Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Khoá luận tốt nghiệp ứng dụng bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật phát bóng cao tay chính diện cho học sinh nam khối 11 trường THPT xuân hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.17 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC THẺ
CHẤT

HỒNG CƠNG DUY

ỨNG DỤNG BÀI TẬP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KỸ THUẬT PHÁT BĨNG CAO
TAY CHÍNH DIỆN CHO HỌC SINH
NAM KHỐI 11 TRƯỜNG THPT XN
HỊA
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chun ngành: CNKHSP GDTC

Ngưịi hướng dẫn Khoa học

ThS. NGUYỄN XN ĐỒN
HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tên tơi là: Hồng Cơng Duy
Sinh viên lớp: K37 GDTC
Tôi xin cam đoan đề tài “ứng dụng bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật
phát bóng cao tay chính diện cho học sinh nam khối 11 trường THPT Xn
Hịa” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, đề tài không trùng với kết quả
nghiên cứu của tác giả khác. Các kết quả nghiên cứu này mang tính thời sự cấp
thiết đúng thực tế khách quan của trường THPT Xn Hịa - Vĩnh Phúc.
Hà Nội, ngày.......tháng.......năm 2015
Sinh viên


ĐC

Hồng Cơng Duy
Đối chứng

ĐCSVN

Đảng cộng sản Việt Nam

ĐHSP

Đại học sư phạm

GDTC

Giáo dục thể chất

HSSV

Học sinh sinh viên

m

Mét

s

giây

NXB


Nhà xuất bản


STN

Sau thực nghiệm

TDTT

Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực Nghiệm

TTN

Trước thực nghiệm

TW

Trung Ương

VĐV


Vận động viên

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC

Tổ chức thực nghiệm

3.2.2.1.

3
1


DANH MỤC BIỂU BẢNG
3.2.2.2..................................................................................................................
3.2.2.3.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3.2.2.4.
PHỤ LỤC
3.2.2.6.
Nội dung
3.2.2.7.
3.2.2.5.
Trang
Số
biểu

bảng - biểu
3.2.2.8.
đồ
3.2.2.9.
Thực trạng đội ngũ giáo viên thê dục trường 3.2.2.10.
Bảng 3.1
20
THPT Xuân Hòa - Vĩnh Phúc
3.2.2.11.
3.2.2.12.
Thực trạng cơ sở vật chât phục vụ cho giảng 3.2.2.13.
Bảng 3.2
21
dạy và học tập mơn GDTC
3.2.2.14.
3.2.2.15.
Thực trạng sử dụng kỹ thuật phát bóng của 3.2.2.16.
Bảng 3.3
học sinh nam khối 11 trường THPT Xuân Hòa - Vĩnh Phúc.
3.2.2.17.
3.2.2.18.
Kêt quả phỏng vân lựa chọn các bài tập nâng 3.2.2.19.
Bảng 3.4
25
cao hiệu quả kỹ thuật phát bóng cao tay chính cho nam học
sinh khối 11 trường THPT Xuân Hòa - Vĩnh Phúc (n=10)
3.2.2.20.
3.2.2.21.
Mức độ sử dụng thời gian cho giảng dạy nâng 3.2.2.22.
Bảng 3.5

28
cao kỹ thuật phát bóng cao tay chính diện cho học sinh nam
khối 11 trường THPT Xuân Hòa - Vĩnh Phúc. (n=10)
3.2.2.23.
3.2.2.24.
Kêt quả phỏng vân vê mức độ ưu tiên lựa 3.2.2.25.
Bảng 3.6
30
chọn test đánh giá hiệu quả phát bóng cao tay chính diện
cho học sinh nam khối 11 trường THPT Xuân Hòa - Vĩnh
Phúc. (n=10)
3.2.2.26.
Bảng 3.7
3.2.2.29.
Bảng 3.8
3.2.2.32.
Bảng 3.9
3.2.2.35.
Bảng 3.10

3.2.2.27.

Kêt quả test kiêm ừa trước thực nghiệm của

hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.(nA= nB = 30)
3.2.2.30.
Tiên trình thực nghiệm trong 6 tuân
3.2.2.33.

Kêt quả kiêm tra các test sau thực nghiệm của


hai nhóm TNvàĐC. (nA= nB = 30)
3.2.2.36.

