Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Tập làm văn miêu tả lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.68 KB, 42 trang )

 S¸ng kiÕn kinh nghiƯm: Mét sè biƯn ph¸p rÌn kÜ n¨ng miªu t¶ cho häc sinh líp N¨m 
============================================================================
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm:
Một số biện pháp
rèn kó năng làm văn miêu
tả cho học sinh lớp Năm
A. PhÇn më ®Çu
I. LÝ do ®Ị xt s¸ng kiÕn kinh nghiƯm
iÕng ViƯt lµ tiÕng phỉ th«ng cđa d©n téc ViƯt. Trong nhµ trêng tiĨu häc,
tiÕng ViƯt lµ ®èi tỵng mµ häc sinh cÇn chiÕm lÜnh. §ång thêi, TiÕng ViƯt
còng lµ mét m«n häc: m«n TiÕng ViƯt. M«n TiÕng ViƯt ë bËc TiĨu häc cã
nhiƯm vơ h×nh thµnh vµ ph¸t triĨn cho häc sinh c¸c kÜ n¨ng sư dơng tiÕng ViƯt
nh nghe, nãi, ®äc, viÕt ®Ĩ häc tËp vµ giao tiÕp trong c¸c m«i trêng ho¹t ®éng løa
ti, gãp phÇn rÌn lun c¸c thao t¸c t duy. M«n TiÕng ViƯt cßn cung cÊp cho
häc sinh nh÷ng kiÕn thøc s¬ gi¶n vỊ tiÕng ViƯt. Häc tiÕng ViƯt, häc sinh cßn ®-
ỵc båi dìng t×nh yªu tiÕng ViƯt, h×nh thµnh thãi quen gi÷ g×n sù trong s¸ng cđa
tiÕng ViƯt, gãp phÇn h×nh thµnh nh©n c¸ch con ngêi ViƯt Nam x· héi chđ nghÜa.
T
Trong ch¬ng tr×nh TiĨu häc míi, m«n TiÕng ViƯt ®ỵc chia thµnh c¸c ph©n
m«n, mçi m«n cã nhiƯm vơ rÌn cho häc sinh mét sè kÜ n¨ng nhÊt ®Þnh. Ph©n
m«n TËp lµm v¨n lµ ph©n m«n mang tÝnh tỉng hỵp cao nhÊt. Ph©n m«n TËp lµm
v¨n rÌn cho häc sinh c¶ bèn kÜ n¨ng, trong ®ã chó träng vµo c¸c kÜ n¨ng nghe,
nãi, viÕt. §èi víi ph©n m«n nµy, häc sinh ph¶i ®ỵc h×nh thµnh vµ rÌn lun
n¨ng lùc tr×nh bµy v¨n b¶n (nãi vµ viÕt) ë nhiỊu thĨ lo¹i kh¸c nhau.
Qua thùc tÕ gi¶ng d¹y t¹i trêng TiĨu häc Ngun B¸ Ngäc, t«i nhËn thÊy
ph©n m«n TËp lµm v¨n lµ ph©n m«n khã trong c¸c ph©n m«n cđa m«n TiÕng
ViƯt. §Ĩ thùc hiƯn ®ỵc mơc tiªu cđa ph©n m«n TËp lµm v¨n lµ x©y dùng c¸c v¨n
b¶n (nãi vµ viÕt), häc sinh cÇn huy ®éng tÊt c¶ c¸c kiÕn thøc tiÕng ViƯt tiÕp thu
®ỵc qua viƯc häc TËp ®äc, ChÝnh t¶, Lun tõ vµ c©u, KĨ chun Trong khi…
®ã, häc sinh nhµ trêng víi gÇn ba phÇn t lµ häc sinh DTTS nªn viƯc gióp c¸c em
®¹t ®ỵc c¸c yªu cÇu trªn lµ vÊn ®Ị nan gi¶i. Häc sinh thêng rÊt ng¸n häc TËp


lµm v¨n.
Víi häc sinh líp N¨m, viƯc rÌn kÜ n¨ng lµm v¨n miªu t¶ cho häc sinh lµ
cÇn thiÕt. Häc tèt v¨n miªu t¶ sÏ lµ ®iỊu kiƯn thn lỵi ®Ĩ häc sinh häc tèt c¸c
m«n häc kh¸c ë TiĨu häc vµ häc lªn líp trªn.
§èi víi häc sinh d©n téc thiĨu sè, viƯc gióp häc sinh häc lµm ®ỵc mét bµi
v¨n miªu t¶ sÏ gãp phÇn n©ng cao n¨ng lùc c¶m thơ v¨n häc cho c¸c em, gióp
c¸c em kh¸m ph¸ ®ỵc c¸i ®Đp qua viƯc x©y dùng v¨n b¶n.

Trang 1
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================
Nhằm góp phần đổi mới phơng pháp dạy học, nâng cao chất lợng dạy học
trong nhà trờng nói chung, dạy học sinh lớp Năm học tốt văn miêu tả nói riêng,
tôi đã chọn đề tài:
Một số biện pháp rèn kĩ năng làm văn miêu tả cho học
sinh lớp Năm
II. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài, tôi không có nhiều tham vọng mà chỉ nhằm mục đích
góp một phần công sức của mình vào công tác giáo dục của nhà trờng. Với việc
nghiên cứu đề tài, tôi mong muốn sẽ có đợc bài học kinh nghiệm để có thể áp
dụng vào thực tiễn giảng dạy môn Tập làm văn trong trờng Tiểu học Nguyễn Bá
Ngọc nói riêng, ngành giáo dục nói chung. Điều này càng có ý nghĩa nếu đề tài
thành công sẽ đồng thời là chất lợng học tập của các em học sinh dân tộc thiểu
số đợc nâng lên.
Chỉ tiêu: Cuối năm học, 95% học sinh có thể làm đợc bài văn miêu tả theo
yêu cầu. Trên cơ sở các kiến thức, kĩ năng về văn miêu tả đã đợc học, học sinh
có thể vận dụng học tiếp lên lớp trên.
III. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu
1. Phạm vi nghiên cứu
Nhằm đi sâu vào một vấn đề và chỉ dừng ở mức độ sáng kiến kinh nghiệm

nên tôi chỉ giới hạn đề tài trong phạm vi nghiên cứu việc dạy học kiểu bài miêu
tả cho học sinh lớp Năm. Với phạm vi nghiên cứu hẹp nh vậy, tôi hi vọng sẽ thu
đợc nhiều kết quả khả quan, góp phần thực hiện nhiệm vụ giáo dục của một nhà
giáo trong giai đoạn mới.
2. Đối tợng nghiên cứu:
Học sinh lớp 5A và 5B trờng Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc, thị xã Kon Tum,
tỉnh Kon Tum. Trong quá trình áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, tôi có chú ý
phân loại đối tợng học sinh theo trình độ và đối tợng học sinh dân tộc thiểu số.

Tổng số Dân tộc Nữ Nữ dân tộc Ghi chú
Lớp 5A 24 13 15 9
Lớp 5B 23 12 14 5
Tổng số 47 25 29 14
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Chọn đề tài này để nghiên cứu, tôi đề ra những nhiệm vụ cho từng giai
đoạn nh sau:
1. Giai đoạn 1: (Năm học 2007 2008):

Trang 2
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================
+ Điều tra phân loại đối tợng học sinh lớp Năm của nhà trờng. Từ đó mạnh
dạn áp dụng những biện pháp nhằm giúp học sinh yêu thích và học tốt kiểu bài
miêu tả trong chơng trình Tiếng Việt lớp Năm.
+ Trên cơ sở các giải pháp đã áp dụng, tôi sẽ rút ra những bài học kinh
nghiệm trong dạy học kiểu bài miêu tả cho học sinh lớp Năm.
2. Giai đoạn 2: (Năm học 2008-2009)
+ Phát triển sáng kiến kinh nghiệm thành đề tài nghiên cứu. Tiếp tục áp
dụng những biện pháp nhằm giúp học sinh lớp Năm, nhất là học sinh dân tộc
thiểu số yêu thích và học tốt kiểu bài miêu tả.

