Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Khoá luận tốt nghiệp lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật bật nhảy đập cầu cho đội tuyển nữ cầu lông trường THPT gia lộc hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.64 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DUC THẺ
CHẤT
LÒ VĂN CƯƠNG
LựA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KỸ THUẬT BẬT NHẢY ĐẬP CẦU
CHO ĐỘI
TUYỂN NỮ CẦU LÔNG TRƯỜNG
THPT GIA LỘC - HẢI DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC • • •

HÀ NỘI - 2015

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
• • • • KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT
LÒ VĂN CƯƠNG
LựA CHỌN BÀI TẬP
• • •
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
BẬT NHẢY ĐẬP CẦU CHO ĐỘI
• • • TUYÊN NỮ CẦU LÔNG
TRƯỜNG THPT GIA LỘC - HẢI
DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành:
CNKHSP GDTC
Hướng dẫn khoa học:ThS. GVC.
NGUYỄN MẠNH HÙNG
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: LÒ VĂN CƯƠNG
Sinh viên lớp: K37 SP TDTT Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học này là của tôi. Những vấn


đề chứng tôi đưa ra và bàn luận đều là những vấn đề mang tính cấp thiết và
đúng với thực tế cũng như điều kiện khách quan của trường THPT Gia Lộc -
Hải Dương. Đề tài cũng không trùng kết quả nghiên cứu với bất cứ đề tài nào
trước đây.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Sinh viên
LÒ VĂN CƯƠNG
l.GDTC : Giáo dục thể chất
2.GV : Giáo viên
3.HLV : Huấn luyện viên
4. HS : Học sinh
5. kg : kilôgam
6. m : mét
7.NXB : Nhà xuất bản
8. XHCN : Xã hội chủ nghĩa
9. TDTT : Thể dục thể thao
10. THPT : Trung học phổ thông
11. TW : Trung ương
12. VĐV : Vận động viên
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG *
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1
Thực trạng việc sử dụng kỹ thuật bật nhảy đập câu của
đội tuyển nữ càu lông trường THPT Gia Lộc - Hải
Dương
23
Bảng 3.2
Thành tích thi đâu các giải của đội tuyên nữ Câu lông
trường THPT Gia Lộc - Hải Dương
28

Bảng 3.3
Kêt quả phỏng vân các yêu tô ảnh hưởng tới khả năng
bật nhảy đập cầu của đội tuyển nữ cầu lông trường
THPT Gia Lộc - Hải Dương (n = 25)
29
Bảng 3.4
Kêt quả phỏng vân lựa chọn các bài tập nhăm nâng cao
khả năng bật nhảy đập cầu của đội tuyển nữ cầu lông
trường THPT Gia Lộc - Hải Dương (n = 25)
33
Bảng 3.5 Tiên trình thực nghiệm. 40
Bảng 3.6
Kêt quả phỏng vân lựa chọn test nâng cao hiệu quả kỹ
thuật bật nhảy đập cầu cho đội tuyển nữ càu lông trường
THPT Gia Lộc - Hải Dương(n = 25)
42
Bảng 3.7
Kêt quả kiêm tra trước thực nghiệm của hai nhóm đôi
chứng và thực nghiệm (n =10).
44
Bảng 3.8
Kêt quả kiêm sau thực nghiệm của hai nhóm đôi chứng
và thực nghiệm
45
Biêu đô
3.1
Biêu đô biêu hiện thành tích trước thực nghiệm của đội
tuyển nữ càu lông trường THPT Gia Lộc - Hải Dương
46
Biêu đô

3.2
Biểu đồ biểu hiện thành tích sau thực nghiệm của đội
tuyển nữ cầu lông trường THPT Gia Lộc - Hải Dương
47
ĐẶT VẤN ĐỀ

Thể dục thể thao là một bộ phận hữu cơ của nền văn hóa xã hội. Trong
một xã hội hiện đại văn minh với trình độ khoa học phát triển không thể thiếu
được TDTT. cầu lông được du nhập vào nước ta từ những năm 1960, muộn
hơn so với các môn thể thao khác, nhưng nó đã dàn phổ biến ở cả thành thị và
nông thôn, được nhiều người ưa thích và tham gia tập luyện. Tập luyện cầu
lông giúp phát triển toàn diện các năng lực thể chất, nâng cao sức khỏe, rèn
luyện ý chí đạo đức. Đặc biệt phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính, mọi tầng lớp
nhân dân lao động, với dụng cụ tập luyện đơn giản, dễ tập nên phong trào Cầu
lông phát triển rộng rãi. Mặc dù vậy nhưng thành tích đỉnh cao càu lông của
nước ta còn kém hơn so với các nước trong khu vực và thế giới, đặc biệt như
Trung Quốc, Malaysia, Indonesia Để đạt được hiệu quả cao ừong thi đấu,
ngoài yếu tố sức khỏe, tâm lý, chiến thuật thì kỹ thuật luôn được các huấn
luyện viên (HLV) và vận động viên (VĐV) quan tâm áp dụng trong quá trình
tập luyện để giành chiến thắng.
Tập luyện thi đấu thể thao không chỉ nâng cao sức khỏe cho người tập,
nâng cao thành tích thể thao mà còn mang lại vinh quang cho đất nước, chỉ cho
bản thân mình mà còn cho đất nước, như ở Seagame 24 đoàn thể thao Việt
Nam đứng ở vị trí 3 ừong bảng xếp hạng 11 nước tham dự. Nhưng đến
Seagame 25 thành tích thi đấu của đoàn thể thao Việt Nam đó tăng một cách
đáng tự hào về số huy chương và vươn lên đứng ở vị trí thứ 2 trong 11 nước
tham dự - với những gương mặt điển hình tiêu biểu cho đoàn thể thao Việt
Nam như: Nguyễn Tiến Minh, Vũ Thị Hương, Văn Ngọc Tú, Nguyễn Thị
Kiệu Đó là những gương mặt tiêu biểu cho thể thao Việt Nam, là những nhân
tố mới thúc đẩy thể thao Việt Nam phát triển cao hơn nữa. Nhưng để đạt được