Kêt quả so sánh hai sô trung bình quan sát

trước và sau thực nghiệm của nhóm đối chứng.

3.2.2.28.
32
3.2.2.31.
34
3.2.2.34.
35
3.2.2.37.
36


3.2.2.38.
Bảng 3.11

DANH MỤC BIỂU BẢNG
3.2.2.39.
Kêt quả so sánh hai sô trung bình quan sát
trước và sau thực nghiệm của nhóm đối chứng.

3.2.2.41.
3.2.2.42.
Biêu đô thê hiện kêt quả kiêm tra băng test 1
Biêu đơ 3.1

(Phát bóng vào khu vực 3 m cuối sân (quả)
3.2.2.44.

3.2.2.40.
37
3.2.2.43.
38


3.2.2.45.
quát (giây)

Biêu đô 3.2 Biêu đô thê hiện kêt quả băng test 2 Chạy dẻ

3
8


8
3.2.2.46. ĐẶT VẤN ĐỀ
3.2.2.47.


3.2.2.48.

Hệ thống giáo dục thể chất là bộ phận quan trọng của nền

giáo dục xã hội chủ nghĩa, hoạt động thể dục thể thao có vị trí, vai trò quan
trọng đặc biệt. Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Con người là vốn quý
của xã hội, bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho con người là nhiệm vụ ừọng

tâm, nhiệm vụ hàng đầu của trường học” [4]. Càng thấy rõ hơn mục đích giáo
dục thể chất nước ta, là bồi dưỡng thế hệ trẻ, trở thành những người phát triển
về mọi mặt. Có phẩm chất đạo đức, có trình độ chun mơn giỏi, có sức khỏe
tốt để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Thời
đại mới bên cạnh sự hội nhập của nền kinh tế, là các hoạt động giao lưu văn
hóa- thể thao để tăng cường thêm tình đồn kết hữu nghị, sự học hỏi lẫn nhau
giữa các địa phương, quốc gia hay các châu lục. Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ
3.2.2.49.................................................................................của các môn thể
thao, như bóng đá, cầu lơng, điền kinh..................................Mơn bóng chuyền
3.2.2.50.

là một ừong nhưng môn thể thao phong trào phát triển rộng khắp,

nó có mặt ở khắp mọi nơi tị nơng thơn và thành thị và được nhiều người trên
khắp thế giới tham gia tập luyện và thi đấu, đó là phương tiện GDTC góp phần
giáo dục người tập về các mặt: Đạo đức, ý trí, thẩm mỹ, tính tập trung và lịng
dũng cảm, đặc biệt là nâng cao tinh thần đồn kết, tính trách nhiệm, tập thể gắn
bó.
3.2.2.51.

Mặt khác, bóng chuyền là mơn thể thao giàu tính cảm xúc

với sự sơi động vốn có, địi hỏi người chơi phải thơng minh sáng tạo để đáp
ứng với nhịp độ trận đấu cao, thời gian kéo dài, sự căng thẳng của thi đấu đối
kháng. Vì thế, GDTC cho thế hệ trẻ là vấn để được Đảng và nhà nước đặc biết
quan tâm, Nghị Quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII tháng 6/1991 của


9


Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định về công tác TDTT cần coi ừọng nâng cao
chất lượng thể chất trong điều kiện thời gian rất ngắn [5].
3.2.2.52.

Đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những nội

dung được các cấp, các ngành quan tâm đặc biệt ở trường THPT. Tạo cho
người học tính tự giác trong học tập cũng như trong tập luyện để theo kịp sự
phát triển của xã hội. Tiếp thu kỹ năng chiến thuật một cách toàn diện đó là
nền tảng vững chắc để cho việc học tập có hiệu quả.
3.2.2.53.

Kỹ thuật phát bóng cao tay chính diện là một kỹ thuật rất

quan ừọng, là khởi đầu của một pha bóng, sử dụng bàn tay phát bóng về sân
đối phương, đây cũng là một kỹ thuật tấn cơng. Kỹ thuật phát bóng cao tay
chính diện u cầu chính xác nhanh mạnh, xốy.
3.2.2.54.

