Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN lam van mieu ta lop 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.42 KB, 14 trang )

Mét sè biƯn ph¸p n©ng cao chÊt lỵng lµm v¨n miªu t¶
cho häc sinh Líp 4B Tr– êng tiĨu häc Gia Hng
n¨m häc 2010- 2011.



PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lý do chän ®Ị tµi:
Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có
nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mó và thể
chất trí tuệ cho trẻ em. Nhằm hình thành cơ bản ban đầu cho sự phát triển
nhân cách con người xã hội chủ nghóa.
Để đạt được mục tiêu trên nhà trường tiểu học đã coi trọng việc dạy đủ
9 môn học trong đó môn Tiếng Việt là một trong 9 môn được coi trọng và
chiếm lượng thời gian tương đối nhiều. Môn Tiếng Việt bước đầu dạy cho HS
nhận biết những tri thức cơ bản cần thiết bao gồm : Ngữ âm, chữ viết, từ
vựng, ngữ nghóa, chính tả…Trên cơ sở đó rèn luyện các kó năng ngôn ngữ:
nghe, nói, đọc, viết. . . Nhằm giúp HS sử dụng hiệu quả Tiếng Việt trong suy
nghó và giao tiếp. Ngoài ra nó còn góp phần bồi dưỡng cho các em những
tình cảm chân chính lành mạnh… Đồng thời hình thành và phát triển ở các em
những phẩm chất tốt đẹp.
Trong phân môn Tiếng Việt có rất nhiều phân môn như : Tập đọc,
Lun từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện, Chính tả…Mỗi phân môn có một
vò trí và nhiệm vụ khác nhau; chúng đều hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau.
Tập làm văn là một phân môn có vò trí hết sức quan trọng đối với HS
tiểu học. Nó chính là kết quả của việc tiếp thu kiến thức của các phân môn :
Tập đọc, Luyện từ và câu, chính tả, kể chuyện…Chương trình Tập làm văn ở
tiểu học chủ yếu là văn miêu tả. Hiện nay văn miêu tả được đưa vào chương
trình phổ thông ngay các lớp đầu bậc học. Từ lớp 2, 3 khi tập quan sát để trả
lời câu hỏi các em đã bắt đầu làm quen với văn miêu tả (Ví dụ: Em hãy viết
một đoạn văn về con vật mà em yêu thích – lớp 2 ). Ở lớp 3 và lớp 4 học sinh


bắt đầu được học văn miêu tả với các kiểu bài Tả đồ vật, loài vật, phong
cảnh, cây cối… Lên lớp 5 các em được học văn tả người, tả cảnh sinh hoạt…
Q trình dạy học là một q trình tư duy sáng tạo – người giáo viên là
một kĩ sư của tâm hồn, hơn nữa còn là một nhà làm nghệ thuật. Và việc dạy học
ngày nay ln dựa trên cơ sở phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
Chính vì thế nó đòi hỏi người giáo viên phải ln có sự sáng tạo, tự cải tiến
phương pháp dạy học của mình nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học.
Mỗi mơn học ở Tiểu học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách của
trẻ, cung cấp cho trẻ những kiến thức cần thiết. Phân mơn Tập làm văn ở Tiểu
học có nhiệm vụ rất quan trọng là rèn kĩ năng nói và viết. Thế nhưng hiện nay,
đa số các em học sinh lớp 4 đều rất sợ học phân mơn Tập làm văn vì khơng biết
nói gì ? viết gì ? Ngay cả bản thân giáo viên đơi khi cũng khơng tự tin lắm khi
dạy phân mơn này so với các mơn học khác. Do đó khi đứng lớp tơi ln chú ý
đến việc rèn luyện kĩ năng làm Tập làm văn cho học sinh lớp tơi phụ trách; để
giúp các em có những bài văn miêu tả thể hiện tính chân thực, thể hiện được
cảm xúc, tình cảm của mình. Xuất phát từ lÝ do ®ã tơi quyết định gióp c¸c em
n©ng cao chÊt lỵng làm Tập làm văn miªu t¶ cho học sinh trong lớp mình phụ
trách.
II. Mơc ®Ých nghiªn cøu:
Mơc ®Ých nghiªn cøu của đề tài s¸ng kiÕn kinh nghiƯm nµy là xác đònh
được một số nguyên nhân chủ yếu đã gây ra tình trạng học sinh chưa có kĩ
năng lµm một bài văn miêu tả; trên cơ sở đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu
khắc phục tình trạng này.
III. Giíi h¹n cđa ®Ị tµi:
Mét sè biƯn ph¸p rÌn kü n¨ng lµm v¨n miªu t¶ cho häc sinh Líp 4B – Trêng
TiĨu häc Gia Hng n¨m häc 2010-2011.
IV. Kh¸ch thĨ nghiªn cøu vµ §èi tỵng nghiªn cøu:
- Kh¸ch thĨ nghiªn cøu: Häc sinh Líp 4B - Trêng TiĨu häc Gia Hng.
- §èi tỵng nghiªn cøu : Chương trình mơn tập làm văn, phương pháp dạy
mơn tập làm văn, cách tổ chức học sinh viết văn miêu tả.