B. Nội dung nghiên cứu
I. Quá trình thực hiện
*Đặc điểm tình hình trớc khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
1. Thuận lợi
a. Giáo viên
- Đội ngũ giáo viên đã tích lũy đợc nhiều kinh nghiệm qua nhiều năm thực
hiện đổi mới chơng trình và thay sách giáo khoa.
b. Học sinh
- Học sinh dân tộc thiểu số đợc mợn sách, vở, dụng cụ học tập trong tủ
sách dùng chung. Đối với học sinh ngời Kinh thì phụ huynh quan tâm tới con
em mình nên có sự chuẩn bị cho con em đầy đủ về sách vở, dụng cụ học tập.
2. Những tồn tại
a. Giáo viên
+ Việc vận dụng quan điểm dạy học tích hợp trong dạy học cha đợc giáo
viên vận dụng triệt để nên lợng kiến thức, kĩ năng cung cấp cho học sinh trong
một tiết Tập làm văn thờng rất lớn, nhiều lúc dẫn đến tình trạng quá tải trong
tiết học.
+ Giáo viên đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phơng pháp dạy học
nhng đôi khi cũng ngại không dám thoát li các gợi ý của sách giáo khoa, sách
hớng dẫn vì sợ sai.
b. Học sinh
- Học sinh cha vận dụng đợc các kiến thức, kĩ năng đã học trong các phân
môn của Tiếng Việt, của các môn học khác, của các lớp dới vào học tập môn
tập làm văn. Chẳng hạn khi dạy cho học sinh cấu tạo một bài văn tả cảnh, giáo
viên phải hớng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản mẫu để rút ra nhận xét. Trong khi
đó, nếu dựa trên kiến thức đã học về văn miêu tả ở lớp Bốn để hình thành cho
học sinh cấu tạo bài văn tả cảnh ở lớp Năm rõ ràng là nhanh hơn.
- Học sinh của nhà trờng đa số là học sinh dân tộc thiểu số (DTTS). Với
đối tợng này, việc học tập của các em gặp một số khó khăn sau:


Trang 3
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================
+ Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của học sinh. Vốn tiếng Việt của các em
rất hạn chế. Trong khi đó, việc học kiểu bài miêu tả trong phân môn Tập làm
văn lớp Năm lại yêu cầu sử dụng vốn từ ngữ, năng lực t duy rất lớn.
+ Vốn từ của học sinh cha phong phú, các em cha hiểu hết nghĩa của từ
nên việc vận dụng vào bài làm còn nhiều sai sót.
+ Chơng trình tiếng Việt mới có rất nhiều u điểm trong việc phát huy sáng
tạo của học sinh nhng lại tơng đối nặng đối với đối tợng học sinh DTTS.
+ Đôi lúc, do nhiều nguyên nhân, một số giáo viên vẫn lạm dụng phơng
pháp làm mẫu đối với học sinh DTTS dẫn đến tình trạng học sinh nhìn nhau,
học thuộc bài văn mẫu.
+ Thời gian quy định đối với một tiết học cũng là một trong những nguyên
nhân ảnh hởng đến việc dạy Tập làm văn trong nhà trờng Tiểu học.
+ Trong các lớp vẫn còn rải rác một số học sinh học yếu, cá biệt có học
sinh đọc cha thông, viết cha thạo. Đây là một trở ngại lớn cho việc dạy học tập
làm văn cho học sinh. Với số học sinh này, yêu cầu đặt từng câu văn rời rạc còn
khó, nói gì đến việc hớng dẫn các em đặt một đoạn văn theo yêu cầu.
+ Hầu hết học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, các em phải phụ giúp
với gia đình trong công việc đồng áng. Việc bảo đảm chuyên cần cho học sinh
DTTS rất khó. Các em rất hay nghỉ học vì nhiều lí do nh ở nhà giúp gia đình, đi
mót mủ cao su, mót mì, đi chăn bò dê hoặc nhiều khi chỉ vì không muốn
đến lớp. Đi học không đều, việc tiếp thu bài của các em chắc chắn sẽ bị ảnh h-
ởng rất nhiều.
+ Kĩ năng làm văn miêu tả của học sinh DTTS hầu nh không có. Các em
cha biết cách quan sát, thực hiện làm một bài văn miêu tả cha đúng quy trình,
cha biết cách chọn lọc các chi tiết miêu tả đặc sắc để đa vào bài văn mà hầu nh
bê nguyên si cả những điều đã biết vào bài văn, tạo cho bài văn thành một mớ
hỗn độn của các chi tiết hoặc thành một bản liệt kê khoa học

- Với học sinh ngời Kinh, việc dạy học tập làm văn cũng gặp một số tồn tại
sau:
+ Do trong lớp có nhiều đối tợng học sinh nên giáo viên thờng sử dụng ph-
ơng pháp làm mẫu để giúp học sinh DTTS làm văn. Phơng pháp này giúp học
sinh yếu có thể làm đợc bài bằng những gợi ý. Tuy nhiên, một số học sinh học
đợc lại thờng hay bắt chớc các câu, đoạn văn mẫu nên nhiều bài làm có các câu,
đoạn giống nhau.
+ Có sự chênh lệch rất lớn về trình độ của học sinh khá giỏi và học sinh
yếu nên ngời giáo viên rất khó sử dụng các phơng pháp để có thể thực hiện tốt
nhiệm vụ giáo dục. Nếu chú ý đến số học sinh học trung bình và khá giỏi thì sẽ
bỏ qua số học sinh yếu, học sinh DTTS. Nhng nếu tập trung đến số học sinh
yếu, học sinh DTTS, kiên trì giúp số học sinh này có đợc bài văn thì lại ảnh h-
ởng đến sự phát triển của số học sinh khá giỏi.
+ Học văn miêu tả, làm văn miêu tả nhng nhiều học sinh lại thiếu vốn sống
thực tế nên dẫn đến hai tình huống hay gặp trong dạy học tập làm văn miêu tả.
Đó là:
Học sinh không biết làm bài, bỏ giấy trắng.
Học sinh sử dụng các gợi ý của giáo viên, các đoạn văn mẫu để viết (theo
kiểu kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc). Sản phẩm của các em không nói chắc

Trang 4
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================
chúng ta cũng có thể hình dung đó là những đoạn văn, bài văn khô cứng, không
cảm xúc, nếu không nói là vô vị.
+ Một khó khăn nữa là nhiều học sinh viết chữ cha đẹp, nếu không nói là
rất xấu, sai chính tả. Nhiều bài văn có chữ viết lem nhem, đầy vết bẩn. Có bài
viết, số chữ sai chính tả nhiều hơn số chữ viết đúng. Với một bài văn đầy lỗi
chính tả, tẩy xóa thì việc đọc lại bài, trau chuốt câu văn, sửa ý, sửa từ quả là rất
khó.

c. Cha mẹ học sinh
+ Cha mẹ các em hầu nh không quan tâm đến các em do phải vất vả mu
sinh, do nhận thức cha đúng về giáo dục, do trình độ không có
II. Một số biện pháp đã áp dụng nhằm giúp
học sinh học tốt kiểu bài miêu tả trong phân
môn Tập làm văn lớp Năm.
1. Điều tra phân loại học sinh
Giáo viên điều tra phân loại học sinh, nắm chắc từng đối tợng học sinh:
học sinh năng khiếu, trung bình, học sinh yếu. Nắm chắc đợc đối tợng học sinh,
giáo viên sẽ đề ra đợc kế hoạch dạy học phù hợp, có những biện pháp dạy học
giúp vun xới, phát triển năng lực học văn của học sinh năng khiếu. Đồng thời,
giáo viên cũng có biện pháp phù hợp giúp học sinh yếu, học sinh DTTS biết làm
văn miêu tả, có thể vận dụng làm đợc một bài văn hoàn chỉnh.
2. Rèn cho học sinh kĩ năng quan sát.
Quan sát theo trình tự từ xa đến gần, từ trong ra ngoài, từ tổng quát đến cụ
thể Ghi chép những điều đã quan sát đ ợc. Tổ chức cho học sinh quan sát cụ
thể đối tợng tả. Có thể hớng dẫn quan sát theo nhiều hình thức: quan sát trực
tiếp đối tợng (sân trờng), quan sát ở nhà, ghi chép (ngôi nhà em đang ở), quan
sát qua phim ảnh (cảnh biển buổi sáng)
3. Chọn đề tài gần gũi, quen thuộc đối với học sinh
- Học sinh tiểu học vùng thuận lợi có thể viết đợc những bài văn miêu tả
chỉ bằng quan sát qua tranh ảnh, phim Nh ng đối với học sinh DTTS của tr-
ờng, những đề tài tơng đối xa lạ là điều cần tránh. Các em đến trờng học tập
bằng ngôn ngữ thứ hai với một vốn tiếng Việt tơng đối hạn chế mà giáo viên lại
yêu cầu học sinh hình dung, đặt câu, viết một bài văn miêu tả một đối tợng các
em cha nhìn thấy bao giờ thì đúng là điều quá sức các em. Ví dụ: Đề bài trong
sách giáo khoa tiếng Việt lớp 5 tập 2 trang 134: Tả một khu vui chơi mà em
thích. Với những đề bài nh thế này, tôi mạnh dạn thay bằng đề bài khác.
- Tuy nhiên, nói nh vậy không có nghĩa là không cho học sinh có cơ hội
phát huy trí tởng tợng của mình. Trong một lớp học luôn có nhiều đối tợng học

sinh (Nh đã nói ở phần đặc điểm tình hình học sinh). Khi ra đề cho học sinh,
ngời thầy luôn tạo cho các em quyền chọn lựa bằng cách ra nhiều đề (từ 2 đến 4