những thành tích đó là nhờ sự nỗ lực cố gắng hết mình của các VĐV, sự quan
7
tâm đúng đắn của Đảng và Nhà nước cùng với sự phấn đấu hết mình của đội
ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh ừong các trường trung học.
Hải Dương là một tỉnh thành đang có sự phát triển mạnh. Cùng với sự
phát triển kinh tế, tỉnh đã nhận thấy tàm quan ừọng của TDTT trong sự phát
triển toàn diện của con người cũng như thúc đẩy nền kinh tế văn hoá xã hội. Vì
thế tỉnh đó có sự quan tâm tới công tác phát triển TDTT đặc biệt là phát triển
TDTT trong các trường phổ thông, trong đó cầu Lông là một môn cơ bản có ý
nghĩa quan trọng trong việc rốn luyện các em trở thành một con người phát
triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần.
Quá trình tập luyện và thi đấu cầu lông đòi hỏi người chơi phải có đủ
các tố chất và các yếu tố kỹ, chiến thuật, thể lực, tâm lý. Trong khi đó kỹ thuật
bật nhảy đập cầu là yếu tố quan ừọng trong đánh cầu bởi vì đặc điểm môn cầu
lông là môn thể thao thi đấu đối kháng gián tiếp, mọi tình huống do đối
phương tạo ra, do đó vận động viên phải luôn bật nhảy đập càu, đập càu sớm
trên cao thì mới có hiệu quả cao, tạo đươc ưu thế đánh càu nhanh bất ngờ đưa
đối phương vào thế bị động và giành điểm. Chính vì vậy bật nhảy đập cầu là
kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng của môn cầu lông.
Qua quan sát tập luyện và thi đấu của đội tuyển nữ cầu lông trường
THPT Gia Lộc - Hải Dương chúng tôi nhận thấy kỹ thuật bật nhảy đập càu của
các em rất hạn chế, điều này xuất phát tò nhiều nguyên nhân, song cơ bản là do
trình độ và khả năng của các em còn chưa cao.
Trong nhiều năm qua, có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về
môn Cầu lông ở trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, các đề tài mới chỉ nghiên cứu tổng quát về kỹ thuật đập cầu
mà chưa có đề tài nào đề cập đến kỹ thuật bật nhảy đập cầu.
Trên cơ sở phân tích ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ
8

thuật bật nhảy đập cầu cho đội tuyển nữ cầu lông trường THPT Gia Lộc -
Hải Dương”
Mục đích nghiên cứu
Qua việc tìm hiểu thực trạng của phong ừào tập luyện môn cầu lông
trong nhà trường, chúng tôi thấy khả năng bật nhảy đập càu của các em phần
lớn còn hạn chế. VI vậy, chúng tôi lựa chọn một số bài tập ứng dụng trong
giảng dạy và huấn luyện, giúp các em nâng cao hiệu quả kỹ thuật bật nhảy đập
cầu, góp phàn nâng cao hiệu quả của các ừận thi đấu cầu lông trong và ngoài
nhà trường.
Giả thuyết khoa học
Nếu lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nâng cao hiệu quả
kỹ thuật bật nhảy đập cầu tốt thì sẽ đặt được thành tích
cao ừong tập luyện cũng như thi đấu cho đổi tuyển nữ cầu
lông trường THPT Gia Lộc - Hải Dương.
9
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN cứu
1.1. Những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về công tác
giáo dục thể chất
1.1.1. Các quan điểm về GDTC
Trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm Giáo dục Đào tạo, coi Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong
đó công tác GDTC đặc biệt được quan tâm và chú ừọng. Qua các chặng đường
cách mạng, Đảng ta mà người đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những
quan điểm nhất quán và vô cùng đứng đắn về công tác TDTT.
Ngày 27/ 03/ 1946 lời kêu gọi toàn dân tập thể dục của Bác đã phát ra
như một bản tuyên ngôn về TDTT. Hưởng ứng lời kêu gọi của Bác, khắp nơi
trên cả nước dấy lên PHONG TRÀO KHỎE ĐỂ KHÁNG CHIẾN, KIẾN QUỐC. TDTT
đã góp một phần đáng kể đưa cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ đến
thắng lợi vẻ vang.
Thời kỳ xây dựng XHCN ở miền Bắc và đấu ừanh thống nhất đất nước

