới, mọc hoang trong rừng sau đó
được cư dân mang về trồng. Cây gấc tập trung chủ yếu ở vùng Đông Nam Á như:
miền Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia, Philippine và Việt Nam (Trần Đức Ba
ctv., 2006).
Ở Việt Nam, cây gấc được trồng khắp cả nước, nhưng nhiều nhất là ở miền Bắc
(Trần Đức Ba ctv., 2006).
1.1.3 Đặc tính thực vật
Gấc là cây đa niên nhưng sinh trưởng như cây hằng niên. Mỗi năm kết thúc một
chu kì sinh trưởng dây rụng gần hết lá, khi đó cần cắt dây gần sát gốc và từ gốc sẽ
mọc lại nhiều chồi mới vào mùa xuân (ở miền Bắc) hay đầu mùa mưa (ở miền
Nam). Mỗi gốc gấc cho nhiều dây, các dây phân đốt, mỗi đốt mang một lá (Trần
Đức Ba và ctv., 2006; Đỗ Tất Lợi, 2006).
Hoa gấc thuộc dạng đơn tính biệt chu, có dây đực và dây cái (Phạm Hoàng Hộ,
1999). Hoa gấc nở vào tháng 4 – 5 dương lịch, đực cái riêng biệt. Hoa cái khi mới

nẩy có hình trái gấc con. Hoa đực lúc đầu nấp trong lá bắc, được lá bắc bọc kính lại
trông như tổ kiến, sau đó hoa nở thành hình loa màu vàng nhạt (Đỗ Tất Lợi, 2006).
Trái non có màu xanh nhạt chuyển dần sang xanh lục khi trái già, đến khi chín
trái có màu vàng gạch đến đỏ rực hoặc đỏ thẩm trông rất đẹp. Trái gấc hơi tròn, to
nhỏ tùy theo giống và điều kiện chăm sóc, toàn thân trái có gai to và nhọn. Trong
3

trái có nhiều hạt, trung bình từ 30-40 hạt khá to xếp thành hàng dọc. Vỏ hạt có màu
đen, cứng, chung quanh mép hạt có răng cưa, tù và rộng. Trong hạt chứa phôi mầm
và nhân, nhân hạt chứa nhiều dầu (Trần Đức Ba và ctv., 2006).
Gấc trồng một năm thì cho trái, thu hoạch được quanh năm và nhiều năm, năm
sau năng suất thường cao hơn năm trước. Gấc là loại cây không kén đất, dễ trồng,
có sức chống chịu cao với sâu bệnh (Trần Đức Ba và ctv., 2006; Trần Xuân Định,
2008)
1.1.4 Các yêu cầu ngoại cảnh cho cây gấc
Do là cây nhiệt đới nên gấc đòi hỏi điều kiện nóng và ẩm, ưa khí hậu ấm áp,
không khí có độ ẩm cao (Trần Thế Tục và Nguyễn Ngọc Kính, 2008) Nhiệt độ
trung bình tốt nhất là 25 – 29
0
C. Lượng mưa và độ ẩm: Lượng mưa trung bình 1600
mm/năm phân phối đều cho 8-9 tháng/năm. Độ ẩm không khí 60 – 70%. Gấc là cây
ưa ánh sáng ngày ngắn. Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường độ chiếu sáng
mạnh nhưng giai đoạn quả đang lớn nếu gặp ánh sáng trực tiếp quả rất dễ bị rám,
thối hoặc rụng sớm. gấc ít kén đất trồng, phù hợp với nhiều loại đất nhưng phải
thoát nước do gấc chịu hạn tốt hơn chịu úng (Sở khoa học công nghệ Hải Dương,
2012).
Sâu bệnh hại (Sở khoa học công nghệ Hải Dương, 2012):
Sâu hại trên gấc chủ yếu là ruồi đục trái (Dacus dorsalis), bọ rùa, sâu đục
thân…
Bệnh hại trên gấc chủ yếu là các bệnh trên dưa bầu bí như sương mai