Trang 5
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================
đề bài) để các đối tợng học sinh trong lớp đều có thể tự do chọn đề bài, tránh sự
áp đặt. Ra đề cho học sinh làm bài kiểm tra viết, tôi chọn ba đề sau:
Tả một ngời thân trong gia đình em.
Tả một ngời bạn cùng lớp hoặc ngời bạn ở gần nhà em.
Tả một ca sĩ đang biểu diễn mà em thích.
Với ba đề bài trên, các em học sinh có thể chọn đối tợng tả là một nhân vật
quen thuộc, gần gũi. Nhng với một vài học sinh khác, các em cũng có thể chọn
tả ca sĩ đang biểu diễn với rất nhiều chi tiết sống động mà các em đã có dịp
quan sát qua các đêm xem biểu diễn ca nhạc.
4. Hớng dẫn học sinh lập dàn ý.
Đây là một việc làm khó. Giáo viên cần hớng dẫn cho học sinh lập dàn ý
trớc khi làm thành một bài văn hoàn chỉnh. Có lập đợc dàn bài thì mới có thể
tìm ý, sắp xếp ý, viết thành một bài văn mạch lạc, bố cục rõ ràng, ý văn trong
sáng.
5. Sử dụng phơng pháp luyện tập theo mẫu:
Gợi ý cho học sinh khá giỏi làm bài, trình bày câu văn, đoạn văn. Cả lớp
theo dõi, nhận xét, giáo viên chốt lại và cho học sinh phát biểu. Nhng điểm mấu
chốt là giáo viên phải chú ý từng đối tợng học sinh, sửa cho từng em, động viên
sự sáng tạo của các em, dù là rất nhỏ.
Dựa trên một đề văn cụ thể, giáo viên hớng dẫn học sinh vận dụng các kiến
thức kĩ năng đã học về đề văn đó để làm nhiều bài khác nhau, nhất là với đối t-
ợng học sinh trung bình, yếu. Ví dụ:
+ Học bài văn tả ngời thân, học sinh tả ông nội. Khi gặp một đề văn yêu
cầu tả một ngời hàng xóm, học sinh có thể sử dụng thứ tự miêu tả, bố cục, các

biện pháp nghệ thuật đã sử dụng ở đề bài trớc để thực hiện làm đề bài thứ hai.
Tất nhiên, giáo viên phải giúp học sinh tránh sự sao chép nguyên văn.
6. Cá thể hóa hoạt động dạy học
- Quan tâm đến đối tợng học sinh trung bình, yếu đồng thời vẫn đảm bảo
phát triển năng lực cảm thụ văn học đối với học sinh khá giỏi. Ví dụ:
+ Bài làm của một học sinh giỏi: Ngoài ngôi nhà thân yêu đã gắn bó với
tuổi thơ của em thì trờng em chính là ngôi nhà thứ hai. Trờng em mang tên tr-
ờng Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc. Đi đâu xa, em nhớ nhà và mỗi khi về nhà thì
em lại nhớ đến ngôi trờng thân yêu.
+ Bài của một học sinh trung bình: Trờng em mang tên trờng Tiểu học
Nguyễn Bá Ngọc thân yêu. Trờng nằm bên con đờng đất đỏ.
+ Bài của một học sinh yếu: Em học ở trờng Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc.
- Khi học sinh đặt câu nêu cảm nghĩ của mình ở phần kết bài, giáo viên
phải quan tâm đến từng em. Đối với học sinh DTTS, học sinh yếu, giáo viên có
thể hớng dẫn cụ thể cho các em bằng những gợi ý nh:
Em hãy nói tình cảm của mình với ngôi trờng (Yêu, ghét)? (Em rất yêu
ngôi trờng.) Em thể hiện tình yêu đó bằng việc làm nh thế nào? (Em trồng cây,

Trang 6
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================
chăm sóc bồn hoa để trờng em ngày càng đẹp hơn. Hay: Em không bao giờ phá
phách làm hỏng đồ đạc hay bẻ cây trong nhà trờng.)
- Tuyệt đối không đợc hớng dẫn học sinh một cách đồng loạt để các em có
những câu văn chung chung, vô cảm kiểu nh: Cô giáo em có mái tóc đen
huyền, mợt nh nhung. Đôi mắt cô đen trong và sáng long lanh. Nớc da cô trắng
mịn nh sữa. Cô giáo hay ngời mẫu? Và đây là cô giáo nào?
Hay Trờng em mái ngói đỏ tơi. Cột cờ cao chót vót. Trên đỉnh cột cờ, lá
cờ đỏ sao vàng bay phấp phới. Giờ ra chơi, các bạn ùa ra khỏi sân trờng nh
đàn ong vỡ tổ. Học sinh tả ngôi trờng nào đây?

Phải hớng dẫn để học sinh tìm ra những nét đặc sắc của cảnh. Những nét
đặc sắc đó giúp ngời đọc hình dung đợc cảnh vật cụ thể mà không lẫn lộn với
cảnh vật khác. Ví dụ: Để hớng dẫn học sinh tả ngôi trờng thân yêu, tôi cho học
sinh quan sát, tìm ý và chọn những chi tiết tả thực mà chỉ trờng Tiểu học
Nguyễn Bá Ngọc mới có. Đó là những đoạn văn của học sinh:
Trờng em nằm trên một khu đất rộng. Mùa nắng, sân trờng mát rợi bóng
cây. Mùa ma, sau những ngày ma kéo dài, sân trờng biến thành một hồ nớc
mênh mông. Vào giờ chơi, chúng em rất thích lội bì bõm trong nớc.
Ngôi nhà em không giống bất cứ ngôi nhà nào của các bạn trong lớp. Đó
là một ngôi nhà xây nằm ven một cái ao. Mùa nào, ngồi trong nhà em cũng
nhận đợc những làn gió mát từ mặt ao đa tới. Ngôi nhà này Nhà nớc xây cho
gia đình em.
Bằng tuổi em nhng bạn Y Thuyết đứng chỉ đến vai em. Bạn có nớc da
ngăm ngăm của một ngời miền núi quen dãi đầ nắng ma. Nhiều lúc, đi chăn dê,
Y Thuyết để đầu trần, đi chân không. Mái tóc bạn không đen nh tóc em mà
vàng hoe, khen khét mùi nắng. Bạn có đôi mắt to rất đẹp với hàng lông mi dài,
cong.
Cô có đôi mắt to, đôi lông mày rậm và mái tóc để dài tự nhiên xõa ngang
vai, không duỗi. Điểm nổi bật ở cô là dáng cao nhất trờng. Cô kể chuyện hay
nhất trờng em nên đợc chọn đi thi kể chuyện đạo đức Bác Hồ cấp thị.
Em học cô từ năm lớp Bốn. Cô thơng em nh con. Cô giáo em không đẹp
nh hình chụp các cô ngời mẫu mà giống với mẹ em hơn, với nớc da ngăm ngăm,
dáng ngời nho nhỏ, đẫy đà. Cô cũng có đôi bàn tay với ngón áp út đeo nhẫn nh
mẹ em. Giống nhất là cả mẹ và cô đều mong em đạt danh hiệu học sinh Giỏi
vào cuối năm nay. Chỉ có khác là mẹ thì hứa thởng cho em về quê ngoại chơi
còn cô thì chẳng hứa thởng gì cả.
7. Chấm bài thờng xuyên.
Đồng thời với việc chấm bài là phải hớng dẫn học sinh sửa bài. Phải giúp
các em phát hiện ra những điểm hay, những điểm cha đạt trong bài văn của
mình. Trên cơ sở đó, học sinh phải sửa lại bài làm của mình cho đúng hơn, hay

hơn.
Giáo viên cần tránh việc chê bai học sinh nhng cũng không đợc lạm dụng
lời khen, tạo sự thờ ơ của học sinh đối với lời khen do đợc khen quá nhiều, khen
không đúng lúc. Kiểu nh mỗi lần học sinh nói xong, nhiều lúc chỉ là nhận xét
bạn đã viết hoa đầu câu cha, giáo viên đều nhận xét Em giỏi lắm.