Để nâng cao hiệu quả kỹ thuật phát bóng cao tay chính

diện cho học sinh nam khối 11 trường THPT Xuân Hòa - Vĩnh Phúc đã có một
số tài liệu nghiên cứu như: Đề tài “Nghiên cứu và lựa chon một sổ bài tập
nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật phát bóng cao tay trước mặt cho đội tuyển
nam trường THPT Tiên Du 1 - Bắc Ninh” của tác giả Hoàng Anh Tuấn sinh
viên trường ĐHSP Hà Nội, đề tài “Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ
thuật phát bóng cao tay chính diện cho đội tuyển bóng chuyền nam trường
THPT Tây Tiền Hải - Thái Bình” của tác giả Nguyễn Đình Chinh sinh viên
K36 Trường ĐHSP Hà Nội 2. Tuy nhiên điều kiện cơ sở vật chất, thời gian tập

luyện của các em học sinh trường THPT Xn Hịa - Vĩnh Phúc là khơng hợp
lý. đối với học sinh nam khối 11 trường THPT Xn Hịa - Vĩnh phúc chưa có
tác giả nào nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “ủng dụng bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật phát bóng cao tay
chính diện cho học sinh nam khối 11 trường THPTXuân Hòa - Vĩnh Phúc


1
0
* Mục đích nghiên cứu:
3.2.2.55.

Qua việc tìm hiểu thực trạng của phong trào tập luyện

mơn bóng chuyền ừong nhà trường, chúng tơi nhận thấy khả năng phát bóng
cao tay chính diện của các em cịn rất hạn chế. Từ đó lựa chọn được các bài
tập nâng cao hiệu quả phát bóng cao tay chính diện cho học sinh nam khối 11
trường THPT Xn Hịa - Vĩnh Phúc góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy
kỹ thuật mơn Bóng chuyền của nhà trường.
* Giả thuyết khoa học:
3.2.2.56.
Neu lựa chọn và ứng dụng thành công các
bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật phát bóng cao tay
chính diện cho học sinh nam khối 11 THPT Xn Hịa Vĩnh Phúc thì hiệu quả giảng dạy và tập luyện kỹ
thuật đó sẽ đạt hiệu quả cao hơn, từ đó nâng cao
được trình độ tập luyện và thi đấu bóng chuyền của
học sinh nam khối 11 trường THPT Xuân Hòa - Vĩnh
Phúc.

3.2.2.57. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐÈ NGHIÊN cứu

1.1.

Nguồn gốc và chức năng của TDTT.
3.2.2.58.

Thể dục thể thao ra đời và phát triển theo sự phát triển của

xã hội lồi người đó là cơ sở sinh tồn của mọi hoạt động, là hoạt động thực
tiễn cơ bản nhất. Thể dục thể thao phát sinh trong những điều kiện sinh hoạt
vật chất nhất định của xã hội đặc biệt là săn bắt.
3.2.2.59.

Trong thời cổ xưa con người sống thành những bầy lớn

sinh sống bằng săn bắt hái lượm là bộ phận sản xuất ra sản phẩm tiêu dùng chủ
yếu nhất của thời đó. Ngay cả trong quá trình giải quyết các vấn đề thiết yếu
như: Ăn, mặc,
3.2.2.60...................................................................................................ở,

của

mình. Tất cả hoạt động của con người đều phục vụ săn bắn...................hay nói


1
1
3.2.2.61.

cách khác săn bắn là một cuộc thi giữa con người và con vật về


sức nhanh, sức mạnh, sức bền thực tế đấu tranh khốc liệt để sinh tồn buộc con
người phải biết chuẩn bị dạy và học. Đây chính là điều kiện khách quan để
TDTT ra đời, mặt khác do hoạt động tư duy có rất sớm nên những kinh
nghiệm hoạt động của con người được tập họp lại nhiều làn trong cuộc sống và
được tích lũy lại đã làm cho con người nhận thức được hiện tượng tập luyện,
vì họ hiểu rằng chạy càng nhiều thì chạy càng nhanh, càng dẻo dai thì hiệu quả
của sự săn bắn càng tốt hơn. Vì vậy, ừong tập luyện con người nhận thấy việc
tập luyện là rất cần thiết để chuyển bị cho lao động, để lao động được khỏe
mạnh, dẻo dai, bền bỉ. Cho nên ta tập luyện động tác tương tự như ném, bắt,
đẩy, leo chèo dần dần quá trình lao động và tập luyện con người đã tích lũy
kinh nghiệm và truyền từ đời này sang đời khác. Đây chính là điều kiện chủ
quan để TDTT ra đời. Trong thời kì này TDTT mang tính thực dụng trực tiếp
cùng với sự phát triển của loài người đặc biệt là sự phát triển của khoa học kỹ
thuật làm giảm nhẹ sức lao động của con người. Vì vậy, vai trị của TDTT lại
mang tính thực dụng gián tiếp nó chuẩn bị thể lực cho con người. Ngồi ra nó
cịn có nhiều vai trị, chức năng khác như: Thể dục chữa bệnh, thể dục nghề
nghiệp, thể dục vệ sinh.
1.1.1.