(Pseudoperonospora spp.), bệnh phấn trắng (Erysiphe cichoarcearum) và bệnh thán
thư (Colletotrichum spp.)
1.1.5 Thành phần dinh dưỡng của gấc
Trong các loại rau quả cận nhiệt đới, chỉ có quả gấc được xem là có màu đỏ của
lycopen và màu vàng của β-caroten với hàm lượng cao gấp nhiều lần các thực phẩm
đang được sử dụng phổ biến trên thế giới (Bùi Minh Đức và ctv, 2010).
Màng đỏ hạt gấc chứa: lycopene (380 µg/g) so với cà chua (31 µg/g), dưa hấu
(41 µg/g), bưởi (54 µg/g); β-caroten (460 µg/g) so với cà rốt (17 µg/g), khoai lang
(14 µg/g). Ngoài ra còn có: protein, lipip, glucide, xơ, và muối khoáng. (Bùi Minh
Đức và ctv, 2010).
Ly trích từ màng đỏ hạt gấc ta được dầu gấc, màu đỏ sẫm, vị béo, mùi thơm đặc
trưng, 100g dầu có trên 1446mg (1185-1708) carotenoid, 422mg (228-617) β-
caroten, 138,5 mg α-tocopherol và 364,8 mg lycopen (Bùi Minh Đức và ctv, 2010)
Theo Đỗ Tất Lợi (2006) trong nhân hạt gấc có 6% nước, 2,9% chất vô cơ,
55,3% chất béo, 16,6% Protit, 2,9% đường toàn bộ, 1,8% tanin, 2,8% xenluloza và
11,7% chất không xác định được. Ngoài ra, còn có các men photphataza, invactaza
4

và peroxydaza, một chất không tan trong ete dầu hỏa, ete etylic, tan trong cồn
metylic và cho các phản ứng của một sapotoxin. Trong gấc không có ancaloit.
Bảng 1.1 : Thành phần dinh dưỡng của trái và hạt gấc ( Phan Văn Tâm, 2010)


1.1.6 Giá trị dược liệu của gấc
Sản phẩm chính của gấc là trái, thịt trái rất giàu caroten, là Nguồn cung cấp
vitamin A cho cơ thể. Trong 100 g thịt gấc cho 14.120 µg vitamin A. Có thể so sánh
với một số thực phẩm giàu vitamin A khác như trong thịt bò là 17 µg, gan heo là
3.975 µg vitamin A. Do đó gấc là Nguồn cung cấp vitamin A cần thiết cho trẻ em
nhằm phòng chống bệnh suy dinh dưỡng và khô mắt của trẻ (Trần Thế Tục và
Nguyễn Ngọc Kính, 2008)

“Theo Võ Văn Chi (2004), người ta ép dầu gấc từ thịt gấc và màng áo hạt. Dầu
gấc dùng làm thuốc bồi dưỡng cơ thể; dùng bôi lên các vết thương, vết loét, vết
bỏng và các ổ loét dãn tĩnh mạch đỡ được mùi hôi, chóng lên da non và liền sẹo;
chữa các bệnh viêm hậu môn và trực tràng có loét, cao huyết áp, rối loạn thần kinh.
Nhân hạt gấc thường dùng trị mụn nhọt sưng tấy, lở loét, sưng vú, tắc ti sữa, chấn
thương ứ huyết. Màng của hạt gấc giúp tạo sữa nên dùng cho phụ nữ mang thai”
(Phan Văn Tâm, 2010).
Theo y học cổ truyền Trung Quốc, hạt gấc có “tính mát” nên được dùng trong
các bệnh lý gan, lách, vết thương, máu tụ, sưng tấy, mụn mủ Và gần dây nhất
người ta đã phát hiện khả năng chống ung thu của gấc: Trường Đại học Y Hà Nội
và Viện quân y 108 nghiên cứu tác dụng của thuốc làm từ tinh dầu gấc trong phòng
ngừa và điều trị các bệnh lý về gan như viêm gan, xơ gan và ung thư gan. Bệnh
nhân ung thư gan sau một thời gian điều trị kích thước khối u thu nhỏ và nồng độ
afeto – protein/huyết thanh trở về mức bình thường. Gấc có chưa nhiều hoạt chất
chống oxy hóa, do đó có hiệu quả phòng chống các ung thư liên quan đến các gốc
tự do như ung thu gan, ung thu đại tràng, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư vú
(Khoa học phổ thông, 2006).
Bộ
phận
Nước
(%)
Calorie
Kcal
CHO
(g)
Protein
(g)
Chất
béo
(g)