ở miền Nam, từ năm 1954 -1975 Đảng ta đã khẳng định chiến lược phát triển
TDTT Trong Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III là “PHÁT
TRIỂN TDTT, NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN, GÓP PHẦN XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ
MIỀN BẲC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, GIẢI PHỔNG MIỀN NAM” [ 1 ]. Sau Đại hội Đảng
lần thứ III năm 1961, Bác Hồ đã viết thư cho Hội nghị cán bộ TDTT miền
Bắc. Một lần nữa Hồ Chủ Tịch nhắc đến tầm quan trọng của TDTT đối với
việc nâng cao sức khỏe cho mọi người.
1
0
Năm 1970, Đảng ra chỉ thị 17/CT - TW về việc phát triển phong ừào thể
thao, chỉ thị này đã được nhân dân tích cực hưởng ứng, góp phần nâng cao thể
lực cho quân và dân ta tiến hành sự nghiệp giải phóng dân tộc. [ 2 ]
Ngày 30/ 04/ 1975 cả nước hoàn toàn giải phóng, non sông thu về một
mối. Đứng trước sứ mệnh lịch sử mới, Đảng ta đã đề ra chiến lược ừong văn
kiện Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX và hiến pháp Nước cộng hòa
XHCN Việt Nam năm 1992 cụ thể hóa đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước. Đảng và Nhà nước đã ra chỉ thị 36/ CT - TW ngày 24/ 03/ 94 về công
tác TDTT và mới đây là chỉ thị 17/CT tháng 10/2001 về phát triển TDTT đến
năm 2010.[ 3 ]
Ngày 02/ 04/ 1998 thường vụ Bộ chính trị ra thông tư số 03/TT - TW về
tăng cường lãnh đạo công tác TDTT, thông tư yêu cầu các tổ chức, cơ quan,
ban ngành đoàn thể, tiếp tục quán triệt thực hiện tốt các quan điểm, mục tiêu
và giải pháp lớn về công tác TDTT theo tinh thần chỉ thị 36/CT - TW của Ban
Bí thư Trung ương Đảng khóa VII. [ 16 ]
Tóm lại, thông qua những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về công
tác TDTT, thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước đối với nền
TDTT nước nhà. Điều này đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho việc phát triển sự
nghiệp TDTT của nước ta trong, hiện tại và tương lai.
1.1.2. Giáo dục thể chất trong nhà trưỉmg THPT
Cùng với sự phát triển của các môn học khác, môn thể dục trong các

trường THPT hiện nay cũng đặc biệt được các cơ quan các cấp, các ngành
quan tâm và đầu tư. Môn học thể dục ở trường THPT với các nội dung như
Nhảy cao, Nhảy xa, cầu lông, Đá cầu, Đẩy tạ, trang bị cho học sinh những kiến
thức, kỹ năng giúp cho học sinh biết tập luyện TDTT. Từ đó góp phần phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản
nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam, có đủ sức khỏe, trí thông
minh để hoàn thảnh nhiệm vụ học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc sau này.
1
1
1.2. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT
1.2.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi THPT
Trong quá trình tập luyện và thi đấu các môn thể thao nói chung và môn
Cầu lông nói riêng, người tập sẽ luôn xuất hiện ừạng thái tâm lý.
Tâm lý đóng vai trò hết sức quan trọng, nhất là trong thi đấu nó cùng các yếu
tố khác như kỹ thuật, chiến thuật, thể lực tạo nên thành tích thể thao, cầu lông
là môn thể thao đòi hỏi sự nỗ lực ý chí cao, khả năng hoạt động của hệ thần
kinh và cơ bắp dẻo dai, bền bỉ.
Ở lứa tuổi này các em có những bước phát triển lớn về thể chất và tinh
thần, có những đặc điểm nổi bật là sự hình thành giới tính, đang tách dần tuổi
thơ ấu để chuyển sang giai đoạn trưởng thành. Do đó ở thời kỳ này, các em
được hình thành những phẩm chất mới về ý chí, tình cảm tạo điều kiện để
chuẩn bị thành người lớn.
Các hoạt động trí tuệ và học tập của các em đang phát triển mạnh mẽ so
với các lứa tuổi thấp hơn, do vậy sự ghi nhớ trừu tượng của các em phát triển
hơn hẳn.
Ở lứa tuổi này, học tập được thúc đẩy bởi nhiều động cơ mà ý nghĩa
nhất là động cơ thực tiễn, xuất phát từ những động cơ đúng đắn và rất nhạy
cảm với những cái mới đã thúc đẩy các em có thái độ tự giác, tích cực trong
tập luyện duy trì thể trạng và năng lực hoạt động TDTT. Nếu các em có động
cơ đứng đắn sẽ tích cực tập luyện, thi đấu để thực hiện mục đích hoạt động

TD, TT. Đây là điều mà các giáo viên, huấn luyện viên cần chú ý, định hướng
cho các em để xây dựng thái độ đúng đắn, tạo hứng trong học tập, nâng cao
chất lượng giờ học GDTC.
Do đặc điểm trí nhớ đối với lứa tuổi học sinh THPT khá tốt nên giáo
viên có thể sử dụng phương pháp trực quan, kết hợp với giảng giải phân tích
các chi tiết kỹ thuật động tác, giải thích rõ ý nghĩa cũng như cách sử dụng các
1
2
phương tiện, phương pháp trong GDTC để các em có thể tự tập một cách độc
lập trong thời gian nhàn rỗi.
Mặt khác ở lứa tuổi này, phần lớn các em chỉ tập chung học một số môn
có liên quan tới nghề của mình trong tương lai, chưa chú tâm vào các môn học
khác hoặc chỉ lấy điểm trung bình. Do vậy, giáo viên và HLV cần giúp cho
học sinh hiểu được ý nghĩa, tác dụng và nhiệm vụ GDTC ừong nhà trường phổ
thông.
Ngoài ra ở lứa tuổi này giáo viên và HLV có được thiện cảm và sự tôn
trọng của các em thì đó là một trong những điều kiện thuận lợi cho công tác
giảng dạy và huấn luyện, giáo viên cần phải là người thân thiện và gương mẫu.
Do vậy việc nắm vững những đặc điểm tâm lý lứa tuổi là điều rất quan
trọng đối với các giáo viên và HLV. cần phải thường xuyên quan sát, giáo dục
phù họp trên cơ sở tích cực, sáng tạo, biết điều chinh và tổ chức hoạt động cho
các em, tạo điều kiện phát triển tốt khả năng của mình, giáo dục các em trở
thành con người có năng lực và nhân cách tốt.
1.2.2. Đặc điểm sinh lý
Ở lứa tuổi này có bước phát triển nhảy vọt, cơ thể có những biến đổi đa
dạng về cấu tạo, chức năng sinh lý dưới tác dụng của nhiều yếu tố như môi
trường sống, di truyền và quá trình tập luyện TDTT. Những ảnh hưởng tới
người tập do hoạt động tập luyện cần phù hợp với đặc điểm giới tính và lứa
tuổi, trình độ tập luyện của đối tượng. Do đó việc nghiên cứu, tìm hiểu các đối
tượng là việc hết sức quan trọng, nó đóng góp tích cực vào việc tập luyện, thi