v. NhiƯm vơ nghiªn cøu.
§Ĩ thùc hiƯn mơc ®Ých nghiªn cøu t«i tù x¸c ®Þnh cho m×nh nh÷ng nhiƯm
vơ nghiªn cøu sau:
- T×m hiĨu thùc tr¹ng vÊn ®Ị kü n¨ng lµm v¨n miªu t¶ cđa häc sinh Líp
4B Trêng TiĨu häc Gia Hng.
- Kh¶o s¸t chÊt lỵng lµm v¨n miªu t¶ cđa häc sinh trong líp.
VI. Phương pháp nghiên cứu:
Để báo cáo kinh nghiệm ” RÌn kü n¨ng lµm v¨n miªu t¶ cho häc sinh
Lớp 4B- Trường Tiểu học Gia Hưng” thành công, tôi sử dụng các phương
pháp sau:
1. Nghiên cứu tài liệu (Đọc tài liệu sách tham khảo)
2. Khảo sát thực tế (Dự giờ thăm lớp, Khảo sát tình hình thực tế)
3. So sánh đối chiếu.
4. Phương pháp luyện tập, thực hành .
Phần nội dung
A. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý:
1. C s lớ lun
1.1. V trớ, nhim v ca mụn tp lm vn
Mụn tp lm vn cú nhim v ch yu l dy hc sinh sn sinh ra cỏc
ngụn bn v vit. Tp lm vn cũn l sn phm th hin rừ vn hiu bit, i
sng, trỡnh vn hoỏ ca hc sinh. Bi tp lm vn tr thnh sn phm tng
hp, l ni trỡnh by kt qu ớch thc ca vic hc Ting Vit.
1.2. Tit dy làm văn miêu tả l t chc cho hc sinh quan sỏt i tng
miờu t l mt cụng vic thuc v nguyờn tc khi dy hc vn miờu t. Trờn c
s cú s thu nhn trc tip cỏc nhn xột, n tng, cm xỳc ca mỡnh, hc sinh
mi bt tay vo lm bi. Khi quan sỏt hc huy ng vn sng, kh nng tng
tng v cm xỳc giỳp cho vic quan sỏt tt hn. T ú hiu bit v k nng v
vn miờu t c hỡnh thnh mt cỏch t giỏc ch yu qua con ng thc hnh.
Tit hc ny m u mt quy trỡnh dy mt kiu bi . Thụng qua gii
quyt mt bi c th luyn cho hc sinh hai k nng:

- Tỡm t liu cho bi chun b vit bi tp lm vn.
- Cung cp hiu bit chung nht mang tớnh lý thuyt v kiu bi, loi bi.
Mc ớch ca vic dy vn miờu t tiu hc l giỳp hc sinh cú thúi
quen quan sỏt, phỏt hin nhng iu mi m, thỳ v v th gii xung quanh; bit
truyn rung cm ca mỡnh vo i tng miờu t; bit s dng nhng t ng cú
giỏ tr biu cm, nhng cõu vn sỏng rừ v ni dung, chõn thc v tỡnh cm.
2. Cơ sở pháp lý:
Chơng trình tiểu học (Ban hành kèm theo quyết định số
16/2006/QĐBGD&ĐT- 05/5/2006 của Bộ trởng Bộ giáo dục và đào tạo.):
+ Căn cứ vào quyết định 16 của Bộ giáo dục và Đào tạo về chuẩn kiến
thức kỹ năng và mức độ cần đạt đợc đối với học sinh Lớp 4.
+ Căn cứ vào Thông t 32 của Bộ giáo dục và Đào tạo về đánh giá xếp loại
học sinh tiểu học.
B.Thực trạng:
Thực trạng kỹ năng làm văn miêu tả của học sinh lớp 4 hiện nay:
1. Thun li:
- Hin nay nhiu ph huynh rt quan tõm n vic hc tp ca con em mỡnh
nờn ó cú s chun b y v sỏch v, dựng hc tp cho hc sinh khi n
lp. Bờn cnh ú, mt s ph huynh cũn tỡm thờm sỏch tham kho, ti liu hc
tp hc sinh c thờm.
- Hc sinh bit t t chc cỏc hot ng trong gi hc theo yờu cu ca
giỏo viờn.
- Hc sinh phỏt huy c s t tin khi phỏt biu ý kin hoc a ra nhn
xột ca mỡnh trc ỏm ụng.
- Nhiu hc sinh rt thớch thỳ, phn khi khi t vit c 1 on vn hoc 1
bi vn mch lc.
- Ni dung chng trỡnh Tp lm vn giỳp hc sinh bit v cú th vn dng
kin thc ó hc vo cuc sng hoc ngc li.
- Qua các tiết học Tập làm văn, học sinh có điều kiện tiếp cận với vẻ đẹp
của con người, thiên nhiên từ đó giáo dục và phát huy lòng u nước, u cái

đẹp, cái thiện ở học sinh.
2. Khó khăn:
- Sĩ số lớp khá đơng.
- Học sinh còn nhỏ tuổi nên vốn từ chưa nhiều, các em chưa hiểu hết nghĩa
của từ nên cách diễn đạt còn nhiều sai sót.
- Một số học sinh chưa biết vận dụng các biện pháp so sánh, nhân hố, trí
tưởng tượng của mình vào bài văn nên nội dung bài văn chưa phong phú lắm.
- Do cuộc sống, do nhu cầu mưu sinh nên một số ít phụ huynh chưa quan
tâm đúng mức đến việc học của con em mình mà phó mặc cho các em tự học.
- Một số học sinh thiếu tính kiên trì chỉ làm cho có, cho xong việc.
- Một số em chép văn mẫu có sẵn. Khi làm các em dùng văn mẫu biến
thành bài làm của mình không kể đề bài quy đònh như thế nào. Với cách làm
như vậy các em không cần biết đến đối tượng cần miêu tả, không quan sát và
không có cảm xúc gì về chúng. Khi giáo viên chấm bài rất có thể khen nhằm
bài văn của người khác mà cứ tưởng là bài văn của HS mình. Khi đọc bài văn
của nhiều em cứ na ná nhau.
Một số em khi làm văn còn miêu tả hời hợt chung chung; không có sắc
thái riêng biệt nào của đối tượng được miêu tả. Vì thế bài văn ấy có thể gắn
cho đối tượng miêu tả cùng loại nào cũng được. Một bài văn như vậy đọc lên
không có cảm xúc, nhợt nhạt, mờ mờ. Nguyên nhân chủ yếu là vì các em
không được quan sát hoặc không biết hồi tưởng lại kinh nghiệm sống của
mình, không biết cách quan sát nên không có được nhận xét gì cụ thể về đối
tượng miêu tả.
Qua khảo sát chất lượng giữa học kỳ I như sau:
Năm học SS Giữa học kỳ I
2010-2011 30 70%
3. Ngun nhân dẫn đến việc học sinh tiểu học khơng thích viết văn:
Theo tơi, học sinh của chúng ta khơng thích viết văn là do một số ngun
nhân sau:
- Các em đã có sự phát triển về trí tuệ, tâm hồn; các em thích quan sát mọi