Chức năng cơ bản của thể dục thể thao.

3.2.2.62.

Chức năng thể dục thể thao được hiểu là những thuộc tính

khách quan vốn có của nó ừong sự tác động tới con người, tới quan hệ giữa
con người với nhau trong sự thỏa mãn và phát triển nhu cầu nhất định của con
người và xã hội.
3.2.2.63.


Chức năng của TDTT khơng phải tự nó được thực hiện

mà thơng qua sự hoạt động tích cực của con người, chỉ có trực tiếp tập luyện
thì chức năng của TDTT mới được phát huy.


1
2
1.1.2.

Chức năng đặc thù của thể dục thể thao.

3.2.2.64.

Chức năng giáo dưỡng: Nhằm hình thành cho thế hệ trẻ

kỹ năng, kỹ xảo vốn vận động cơ bản ừong cuộc sống và ừang bị tri thức
chuyện môn.
3.2.2.65.

Chức năng thể thao: Khai thác và mở rộng giới hạn khả

năng thể lực và các kỹ năng liên quan trực tiếp với con người và thể hiện ở thể
thao thành tích cao.
3.2.2.66.

Chức năng giải trí và hồi phục sức khỏe: Nhằm chống lại

mệt mỏi, đáp ứng nhu cầu cảm xúc và hồi phục sức khỏe.
3.2.2.67.


Chức năng chung của thể dục thể thao: Chức năng của thể

dục thể thao liên quan một cách khách quan đến những tác động không chỉ về
mặt thể thao mà cả về mặt phẩm chất tâm lý nhân cách. Vì vậy, chức năng đặc
thù không thể tách rời chức năng văn hóa giáo dục chung của nó, bao gồm các
chức năng sau:
3.2.2.68.

Chức năng thẩm mỹ: Thỏa mãn con người về tăng cường

sức khoẻ, phát triển thể chất cân đối hoàn thiện.
3.2.2.69.

Chức năng chuẩn mực hóa: Thể hiện ở sự đánh giá trình

độ chuẩn bị thể lực, trình độ thể thao, trình độ hồn thiện thể chất.
3.2.2.70.

Chức năng cơng nghệ thơng tin: TDTT không những là

vật hấp dẫn với những thông tin có ích với xã hội lồi người trong lĩnh vực
này, mà còn là vật chuyền tải những giá trị TDTT sang con người, tập thể, đất
nước, thế hệ khác.
1.2.

Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vai trò của thể dục thể

thao trong nhà trường.
3.2.2.71.


Thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng của nền giáo

dục XHCN. Nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển tồn diện có tri thức, có đạo
đức và hồn thiện về thể chất.


1
3
3.2.2.72.

Tăng cường sức khỏe cho nhân dân, nâng cao trình độ thể

chất, góp phàn làm phong phú đời sống tinh thần và giáo dục con người. Đảng
ta đã khẳng định: “Mục tiêu và động lực chỉnh của sự phát triển là vì con
người, do con người” [3], Nhân tố con người đóng vai trị quan trọng và được
đặt ở vị trí trung tâm trong tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội.
3.2.2.73.

Như lời Bác Hồ nói: “Con người là vốn quỷ của xã hội,

bảo vệ sức khỏe cho con người là nhiệm vụ trong tâm hàng đầu của ngành
TDTT” [4].
3.2.2.74.

Vì vậy, phải quan tâm và bồi dưỡng nhân tố con người

phát triển toàn diện, con người XHCN và Bác cũng đã từng nhấn mạnh
“Muốn xây dựng XHCN trước hết phải có con người XHCN” [4].
3.2.2.75.