đấu của VĐV để nâng cao thành tích.
- Hệ thần kinh: Trong thời kỳ này, hệ thần kinh phát triển mạnh và hoàn
chỉnh hơn, khả năng tư duy và khả năng phân tích tổng hợp cũng phát
triển rất mạnh, thuận lợi cho việc hình thành phản xạ có điều kiện Do
1
3
sự hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm cho
sự hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, sự ức chế không cân bằng
sẽ làm cho các em bị khuếch tán, động tác thừa nhiều, sức chú ý tập
trung kém dễ mệt mỏi và ảnh hưởng tới hoạt động TDTT. Vì quá trình
giảng dạy, huấn luyện cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện, nên thị
phạm nhiều nội dung để buổi học thêm sinh động và đa dạng hóa. Có
thể xen kẽ vào các trò chơi và thi đấu để hệ thần kinh tăng hưng phấn
nhịp nhàng và thích họp.
- Hệ tuần hoàn: Đang trên đà phát triển mạnh để kịp với sự phát triển của
toàn thân, nhưng còn thiếu cân đối gây nên sự mất thăng bằng tạm thời
ở các bộ phận cơ thể như sự mất thăng bằng giữa hệ tim và mạch máu.
Do tim của các em phát triển chậm hơn so với mạch máu, cơ năng hoạt
động điều tiết của tim chưa tốt, sự co bóp của tim còn yếu. Hoạt động
quá nhiều, căng thẳng dẫn đến mệt mỏi, kích thước tương đối và tuyệt
đối của tim tăng dần theo lứa tuổi, kích thước tim của các em chịu ảnh
hưởng rất lớn của quá trình tập luyện. Nếu tập luyện thường xuyên sẽ
tăng khả năng chịu đựng với khối lượng cao nhung cần chú ý cho VĐV
trong quá trình tập luyện phải tuân thủ theo nguyên tắc từ khối lượng
nhỏ đến khối lượng lớn, tránh tăng khối lượng đột ngột sẽ làm ảnh
hưởng không tốt đến sự phát triển của mạch máu.
- Hệ hô hấp: Phổi của các em phát triển nhanh nhưng không đều, nhất là
khoang ngực nhỏ, hẹp nên các em thường thở nhanh và không ổn định.
Dung tích sống nhỏ hơn người lớn, dung tích sống của Nữ là 3200cm
3

.
Dung tích sống cũng như thông khí phổi và khả năng hấp thụ ôxi tối đa
kém hơn người lớn, khi vận động căng thẳng chủ yếu tăng ở tần số hô
hấp để tăng lượng thông khí phổi. Do vậy cơ thể dễ bị mệt mỏi, khi
1
4
huấn luyện không thể huấn luyện cực hạn, phải chú ý nhịp điệu và độ
sâu hô hấp. Như vậy mới có thể hoạt động với cường độ lớn và lâu dài.
- Hệ tiêu hóa: Phát triển tốt hiệu quả hấp thụ các chất qua đường tiêu hóa
cao, VĐV ở lứa tuổi này đang trong đà phát triển mạnh mẽ về thể chất
và tinh thần nên càn được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng tránh
giảm sút trọng lượng của cơ thể. Vì vậy, cần có chế độ dinh dưỡng và
sinh hoạt hợp lý.
- Hệ bài tiết: Chịu sự tác động của các tuyến nội tiết, có tác dụng đối với
sự điều hòa thân nhiệt, do tiêu hóa và bài tiết tốt nên ở lứa tuổi này các
em có khả năng phục hồi rất nhanh so với người lớn.
- Hệ vận động:
+ Xương: Đang ở thời kỳ phát triển tốt so với cơ, chiều cao của các em
ở giai đoạn này có thể đạt 8 - 10cm/l năm, tỷ lệ chất vô cơ ừong xương tăng
lên đáng kể, song xương của các em vẫn đang trong giai đoạn phát triển mạnh
mẽ về chiều dài, lớp sụn của các khớp dày, tính co duỗi của nang khớp và gân
khớp lớn. Phạm vi hoạt động của các em lớn. Do vậy, việc tập luyện TDTT có
tác dụng tốt đến sự phát triển của hệ xương, tuy nhiên cần phải chú ý đến tư
thế, sự cân đối trong hoạt động để tránh sự hoạt động sai lệch của xương và
cong vẹo cột sống, tránh không để các em mang vác vật quá nặng hoặc làm các
động tác tĩnh quá lâu, quá căng thẳng, sẽ làm cho xương dễ phát triển dị hình
và kìm hãm sự phát triển chiều dài của xương.
+ Cơ: Hệ thống cơ phát triển chậm so với xương, khối lượng cơ tăng lên
rất nhanh, đàn tính cơ tăng, nhưng cơ tăng không đều chủ yếu là phát triển cơ
nhỏ và dài, do đó khi cơ hoạt động dễ dẫn đến mệt mỏi, vì sự phát triển thiếu