vật xung quanh; khả năng tư duy cụ thể của các em nhiều hơn khả năng khái
qt hố; các em rất nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước, các em dễ
xúc động và bắt đầu biết mơ ước có trí tưởng tượng phong phú, thích nghi lại
các vấn đề mà mình đã quan sát được. Song do vốn sống và mơi trường tiếp xúc
của các em còn hạn chế nên vốn ngơn ngữ của các em chưa phong phú, sắp xếp
ý chưa có hệ thống và diễn đạt còn thiếu mạch lạc .
- Phần đơng học sinh khi được hỏi các em có thích nghe phân tích cái hay,
cái đẹp trong văn học khơng? Thì các em trả lời là “thích” nhưng hỏi các em có
thích học văn khơng? Thì nhiều em đều trả lời “khơng thích” vì “khó học”.
- Học sinh thích đọc truyện tranh hơn đọc sách báo nên vốn từ để miêu tả ít,
dùng từ thường thiếu sự chính xác hoặc câu văn q ngắn gọn.
- Hc sinh khụng bit t lp dn ý dn n vic vit cõu vn, on vn
khụng ý cn din t. Hc sinh thiu s tng tng, ớt cm xỳc v i tng
miờu t, khụng bit vn dng cỏc bin phỏp tu t nờn cõu vn, on vn thiu
hỡnh nh, thiu cm xỳc.
- Cỏch ngt cõu hc sinh cha chun, khi din t cũn b lp t, lp ý.
- Mt s hc sinh khụng dỏm mnh dn trỡnh by ý kin vỡ s núi sai s b
bn chờ ci.
- S hng dn ca sỏch giỏo khoa cha tht c th, cha d hiu. Sỏch
giỏo khoa cha cú nhiu on vn mu phự hp vi a phng gii thiu
cho hc sinh tham kho.
Sau khi đã xác định đuợc những tồn tại và nguyên nhân học sinh viết yếu tôi
đã có một số biện pháp rèn chữ cho học sinh nh sau:
C. Những biện pháp khắc phục nhằm giúp học sinh làm văn miêu tả và
ni dung lý giải các biện pháp.
Trong khuôn khổ của một đề tài sáng kiến kinh nghiệm tôi xin đợc trình
bày nội dung giải pháp cụ thể nh sau:
lm tt mt bi vn miờu t, hc sinh phi vn dng kin thc tng
hp ca cỏc mụn hc cng vi vn sng thc t. Tuy nhiờn, kin thc sỏch v
cng nh kin thc thc t ca HS tiu hc hin cũn nhiu l hng. Nhiu hc

sinh nụng thụn cha h c ra thnh ph, cha tng c n cụng viờn, v-
n bỏch thỳ hay nhng danh lam thng cnh khỏc, Nhiu hc sinh thnh
ph cha h c nghe/nhỡn thy con g ang gỏy, con trõu ang cy rung,
c quan sỏt cỏnh ng lỳa lỳc xanh mt ng thỡ con gỏi, lỳc vng úng,
tru bụng hay sụng Hng ch nng phự sa, hng nht khi mựa xuõn n, chúi
nh son khi mựa l v Vỡ th, khi lm bi nhiu học sinh khụng nm c c
im i tng mỡnh ang t, dn n t khụng chõn thc. Cng cú trng hp
học sinh c xong bi khụng bit mỡnh cn vit nhng gỡ v vit nh th no,
cỏi gỡ vit trc, cỏi gỡ vit sau,
Ngoi ra, do sc hỳt ca ca cỏc trũ chi hin i, tr em ngy nay ó
lóng quờn th gii th mng xung quanh, cỏi th gii ca rung ng, cõy c,
cụn trựng, ca ma, ca giú, m khụng phi riờng nh vn Tụ Hoi mi cú.
õy l th gii cú kh nng lm phong phỳ tõm hn tui th v rốn luyn úc
quan sỏt, nhn xột,
Vic c sỏch ca cỏc em cng ang b xem nh. Phn ln hc sinh tiu
hc ớt quan tõm n vic c, nu cú c thng l truyn tranh, thm chớ nhng
truyn tranh khụng mang tớnh giỏo dc. Vic trũ chuyn, tip xỳc vi b m,
ngi thõn trong gia ỡnh v cng ng cng rt hn ch, bi ngi ln thỡ bn
cụng vic, cũn cỏc em thỡ trng c ngy, v nh li phi ụn bi. Vn ling v
cuc sng, v vn hc ca hc sinh tiu hc rt mng, nh hng khụng nh n
vic hc vn v tp lm vn.
Di õy l mt vi bin phỏp giỳp giỏo viờn v hc sinh khc phc tỡnh
trng trờn:
1. Tớch lu kin thc
1.1. Từ các tác phẩm văn học
GV định hướng kiến thức HS cần tích lũy trong q trình các em đọc tác
phẩm.
*Kiến thức về các hiện tượng tự nhiên được miêu tả ở dạng sinh động, cụ
thể, có thể cảm nhận được trực tiếp. Đọc bài thơ “Mưa” của Trần Đăng Khoa,
HS cảm nhận được tiết tấu một trận mưa rào mùa hạ qua những hình ảnh và âm