Chất

(g)
β- χαρ
µγ
Ca
(mg)
P
(mg)
Trái
90,2
29
6,4
0,6
0,1
1,6

27
38,0
Hạt
77,0
125
10,5
2,1
7,9
1,8
45780
56
6,4
5


1.2 Bệnh thán thư
1.2.1 Triệu chứng
Bệnh gây hại ở hai mép lá, chót lá hoặc giữa hai phiến lá. Lúc đầu vết bệnh là
những chấm tròn nhỏ màu nâu xám hoặc nâu vàng, có hình đồng tâm lõm xuống, có
viền màu nâu nhạt, kích thước vết bệnh trung bình từ 2-5 mm, sau đó vết bệnh lan
rộng ra liên kết lại làm lá cháy khô thành từng mảng, bề mặt vết bệnh có những
chấm li ti màu đen là đĩa đài của nấm gây bệnh (Phạm Thị Ngọc Thu, 2010)
* Bệnh thán thư trên gấc
Theo Sở Khoa học và Công nghệ Hải Dương (2012) bệnh thán thư có thể phá
hại từ giai đoạn mọc mầm, cây con. Trên tử diệp cây con vết bệnh hình tròn, màu
nâu đen, hơi lõm. Trên thân cây con vết bệnh kéo dài, màu nâu vàng, hơi lõm xuống
và nứt nẻ. Bệnh nặng nhiều vết bệnh hợp lại thành vệt dài làm cây con khô chết, đổ
rạp xuống. Trên lá cây đã lớn vết bệnh thường nằm dọc theo gân lá, hình tròn, hình
đa giác hoặc hình bất định. Vết bệnh lúc đầu màu vàng nâu, sau đó chuyển sang
màu nâu sẫm, có viền màu đỏ. Trên vết bệnh có nhiều chấm nổi màu nâu đen. Trên
cuống lá và thân cành vết bệnh kéo dài màu nâu sẫm, hơi lõm cây còi cọc, lá vàng
dễ rụng. Bệnh nặng còn gây hại cả hoa và quả non làm rụng hoa và quả. Trên vỏ
quả vết bệnh hình tròn màu nâu vàng hơi lõm.

1.2.2 Tác nhân gây bệnh
* Đặc nấm Colletotrichum spp.
Nấm Colletotrichum spp. thuộc lớp nấm bất toàn (Deuteromycetes), bộ nấm đĩa
đài (Melanconiales). Đặc điểm sợi nấm có vách ngăn và màng sinh chất trong suốt.
Ở giai đoạn sinh sản vô tính cho ra các bào tử đính. Bào tử đơn bào màu trắng có
dạng hình thoi, hình liềm hoặc hình trụ; đĩa đài có gai cứng màu xẫm nhọn ở hai
đầu có nhiều vách ngăn (Phạm Văn Kim, 2000). Ở giai đoạn sinh sản hữu tính, nấm
Colletotrichum spp. thuộc lớp nấm nang (Ascomycetes) có tên là Glomerella cũng
cho ra dạng bào tử đơn bào (Agrios, 2005).
Chi Colletotrichum được mô tả có 21 loài (trích dẫn của Cao Ngọc Điệp và

Nguyễn Văn Thành, 2009). “Sutton (1992) đã phân loại Colletotrichum thành 39
loài dựa trên tiêu chuẩn chi tiết về hình thái, đặc điểm nuôi cấy và khả năng gây
bệnh, trong đó C. coccodes, C. dematium, C.gloeosporioides, C. graminiCola, C.
falcatum và C. capsici…là những loài thường gây bệnh thán thư thường gặp” (Phạm
Thị Ngọc Thu, 2010).
Sợi nấm nội sinh, mảnh, không màu, không phân nhánh, có vách ngăn, có nội
bào tử và gian bào. Nhiều hạt dầu được sản xuất trong mỗi tế bào của hệ sợi nấm.
Khi già sợi nấm trở nên sậm màu và bện xoắn lại thành dạng chất nền nhỏ dưới lớp
ngoài cùng (Cao Ngọc Điệp và ctv, 2009).
6

Theo Bartnett et al. (1998) mô tả chi Colletotrichum spp. có dạng đĩa đài tròn
hoặc dạng gối, có sáp màu đen, có gai ở mép rìa đĩa đài hoặc giữa các cành bào đài.
Cành bào đài đơn bào, thon dài, bào tử trong suốt. Một tế bào dạng trứng hoặc dạng
thon đến dạng liềm, nấm sống ký sinh và là giai đoạn bất toàn của chi Glomerella.
Chi nấm này khác với Gloeosporium vì có gai cứng. Khi nuối cấy, gai cứng có thể
không xuất hiện.
Colletotrichum spp. chỉ sinh sản vô tính bằng bào tử đính, bào tử đính phát triển
trên cuống bào tữ trong dạng thể quả là cụm cuống bào tử; Cụm cuống bào tử có
dạng địa phẳng, mặt sau có cấu trúc phấn mịn, mỗi cụm cuống bào tử gồm lớp chất
nền, bề mặt sản sinh cuống bào tử trong suốt. Cuốn bào tử không có vách ngăn kéo
dài đơn bào, dạng liềm, cong, bào tử trong suốt. Cùng với bào tử và cuống bào tử
các lông cứng trên mỗi cụm cuống bào tử, lông dài cứng, thuôn nhọn không phân
nhánh và đa bào cấu trúc như tơ (Cao Ngọc Điệp và ctv, 2009). “Frost (1964) có
hoặc không có lông cứng phụ thuộc vào sự thay đổi độ ẩm” (Cao Ngọc Điệp và ctv,
2009)
Sự hình hành một số lượng lớn bào tử gây nứt gãy trên biểu bì vật chủ, gặp điều
kiện thuận lợi, mỗi bào tử mọc từ một đến nhiều ống mầm để hình thành hệ sợi
nấm; Đĩa bám là dạng của Colletotrichum spp. trong nuôi cấy (Sutton, 1962, 1968).
Sợi nấm già đôi khi hình thành vách dày, màu nâu sậm, hình cầu hoặc không đều