cân đối nên khi tập luyện, HLV phải chú ý phát triển cơ bắp cân đối cho các
em.
1
5
+ Khớp: Sụn khớp là “cốt lõi” của hệ vận động, Khớp bất động giúp
xương tạo thành hộp, khối để bảo vệ nội quan và nâng đỡ xương.
- Khớp bán động giúp xương tạo thành 2 khoang bảo vệ, ngoài ra còn có
vai trò quan trọng đối với việc giúp cơ thể mềm dẻo cho dáng di & lao
động phức tạp.
- Khớp động đảm bảo sự linh hoạt của tay, chân.
1.3. Hệ thống kỹ thuật cơ bản cầu lông
Trong Cầu lông hệ thống kỹ thuật cơ bản rất đa dạng bao gồm các nhóm
kỹ thuật chính như di chuyển, phòng thủ, tấn công. Đặc biệt nhóm kỹ thuật tấn
công được sử dụng nhiều, cụ thể là kỹ thuật đập cầu chính diện. Điều này được
thể hiện rõ qua các ừận đấu, kỹ thuật này cho phép VĐV phối hợp nhuần
nhuyễn các bộ phận trên cơ thể thực hiện kỹ thuật đập càu, ngoài ra còn giúp
VĐV liên kết được các yếu tố trong khi đánh cầu như sức mạnh, tốc độ, điểm
rơi
Cầu lông hiện đại đòi hỏi VĐV phải có kỹ thuật toàn diện. Một trong
những yêu càu về quá trình huấn luyện kỹ thuật tấn công và ừong thi đấu việc
sử dụng kỹ thuật đập càu chính diện là một phương tiện chính để chiến thắng
đối phương và giành điểm. Chính vì vậy các VĐV ở các nước trên thế giới đã
biết tận dụng và phát huy tốt những quả đập mạnh và uy lực. Trong các ừận
đấu đỉnh cao thì việc sử dụng biến hóa linh hoạt kỹ thuật này là rất quan ừọng,
nó phát huy được sức mạnh tối đa để dồn ép đối phương vào thế bị động, chờ
cơ hội dứt điểm. Vì vậy trong kỹ thuật đập cầu để phát huy được mục đích dứt
điểm của một đợt tấn công và đạt hiệu quả trong thi đấu các VĐV càn phải
phối hợp các yếu tố sức mạnh, tốc độ, điểm roi.
Hiện nay cầu lông đỉnh cao đã thực hiện chiến thuật lấy công làm chính
để giành thắng lợi, việc sử dụng kỹ thuật đập cầu ừong mọi tình huống là rất

quan trọng, nó là tiền đề cho việc thực hiện kỹ thuật tiếp sau đó.
1
6
Hệ thống các kỹ thuật cơ bản của cầu lông.
- Nhóm kỹ thuật di chuyển
Dựa trên nguyên lý về di chuyển và tác dụng của từng loại mà phân ra
các kỹ thuật di chuyển sau:
+ Kỹ thuật di chuyển đơn bước.
+ Kỹ thuật di chuyển đa bước.
+ Kỹ thuật di chuyển bước nhảy.
- Nhóm kỹ thuật phòng thủ
Dựa trên nguyên lý và tác dụng của kỹ thuật phòng thủ mà phân kỹ
thuật phòng thủ làm hai nhỏm.
+ Kỹ thuật phòng thủ phải thấp tay.
+ Kỹ thuật phòng thủ trái thấp tay.
- Nhóm kỹ thuật giao cầu
Căn cứ vào mặt vợt tiếp xúc khi giao cầu mà phân kỹ thuật giao cầu làm
hai loại.
+ Kỹ thuật giao cầu bằng mặt phải của vợt (thuận tay).
+ Kỹ thuật giao cầu bằng mặt trái của vợt (trái tay).
Căn cứ vào yếu lĩnh kỹ thuật động tác và tác dụng của các kỹ thuật mà
phân chia thành các kỹ thuật cơ bản sau:
+ Kỹ thuật đánh cầu phải cao tay.
+ Kỹ thuật đánh cầu trái cao tay.
+ Kỹ thuật đập càu chính diện.
+ Kỹ thuật đập càu ừên đầu.
+ Kỹ thuật bỏ nhỏ cầu rơi gàn lưới.
+ Kỹ thuật chém cầu hai góc gần lưới.
+ Kỹ thuật chặn cầu.
1