Trang 7
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================
8. Làm giàu vốn từ cho học sinh
Nếu học kiểu bài kể chuyện học sinh chỉ tái hiện lại nội dung câu chuyện
đã nghe, đã đọc là có thể đạt đợc yêu cầu cơ bản của đề bài thì văn miêu tả đòi
hỏi phải có một vốn từ phong phú mới có thể làm bài. Thế giới quanh ta rất
phong phú đa dạng và không ngừng biến đổi. Ngời viết văn không thể vẽ đợc
một cảnh một ngời nếu bản thân ngời ấy thiếu vốn từ, vốn sống.
Làm giàu vốn từ cho học sinh có nghĩa là giúp cho các em nắm một số từ
gợi tả để có thể dùng trong miêu tả. Ví dụ: Giáo viên yêu cầu học sinh tìm các
từ ngữ gợi tả mái tóc (vàng hoe, đen nhánh, bạc phơ, hoe vàng, cháy nắng, óng
ả, rễ tre, xoăn tít ), khuôn mặt (bầu bĩnh, vuông chữ điền, trái xoan, khắc
khổ ), n ớc da (trắng trẻo, trắng hồng, ngăm ngăm, bánh mật, đen sạm ),
dáng ngời (nhỏ nhắn, gầy gò, đẫy đà, to khỏe, cao cao ), nụ c ời (khành khạch,
mủm mỉm, ha hả, toe toét ).
Cho học sinh tìm từ bằng các hình thức nh: quan sát thực tế (quan sát bạn),
quan sát tranh ảnh, xem phim, đọc sách truyện, nhất là qua các phân môn của
Tiếng Việt hoặc các môn học khác. Ví dụ: Dạy Luyện từ và câu bài từ đồng
nghĩa, giáo viên gợi ý cho học sinh tìm các từ gợi tả đồng nghĩa nh bao la,
mênh mông, bát ngát.
Qua hình thức trò chơi nh: tìm từ láy âm gợi tả hình ảnh
Học sinh chia làm nhóm 4, từng nhóm lần lợt nêu một từ láy âm gợi tả
hình ảnh rồi chỉ nhóm khác:

Mênh mông - nho nhỏ - đủng đỉnh lung linh mợt mà - đẫy đà - cứng
cáp thớt tha - mơn mởn cuồn cuộn nhanh nhẹn nũng nịu
Trên cơ sở những từ láy tìm đợc, giáo viên tiếp tục cho học sinh xác định
những từ láy chỉ dùng để tả ngời: nho nhỏ - đủng đỉnh mợt mà - đẫy đà -
cứng cáp thớt tha - nhanh nhẹn - nũng nịu
9. Giúp học sinh luyện viết câu
- Trớc hết, mọi học sinh phải viết đợc câu văn đúng ngữ pháp. Đây là yêu
cầu cơ bản vì câu là đơn vị của lời nói. Đối với học sinh giỏi, giáo viên yêu cầu
học sinh đặt câu đúng ngữ pháp, giàu hình ảnh, lột tả đợc sắc thái riêng của đối
tợng miêu tả. Còn đối với học sinh yếu, học sinh DTTS, giáo viên hớng dẫn học
sinh đặt đợc câu đúng, thể hiện đợc ý cần nói. Ví dụ:
Với học sinh yếu: Tóc bạn Mi hơi vàng.
Với học sinh trung bình: Y Loan có mái tóc dài, đen, phủ kín vai. Bạn hay
kẹp tóc bằng cái kẹp có hình con bớm màu xanh.
Với học sinh khá giỏi: Bạn A có mái tóc xoăn tự nhiên của ng ời miền
núi không lẫn với bất cứ bạn nào trong lớp đợc. Bạn hay để đầu trần đi học, đi
chăn bò nên mái tóc của bạn không đen nh tóc em mà hoe vàng và khen khét
mùi nắng.
- Biết dùng dấu câu đúng, nhất là dấu chấm và dấu phẩy. Ngắt câu đúng sẽ
diễn đạt rõ ràng, ngời đọc, ngời nghe dễ dàng tiếp nhận thông tin. Việc dạy cho
học sinh sử dụng dấu câu đã đợc tiến hành từ các lớp dới và phải đợc thờng

Trang 8
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================
xuyên ôn luyện cho học sinh. Giáo viên đa ra các trờng hợp sử dụng dấu câu ch-
a đúng để cả lớp nhận xét:
Trong lớp em ai cũng mến bạn Hoa.
Cột cờ cao chót vót lá cờ đỏ sao vàng phất phới bay
Sân trờng mát rợi bởi bóng của những cây bàng cây sữa

Học sinh trao đổi sửa chữa:
Trong lớp em, ai cũng mến bạn Hoa.
Cột cờ cao chót vót. Trên đỉnh cột cờ, lá cờ đỏ sao vàng phất phới bay.
Sân trờng mát rợi bởi bóng của những cây bàng, cây sữa.
10. Hớng dẫn học sinh tích lũy vốn kiến thức văn học
- Tích lũy văn học là điều kiện tối thiểu để có thể học tốt môn tiếng Việt,
nhất là phân môn Tập làm văn. Giáo viên đã cho học sinh sử dụng sổ tay chính
tả để ghi chép những tiếng khó, ghi những trờng hợp mắc lỗi chính tả đã đợc
sửa chữa. Trong môn Tập làm văn, đây cũng là một biện pháp tích cực để giúp
học sinh trau dồi vốn kiến thức văn học. Sổ tay văn học để cho học sinh ghi
chép các ý hay, câu đoạn văn hay. Việc ghi chép này không nhất thiết để cho
học sinh khi làm văn sẽ mở ra sử dụng nhng trớc hết, mỗi lần ghi chép, các em
sẽ đợc một lần đọc, ghi nhớ, bắt chớc, lâu dần thành thói quen. Khi làm bài,
những từ ngữ, hình ảnh, ý văn sẽ tự động tái hiện, giúp học sinh có thể vận dụng
làm văn.

11. Hớng dẫn học sinh tìm hiểu, cảm nhận cái hay, cái đẹp của một
đoạn văn
- Hớng dẫn học sinh tìm hiểu để cảm nhận cái hay, cái đẹp qua việc đọc
một đoạn văn đợc giáo viên tiến hành qua nhiều tiết học. Cảm nhận đợc cái hay,
cái đẹp, các em sẽ hình thành những cảm xúc thẩm mĩ, giúp cho việc học tập
làm văn tốt hơn, nhất là văn miêu tả.
- Để hớng dẫn tìm hiểu cảm nhận cái hay, cái đẹp của đoạn văn, giáo viên
hớng dẫn học sinh hình thành thói quen suy nghĩ, tự đặt và ghi các câu hỏi xoay
quanh nội dung đoạn văn. Kết quả học sinh đặt ra các câu hỏi nh:
Đoạn văn trên miêu tả đặc điểm gì của nhân vật?
Đoạn văn trên có những từ láy nào gợi tả hình ảnh của nhân vật?
Đoạn văn trên có những hình ảnh so sánh nào?
Em có suy nghĩ gì sau khi đọc đoạn văn trên?
12. Rèn kĩ năng sắp xếp, diễn đạt ý

- Đề bài: Em hãy tả một ngời bạn thân của em.
Học sinh quan sát, viết nhanh ra giấy những điều đã quan sát đợc:
+ Y Thuyết học chung lớp với em.
+ Bạn chơi thân với em từ năm lớp Ba.
+ Chúng em rất thân nhau.
+ Em sẽ cố gắng chân thành với Y Thuyết để tình bạn của chúng em mãi
mãi bền lâu.
+ Mỗi khi bạn nghỉ học, em cứ cảm thấy nhớ nhớ.

Trang 9
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================
+ Bạn có nớc da ngăm ngăm của một ngời miền núi quen dãi dầu nắng m-
a.
+ Thầy giáo rất hay khen bạn vì bạn hay phát biểu và hiểu bài rất nhanh.
+ Nhiều lúc, đi chăn dê, Y Thuyết để đầu trần, đi chân không.
+ Bạn rất hay cời.
+ Bạn có đôi mắt to rất đẹp với hàng lông mi dài, cong.
+ Bằng tuổi em nhng bạn Y Thuyết đứng chỉ đến vai em.
+ Mái tóc bạn không đen nh tóc em mà vàng hoe, khen khét mùi nắng.
+ Thuyết viết chữ rất đẹp. Bạn đã đợc chọn dự thi viết chữ đẹp cấp cụm,
cấp thị và đã đạt giải khuyến khích.
+ Cô giáo hay lấy bạn làm gơng cho chúng em noi theo để rèn chữ.
+ Mỗi khi bạn cời, hai lúm đồng tiền hiện rõ trên khuôn mạt ngăm đen.
+ Bạn không kình lộn với ai bao giờ.
Sau khi tìm ý, học sinh sẽ sắp xếp ý thành các đoạn mở bài, thân bài, kết
bài:
*Đoạn mở bài:
Em và Y Thuyết chơi thân với nhau từ năm lớp Ba. Chúng em rất thân
nhau, đi đâu chúng em cũng cặp kè bên nhau.