gọi là hậu bào tử (Chlamydospores), nó có thể ở tận cùng hoặc chen giữa sợi nấm
và tồn tại trong thời gian dài và khi tách ra chúng cũng mọc mầm để hình thành sợi
nấm mới (Cao Ngọc Điệp và ctv, 2009).
* Quá trình xâm nhiễm của nấm Colletotrichum spp.
“Để có thể xâm nhiễm vào bên trong mô ký chủ và gây bệnh, nấm cần phải trải
qua các giai đoạn sau: (1) Bào tử phát triển trên bề mặt vết bệnh, (2) Lây lan và bám
trên bề mặt ký chủ, (3) Bào tử nảy mầm, (4) Hình thành đĩa áp, (5) Xâm nhiễm qua
lớp biểu bì cây, (6) Phát triển và lây lan ra các vùng xung quanh, (7) Tạo nhiều ổ
nấm và bào tử (Jeffries et al., 1990; prusky et al., 2000). Bào tử nấm sử dụng
những tín hiệu hóa học hoặc tín hiệu vật lý từ trên bề mặt cây để nảy mầm và phân
hóa đĩa áp (Aist, 1986). Đĩa áp là bộ phận rất quan trọng và cần thiết cho sự xâm
nhiễm thành công của nấm (Aist, 1976; Perfect et al., 1999). Khi vào bên trong tế
bào ký chủ, những sợi nấm phá vở lớp cutin và vách tế bào biểu bì và thành lập nên
sợi nấm kí sinh bắt buộc (Bailey et al., 1992). Nấm hình thành đĩa áp bên trên chỗ
nối giữa những tế bào biểu bì khác nhau, những chỗ nối này chính là điểm yếu trong
lớp biểu bì bên ngoài. Vì thế, sự hình thành đĩa áp gần những vùng này có lẽ là
thuận lợi cho sự xâm nhiễm vào tế bào ký chủ” (Phạm Thị Ngọc Thu, 2010)
7


Hình 2.1 Cơ chế xâm nhiễm của loài nấm Colletotrichum spp. (O’Connell et al.
(2000)
C: bào tử; A: đĩa áp; PP: vòi xâm nhiễm; Cu: biểu bì; ILS: Đốm màu sáng;
PH: Sợi nấm sơ cấp; E: mô biểu bì; M: Tế bào thịt lá; N: giai đoạn hoại sinh;
SH: Sợi nấm thứ cấp; ScH: Lớp dưới biểu bì
* Chu trình gây bệnh của nấm Colletotrichum spp.
Nấm xâm nhiễm vào tế bào mới, bào tử nảy mần tạo ra đĩa áp màu nâu. Đĩa áp
xâm nhập xuyên qua bề mặt mô cây và một số ở dạng miên trạng, một số khác thì
phát triển ngay. Đĩa đài (acerulus) được tạo ra rải rác trên bề mặt mô đã chết, nơi
vết bệnh phát triển hoàn chỉnh. Bào tử được tạo ra nhiều tạo thành khối màu hồng

(Butler và Bisby, 2003). Nấm gây hại ở phần trên mặt đất của cây hoặc lan truyền
theo nhiều cách khác. Bệnh nhiễm vào hạt có thể bán bên trong và bên trên hạt
giống và lan truyền qua cây con và những ký chủ trung gian có thể là cỏ hoặc là cây
trồng Solanaceae như: cà chua, khoai tây (Robert et al., 2001) và có thể sống
ngoại sinh trên phần cây đã chết hoặc trên xác bã thực vật trong đất. Trái ở sát mặt
đất hoặc gần mặt thì dễ bị nhiễm bệnh nhất do sự bắn nước hoặc tiếp xúc trực tiếp
với đất (Bailey et al., 1992; Robert et al., 2001)
* Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh thán thư
Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998), nhiệt độ thích hợp cho nấm gây
bệnh là 28-30
0
C. Bệnh phát triển mạnh ở nhiệt độ và độ ẩm cao. Bào tử phát triển
nhờ mưa, gió và côn trùng. Bón nhiều đạm và mật độ gieo trồng cao thì bệnh sẽ
nặng. Nấm tồn tại trên vỏ hạt giống, trên tàn dư cây bệnh, bào tử phân sinh có sức
sống cao. Trong điều kiện khô, mặc dù tàn dư thực vật bị vùi trong đất vẫn có thể
nảy mầm vào vụ sau.
8