7
- Trên đây là những kỹ thuật cơ bản, mỗi kỹ thuật tấn công cơ bản trên
khi tập luyện đòi hỏi người tập phải biến dạng nhiều loại hình khác và
được vận dụng một cách linh hoạt.
1.4. Cơ sơ huấn luyện thể lực
1.4.1. Ỷ nghĩa của huấn luyện thể lực
Thể lực có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi con người chúng ta, nhất
là trong tập luyện và thi đấu thể thao, chính vi nó có ý nghĩa quan trọng đặc
biệt ấy cho nên người ta đã chú ý đi sâu quan tâm đến huấn luyện thể lực cho
vận động viên, huấn luyện thể lực cho vận động viên là nâng cao khả năng
thích nghi của vận động viên với khối lượng vận động ngày một tăng hay nói
cách khác là cải thiện dần khả năng điều khiển các cơ quan vận động, các cơ
quan nội tạng trong cơ thể.
Trong quá trình tập luyện và thi đấu thể thao yêu cầu ngày một lớn về
cường độ, khối lượng, thời gian mà khả năng chịu đựng của cơ quan, bộ phận
cơ thể người lại có giới hạn nhất định. Chính vì vậy mà muốn nâng cao giới
hạn khả năng chịu đựng của cơ thể thì việc sử dụng một lượng vận động phù
họp với từng vận động viên thì nó lại tạo ra sự thích nghi cho từng vận động
viên phù hợp với lượng vận động mới có tác dụng phát triển tố chất thể lực.
Các tố chất vận động của con người được thể hiện ở trong hoạt động
TDTT là tố chất: sức nhanh, mạnh, bền và khéo léo đó là những tố chất ảnh
hưởng trực tiếp đến thể chất con người. Trong tập luyện và thi đấu thành tích
được quyết định bởi năng lực vận động chính vì nó có tác dụng to lớn cho nên
trong công tác huấn luyện giáo viên, huấn luyện viên và hướng dẫn viên cần
chú ý đến phát triển thể lực.
Phát triển thể lực là cơ sở để tiếp thu kỹ thuật động tác, vận dụng chúng
một cách linh hoạt, sáng tạo trong thi đấu, thực hiện các kỹ thuật động tác đạt
đến mức kỹ xảo hay nói cách khác là việc tiếp thu các động tác và hoàn thiện
1
8

đạt đến kỹ xảo được thực hiện phải dựa trên nền tảng của thể lực chung và
chuyên môn. Huấn luyện thể lưc không những nó tạo ra sự thích nghi của cơ
thể với bài tập và sự tiếp thu hoàn thiện bài tập một cách sáng tạo mà huấn
luyện thể lực nó còn có tác dụng giáo dục phẩm chất nhân cách, đặc biệt là
giáo dục đạo đức, ý trí cho vận động viên. Điều đó được biểu hiện ở sự nỗ lực
cố gắng hoàn thành khối lượng bài tập, phấn đấu vượt qua thành tích, ngưỡng
của bản thân để đạt đến một thành tích cao hơn, vinh quang hơn, rèn luyện bản
lĩnh vững vàng, chủ động sáng tạo ừong quá trình thi đấu.
1.4.2. Cơ sơ sinh lý các tố chất vận động
Các tố chất vận động có liên quan chặt chẽ với khả năng vận động. Sự
hình thành kỹ năng vận động phụ thuộc rất nhiều vào mức độ phát triển các tố
chất vận động. Tập luyện thể dục thể thao có tác dụng phát triển các tố chất
vận động song tính nhịp điệu phát triển các tố chất đó ở các lứa tuổi khác nhau
và các tố chất phát triển đạt mức cao vào các thời kỳ khác nhau.
- Sức mạnh
Sức mạnh là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài bằng sự nỗ
lực cơ bắp.
Mức độ hình thành tổ chức xương, cơ và dây chằng nó quyết định đến
sự phát triển sức mạnh ở trẻ em.
Sức mạnh tích cực tối đa của cơ chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố:
+ Các yếu tố trong cơ ở ngoại vi.
+ Các yếu tố thần kinh trung ương điều khiển sự co cơ và sự phối họp
giữa các sợi cơ.
- Sức nhanh
Là tổ hợp những thuộc tính chức năng của con người nó quyết định trực
tiếp đến đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động và nó
được đặc trưng bởi thời gian tiềm tàng phản ứng vận động tốc độ động tác đơn
1
9
lẻ và tần số động tác đó được thể hiện một cách tổng hợp trong hoạt động thể

lực.
Sự phát triển thời gian phản ứng diễn ra không đồng đều ở các lứa tuổi
khác nhau như ở độ tuổi từ 9 đến 11 tuổi thời gian phản ứng giảm nhanh nhất,
sau 14 tuổi thời gian phản ứng giảm chậm. Chính vì quá trình tập luyện làm
giảm thời gian phản ứng VĐV cho nên giai đoan từ 9 đến 12 tuổi là thời kỳ tôt
nhất để phát triển sức nhanh nếu không huấn luyện trong thời gian này thì
nhưng năm sau phát triển tốc độ kém.
- Sức bền
Là năng lực duy trì khả năng vận động ừong thời gian dài nhất mà cơ
thể chịu đựng được.
Trong quá trình phát triển cơ thể tố chất sức bền cũng biến đổi theo lứa
tuổi ở trong các hoạt động tĩnh lực cũng như động lực.
Sức bền tĩnh lực là khoảng thời gian cơ thể duy trì một lần gắng sức nào
đó, chỉ số sức bền tăng theo lứa tuổi, giới tính.
Sức bền động lực được đánh giá qua hoạt động thể lực và nó phát triển
không đều ở các lứa tuổi khác nhau như sức bền ưa khí phát triển mạnh ở lứa
tuổi 15 đến 18 tuổi, sức bền yếm khí phát triển mạnh ở lứa tuổi từ 10 đến 14
tuổi.
-Khéo léo
Là thể hiện khả năng điều khiển các tố chất thể lực, không gian, thời
gian của động tác.
Yếu tố quan trọng của khéo léo là khả năng định hướng trong không
gian.
Khả năng định hướng về thời gian là khả năng phân biệt tính nhịp điệu
của động tác.
1.4.3. Cơ sở khoa hoc huấn luyên thể lưc
■ •/ a ĩ
2
0
Trong quá trình huấn luyện thể lực yêu càu vận động viên phải nỗ lực, ý