*Đoạn thân bài:
Bằng tuổi em nhng bạn Y Thuyết đứng chỉ đến vai em. Bạn có nớc da
ngăm ngăm của một ngời miền núi quen dãi dầu nắng ma. Nhiều lúc, đi chăn
dê, Y Thuyết để đầu trần, đi chân không nên mái tóc bạn không đen nh tóc em
mà vàng hoe, khen khét mùi nắng. Bạn rất hay cời. Mỗi khi bạn cời, hai lúm
đồng tiền hiện rõ trên khuôn mặt ngăm đen. Y Thuyết có đôi mắt to rất đẹp với
hàng lông mi dài, cong. Đôi mắt luôn ánh lên những tia nhìn hồn nhiên, chất
phác. Thuyết viết chữ rất đẹp. Bạn đã đợc chọn dự thi viết chữ đẹp cấp cụm,
cấp thị và đã đạt giải khuyến khích. Cô giáo hay lấy bạn làm gơng cho chúng
em noi theo để rèn chữ. Mấy hôm nay, cô Huệ đi công tác, thầy Hải dạy thay.
Thầy giáo rất hay khen Y Thuyết vì bạn hiểu bài rất nhanh và hay phát biểu.
Em cha bao giờ thấy Y Thuyết cãi nhau với ai.
*Đoạn kết bài:
Mỗi khi vắng Y Thuyết, em cứ cảm thấy nhớ nhớ. Em sẽ cố gắng chân
thành với Y Thuyết để tình bạn của chúng em mãi mãi bền lâu. Và nhất là em
phải cố gắng rèn chữ viết để có những trang chữ đẹp giống nh bạn.
Giáo viên cần lu ý cho học sinh mục đích của từng đoạn văn. Đoạn mở bài
có tác dụng giới thiệu cho ngời đọc, ngời nghe biết xuất xứ nhân vật. Đoạn thân
bài là bức tranh vẽ bằng lời hình dáng, đờng nét, cử chỉ hoạt động, tính nết của
nhân vật. Có chọn đợc những chi tiết đặc sắc, tiêu biểu ta mới vẽ đợc một nhân
vật mang những cá tính riêng. Bạn học sinh trong bài là một học sinh miền núi
với những đặc điểm riêng, cá tính riêng không lẫn với bất cứ một bạn học sinh
nào khác. Đoạn kết bài mang đậm dấu ấn cá nhân của ngời viết. Không thể có
đoạn kết bài chung cho mọi học sinh. Giáo viên cần hớng dẫn học sinh nêu đợc
cảm xúc tự nhiên, chân thật, không sáo rỗng kiểu nh: Em rất yêu quý bạn

Trang 10
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================
III. Kết quả

Sau một thời gian thực hiện, theo nhận định của tôi, chất lợng học tập kiểu
bài miêu tả trong phân môn Tập làm văn lớp Năm có sự chuyển biến rõ rệt.

Kết quả khảo sát đầu năm - Môn Tiếng Việt - Năm học 2007 2008
Tổng
số
Nữ Dới 5 Điểm 5-6 Điểm 7-8 Điểm 9-10
TS % TS % TS % TS %
Lớp 5A 24 5 14
58.33
9
37.50 0.00
1
4.17
Lớp 5B 23 4 9
39.13
7
30.43
4
17.39
3
13.0
4
Tổng số 47 9 23
48.94
16
34.04
4
8.51
4

8.51
Kết quả bài kiểm tra viết của học sinh trong tháng 03/2008
Đề bài: Em hãy tả một ngời bạn của em.

Số HS
làm bài
Điểm
Yếu Trung Bình Khá Giỏi
TS % TS % TS % TS %
Lớp 5A 24 9
37.50
11
45.83
3
12.50
1
4.17
Lớp 5B 23 7
30.43
8
34.78
6
26.09
2
8.70
Tổng số 47 16
34.04
19
40.43
9

19.15
3
6.38
C. kết luận và kiến nghị
I. Mức độ, phạm vi tác dụng của sáng kiến
kinh nghiệm
Sau một thời gian áp dụng vào thực tế giảng dạy ở lớp Năm, qua các kết
quả kiểm tra, đề tài đã thu đợc một số kết quả nhất định. Học sinh có những
chuyển biến rõ rệt trong việc học kiểu bài miêu tả của chơng trình Tập làm văn
lớp Năm. Đồng thời, bản thân tôi cũng rút ra đợc một số bài học kinh nghiệm
nh sau:
1. Trớc hết, ngời thầy giáo phải luôn có lòng yêu nghề, yêu ngời, có ý thức
trách nhiệm và tinh thần cầu tiến, không ngừng học hỏi và mạnh dạn áp dụng
những cái mới vào trong thực tiễn giảng dạy.
2. Nhiệm vụ quan trong bậc nhất của ngời giáo viên tiểu học là phải nắm
vững đối tợng học sinh, hiểu rõ trình độ và năng lực, hoàn cảnh và sở thích của
từng em cũng nh tâm sinh lí lứa tuổi học sinh. Phân loại đợc học sinh, ngời giáo
viên mới có thể áp dụng những pháp dạy học phù hợp với từng nhóm đối tợng
học sinh, với từng cá thể học sinh.

Trang 11
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================
3. Giáo viên phải thờng xuyên nghiên cứu, dự giờ đồng nghiệp, tham dự
đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn để nắm bắt những thông tin về nội
dung, phơng pháp của chơng trình môn Tiếng Việt. Từ đó, giáo viên mới có thể
lập kế hoạch dạy học và kế hoạch bài học một cách khoa học, có sự tích hợp
giữa kiến thức các môn học và các lớp học với nhau.
4. Dạy Tập làm văn theo quan điểm tích hợp kiến thức, kĩ năng giữa bài tr-
ớc với bài sau, giữa các phân môn Tiếng Việt với nhau, giữa lớp dới với lớp

trên.
5. Sử dụng phối hợp nhiều phơng pháp nhằm khuyến khích học sinh bộc lộ
trí tuệ và cảm xúc của mình trong các ngôn bản mà các em tạo lập:
+ Phơng pháp phân tích ngôn ngữ: Trên cơ sở các văn bản mẫu, học sinh
khai thác, nhận biết kết cấu bài văn, trình tự miêu tả.
+ Phơng pháp trực quan: Học sinh phải đợc quan sát đối tợng miêu tả. Các
em có thể quan sát đối tợng tả trên thực tế ở lớp hoặc ở nhà, quan sát qua phim
ảnh. Vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học, tạo điều kiện cho học sinh
quan sát những đối tợng miêu tả không có ở địa phơng để mở rộng hiểu biết cho
các em.
+ Phơng pháp rèn luyện theo mẫu: Dựa vào văn bản mẫu, học sinh tạo lập
các văn bản mới theo nét riêng của các em.
+ Phơng pháp thực hành giao tiếp: Tạo điều kiện cho mọi đối tợng học
sinh đợc trình bày sản phẩm của mình, đợc tranh luận để tìm ra cái mới.
II. Kiến nghị
Với những kết quả ban đầu thu đợc sau một thời gian áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng làm văn miêu tả cho học sinh lớp
Năm, tôi đề nghị Nhà trờng tổ chức khảo nghiệm và có ý kiến góp ý, chỉ đạo
để tôi tiếp tục hoàn chỉnh đề tài.
Nếu đợc công nhận, đề nghị Nhà trờng tạo điều kiện cho tôi tiếp tục triển
khai đề tài trong nhà trờng để góp phần nâng cao chất lợng dạy học Tiếng Việt
nói riêng, chất lợng dạy học cho học sinh lớp Năm nói chung.
Kon Tum, Ngày 05 tháng 04 năm 2008
Ngời viết
Nguyeón
Vaờn Haỷi





Trang 12
 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: Mét sè biÖn ph¸p rÌn kÜ n¨ng miªu t¶ cho häc sinh líp N¨m 
============================================================================




