thanh vơ cùng sống động: lụ khụ gió cuốn, bụi bay cuồn cuộn, hàng bưởi đu
đưa, chớp rạch ngang trời, cây dừa sải tay bơi, ngọn mùng tơi nhảy múa, mưa ù
ù như xay lúa, lộp bộp, mưa
* Kiến thức về mối quan hệ giữa con người với con người: "Văn học là nhân
học", tác phẩm văn học miêu tả hình ảnh của con người, cho ta thấy cách sinh
hoạt, giao tiếp, những suy nghĩ, ước mơ, hồi bão, cảm xúc vui buồn của con
người. Tác giả Nguyễn Phan Hách miêu tả sinh hoạt thường ngày của người
dân đến "Đường đi Sa Pa", phiên chợ thời chiến qua các câu văn: Xe chúng tôi
lao chênh vênh . . . lướt thướt liễu rủ. Sự thay đổi thời tiết trong một ngày liên
tục đổi mùa, tạo nên bức tranh phong cảnh rất lạ: Thoắt cái, lá vàng rơi trong
khoảnh khắc mùa thu. . . Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những
bông lay ơn màu đen nhung quý hiếm”. .
* Kiến thức về ngơn ngữ: Q trình tích lũy những bộ phận kiến thức như
trên chính là q trình HS tự mình mở rộng phạm vi gợi ý, lựa chọn về ngơn ngữ
(từ vựng, hình ảnh, cấu trúc câu ), giúp các em dễ dàng hơn khi tìm cách diễn
đạt đối tượng. Bên cạnh đó, đọc các tác phẩm văn học, những cách sử dụng
ngơn từ trong giao tiếp sẽ tự nhiên ăn sâu vào tiềm thức của học sinh, trở thành
cái vốn để các em huy động khi cần khắc họa cách thức giao tiếp nói năng của
nhân vật mà các em mơ tả.
Để học sinh nắm bắt được những kiến thức phong phú từ các tác phẩm
văn học, vai trò của người thầy hết sức quan trọng: giúp học sinh tiếp cận giá
trị nội dung, giá trị nghệ thuật của tác phẩm, từ đó các em thu nhận những hiểu
biết về con người và cuộc sống xung quanh, hiểu được ngơn ngữ nghệ thuật qua
sự chuyển hố các lớp nghĩa tinh tế cũng như cảm nhận được vẻ đẹp của ngơn
từ, hình ảnh. Cuối cùng, HS chuyển kiến thức đã tiếp nhận thành năng lực sử
dụng tiếng Việt.
Thói quen đọc sách có chọn lọc và có định hướng bồi dưỡng cho HS tình
u văn học. Đọc, u cầu phải kết hợp với ghi chép những chi tiết, những hình
ảnh, đoạn thơ, đoạn văn đặc sắc; nhất là biết tổng hợp kiến thức để bổ sung thêm
cho vốn kiến thức của mình.

1.2. Từ các mơn học khác: Các mơn học khác cũng là nguồn cung cấp vốn
sống cũng như vốn từ khá phong phú. Mơn Tự nhiên - Xã hội giúp các em hiểu
về những hiện tượng thiên nhiên như nắng, gió, mây, mưa,… những con suối,
dòng sơng, cánh rừng, ngọn núi,… những con vật, đồ vật thân thiết, gần gũi,…
Những bức vẽ về đề tài thiên nhiên, sinh hoạt của con nưgời; về người và vật
trong môn Mĩ thuật cũng giúp học sinh rèn luyện kĩ năng quan sát, trí tưởng t-
ượng phong phú, sự cảm nhận tinh tế về màu sắc.
1.3. Từ thực tế: Mặt trời buổi sáng có gì khác với mặt trời khi sắp lặn? Hàng
cây sẽ như thế nào khi không có gió, khi có gió to? Chú gà trống trưởng thành
và chú gà trống choai tiếng gáy có giống nhau không? Tả tiếng nư ớc chảy,
khi nào dùng từ ồ ồ, khi nào dùng từ ầm ầm, róc rách? Trong câu ca dao:
“Chiều chiều ra đứng ngõ sau/Ngó về quê mẹ ruột đau chín chiều”, tại sao nghệ
sĩ dân gian không sử dụng từ ngày ngày mà lại dùng từ chiều chiều? Những lời
hát ru, những câu thành ngữ, tục ngữ, lời ăn tiếng nói trong giao tiếp hằng ngày
hay những bản nhạc ấn tượng, những câu chuyện hấp dẫn, những chuỗi sự việc
cứ ngày tiếp ngày diễn ra… sẽ là những tri thức quý báu giúp các em rèn luyện
khả năng giao tiếp, sử dụng ngôn từ và tạo lập văn bản. Có thể thấy việc bồi dư-
ỡng và tích luỹ kiến thức là một quá trình lâu dài, đòi hỏi các thầy cô giáo, các
bậc cha mẹ định hướng, tạo cơ hội cho học sinh, con em mình mỗi ngày mỗi nơi
một ít, làm giàu thêm vốn sống, vốn liếng văn học.
2. Quan sát và ghi chép
Trong văn miêu tả, quan sát rất quan trọng. Việc quan sát và vị trí quan
sát tốt, góc quan sát phù hợp sẽ giúp ta nắm đợc cái thần của đối tượng. Quan
sát đối tượng không chỉ bằng thị giác mà phải huy động mọi giác quan: thính
giác (nghe), khứu giác (ngửi), xúc giác (sờ, nắm), vị giác (nếm).
Tuy nhiên, tuỳ từng kiểu bài ta có những cách quan sát khác nhau. Đối
với kiểu bài tả đồ vật ta có thể quan sát theo trình tự: mắt nhìn, tay sờ, tai nghe,
mũi ngửi,… nhưng đối với bài văn tả cây cối cần phải quan sát theo một trình
tự từ xa đến gần, từ bao quát đến bộ phận, nét khác biệt của cây đó với cây
khác. Đối với bài văn tả loài vật, ta quan sát ngoại hình rồi mới đến những thói