* Biện pháp phòng trị
Một số biện pháp phòng trị bệnh thán thư (Vũ Triệu Mân, 2007):
- Luân canh với cây trồng khác họ trong khoảng 2 – 3 năm nếu vườn bị bệnh
nặng
- Lựa chọn giống, hom tốt sạch bệnh. Chú ý mật độ gieo trồng thích hợp.
- Vệ sinh đồng ruộng, tiêu hủy tan dư cây bệnh
- Bón phân cân đối, tránh bón nhiều đạm khi cây đang bệnh
- Có thể sử dụng biện phát sinh học, dùng các chế phẩm từ loài nấm đối kháng
như Gliocladium roseum, Trichoderma viride, Penicillium thomi để xử lý hạt giống
cũng làm giảm tỷ lệ bệnh.
- Quản lý tốt cỏ dại
- Thu hoạch ngay khi trái vừa chín

1.2.3 Đặc điểm một số loại nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư
Nấm C. gloeosporioides: bào tử có dạng thẳng một đầu cùn, một đầu hẹp lại ở
đế, đĩa áp dạng trứng ngược hoặc xé thùy, mép rìa dọc thành đĩa thường có nếp
ngăn và hơi nhô cao; có màu nâu nhạt đến nâu, kích thước 6,25 – 17,5 x 11,25 μm
Khuẩn lạc trên môi trường PDA có màu hơi xám đến xám sẫm (Lê Hoàng Lệ Thủy,
2004).
Nấm C. capsici: có đĩa cành đường kính 70 – 80 μm có gai cứng màu nâu sẫm,
đỉnh có màu hơi nhạt có nhiều vách ngăn ngang và dài tới 150 μm. Bào tử phân sinh
không màu, đơn bào, hơi cong hình lưỡi liềm kích thước 17 – 28 x 3 – 4 μm có giọt
dầu bên trong (Vũ Triệu Mân, 2007).
Nấm C. acutatum: sợi nấm màu trắng đến sáng hồng, khối bào tử hồng hơi đỏ,
mặt đáy khuẩn lạc mọc trên đĩa Petri có màu hồng, không gai cứng, bào tử có hình
thoi có thắt có ở giữa. Kích thước bào tử 8,5 – 16,5 x 2,5 – 4 μm. Đĩa áp có màu nâu
nhạt đến nâu sậm, dạng chùy hoặc bất dạng, kích thước 8,5 – 10 x 4,5 – 6 μm
(Sutton, 1980).
Nấm C. corchori: đĩa đài mọc nhô lên, bào tử hình lưỡi liềm nhọn ở 2 đầu, kích
thước 20- 25 x 2,5 – 3 μm, có hạch nấm và gai cứng có màu nâu được nuôi cấy
trong môi trường, kích thước 100- 200 x 10 – 15 (Nguyễn Thị Nghiêm và Nguyễn
Thị Quế Phương, 2003).
Nấm C. dematium: bào tử hình lưỡi liềm, nhọn ở 2 đầu, kích thước 19,5 – 24 x
2 – 2,5 μm, đĩa áp màu nâu kích thước 8 – 11,5 x 6,5 – 8 μm, không có hạch nấm
nhưng có gai cứng trong môi trường. Gai cứng cong màu nâu kích thước 100 – 200
x 10 – 15 μm (Nguyễn Thị Nghiêm và Nguyễn Thị Quế Phương, 2003).
Nấm C. coccodes: bào tử hình trụ, nhọn ở hai đầu, kích thước bào tử 16 – 22
μm x 3 – 4 μm. Đĩa áp hình chùy, dài, màu hơi nâu, không đều, đôi khi rìa cạnh có
9

nhún tai bèo, kích thước 11 – 16,5 μm x 6 – 9,5 μm, trong điều kiện tối C. cocodes
có khả năng hình thành gai cứng trong môi trường PDA (Sutton, 1980).
Nấm C. nigrum: đường kính đĩa cành từ 120 – 280 μm có nhiều lông gai nhọn ở