Trang 13
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================
1. Quỏ trỡnh thc hin : ( Nhng vic ó lm, thi gian, iu kin thc hin,
phng phỏp, bin phỏp thc hin)
2. Kt qu : ( Lu ý cú i chng vi tỡnh hỡnh trc khi cú SKKN hoc i
chng song song vi i tng tng ng trong cỏc hon cnh tng t)
1. Nờu mc , phm vi tỏc dng ca SKKN
2. Kin ngh v vic ỏp dng, trin khai SKKN

Trang 14
 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: Mét sè biÖn ph¸p rÌn kÜ n¨ng miªu t¶ cho häc sinh líp N¨m 
============================================================================

Trang 15
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================
+Bài làm của một học sinh giỏi: Lớp 5A của chúng em là một tập thể đoàn
kết, thơng yêu nhau. Trong số những ngời bạn đáng yêu ấy, em hay chơi với
Bình.
+Bài của một học sinh trung bình: Trong những ngời bạn thân học chung
lớp 5A với em, em thờng chơi với bạn Y Thuyết.
+Bài của một học sinh yếu: Em hay chơi với một ngời bạn tên là Y Loan.
- Hớng dẫn học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng đã học về văn miêu tả
Trong thực tế giảng dạy để đạt đợc mục tiêu trên, ngời giáo viên gặp
không ít khó khăn, khó khăn từ cả giáo viên và học sinh. Có thể nói bản thân
môn Tập làm văn là phân môn khó dạy nhất trong tất cả các phân môn của môn
Tiếng Việt, bởi vì đa số học sinh ít ham thích học môn này. Đối với thể loại văn
kể chuyện lớp Bốn vì những câu chuyện khá quen thuộc, các em đã đợc đọc, đ-
ợc nghe kể nhiều lần nên khi kể các em thờng bám sát vào sách giáo khoa, thiếu

sáng tạo, các em cha biết kể chuyện tự nhiên mà thờng là đọc thuộc câu
chuyện. Đối với thể loại văn miêu tả đa phần học sinh cha biết cách quan sát,
thiếu vốn sống thực tế chính vì vậy thiếu cảm xúc khi viết, học sinh thờng miêu
tả nh một bài khoa học, nặng liệt kê các bộ phận của sự vật. Về giáo viên đôi
khi cũng không dám thoát li sách giáo khoa, ngại dạy phân môn Tập làm văn,
bởi vì phải thờng xuyên xử lí các tình huống khác nhau trong tiết dạy.
I. Lí do chọn chuyên đề.
Môn Tiếng Việt cùng với các môn học khác, có nhiệm vụ cung cấp cho
học sinh 4 kĩ năng đó là: nghe-nói-đọc-viết. Trong đó môn Tiếng Việt có các
phân môn nh: Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập viết, Tập làm
văn Trong đó, phân môn Tập làm văn là phân môn có tính chất tích hợp của
các phân môn khác. Qua tiết Tập làm văn, học sinh có khả năng xây dựng một
văn bản, đó là bài nói, bài viết. Nói và viết là những hình thức giao tiếp rất quan
trọng, thông qua đó con ngời thực hiện quá trình t duy-chiếm lĩnh tri thức, trao
đổi t tởng, tình cảm, quan điểm, giúp mọi ngời hiểu nhau, cùng hợp tác trong
cuộc sống lao động.

Trang 16
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================
Ngôn ngữ (dới dạng nói-ngôn bản, và dới dạng viết-văn bản) giữ vai trò
quan trọng trong sự tồn tại và phát triển xã hội. Chính vì vậy, hớng dẫn cho học
sinh nói đúng và viết đúng là hết sức cần thiết. Nhiệm vụ nặng nề đó phụ
thuộc phần lớn vào việc giảng dạy môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập
làm văn lớp 3 nói rêng. Vấn đề đặt ra là: ngời giáo viên dạy tập làm văn theo h-
ớng đổi mới nh thế nào để đáp ứng đợc khả năng tiếp thu của học sinh? Cách
thức tổ chức, tiến hành tiết dạy Tập làm văn ra sao để đạt hiệu quả nh mong
muốn.
Qua thực tế giảng dạy chúng tôi nhận thấy phân môn Tập làm văn là phân
môn khó trong các phân môn của môn Tiếng Việt. Do đặc trng phân môn Tập

làm văn với mục tiêu cụ thể là: hình thành và rèn luyện cho học sinh khả năng
trình bày văn bản (nói và viết) ở nhiều thể loại khác nhau nh: miêu tả, kể
chuyện, viết th, tờng thuật, kể lại bản tin, tập tổ chức cuộc họp giới thiệu về
mình và những ngời xung quanh.Trong quá trình tham gia vào các hoạt động
học tập này, học sinh với vốn kiến thức còn hạn chế nên thờng ngại nói. Nếu
bắt buộc phải nói, các em thờng đọc lại bài viết đã chuẩn bị trớc. Do đó, giờ
dạy cha đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ thực tiễn đó, Ban giám hiệu trờng Tiểu học Đằng Hải chỉ đạo
giáo viên chúng tôi tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm chuyên đề Dạy Tập
làm văn lớp 3 nh thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới .
I . T VN
Quỏ trỡnh dy hc l mt quỏ trỡnh t duy sỏng to ngi giỏo viờn l
mt k s ca tõm hn, hn na cũn l mt nh lm ngh thut. V vic dy
hc ngy nay luụn da trờn c s phỏt huy tớnh tớch cc ch ng ca hc sinh.
Chớnh vỡ th nú ũi hi ngi giỏo viờn phi luụn cú s sỏng to, t ci tin
phng phỏp dy hc ca mỡnh nhm mc ớch nõng cao cht lng dy hc.
Mi mụn hc Tiu hc u gúp phn hỡnh thnh v phỏt trin nhõn cỏch ca
tr, cung cp cho tr nhng kin thc cn thit. Phõn mụn Tp lm vn Tiu
hc cú nhim v rt quan trng l rốn k nng núi v vit. Th nhng hin nay,
a s cỏc em hc sinh lp 4 u rt s hc phõn mụn Tp lm vn vỡ khụng bit

Trang 17
 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: Mét sè biÖn ph¸p rÌn kÜ n¨ng miªu t¶ cho häc sinh líp N¨m 
============================================================================
nói gì ? viết gì ? Ngay cả bản thân giáo viên đôi khi cũng không tự tin lắm khi
dạy phân môn này so với các môn học khác . Do đó khi đứng lớp tôi luôn chú ý
đến việc rèn luyện kĩ năng làm Tập làm văn cho học sinh lớp tôi phụ trách. Sau
đây, tôi xin trình bày một vài kinh nghiệm nhỏ của mình trong quá trình rèn kĩ
năng làm Tập làm văn cho học sinh cả lớp.
II . NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN

1. Thuận lợi:
- Hiện nay nhiều phụ huynh rất quan tâm đến việc học tập của con em
mình nên đã có sự chuẩn bị đầy đủ về sách vở, đồ dùng học tập cho học sinh
khi đến lớp. Bên cạnh đó, một số phụ huynh còn tìm thêm sách tham khảo, tài
liệu học tập để học sinh đọc thêm.
- Học sinh biết tự tổ chức các hoạt động trong giờ học theo yêu cầu của
giáo viên.
- Học sinh phát huy được sự tự tin khi phát biểu ý kiến hoặc đưa ra nhận
xét của mình trước đám đông.
- Nhiều học sinh rất thích thú, phấn khởi khi tự viết được 1 đoạn văn hoặc
1 bài văn mạch lạc.
- Nội dung chương trình Tập làm văn giúp học sinh biết và có thể vận
dụng kiến thức đã học vào cuộc sống hoặc ngược lại.
- Qua các tiết học Tập làm văn, học sinh có điều kiện tiếp cận với vẻ đẹp
của con người, thiên nhiên từ đó giáo dục và phát huy lòng yêu nước, yêu cái
đẹp, cái thiện ở học sinh.
1. Khó khăn:
1. Đối với Giáo viên:
* Người Giáo viên có vai trò rất quan trọngvà ảnh hưởng vô cùng to lớn đối
với HS vì họ là những người chủ đạo tổ chức việc học của HS, chính vì thế bản
thân người Giáo viên cần phải:

Luôn học hỏi đồng nghiệp và tự học để nâng cáo trình độ bản thân và
nâng cao tay nghề.

Phải đầu tư thật kĩ bài dạy trước khi lên lớp.