quen sinh hoạt và những hoạt động của con vật.
Quan sát luôn đi liền ghi chép. Ghi chép hỗ trợ trí nhớ, giúp học sinh có
cơ sở để lựa chọn những chi tiết, những hình ảnh đặc sắc. Cần hướng dẫn học
sinh cách ghi chép khi quan sát: ghi những đặc điểm cơ bản về hình dạng, màu
sắc, hoạt động,… của đối tượng, nhất là những điểm mới, riêng, độc đáo mà ng-
ười khác không nhìn thấy.
3. Rèn luyện cách dùng từ ngữ biểu cảm và các thủ pháp nghệ thuật
Trong văn miêu tả thường xuất hiện lớp từ có tính hình tượng, có giá trị
biểu cảm như từ láy, tính từ tuyệt đối. Chúng là thế mạnh đặc trưng của Tiếng
Việt và là phương tiện miêu tả hiệu quả.
Dạy học sinh viết văn miêu tả, giáo viên cần hướng dẫn học sinh khai thác
và sử dụng có hiệu quả các từ láy tượng thanh như: vi vu, lao xao, xào xạc (tiếng
gió), lộp bộp, tí tách, long bong (tiếng mưa), róc rách, ào ào, tí tách (tiếng nước
chảy) ; các từ láy tượng hình như: chon chót (đỏ), hun hút, thăm thẳm (sâu),
ngăn ngắt (xanh), mênh mông (rộng),… ; các tính từ tuyệt đối chỉ màu: vàng
óng, vàng hoe, vàng xuộm, vàng lịm, xanh um, xanh thẳm, xanh trong, xanh lét,
đỏ ối, đỏ chót, đỏ hoe, tím ngắt,… , chỉ mùi: thơm ngát, thơm nức, thơm thoang
thoảng, thơm ngan ngát,… Thế giới âm thanh và màu sắc góp phần không nhỏ
làm nên vẻ đẹp của bài văn miêu tả, giúp nó thật hơn, sinh động hơn.
Các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh cũng là phương tiện miêu tả hữu
hiệu. Sử dụng so sánh trong bài văn miêu tả là cách thức làm đẹp ngôn từ.
Chẳng hạn, so sánh quả với vật “Trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống
như những tổ kiến”. . . So sánh và nhân hoá giữ vai trò quan trọng trong việc
biểu đạt đặc điểm, thuộc tính của đối tượng miêu tả và cần được khuyến khích
sử dụng trong bài văn miêu tả của học sinh. Có thể định hướng cho các em tham
khảo trong các tác phẩm của Tô Hoài, Trần Đăng Khoa
Để khắc phục tình trạng học kém môn văn hiện nay ở bậc tiểu học, trước
hết cần có một quan niệm mới về môn học: phân môn tập làm văn là môn học
sáng tạo chứ không phải sao chép, môn học tổng hợp kiến thức, tổng hợp các kĩ
năng (kĩ năng sống, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, trình bày và tạo lập văn

bản, ), sau nữa là áp dụng các giải pháp đồng bộ:
+ Nghiêm túc thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh.
+ Đánh giá đúng tầm quan trọng của từng môn học, dạy đúng môn, đủ thời
lượng, không coi trọng môn này hoặc xem nhẹ môn kia.
+ Đổi mới thi cử, đánh giá.
+ Khuyến khích việc đọc sách, bằng cách: thư viện trong nhà trường phải
hoạt động hiệu quả, lượng sách phong phú, đầy đủ chủng loại, quan tâm nhiều
đến sách văn học, ; bố mẹ định hướng việc chọn sách cho con, thưởng sách
mỗi khi con có thành tích,…
+ Tạo điều kiện cho học sinh, con em hoà nhập với thiên nhiên, đưa vào các
chương trình sinh hoạt tập thể với những nội dung hướng vào việc phát triển kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ,…
Ngoài ra, để giúp học sinh yêu thích và có hứng thú trong việc học và viết
Tập làm văn người giáo viên cần rèn cho học sinh một số kĩ năng sau:
A) Định hướng văn bản:
 Học sinh biết nhận diện đặc điểm loại văn: Thông qua gợi ý trong sách
giáo khoa từ đó biết phân tích đề bài để xác định yêu cầu của đề (Bài văn thuộc
thể loại gì? Nội dung bài văn là gì? Kiểu bài văn? Trọng tâm?).
VD: Khi đọc yêu cầu của đề bài học sinh phải biết phân tích đề.
“ Tả 1 con vật mà em thích”: học sinh biết gạch chân 1 số từ quan trọng và
biết chọn bất kì con vật nào mà mình thích để tả.
“ Tả đồ chơi của em”: học sinh phải biết chỉ được tả đồ chơi.
B) Rèn kĩ năng quan sát, tìm ý thông qua khung mạng ý nghĩa:
 Giáo viên cần giúp cho học sinh biết quan sát để làm Tập làm văn và
quan sát tìm hiểu Khoa học có mục đích khác nhau:
+ Mục đích quan sát khoa học là tìm ra công dụng cấu tạo của sự vật,
đặc điểm, tính chất của hiện tượng.
+ Quan sát văn học là tìm ra màu sắc, âm thanh, hình ảnh tiêu biểu và
cảm xúc của người đối với sự vật.
* Quan sát bằng nhiều giác quan:

- Quan sát bằng mắt: nhận ra màu sắc, hình khối, sự vật.
- Quan sát bằng tai: âm thanh nhịp điệu gợi cảm xúc.
- Quan sát bằng mũi: những mùi vị tác động đến tình cảm.
- Quan sát bằng vị giác và xúc giác: quan sát cảm nhận.
 Nhờ cách quan sát này mà các em ghi nhận được nhiều ý, giúp cho bài
văn đa dạng, phong phú.
* Quan sát tỉ mỉ nhiều lượt: Muốn tìm ý cho bài văn học sinh phải quan
sát kỹ, quan sát nhiều lần. Học sinh cần xác định rõ trình tự quan sát và biết
chọn lựa các trình tự quan sát khác nhau:
- Trình tự không gian: Quan sát từ trên xuống dưới hoặc từ dưới lên
trên. Từ trái sang phải hay từ ngoài vào trong.
- Trình tự thời gian: Quan sát từ sáng đến tối, từ lúc bắt đầu đến lúc kết
thúc.
- Trình tự tâm lý: Thấy nét gì nổi bật thu hút bản thân, gây cảm xúc thì
quan sát trước.
 Giáo viên phải hướng dẫn học sinh tìm được những nét tiêu biểu của sự
vật. Không cần dàn đủ chi tiết về sự vật, chỉ cần ghi chép lại những đặc điểm mà
mình cảm nhận sâu sắc nhất → Tạo ra hứng thú, cảm xúc giúp học sinh dễ dàng
tìm từ, chọn ý → Giúp học sinh miêu tả sinh động và hấp dẫn.
 Khung mạng ý nghĩa có thể được trình bày dưới nhiều hình thức khác
nhau tùy theo nội dung từng bài. Học sinh phải tự làm việc, tự quan sát, tự ghi
chép là chính. Giáo viên có thể gợi ý giúp các em phát hiện ra những nét đặc
sắc.
+ Đối với đối tượng là học sinh khá giỏi: tôi để cho các em tự thảo luận suy
nghĩ và viết ra các ý dưới dạng từ hay cụm từ xung quanh khung chủ đề.
VD: Cả nhóm học sinh sẽ cùng thảo luận làm khung mạng ý nghĩa tả con
mèo