đỉnh, kích thước 55 – 190 μm x 6,5 – 65 μm; bào tử phân sinh hình bầu dục hoặc
hình trụ hai đầu tròn, không màu, đơn bào, kích thước 20 – 50 x 25 μm (Vũ Triệu
Mân, 2007).
1.3 Đặc tính một số loại thuốc hóa học dùng trong thí nghiệm
1.3.1 Antracol 700WP
Công ty sản xuất: Công ty Bayer Vietnam Ltd (BLV)
Hoạt chất: Propineb 700g/kg + chất phụ gia
Công thức hóa học: (C
5
H
5
N
2
S
4
Zn)
x

Đặc tính:
Loại bột màu trắng vàng, hầu như không tan trong nước và trong dung môi hữu
cơ; phân giải trong môi trường ẩm, chua và kiềm mạnh; ở môi trường khô khô
không ăn mòn kim loại. Thuốc nhóm độc IV, LD
50
>5000mg/kg. Thuốc độc với cá,
không độc với ong mật (Trần Văn Hai, 2005).
Phương thức tác động:
Thuốc được phung trên lá có tác dụng bảo vệ, diệt bào tử và bào tử nẩy mầm
tiếp xúc. Phổ tác dụng rộng, được dùng để trừ bệnh phấn trắng, đốm đen, cháy đỏ
mốc xám hại nho; sẹo và đốm nâu trên táo; Alternaria và Phytophthora trên khoai
tây; đốm lá Septoria trên cà chua; mốc xanh trên thuốc lá,…Ngoài ra thuốc còn

được dùng trên cam chanh, lúa và chè. Lưu ý không hỗn hợp thuốc mang tính kiềm
(Vũ Triệu Mẫn, 2007).
1.3.2 Amistar 250SC
Công ty sản xuất: Công ty Syngenta Vietnam.
Hoạt chất: Azoxystrobin 250g/l
Công thức hóa học: C
22
H
17
N
3
O
5

Đặc tính:
Thuốc nguyên chất có thể rắn, màu trắng, tan rất ít trong nước. Hòa tan tốt trong
etylaxetat, axetonitril, diclomethane. LD
50
qua miệng >5000 mg/kg, LD
50
qua da >
2000mg/kg. Thuốc ít độc với cá, ong mật và các loài kí sinh có ích.
Phương thức tác động:
Azoxystrobin có tác dụng tiếp xúc và nội hấp, ức chế bào tử nảy mầm và sợi
nấm phát triển, ức chế sự hình thành bào tử nấm. Thuốc có phổ tác dụng rộng, dùng
phòng trừ nhiều loại nấm bệnh như phấn trắng, gỉ sắt hại ngũ cốc; đạo ông, khô vằn
hại lúa, nhiều bệnh hại cà phê, chè, rau, chuối, cam, …Thời gian cách ly sau khi
phun thuốc là 7 ngày (Trần Quang Hùng, 1999).
10


1.3.3 Champion 57,6DP
Công ty sản xuất: Công ty cổ phần khử trùng Việt Nam
Hoạt chất: Copper hydroxyde 576g/kg
Công thức hóa học: Cu(OH)
2

Đặc tính:
Copper hydroxyde ở thể rắn màu xanh lam, tan rất ít trong nước, không tan
trong dung môi hữu cơ nhưng tan trong nước amoniac và axit yếu, bị phân hủy
trong môi trường kiềm. Thuốc thuộc nhóm độc III. LD
50
qua miệng: 489mg/kg,
LD
50
qua da: 3160mg/kg
Phương thức tác động và sử dụng:
Là thuốc trừ nấm và vi khuẩn có tác dụng bảo v,ệ trừ bệnh sương mai hại nho,
bắp cải, cháy lá và mốc sương trên cà chùa, khoai tây, Septoria trên dâu tây;
Leptosphaeria, Septoria và Mycosphaerella trên ngũ cốc (Vũ Triệu Mân,
2007).Copper hydroxyde là loại thuốc có hiệu quả trừ bệnh mạnh nhưng lại an toàn
với cây trồng do đó càng được sử dụng rộng rãi nhiều hơn so với các loại thuốc gốc
đồng khác (Trần Quang Hùng, 1999).
1.3.4 Daconil 75WP
Công ty sản xuất: Công ty SDS Biotech K.K Tokyo – Japan
Hoạt chất: Chlorothalonil
Công thức hóa học: C
8
Cl
4
N