Trang 18
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================


Phi ht sc nhy bộn v ng x kp thi cỏc tỡnh hung phỏt sinh khi
ging dy bng cỏch chỳ ý lng nghe ý kin ca HS khi biu tim ra u khuyt
im chớnh ca hc sinh nhn xột t chc sa cha , gúp ý ỏnh giỏ.

GV cng cn rn cho HS k nng nhn xột bi bn t ú nhn bit
c nhng ch hay hoc cha hay khi lm bi ca mỡnh. Vớ d ch cn rừ bi
ban hay l vỡ ban bit dựng t ng liờn kt cõu, ban bit s dng cỏc hỡnh nh so
sỏnh, nhõn húa , bn bit lng cm xỳc ca mỡnh vo bi vit v iu quan
trng l GV cn phi giỳp HS ch rừ ra nhng t ng, cõu hay cho lp tham
kho. iu ny va ng viờn c nhng em lm bi hay, va khi dy chop
HS nhng ý tng, sỏng to mi, HS cm thy cú thờm ngun ng lc thi
ua hc tp, bi ca mỡnh c cụ v cỏc bn c trc lp nh vy. Bờn
cnh ú nhng hn ch trong bi ca HS, GV cng cn t nh khi nhn xột.
Tuyt i khụng dựng nhng cõu i loi; ý nghộo nn qu1, bi ý, bi yu
hoc em khụng cú chun b bi sao iu ú s lm cho cỏc em nh b di gỏo
nc lnh vo mt. Ngi GV cn thn trng, trc tiờn cn tỡm cho bng c
nhng u im trong bi lm ca bộ dự nú ch l nh nhoi tuyờn dng trc
lp ri t t cho cỏc em chnh sa, b sung cho cõu vn hay hn, hon chnh
hn.

Ngi GV cn thay i nhiu hỡnh thc hc tp to c hi cho nhiu
HS cựng c tham gia trỡnh by ý kin ca mỡnh.
VD: T chc hc nhúm 4 cỏc em c núi cho nhau nghe ý kin ca
mỡnh ( vỡ cú nhng em rt ngi núi trc lp v ngi núi cho GV nghe, trỏi li
khi cựng tham gia vúi cỏc bn mỡnh thỡ cỏc em rt tớch cc ). Trong lỳc ny GV
cn n tn ni, tng bn lng nghe v gi ý, nh hng cho cỏc em xõy
dng bi c tham gia phỏt biu, dn dn nhng em nhỳt nhỏt s cm thy
mnh dn v t tin hn khi ng núi trc lp. Bờn cnh ú phng tin trc
quan, cỏc hỡnh thc t chc trũ chi, thi ua cng khụng kộm phn lụi cun

HS hc tp tớch cc hn.

Trang 19
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================

Khi chm bi GV cng cn cú s nhn xột c th v nhng li sai ca
HS nh hng cho HS khc phc trong ln sau.

Nờn tp cho cỏc em cú thúi quenhc tp cỏc ý hay trong bi vn mu,
on hay, bi lm hay ca bn, t sỏch bỏo tham kho v c to thúi quen ghi
chộp li trong s tay vn hc ca mỡnh.
2. Cỏc gii phỏp c th:
a. Dy Tp lm vn qua gi Luyn t & cõu.
- Cỏc em ớt tham gia phỏt biu trong gi hc TLV l do khụng bit th hin
ý tng ca mỡnh bng nhng cõu nh th no bi l vn t ca cỏc em quỏ ớt.
- Phm vi vn t cn cung cp cho hc sinh tiu hc ch yu xoay quanh
cỏc ch v th gi xung quanh cụng vic ca hc sinh trng v nh, tỡnh
cm gia ỡnh v v p ca thiờn nhiờn, t nc, con ngi chỳng ta cn lm
giu nhn thc, m rụng tm mt cho HS, giỳp em nhn thy v p ca quờ
hng, t nc, con ngi, dy cỏc em bit yờu quớ v trõn trng tỡnh cm ú.
- chng trỡnh SGK mi ny khụng cung cp sn vn t mi cho cỏc em
m thụng qua h thng bi tp hc sinh phi cựng suy lun v cựng nhau tỡm tũi,
b sung v lm giu vng t cho mỡnh. Sau ú GV cú th cung cp thờm t liu
cho HS ( t liu cung cap cn thc t v gn gi nm trong s hiu bit ca cỏc
em ). Sau ú GV cng cn giỳp cỏc em HS lm rừ mt s t cn thit, ú l
nhim v sng cũn trong s phỏt trin ngụn ng ca tr. Vic dy ngha t c
tin hnh trờn tt c cỏc gi hc, bt c õu cng cung cp t ng thỡ ú cú
dy ngha ca t ũi hi GV phi nm rừ ngha ca t v gii thớch cho phự hp
vi ng cnh, vi ni dung bi hc vi hon cnh thc t vi i tng hc sinh.

Tuy nhiờn vic gii ngha ht tt c cỏc t l khụng th v khong cn thit, GV
phi cú s chn lc t gii ngha. Nhng t c chn lc phi l nhng t
trung tõm cú vai trũ quan trng trong hot ng núi ca HS trờn mt ti ó
xỏc nh, phi cho cỏc em gii ngha ly ( kớch thớch t duy HS lm cho HS
lỳc no cng cm thy mi l To hng thỳ cho HS trong hc tp ) cng cn
lu ý rng: t no GV nm rừ ngha thỡ hóy gii thớch cũn nu t no cha rừ

Trang 20
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================
ngha thỡ khụng nờn gii thớch vỡ gii thớch qua loa, s xi s lm cho HS chỏn
nn vỡ khụng ỏp ng nhu cu tũ mũ ca tr thm chớ lm cho tr hiu sai lch
ngha ca t v khi vn dng vo bi vit ca mỡnh s khụng hiu qu, lm sai
lch ý mun din t.
* GV cú th ỏp dng mt s phng phỏp gii ngha ca t sau õy:
-
Gii ngha bng trc quan: a ra cỏc vt tht, hỡnh nh,
s
-
Gii ngha thụng qua ng cnh: GV cn c gii ngha
vo cõu hon chnh lm rừ ngha t ú.
-
Gii ngha bng cỏch i chiu: GV so sỏnh ngha t cn
c lm rừ ngha vi t khỏc.
VD: gii ngha t ao bng cỏch so sỏnh vi t h -> ao nh hn
h.
-
Gii ngha t bng cỏch tỡm t ng ngha, trỏi ngha:
VD : Gn ngha vi li bing l bing nhỏc
Trỏi ngha vi thụng minh l n n

-
Gii ngha t bng cỏch phõn tớch t thnh cỏc t t
( ting )
VD : gii ngha t tõm s (tõm:lũng ; s:ni ) -> tõm s:ni lũng
ca mt ngi.
-
Gii ngha bng nh ngha: l bin phỏp gii ngha bng
cỏch nờu ni dung ngha, bng mt nh ngha:
VD : Quờ hng l ni sinh mỡnh ra v ln lờn.
b. Dy tp lm vn qua gi tp c:
Trong gi tp c, GV phi lm cho HS hiu ngha mt s t cn thit
trong bi. Hiu c ngha en, ngha búng, ngha vn chng ca t ng,
iu ny s cú ớch cho HS khi võn dng t. GV cú th kt hp vi nhng bi tp
in t thớch hp.

Trang 21
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================
VD : chn t nỏo nc hay t rn rng in vo ch trng cho thớch
hp:
Chỳng em cho ún ngy khai trng.
Trong phn tỡm hiu bi, GV gi ý khuyn khớch HS tr li cõu hi theo ý
mỡnh, hn ch dn cỏch tr li rp khuụn cõu vn trong SGK. Nht l i vi
nhng bi hc dóng th, nờn cho HS sinh din t thnh li vn hon chnh
( nu khụng yờu cu tỡm cõu th ). iu ny to iu kin cho HS vn dng
ti a vn t sn cú ca mỡnh, ng thi giỳp GV lm c lng t cú c
mi HS t ú cú bin phỏp thớch hp cung cp t mi cho cỏc em.
c. Dy Tp Lm Vn qua gi Chớnh T
vit ỳng chớnh t HS phi nm c ngha ca t.
Hc sinh phi phõn bit c ngha ca t lng v ln

-
Ln : bay ln, ln l
-
Lng : trng lng, khi lng, cht lng
Giỏo viờn nờn vn dng nhng bi tp m rng vn t cho HS. Vớ d
bi tp ghộp t.
VD : Tỡm t ghộp vi mn : mn yờu, mn thng, thõn mn
Trong nhng gi dy Chớnh T so sỏnh l lỳc GV khai thỏc v cung cp
thờm ngun t mi cho HS. i vi dng bi ny, HS cng phi nm rừ
ngha ca t phõn bit cỏc t phỏt õm sai ca a phng so vi chun.
VD : Ngi H Ni phỏt õm thiu chớnh xỏc cỏc cp t cú õm u l l/n ;
ch/tr; d/gi/r
d. Dy tp lm vn qua gi k chuyn:
Khi nghe chuyn HS phi hiu truyn, mun th trc ht HS phi hiu t.
Ch c din t cõu truyn qua ging núi, iu b khụng thỡ cha m GV cn
cho HS nờu ra nhng t ngcỏc em cha hiu v hóy cỏc em i tỡm cõu gii
ỏp cho chớnh mỡnh, tt nhiờn phi cú s gi ý ca GV. Nu l nhng t cú
ngha khụng rừ rng GV cú th a vo ng cnh t ú HS cú th nm c
ngha ca t ú.