Đào tạo và bồi dưỡng nhân tố con người là trách nhiệm

chung của Đảng và Nhà nước, nhưng trước tiên thuộc về ngành Giáo dục và
Đào tạo ừong đó có ngành TDTT. GDTC đặc biệt là GDTC cho thế hệ trẻ là
một bộ phận không thể thiếu ừong nền giáo dục quốc dân, Bác Hồ nói: “Giữ
gìn dân chủ, xây dựng nhà nước, gây dựng nhà nước, gây đời sống mới việc gì
cũng cần có sức khỏe mới thành cơng” [4], chính vì vậy mà Đảng và nhà nước
ta ln quan tâm tới sự phát triển của nền thể dục thể thao nước nhả.
3.2.2.76.

Đại hội Đảng làn thứ 3 năm 1960 của Đảng lao động Việt

Nam đã định hướng công tác giáo dục rèn luyện thể chất đối với tuổi trẻ học
đường đã được hội nghị TW 2 tháng 3 năm 1963 phát triển con người toàn
diện.
3.2.2.77.

Chỉ thị 06 tháng 10 năm 1980 của Ban Bí Thư TW Đảng

về cơng tác giáo dục thể chất đã đề cập tới vấn đề quan ừọng như vai ừò tác
dụng của TDTT và Giáo dục Quốc phòng, thể dục thể thao quàn chúng, nhất
là thể dục thể thao trong trường học.


1
4
3.2.2.78.

Nghị quyết Đại hội 7 của ĐCSVN tháng 6 năm 1991


khẳng định công tác TDTT cần coi trọng nâng cao giáo dục thể chất trong
trường học.
3.2.2.79.

Chỉ thị 112 /CT ngày 9/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng

về công tác TDTT trong những năm trước mắt: “Đối với HSSV trước mắt cần
phải dạy và học TDTT” [5].
1.3.

Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuồi trung học phổ thông.

1.3.1.

Đặc điẳn sinh (ý lứa tuổi trung học phổ thông.
3.2.2.80.

Lứa tuổi trung học phổ thông là lứa tuổi đầu thanh niên,

là thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt thể lực, nhưng sự phát triển cơ thể
cũng muộn so với sự phát triển cơ thể của nguời lớn. Có nghĩa là ở lứa tuổi
này cơ thể các em đang phát triển mạnh, khả năng hoạt động của các cơ quan
và các bộ phận cơ thể c nõng cao c th l:
* Hờ võn ụng.
3.2.2.81.

ô

1


ão

- H xưong: Ở lứa tuổi này phát triển một cách đột ngột về chiều dài,
3.2.2.82.

độ dày, đàn tính xương giảm, độ giảm xương do hàm lượng

Magie, photpho, canxi tong xương tăng. Q trình cốt hố xương ở các bộ
phận chưa hồn tất. Chỉ xuất hiện ở một số bộ phận cơ (cột xương sống). Các
tổ chức sụn được thay thế bằng mô xương nên cùng với sự phát triển chiều dài
của xương cột sống thì khoảng cách biến đổi của cột sống khơng giảm mà trái
lại tăng lên có xu hướng cong vẹo.Vì vậy ừong quá trình giảng dạy càn ừánh
cho học sinh tập luyện với dụng cụ có ừọng tải quá nặng và các hoạt động gây
chấn động quá mạnh.
-

Hệ cơ: Ở lứa tuổi này cơ của các em phát triển với tốc độ nhanh để đi
đến hoàn thiện, nhưng phát triển không đều và chậm hơn so với hệ
xương.


1
5
3.2.2.83.

Cơ to phát triển nhanh hơn so với cơ nhỏ, cơ chi trên phát triển

nhanh hơn so với cơ chi dưới. Khối lượng cơ tăng lên rất nhanh, đàn tính cơ
tăng lên không đều, chủ yếu nhỏ và dài. Do vậy khi cơ hoạt động dẫn đến

chóng mệt mỏi. Vì vậy khi tập luyện giáo viên giảng dạy cần chú ý phát triển
cơ bắp cho các em.
* Hê thần kinh.
3.2.2.84.