2

Đặc tính:
Thuốc ở dạng thể rắn, không tan trong nước, tan ít trong dung môi hữu cơ, bền
vững trong môi trường kiềm, dung dịch acid và ánh sáng, không ăn mòn kim
loại.Thuốc thuộc nhóm độc IV. LD
50
>10000mg/kg. Thuốc độc đối với cá.
Phương phức tác động và sử dụng:
Thuốc trừ nấm tiếp xúc, phun lên lá có tác dụng bảo vệ. Là thuốc trừ nấm phổ
rộng, trừ được bệnh trên nhiều loại cây trồng như cây ăn quả cam chanh, chuối xoài
dừa, cọ dầu, cà phê, nho, thuốc lá, chè, đậu tương, lạc,… Ở Việt Nam thuốc được
khuyến cáo phòng trừ nhiều bệnh như đốm lá đậu, đốm nâu thuốc lá, đốm vằn, đạo
ôn trên lúa, thán thư xoài, ghẻ nhám cây có múi, mốc sương, phấn trắng trên dưa
bầu bí (Vũ Triệu Mân, 2007)
11

1.3.5 Dihane-M 85WP
Công ty sản xuất: Công ty ADC Vietnam
Hoạt chất: Mancozeb 80%
Đặc tính:
Mancozeb là loại phức chất của kẽm và Manzeb gồm 20% muối mangan và
2.55% muối kẽm. Là loại bột màu vàng hung, không tan trong nước và nhiều dung
môi hữu cơ, bền trong môi trường khô nhưng thủy phân trong môi trường nóng, ẩm,
acid. Thuốc nhóm độc IV, LD
50
qua miệng 8000-11200mg/kg, LD
50
qua da
>15000mg/kg. Thuốc độc với cá, không độc với ong mật.

Phương thức tác động và sử dụng
Thuốc trừ nấm tiếp xúc có tác dụng bảo vệ. Phun lên cây, xử lý hạt giống trừ
nhiều nấm bệnh như thối lá, đốm lá, gỉ sắt, phấn trắng v.v…Thuốc trị được nhiều
bệnh trên cây ngắn ngày, cây ăn quả và cây cảnh (Vũ Triệu Mân, 2007)
13.6 Score 250EC
Công ty sản xuất: Công ty Syngenta Vietnam
Hoạt chất: Difenoconazole 250g/l
Công thức hóa học: C
19
H
17
Cl
2
N
3
O
3

Đặc tính:
Có dạng tinh thể màu trắng, hòa tan tốt trong axeton, toluen, etylic. Thuốc
nhóm độc III. LD
50
qua miệng 1453-2000mg/kg, LD
50
qua da 2010mg/kg. Thuốc
độc với cá; rất ít độc với ong mật và kí sinh có ích.
Phương thức tác động và sử dụng:
Là loại thuốc trừ nấm tiếp xúc và nội hấp. Sự phá hủy của vi sinh vật tăng khi
hàng lượng ergosterol tăng. Hoạt chất difenoconazole làm ức chế quá trình sinh
tổng hợp ergosterol ngăn cản sự hình thành đĩa bám, sự sinh trưởng và phát triển

của sợi nấm (Nguyễn Trần Oánh, 1999). Thuốc được phun trên lá và xử lý đất để
bảo vệ nhiều loại cây trồng. Thuốc có hiệu lực lâu dài, chống lại được nhiều laoi5
nấm bệnh thuộc các lớp nấm đảm, nấm túi, nấm bất toàn như Alternaria, Ascochyta,
Phoma, Septoria, Cercospora, Cercosporium, Colletotrichum, Venturia spp. và một
số bệnh trân hạt giống (Vũ Triệu Mân, 2007).
12

1.3.7 Kasumin 2L
Công ty sản xuất:
Hoạt chất: Thiophanate methyl
Công thức hóa học: C
14
H
28
ClN
3
O
10

Đặc tính:
Thuốc kỹ thuật ở dạng tinh thể, tan trong nước (125g/l) tan ít hoặc không tan
trong nhiều loại dung môi hữu cơ, không bền vững trong môi trường acid và kiềm
mạnh. Thuốc nhóm độc IV. LD
50
22mg/kg. Thuốc không độc đối với cá và ong
(Trần Văn Hai, 2005)
Phương thức tác động và sử dụng:
Là thuốc trừ nấm và vi khuẩn nội hấp, kìm hãm sự sinh tổng hợp chitin của
vách tế bào. Thuốc xâm nhập rất nhanh vào cây qua lá và di chuyển hướng ngọn
qua các mô, có tác dụng bảo vệ và diệt trừ. Thuốc nhanh chóng xâm nhập vào trong

cây và gây ra những tác động khác nhau tùy loại cây. Thuốc ức chế mạnh sinh
trưởng của sợi nấm, ngăn chặn sự tạo thành bào tử nấm. Ưu điểm của thuốc là an
toàn đối với sinh vật có ích, có hiệu lực cao, an toàn với cây trồng. Không hỗn hợp
thuốc với các thuốc có tính kiềm mạnh (Vũ Triệu Mân, 2007)
1.3.8 Alpine
Công ty sản xuất: Công ty cổ phần bảo vệ thực vật Sài Gòn
Hoạt chất: Fosetyl-Aluminium
Công thức hóa học: C
6
H
18
AlO
9
P
3