Trang 22
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================
VD : Trong truyn Li ha ca sõu rúm ( truyn c lp 3 ), cỏc
em cn hiu ngha ca cỏc t : sõu rúm, kộn, sng st. GV cú th gii thớch
ngha ca t sng st bng cỏch a ra mt cõu trong ú cú t sng
st.
- Tụi vụ cựng sng st v kt qu hc tp ca cu y.
T VD ny, HS s d hiu hn ngha ca t sng st: ht sc ngc nhiờn,
ly lm l

e. Vn dng cỏc phng phỏp theo hng ch ng khi dy Tp Lm vn:
- S dng mng ý ngha trong vit on: Hc sinh s tỡm ý di dng s
hỡnh trũn. Mng ý ngha thng dựng trong giai on trc khi vit vn. Nhng
t ng hc sinh tỡm c thng tp trung phn thõn bi nờn õy l mt li
im cho vic phỏt trin ý t thnh on vn hon chnh.
Vớ d: Lỏ rp rỡnh lay ng
Cao ln
Tng cỏnh Thõn sn sựi bc
hoa rc la phch theo thỏng nm
- S dng s khung trong vit on : Thng c dựng trong miờu t cõy
ci (t bphn hay t tng giai on phỏt trin). S khung s giỳp cho hc
sinh d nhn ra cu trỳc ca mi kiu bi.
- Dựng th t phi hp vi tranh nh : Thng c s dng khi hc sinh
la chn nhng ch cha tn mt thy hay cha tng c quan sỏt.
- Trong bi Cu to bi vn miờu t vt thay vỡ tr li n thun cỏc
cõu hi:
+ Tỡm cỏc phn m bi, kt bi. Mi phn y núi iu gỡ?
+ Phn thõn bi t cỏi ci theo trỡnh t no?
Giỏo viờn s dựng nhng th t cho HS ghi vo ú nhng t ch c
im ca tng phn trc khi nờu ý ngha ca cỏc phn ú.
- Giỏo viờn cú th kt hp s khung xỏc nh bi vn miờu t vt.

Trang 23
Cõy
ph
ng
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng miêu tả cho học sinh lớp Năm
============================================================================
- Chỳng ta thng t cõu hi Vỡ sao li cú nhng bi vn ging
nhau? õy chỳng ta khụng bn n vn GV bt hc sinh hc thuc m

chỳng ta s phõn tớch theo hai s di õy :
+ GV nờu t

Gi ý t cõu mu

Sn phm ca hc sinh a phn s ging
nhau.
+ Hc sinh tỡm t

t nhiu cõu khỏc nhau

S cú nhiu on vn
khỏc nhau.
- So sỏnh hai cỏch lm trờn, chỳng ta s d dng nhn thy vic lm mu
ca giỏo viờn s lm cho hc sinh d hiu nhm ú l mu hay nht. Tuy nhiờn,
khụng vỡ th m giỏo viờn khụng lm mu, do ú phi yờu cu v nhc nh hc
sinh khi t chn mu cõu, ti khỏc giỏo viờn.
- Giỏo viờn cn tp cho hc sinh thớ quen lp dn ý trc khi vit bi v
cn phi vit nhỏp trc, sau ú chnh sa trc khi vit bi hon chnh. Trờn
thc t, vỡ s thiu gi nờn chớnh giỏo viờn khụng yờu cu hc sinh lm nhỏp.
iu ny d lm mt kh nng t duy v kh nng nh ca tr. Trong quỏ trỡnh
lm bi nhỏp, giỏo viờn cn luụn nhc hc sinh chỳ trng ý tng mi ny sinh
khụng quỏ tp trung vo li chớnh t, ng phỏp giai on ny.
- Quỏ trỡnh chnh sa nờn to iu kin cho hc sinh lm theo nhúm ụi
(hoc cú th lm theo trỡnh ca hc sinh ) cỏc em phỏt huy ht kh nng
nhn xột, cng nh cú iu kin giỳp v hc tp ln nhau. Hc sinh c
c nhiu on vn khỏc, iu ny cng s lm ny sinh ý tng mi cho cỏc em
khi c lng nghe v c bi ca bn. Giai on ny cn c trau di v ng
phỏp v trỡnh by bi vit hc sinh cú th lu tr sn phm ca mỡnh.
- Vic t chc cỏc phong tro h tr cho vic vit vn nh dnh mt gúc

hc tp cỏc em cú th trng by nhng sn phm ca mỡnh (nhng bi vn
hay) c lp cựng tham kho.
- Rốn cho hc sinh k nng nú trong Tp Lm Vn rt quan trng. Giỏo
viờn cn khuyn khớch HS t do núi, ngh c iu gỡ thoi mỏi din t ra
iu y, iu ny giỳp HS mnh dn phỏt biu a ra ý kin ca mỡnh. Thng

Trang 24
 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: Mét sè biÖn ph¸p rÌn kÜ n¨ng miªu t¶ cho häc sinh líp N¨m 
============================================================================
thì các em mang nặng tâm lý đứng lên lỡ nói sai sẽ bị cô mắng hoặc các bạn chê
cười. Để giải tỏa gánh nặng tâm lý này, tôi thường để các em tự do đưa ra ý kiến
của mình dù cho ý kiến đó chưa sát với yêu cầu của câu hỏi đặt ra. Đừng bao
giờ phủ nhận sạch trơn những suy nghĩ của các em mà nên động viên để các em
tự tin hơn khi phát biểu.
Việc thực hiện “Sổ tay văn học” hay tạo “Thư viện nhỏ cho lớp” là rất cần
và thiết thực. Nó còn giúp các em hạn chế việc mắc lỗi chính tả khi làm bài. Có
nhiều giáo viên đặt ra câu hỏi tại sao có những em khi viết chính tả không hề
mắc lỗi nào nhưng khi viết bài văn lại sai nhiều lỗi như thế ? Nguyên nhân chính
là do khi viết bài văn các em không được nghe cô giáo phát âm từng tiếng như
khi viết chính tả mà bản thân các em phải vận dụng tư duy để diễn đạt lại thành
ý (Đối với lứa tuổi của các em, nhất là HS lớp 2, 3 cùng một lúc các em khó có
thể tập trung làm tốt được nhiều việc), do đó, đa số các em thường viết theo
những ngôn ngữ phát âm giao tiếp hằng ngày, hoặc cũng có khi do viết vội, viết
câu dài gặp những từ khó thì lười đánh vần từ đó viết sai chính tả. Nếu được
chuẩn bị bài trước ở nhà (các em có thời gian kiểm tra chính tả, không bị khống
chế thời gian làm bài) HS sẽ tự tin hơn và đỡ sai chính tả hơn khi làm bài.
* Để hỗ trợ cho HS, chúng ta cũng cần cung cấp thêm cho các em một số
từ (theo dạng chủ đề đang học) để các em tham khảo.
VD1: Đối với dạng văn tả người
- Tả vóc dáng : cao, lùn, gầy, mảnh mai, bụ bẫm, lụ khụ, yểu điệu …

- Tả khuôn mặt, diện mạo : bầu bỉnh, rám nắng, xanh xao, trái xoan, hốc
hác, đần độn, ủ rủ, cau có …
- Tả làn da : nhăn nheo, xanh như tàu lá chuối, trắng trẻo, chai cứng, mốc
thếch, da bánh mật…
- Tả mắt : đen huyền, đen láy, bồ câu, ti hí, mắt ốc bươu…
VD2: Đối với dạng tả cây
- Thân cây: sần sùi, ram ráp, trơn lùi. Đầy gai …
- Lá cây: xanh thẳm, xanh mượt, xanh uá …

Trang 25

×