Trông như quả


Hung hung, mịn như
nhung
Long lanh
(2)
Đi không tiếng
động
Đuổi bướm
ngoài sân
Rình chuột bên
bồ thóc
+ Đối với đối tượng là học sinh trung bình – yếu, tôi sử dụng hệ thống câu
hỏi để kích thích và định hướng cho học sinh phát triển ý. Ở đây cần lưu ý câu
hỏi phải có tính chất gợi mở, hướng đến việc khơi gợi sự quan tâm và kinh
nghiệm riêng của các em.
VD: Học sinh quan sát “con mèo” giáo viên có thể hỏi:
Em thấy hình dáng con mèo như thế nào?
Khi dùng tay sờ vào con mèo em cảm thấy thế nào?
Quan sát hoạt động con mèo có điểm gì đặc biệt?
C. Lập dàn ý chi tiết:
Chương trình Tập làm văn lớp 4 không có tiết lập dàn ý chi tiết nên tôi
hướng dẫn học sinh dựa vào dàn bài chung để đánh số thứ tự cho các ý tìm được
trên khung mạng từ đó sẽ diễn đạt thành dàn ý chi tiết. Tôi cũng lưu ý cho học
sinh về trình tự chung của thể loại văn đang làm và hướng dẫn có tính chất mở.
VD: Đối với loại văn miêu tả thì lưu ý học sinh những chi tiết nào có ý giới
thiệu chung thì nói trước, ý nào miêu tả chi tiết cụ thể thì nói sau.
Tuy nhiên tôi luôn rèn cho học sinh hiểu trong những ý chung hoặc trong
những ý cụ thể đó vấn đề nào đưa vào trước cũng được, miễn là phải đảm bảo
đủ các nội dung cần diễn tả. Tránh lối áp đặt như là cho sẵn một trật tự chi tiết
cố định.
VD: Từ khung mạng ý nghĩa và dàn bài chung, học sinh thảo luận nhóm tự

lập dàn ý chi tiết tả cây hoa hồng. Những từ ngữ đánh dấu: số (1) nằm trong
phần mở bài, số (2) nằm trong phần thân bài, số (3) nằm trong phần kết bài.
Mở bài: Giới thiệu cây hoa hồng. Trồng ở đâu? (trước cửa). Ai trồng?
(mẹ em)
Thân bài:
* Tả bao quát: - Cây cao khoảng nửa mét.
- Thân khẳng khiu bằng chiếc đũa ăn cơm.
* Tả chi tiết:
- Cành đâm tua tủa, có nhiều gai nhọn như những chàng vệ sĩ.
- Lá hình bầu dục, lá non màu tim tím, lá già màu xanh đậm, mép có
viền răng cưa.
- Nụ màu xanh mơn mởn, bằng đầu ngón tay út của em.
- Hoa mới nở to bằng chung uống trà, như ông mặt trời đỏ thắm.
- Cánh hoa đỏ tươi, mỏng mịn như nhung xếp chồng lên nhau.
- Hương thơm thoang thoảng quyến rũ ong bướm.
Kết bài: Nêu cảm nghĩ: yêu thích, tỉa lá, tưới nước để cây luôn xanh tốt.
Từ dàn ý chi tiết, tôi nghĩ học sinh có thể vận dụng thêm một số từ ngữ,
hình ảnh gợi cảm xúc để viết thành bài văn hoàn chỉnh một cách khá dễ dàng.
D. Rèn kĩ năng phát triển từ ngữ miêu tả :
Để rèn cho học sinh kỹ năng phát triển từ ngữ miêu tả tôi đã tích hợp việc
dạy Tập làm văn trong những tiết Tập đọc. Nếu nội dung bài đọc hoặc một số từ
Sắc nhọn
Nhanh nhẹn đáng yêu
Vuốt ve, nô đùa
ngữ trong bài tôi thấy học sinh có thể vận dụng vào bài viết của mình, tôi sẽ
nhấn mạnh với các em.
VD: Qua bài tập đọc “Sầu riêng” tôi sẽ nhấn mạnh cho học sinh những từ
ngữ miêu tả hình dáng thân cây sầu riêng: ”khẳng khiu”, “cao vút”,” thẳng
đuột”…. Từ đó học sinh có thể vận dụng những từ ngữ này khi miêu tả những
loại cây khác.

VD: Trong bài tập đọc “Con con chuồn chuồn nước” học sinh sẽ nhận ra
một số bi ện pháp nghệ thuật như :so sánh.Có các câu :Hai cái cánh mỏng như
giấy bóng ,cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh…
VD: Trong bài tập đọc “Con sẻ” học sinh sẽ nhận ra một số từ ngữ giàu
hình ảnh dùng để miêu tả con vật như “vàng óng”, “nhúm lông tơ”, “lông dựng
ngược”, “mõm há rộng đầy răng”…
Một hình ảnh sống động sẽ giúp bài viết miêu tả có được sự chú ý, thích thú
từ người đọc. Vì thế giáo viên nên giúp học sinh có thói quen sử dụng hình ảnh
trong thể loại miêu tả, việc dùng hình ảnh này giúp chúng ta nhìn sự vật bằng
một cái nhìn mới, tuy nhiên cũng cần tránh lạm dụng việc sử dụng hình ảnh.
Cùng với phân môn Tập đọc, phân môn Luyện từ và câu cũng có thể làm
giàu vốn từ ngữ cho học sinh. Việc tổ chức trò chơi cũng là một biện pháp sinh
động để học sinh bồi dưỡng vốn từ, cách viết câu rõ ràng , đúng ngữ pháp.
E) Rèn kĩ năng làm văn miệng ở học sinh:
Chương trình Tập làm văn lớp 4 mới không có tiết làm bài miệng riêng nên
tôi tích hợp dạy học sinh làm văn miệng trong những tiết kể chuyện có liên
quan.
VD: Kể chuyện “ Kể câu chuyện em đã được đọc hay được nghe có nhân
vật là những đồ chơi của trẻ em hoặc những con vật gần gũi với trẻ em”. Tôi chú
ý sửa cho học sinh cách diễn đạt thành câu, thành đoạn chuyện, từ đó học sinh
có sự hình dung sơ lược hình thức của một bài văn miêu tả.
F) Rèn kĩ năng viết:
Viết là một quá trình có nhiều giai đoạn đòi hỏi giáo viên phải thường
xuyên rèn cho học sinh.
- Viết nháp ở nhà: học sinh sẽ tự chuẩn bị một bài, một đoạn viết nháp dựa
trên dàn ý chi tiết đã có. Chú ý nhắc nhở học sinh vận dụng các biện pháp tu từ
đã học như so sánh, nhân hoá nhằm phát triển trí tưởng tượng sáng tạo ở học
sinh.
VD: Chú mèo có cái đầu tròn như trái banh lông. Đôi mắt tròn xoe, xanh
biếc như thuỷ tinh, đưa qua, đưa lại rất nhanh.