Đặc tính:
Fosetyl-Aluminium nguyên chất ở dạng không màu, tan trong nước (122g/l),
không hòa tan trong nhiều dung môi ca hữu , bền vững trong điều kiện tốt, phân hủy
trong môi trường kiềm, acid và oxy hóa mạnh dưới tác động của chất oxy hóa khử,
không ăn mòn kim loại. Thuốc thuộc nhóm độc III, LD
50
qua miệng: 5300mg/kg,
LD
50
qua miệng > 2000mg/kg. Thuốc độc đối với cá ít độc đối với ong mật (Trần
Văn Hai, 2005)
Phương thức tác động và sử dụng:
Là thuốc trừ bệnh nội hấp, thấm nhanh qua lá và rễ, vận chuyển hướng ngọn va
xuống rễ. Thuốc trừ các loại nấm trong lớp Phycomycetes: (Pythium, Phytopthora,

Bremia spp., Plasmopara, v.v…) trên nhi, cây ăn trái, dâu tây, rau, cây cảnh,
v.v…Thuốc cũng có tác dụng chống một vài loại vi khuẩn gây bệnh. Thuốc có thể
hỗn hợp với nhiều loại thuốc trừ bệnh khác. Không được phối hợp với các loại phân
bón lá (Vũ Triệu Mân, 2007).
13

1.3.9 Anvil 5SC
Công ty sản xuất: Công ty Syngenta Vietnam
Hoạt chất: Hexaconazol
Công thức hóa học: C
14
H
17
Cl
2
N
3
O
Đặc tính:
Thuốc nguyên chất ở dạng tinh thể, tan ít trong nước (18mg/l), tan trong nhiều
dung môi hữu cơ. Thuốc thuộc nhóm độc IV. LD
50
qua miệng: 2189-6071mg/kg,
LD
50
qua da: >2000mg/kg. Thuốc có độ độc trung bình đối với ong mật và cá ( Trần
Văn Hai, 2005).
Phương thức tác động và sử dụng:
Thuốc có tác dụng nội hấp phòng trừ nhiều nấm bệnh thuộc lớp nấm túi và nấm
đãm. Trừ các bệnh khô vằn; lem lép hạt; rỉ sắt, nấm hồng cà phê; đốm lá lạc; khô

vằn trên ngô; phấn trắng xoài, nhãn; phấn trắng đốm đen, rỉ sắt hoa hồng; thối rễ
bắp cãi (Vũ Triệu Mân, 2007).
1.3.10 Topsin M
Công ty sản xuất:
Hoạt chất: Thiophanate methyl
Công thức hóa học: C
12
H
14
N
4
O
4
S
2

Đặc tính:
Thuốc nguyên chất ở thể rắn, hầu như không tan trong nước (0.35,g/100ml), tan
trong aceton, metylic, clorofom; bền vững dưới tác động của không khí, ánh sáng,
trong môi trường trung tính và acid; thủy phân trong môi trường kiềm. Thuốc thuộc
nhóm độc IV, LD
50
qua miệng: 7500mg/kg, LD
50
qua da: >10000mg/kg. Thuốc độc
với cá, không độc với ong mật (Trần Văn Hai, 2005).
Phương thức tác động và sử dụng:
Thuốc trừ nấm nội hấp có tác dụng phòng và trừ bệnh, thuốc xâm nhập vào cây
qua lá và rễ. Trừ nhiều loài bệnh hại như đốm trên ngũ cốc, sẹo trên táo, phấn trắng
trên cây ăn quả, rau, nho, hoa hồng; thối Botrytis và Sclerotinia trên nhiều cây

trồng; các bệnh Corticium, Fusarium spp., mốc xám trên nho, Sigatoka trên chuối,
đạo ôn trên lúa; các bệnh khác trên chè, cà phê, lạc đậu tương v.v Không hỗn hợp
với thuốc mang tính kiềm quà hợp chất chứa đồng (Vũ Triệu Mân, 2007).





×