chí cao trong quá trình tập luyện đáp ứng yêu cầu phát triển tố chất vận động
và năng lực cần thiết ừong việc nâng cao thành tích thể thao. Trong bất kỳ một
hoạt động vận động cơ bắp nào nó cũng tiêu hao năng lượng nhất là trong tập
luyện và thi đấu cầu lông nó hoạt động với cường độ, khối lượng, thời gian dài
cho nên tiêu hao rất nhiều thể lực và quá trình huy động sử dụng nguồn năng
lượng đươc diễn ra dưới dạng.
- Hệ thống ATP- CP là chất giữ vai trò trung tâm trong trao đổi năng
lượng, được xem là “đồng tiền năng lượng”.
-Hệ thống CP
-Hệ thống lác tíc
-Hệ thống oxy hóa
1.4.4. Cơ sở huấn luyện sức mạnh cho vận động viên lúa tuổi 16 -18
Đối với việc tập luyện và thi đấu ngoài việc chuẩn bị kỹ chiến thuật, tâm
lý, ý trí đạo đức thì chuẩn bị thể lực là yếu tố quan ừọng, khâu then chốt để đạt
được thành tích thể thao cao. Trong các tố chất thì sức mạnh là một tố chất
quan trọng nâng cao thành tích bằng cách chống lại, khắc phục ngoại lực và
trong huấn luyện thể thao sức mạnh được chia làm 2 loại: sức mạnh nội lực và
sức mạnh ngoại lực.
Ngoại lực là tác động bên ngoài (gió, sóng, lực do đối phương tác động
vào hay trọng lượng cơ thể).
Nội lực là lực gây ra thông qua hoạt động cơ bắp của con người và nó
được thể hiện 2 dạng chính: sức mạnh động lực, sức mạnh tĩnh lực. Sức mạnh
động lực được sinh ra do sự co giãn cơ bắp, còn sức mạnh tĩnh lực được sinh
ra do nỗ lực căng cơ không chuyển động. Tùy theo thời gian xuất hiện sức
mạnh mà ta có sức mạnh tốc độ và sức mạnh bền.
2
1
Sức mạnh tốc độ là khả năng khắc phục các lực cản với tốc độ co cơ cao
của VĐV được đánh giá hay xác định ở các môn thể thao mang tính chất vận
động chu kỳ.

Sức mạnh tốc độ xuất hiện ở thời gian cực ngắn khoảng từ 1 - 3 (s) còn
gọi là sức mạnh bột phát.
Sức mạnh bền là năng lực chống lại mệt mỏi, khi hoạt động sức mạnh
kéo dài nó là nét đặc trưng của vận dụng sức mạnh tương đối cao kết họp với
sự bền bỉ VĐV.
Sức mạnh bền được xác định ở các môn khắc phục lực cản lớn trong
khoảng thời gian dài, ngoài ra còn được xác định, đánh giá ở các môn thể thao
có tính chu kỳ hoặc không chu kỳ. Mức độ phát triển sức mạnh phụ thuộc vào
số lượng sợi cơ tham gia vận động thiết diện ngang cơ bắp, sự xắp xếp giữa
các sợi cơ, sự xắp xếp trong các sợi cơ, đặc điểm tâm lý, hệ thần kinh và trình
độ kỹ thuật người tập.
- Phương pháp phát triển sức mạnh.
Năng lực sức mạnh phát triển theo yêu cầu chuyên môn, yếu tố lượng
vận động có vai trò quyết định đến nhịp điệu tăng cường sức mạnh các phương
pháp tiến hành lượng vận động cũng là phương pháp và hình thức tổ chức
huấn luyện sức mạnh và muốn việc huấn luyện sức mạnh có hiệu quả cao thì
phải chú ý đến việc phân loại huấn luyện khác nhau vì nó giúp ta giải quyết
việc lựa chọn phương pháp và điều khiển việc huấn luyện sức mạnh, hướng
phân loại gồm: huấn luyện theo hình thức của bài tập thể chất, theo tác động
chuyên môn chính và phương pháp co cơ.
Cơ sở lý luận huấn luyện sức mạnh chuyên môn.
Cầu lông là môn thể thao mang tính đối kháng gián tiếp thành tích được
biểu hiện ở năng lực cá nhân VĐV trong việc sử dụng kỹ, chiến thuật, thể lực,
tâm lý. Thi đấu cầu lông đòi hỏi VĐV có trình độ kỹ, chiến thuật điêu luyên,
2
2
bản lĩnh, ý trí kiên cường, tâm lý sắt đá, không chỉ thế thi đấu càu lông còn
đòi hỏi rất cao ở vận động viên về việc phát triển các tố chất thể lực trong đó
có sức mạnh. Đặc điểm của thi đấu cầu lông là VĐV phải di chuyển liên tục
với tốc độ cao trong khoảng thời gian dài với diện tích sân lớn bằng các bước