- Giáo viên tổ chức cho học sinh đọc sửa bản viết nháp của mình theo hình
thức nhóm đôi trong khoảng thời gian trước giờ vào học. Học sinh sẽ trao đổi
nhận xét và rút kinh nghiệm về bài viết của mình.
- Dựa vào bản viết nháp đã được sửa, học sinh sẽ viết lại bài hoàn chỉnh.
 Sơ đồ các giai đoạn trong 1 quá trình viết:
Giai đoạn trước khi
viết
Trình bày & cho người khác
đọc
Viết nháp
G) Rèn kĩ năng nhận xét phát hiện lỗi sai và học tập những điều bổ ích
trong bài viết:
Kĩ năng này là kĩ năng khá quan trọng thường được rèn nhiều trong tiết trả
bài viết:
Khi giáo viên ghi nhận loại ra lỗi điển hình, tiêu biểu lên bảng, học sinh sẽ
thảo luận tìm ra cách chữa lỗi.
VD: Tìm cách chữa lại cho câu văn có hình ảnh, sinh động hơn:
Chữa lại cho câu có đủ chủ ngữ – vị ngữ.
Lược bỏ bớt từ ngữ thừa trong câu cho câu ngắn gọn, diễn đạt súc tích hơn.
Tìm từ thay vào từ dùng sai để cho hợp nghĩa.
Giáo viên đọc 1 số bài viết tốt hoặc 1 số đoạn văn hay của học sinh trong
lớp hoặc của một số tài liệu tham khảo. Học sinh sẽ nhận xét bài văn, đoạn văn
đó hay ở điểm nào? Vì sao? Qua đó phát triển khả năng tư duy nhận xét ở học
sinh.
VD : Học sinh biết nhận xét câu văn “Lá bàng to hơn bàn tay người lớn và
có màu xanh đậm.” không hay bằng câu văn “Khi có một cơn gió nhẹ thổi qua,
những chiếc lá bàng màu xanh như những chiếc quạt xinh xinh khẽ rung rinh
vẫy chào chúng em.” vì câu văn thứ hai có hình ảnh so sánh giúp cho nội dung
xúc tích hơn, giàu hình ảnh hơn, hấp dẫn người đọc hơn.
H) Hình thành và phát triển “ môi trường tư liệu ở lớp học” để giúp học sinh

có điều kiện dễ dàng sử dụng từ ngữ khi tìm ý và viết ý thành bài bằng cách:
Thu thập và trưng bày các bài văn mẫu ( của học sinh khá giỏi trong lớp
hiện tại hoặc các năm trước ) theo từng thể loại trong lớp.
Phân tích điểm hay của các bài đọc tiêu biểu cho các thể loại văn bản trong
chương trình giới thiệu thành bộ sưu tập và trưng bày.
Xây dựng từ điển lớp: giáo viên đưa ra hoặc hướng dẫn học sinh thu thập
danh mục các từ mà các em đã biết theo chủ đề Tập làm văn trong sách giáo
khoa.
Tập cho học sinh thói quen quan tâm đến các trường hợp sử dụng từ hay
trong khi đọc, kể chuyện hay luyện từ và câu.
Tập cho học sinh sự ham thích đọc sách báo và có sổ tay để ghi lại những
câu văn hay khi tình cờ đọc trên sách báo từ đó có kĩ năng vận dụng vào bài viết
của mình.
I) Đối với học sinh yếu :
Các em vẫn được rèn các kĩ năng nói trên nhưng mức độ đòi hỏi không quá
cao để tránh sự nhàm chán ở các em. Trong giờ dạy nếu các em biết đặt 1 câu
văn đầy đủ bộ phận hoặc có những nhận xét, câu trả lời tương đối phù hợp thì
giáo viên phải có sự tuyên dương động viên các em kịp thời để các em phấn
khởi, thích thú học tập.
Đánh giá / Viết lại
Hội ý / Đọc lại
Đọc sửa v chà ọn lọc
Giáo viên phải đặt biệt quan tâm theo dõi để sửa chữa các lỗi ở bài viết của
các em học sinh này. u cầu các em phải đạt được bài viết đủ ba phần của một
bài văn miêu tả dù nội dung còn sơ sài, khơng hấp dẫn.
D. KẾT QUẢ
Qua một thời gian áp dụng, ®Ị tµi s¸ng kiÕn kinh nghiƯm cđa t«i ®· ®¹t ®ỵc
kÕt qu¶ nhÊt ®Þnh. Tơi thấy rằng trong bài làm của học sinh có nhiều sáng tạo:
Từ, ý văn hay, bài làm của mỗi em không còn giống nhau về ngôn ngữ và
hình thức viết không theo một khuôn mẫu nào cả. Các em đã biết sử dụng từ