Ở lứa tuổi này hệ thống thần kinh trung ương đó khá hồn

thiện, hoạt động phân tích trên vỏ não về tri giác có định hướng sâu sắc hơn.
Khả năng nhận hiểu cấu trúc động tác và tái hiện chính xác hoạt động vận
động được nâng cao. Ngay từ buổi thiếu niên đó diễn ra q trình hồn thiện
cơ quan phân tích và những chức năng vận động quan trọng nhất, nhất là các
cảm giác bản thể trong điều kiện động tác. Ở lứa tuổi này học sinh không chỉ
học các phần động tác đơn lẻ như trước (chạy, nhảy, bật, bay và chạm đất khi
nhảy, ném tại chỗ và có đà....) mà chủ yếu là từng bước hoàn thiện những phần
đó học trước thành các liên họp động tác tương đối hoàn chỉnh, ở các điều kiện
khác nhau, phù hợp với từng đặc điểm của học sinh. Vì vậy khi giảng dạy cần
thay đổi nhiều hình thức tập luyện, vận dụng các hình thứ trị chơi, thi đấu để
hồn thành tốt những bài tập đó đề ra.
* Hệ hơ hấp.
3.2.2.85.

Ở lứa tuổi này phổi các em phát triển mạnh nhưng chưa

đều, khung ngực cũng nhỏ, hẹp nên các em thở nhanh và nơng, khơng có sự ổn
định của dung tích sống, khơng khí, đó chính là ngun nhân làm cho tần số
hô hấp của các em tăng cao khi hoạt động và gây nên hiện tượng thiếu ôxy,
dẫn đến mệt mỏi.


1

6
* Hê tuần hoàn.
3.2.2.86.

Ở lứa tuổi này hệ tuần hoàn đang ừên đà phát triển mạnh

để kịp thời phát triển tồn thân, tim lớn hơn, khả năng co bóp của cơ tim phát
triển, do đó nâng cao khá rõ lưu lượng máu/phút. Mạch lúc bình thường chậm
hơn (tiết kiệm hơn), nhưng khi vận động căng thì tàn số nhanh hơn. Phản ứng
của tim đối với các lượng vận động thể lực đó khá chính xác, tim ừở nên dẻo
dai hơn.
3.2.2.87.

Từ những đặc điểm tâm lý để lựa chọn một số bài tập bổ

ừợ trên căn bản khối lượng, cường độ phù họp với lứa tuổi học sinh trung học
phổ thông, đặc biệt khi áp dụng các bài tập bổ ừợ càn căn cứ vào đặc điểm thể
lực phù họp với khối lượng vận động. Đồng thời điều chỉnh thời gian tập luyện
cho phù hợp tâm sinh lý của học sinh để cho quá trình giảng dạy đạt kết quả
cao, giúp cho học sinh trở thành con người phát triển toàn diện về thể chất,
tinh thần. Đồng thời nâng cao kết quả học tập và phần nào lôi cuốn các em
hăng say tham gia tập luyện và thi đấu ở trường phổ thông.
1.3.2.

Đặc diểm tâm lý lứa tum trung học phổ thơng.
3.2.2.88.

Ở lứa tuổi này q trình tăng trưởng cơ thể của các em

chưa kết thúc. Mặc dù hoạt động thần kinh cao cấp của các em đó đến lúc phát

triển cao, nhưng ở một số em phần nào hưng phấn cũng mạnh hơn ức chế, dễ
có những phản ứng thiếu kiềm chế cần thiết, do đó dễ làm rối loạn sự phối hợp
vận động. Tính tình, trạng thái tâm lý ở lứa tuổi này cũng hay thay đổi có lúc
rất tích cực, hăng hái, nhưng có lúc lại buồn chán tiêu cực. Ở tuổi này các em
cũng hay đánh giá quá cao năng lực của mình, mới chạy bao giờ cũng dốc hết
sức ngay, mới tập tạ bao giờ cũng muốn cử tạ nặng ngay, các em thường ít chú
ý khởi động đầy đủ, như thế rất dễ tốn sức, hay xẩy ra chấn thương và chính
điều đó đơi lúc làm ảnh hưởng không tốt tới tập luyện thể đục thể thao.


1
7
3.2.2.89.

Nguyên lý phát triển ừong triết học Mác - Lênin thừa

nhận, sự phát triển là quá trình biến đổi của sự vật từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp. Đó là q trình nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ do sự đấu
ừanh giữa các mặt đối lập nằm ngay trong bản thân sự vật hiện tượng. Sự phát
triển tâm lý gắn liền với sự xuất hiện những đặc điểm mới về chất những cấu
tạo tâm lý mới ở những giai đoạn lứa tuổi nhất định. Như vậy, sự phát triển
tâm lý của con người gắn liền với sự hoạt động của con người trong đời sống
thực tiễn phụ thuộc chủ yếu vào một dạng hoạt động chủ đạo.
3.2.2.90.