chạy hoặc bật nhảy, cùng với đó là việc kết họp các động tác đánh cầu hợp lý
nhanh, mạnh để thực hiện ý đồ chiến thuật của mình trong tập luyện và thi đấu
nhằm đạt thành tích cao, sức mạnh trong cầu lông thể hiện ở động tác xuất
phát và các động tác bật nhảy đòi hỏi huy động lớn sức lực nhất là trong quả
đập cầu.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn chúng tôi có thể nói rằng sức mạnh đặc
trưng trong môn cầu lông là sức mạnh tốc độ, chính vì vậy trong quá trình
huấn luyện sức mạnh chuyên môn ừong càu lông ta cần tập trung vào phát
triển sức mạnh cho VĐV.
1.5. Xu hướng huấn luyện cầu lông hiện nay
Cầu lông là một môn thể thao thi đấu gián tiếp mang tính cá nhân, di
chuyển liên tục trên một diện tích sân lớn và thực hiện những động tác phức
tạp, hoạt động trong thời gian dài chính vì vậy mà yêu cầu của môn cầu lông là
phát triển tốt các tố chất vận động sức nhanh, mạnh, bền và sự khéo léo, có
tâm lý thi đấu tốt, ý chí vững vàng đó là những yếu tố quan trọng cấu tạo nên
thành tích cao. Để có được những tố chất đó VĐV phải được tập luyện bền bỉ
lâu dài với cường độ và khối lượng lớn.
Như chúng ta đã biết để đạt được thảnh tích thể thao cao trong thời đại
nền kinh tế - văn hóa - khoa học phát triển người huấn luyện viên, giáo viên
đã không ngừng vận dụng những tiến bộ thành tựu khoa học kỹ thuật vào
nghiên cứu cũng như sử dụng trong tập luyện. Bên cạnh đó người ta vận dụng
huấn luyện với một khối lượng bài tập khổng lồ để đạt thành tích cao trong thi
đấu như các nước có môn cầu lông phát triển đinh cao, Inđônêxia, Trung
2
3
Quốc, Malayxia người ta đã sử dụng các bài tập khác nhau, ngoài các bài tập
chuyên môn ra còn sử dụng rất nhiều các bài tập bổ trợ đó là những bài tập có
tác dụng rất lớn nhằm nâng cao kỹ năng, kỹ xảo VĐV. Như chúng ta đã biết
bài tập bổ trợ là những hành động vận động tạo nền tảng chuyên môn để hoàn
thiện tiếp tục một hoạt động thể thao nào đó.

Trong xã hội hiện nay xu hướng huấn luyện cầu lông rất đa dạng và
phong phú áp dụng mọi thành tựu triệt để của hoa học kỹ thuật vào huấn luyện
và tăng về khối lượng cũng như thời gian để đạt thành tích cao ừong chuyên
môn sâu.
Trong huấn luyện cầu lông hiện nay người huấn luyện viên, giáo viên
sử dụng một khối lượng huấn luyện rất lớn ừong thời gian dài để phát huy tối
đa năng lực cơ thể trong khoảng thời gian ngắn nhất để đạt được thành tích cao
trong thi đấu cầu lông.
Xu hướng huấn luyện cầu lông hiện nay là tăng cao về khối lượng và
thời gian bài tập để đảm bảo sự phát triển tối ưu các kỹ năng vận động và đạt
được thành tích cao ừong thi đấu càu lông.
1.6. Kỹ thuật bật nhảy đập cầu có vai trò đến thành tích thỉ đấu
cầu lông
Cầu lông là môn thể thao mang tính đối kháng gián tiếp và mang tính cá
nhân, VĐV phải luôn luôn di chuyển bật nhảy trong các động tác đánh cầu như
động tác đập cầu, chém càu, phông cầu, VĐV bật càng cao đánh càu càng
sớm trên cao sẽ tạo ưu thế đẩy đối phương vào thế bị động và giành điểm.
Qua quá trình quan sát trong tập luyện, thi đấu ở trường, các giải trong
nước và qua quan sát trên băng hình chúng tôi nhận thấy: trong một trận thi
đấu VĐV thực hiện động tác bật nhảy đập cầu chiếm từ 60 - 70% và VĐVnào
sử dụng kỹ thuật bật nhảy đập càu và di chuyển tốt đều giành được ưu thế và
giành điểm. Nếu vận động viên đứng yên thực hiện động tác đập cầu thì đối
2
4
phương có khoảng thời gian chuẩn bị như thế không tạo được bất ngờ đưa đối
phương vào thế bị động nhưng nếu VĐV bật nhảy đập càu thời gian thực hiện
động tác nhanh, tốc độ cầu bay lớn sẽ làm cho đối phương bất ngờ và giành
điểm.
Như vậy ừong quá trình thi đấu cầu lông ngoài các yếu tố kỹ, chiến
thuật thể lực, tâm lý thì kỹ thuật bật nhảy đập cầu cũng là một yếu tố quan

trọng góp phần tạo nên thành tích thể thao đỉnh cao. Đó là một yếu tố quan
ừọng tạo nên thành tích và càn được chúng ta quan tâm, áp dụng vào trong dạy
học và huấn luyện.
Qua quá trình nghiên cứu tài liệu, chúng tôi thấy có một số đề tài nghiên
cứu về cầu lông như: Nguyễn Ngọc Điệp K33 GDTC, Nguyễn Văn Xiêm K34
GDTC, .Trường ĐHSP Hà Nội 2.
Tuy nhiên, các đề tài mới chỉ nghiên cứu tổng quát về kỹ thuật đập cầu
mà chưa có đề tài nào đề cập đến kỹ thuật bật nhảy đập cầu.
Trên cơ sở phân tích ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề tôi mạnh dạn
nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng tới sức mạnh và tìm ra những bài tập
nhằm nâng cao khả năng bật nhảy đập cầu để cải thiện thành tích thể thao môn
Cầu lông cho trường THPT Gia Lộc - Hải Dương.
CHƯƠNG 2
NHIỆM yụ - PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN cứu
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích nghiên cứu, chúng tôi xác định giải quyết hai
nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng kỹ thuật bật nhảy đập cầu của đội
tuyển nữ cầu lông trường THPT Gia Lộc - Hải Dương.
2
5

×