ngữ, ngôn ngữ phong phú cần thiết vào bài viết của mình. Viết đúng nội dung
yêu cầu của đề một cách chân thực. Các em đã có hứng thú học văn, trong
khi viết các em đã có tự tin vào nhận thức của bản thân mình. Trong năm học
này, qua các lần kiểm tra định kỳ, điểm Tập làm văn trên trung bình của học
sinh lớp tơi đã có sự tiến bộ khá tốt. Cụ thể như sau:
Năm học SS Giữa học kỳ I Học kỳ I Giữa học kỳ II
2010-2011 30 70% 80% 90%
PhÇn KÕt ln
Trên đây là một số biện pháp rèn kĩ năng làm Tập làm văn miêu tả ở học
sinh lớp 4 mà tơi tích lũy được trong q trình đứng lớp. Q trình rèn luyện này
khơng thể diễn ra nhanh mà nó đòi hỏi sự kiên trì, nhẫn nại của người giáo viên.
Nếu chúng ta rèn được cho học sinh tất cả các kĩ năng nói trên tơi tin tưởng rằng
mỗi bài văn của học sinh sẽ là 1 tác phẩm súc tích, mn màu mn vẻ, vừa đáp
ứng học tập và nâng cao, vừa tạo sự thích thú học tập cho học sinh vì các em
được làm bài theo sở thích và năng lực của mình.
Qua thêi gian kiªn tr× t×m tßi c¸c biƯn ph¸p, t«i ®· rót ra ®ỵc c¸c bµi häc
kinh nghiƯm sau:
1/ Bµi häc kinh nghiƯm:
*Có thể xem dạy môn Văn nói chung ( thể loại văn miêu tả nói riêng ) là
kết quả tổng hợp của các phân môn Tiếng Việt. Ph©n môn Tập đọc, Kể
chuyện rèn học sinh kó năng đọc, nói thành thạo và nhớ tốt. Phân mơn luyện
từ và câu giúp học sinh rèn luyện cách dùng từ, đặt câu chính xác, diễn cảm.
Vì thế việc dạy tốt văn miêu tả cũng là góp một phần vào sự thành công của
môn Tập làm văn, chỉ cần một phân môn mà học sinh không đạt yêu cầu sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học Văn của bản thân em đó.
*Rèn kỹ năng quan sát, trau dồi cách diễn đạt:
Quan sát là kỹ năng cần phải luyện cho các em. Giáo viên cần gợi ý
cho học sinh cách quan sát và phải nắm được đâu cảnh trọng tâm, đònh hướng
mục đích quan sát, từ những cảm nhận giác quan các em nhận biết, tìm được
ý tưởng miêu tả: “Thấy gì, ghi đó”, rồi sau đó sắp xếp lại theo một trình tự

dàn bài chung và cuối cùng đi đến một dàn bài chi tiết cho riêng mình.
*Về trau dồi cách diễn đạt: Từ một ý cho trước, giáo viên cần hướng dẫn
học sinh tập mở rộng câu bằng cách thêm các bộ phận phụ, sử dụng các hình
ảnh chi tiết, các biện pháp so sánh, liên tưởng, nhân hóa…Sau đó, giáo viên
yêu cầu học sinh ý thức sự liên kết các câu trong một đoạn văn, cụ thể giữa
các câu văn có sự liền mạch, có quan hệ về ý, không rời rạc lộn xộn. Giáo
viên cho học sinh làm từng phần mở bài, kết luận, một đoạn của thân bài để
rút kinh nghiệm.
* Kế đến là khâu bộc lộ cảm xúc trong bài văn là điều tất yếu phải có
trong một bài văn hay. Cảm xúc có thể có trong một đoạn hoặc xuyên suốt cả
bài văn nhưng thường tập trung ở phần kết luận. Chúng ta cần gợi ý cho các
em một cách cụ thể trong từng bài.
2/ Hướng phổ biến, áp dụng giải pháp:
Qua viƯc nghiªn cøu vµ ¸p dơng biƯn ph¸p n©ng cao chÊt lỵng lµm v¨n miªu
t¶ cho häc sinh líp 4 cho thÊy: viƯc häc v¨n miªu t¶ cđa häc sinh líp t«i ®· ®¹t
®ỵc mét sè tiÕn bé, tiÕt häc ®¹t hiƯu qu¶ h¬n. V× vËy theo chđ quan cđa b¶n th©n
t«i th× s¸ng kiÕn kinh nghiƯm nµy cã thĨ ¸p dơng vµ phỉ biÕn nh»m n©ng cao
chÊt lỵng lµm v¨n miªu t¶ cho häc sinh khèi líp 4.
3/ VÊn ®Ị h¹n chÕ vµ híng nghiªn cøu tiÕp:
- V× thêi gian nghiªn cøu xen kÏ qu¸ tr×nh d¹y chÝnh kho¸ nªn viƯc nghiªn
cøu cßn giíi h¹n trong ph¹m vi mét líp do t«i phơ tr¸ch.
- Kh¶ n¨ng b¶n th©n gi¸o viªn cã h¹n, tµi liƯu tham kh¶o Ýt nªn ph¹m vi
nghiªn cøu cßn h¹n chÕ.
- Häc sinh vỊ nhµ Ýt thêi gian nghiªn cøu thªm nªn phÇn lín chØ phơ thc
vµo bµi tËp ®ỵc giao trªn líp.
Từ những kinh nghiệm thực tế vận dụng trong năm học này cùng với
việc khắc phục những hạn chế, thiếu sót của giải pháp, tôi sẽ cố gắng khắc
phục, sửa chữa cho giải pháp được hoàn thiện hơn, t«i sÏ tiÕp tơc nghiªn cøu
®Ĩ t×m ra biƯn ph¸p tèi u nhÊt gióp c¸c em l m à phần văn miêu tả mét c¸ch dƠ
dµng h¬n vµ ®¹t hiƯu qu¶ cao nhÊt.

Trên đây là một số biện pháp n©ng cao chÊt lỵng làm Tập làm văn miêu tả
ở học sinh lớp 4 mà tơi tích lũy được trong q trình đứng lớp. Báo cáo kinh
nghiệm này chỉ mang tính chất trao đổi kinh nghiệm giúp giáo viên có định
hướng giúp các em học thật tốt văn miêu tả. Tuy nhiên những vấn đề nêu trên
khơng khỏi có sai sót. T«i rÊt mong nhận được sù ®ãng gãp ý kiÕn cđa l·nh ®¹o
cÊp trªn vµ c¸c b¹n ®ång nghiƯp ®Ĩ gióp t«i thùc hiƯn thËt tèt ®Ị tµi nµy trong
nh÷ng n¨m häc tiÕp theo.
T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n.
Gia Hng, ngµy 4 th¸ng 5 n¨m 2011

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×