Vì vậy, khi tiến hành cơng tác giáo dục thể chất cho các

em ở lứa tuổi này không chỉ yêu cầu học sinh thực hiện đúng, nhanh những
bài tập dưới sự chỉ dẫn trực tiếp của giáo viên mà cũn phải chú ý, uốn nắn,
luôn nhắc nhở và chỉ đạo, định hướng và động viên các em hoàn thành nhiệm

vụ, kèm theo khen thưởng để có sự khuyến khích động viên, nói cách khác
phải dạy các em biết cách học, tự rèn luyện thân thể.
3.2.2.91.

Bên cạnh đó trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần phải

động viên, khuyến khích các em học kém, tiếp thu chậm, phải khuyến khích
hướng dẫn các em tập luyện tốt, lấy động viên thuyết phục là phương pháp
chính, chứ khơng phải là vồ vập, đe dọa. Qua đó tạo được hứng thú trong tập
luyện để tạo nên sự phát triển cân đối với từng học sinh và góp phần giáo dục
cho các em thành người có tính kiên cường, biết tự kiềm chế và có ý chí
1.4.

Vị trí và đặc điểm của mơn bóng chuyền.
3.2.2.92.

Trên thế giới, bóng chuyền xuất hiện từ rất lâu đời vào

khoảng cuối thế kỉ 19 và trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, bóng chuyền thế giới
đã có nhiều thay đổi trong kỹ thuật, chiến thuật và luật thi đấu. Trong những
năm gần đây bóng chuyền thế giới thay đổi rất nhanh về kỹ thuật cũng như
chiến thuật, có nhiều kỹ thuật mới ra đời.


1
8
3.2.2.93.

Bóng chuyền là mơn thể thao mà khi hoạt động chủ yếu


dùng cẳng tay và bàn tay trực tiếp đánh vào bóng. Hoạt động bóng chuyền là
hoạt động khơng có chu kỳ, trong thi đấu thường xun có những tình huống
khác nhau xảy ra và diễn biến liên tục.VỊ trí thi đấu của VĐV luôn luôn thay
đổi ừên sân sau mỗi lần tranh giành quyền phát bóng và vị trí đấu thủ luân
chuyển theo chiều kim đồng hồ. Do vậy địi hỏi mỗi đấu thủ phải có thể lực
tốt, trình độ kỹ chiến thuật toàn diện. Biết vận dụng những tư thế kỹ thuật
khác nhau như vậy mới có khả năng hoàn thành chức năng nhiệm vụ ở bất kỳ
vị trí nào trên sân.
3.2.2.94.

Trong mơn bóng chuyền kỹ chiến thuật ln ln thay đổi

biến hố đa dạng nhưng vẫn mang tính chất liên hồn, nhịp điệu, có tính hấp
dẫn, sơi nổi, sinh động. Điều kiện thiết bị đơn giản, thi đấu hấp dẫn dễ phổ
cập, được quần chúng ưa thích tập luyện. Thi đấu bóng chuyền có tính chất
đối kháng cao, nhất là ở khâu đập bóng và chắn bóng.
1.5.

Đặc điểm kỹ thuật phát bóng cao tay chính diện.
3.2.2.95.

Quả phát bóng là khâu mở đầu cho một trận đấu, hay một

pha bóng. Đây là quả tấn cơng đầu tiên sang phần sân đối phương, nhằm gây
khỏ khăn cho đối phương, tạo điều kiện thuận lợi để ghi những điểm quan
ừọng để giành thắng lợi. Trải qua quá trình phát triển của kỹ thuật phát bóng
đã biến hóa rất nhiều từ kỹ thuật phát bóng ban đầu như phát thấp tay rồi đến
cao tay và uy lực nhất như kỹ thuật nhảy phát bóng ngồi ra cịn các hình thức
biến hóa của các kỹ thuật này. Kỹ thuật phát bóng cao tay chính diện là kỹ
thuật được sử dụng nhiều trong cả tập luyện và thi đấu. Kỹ thuật phát bóng

này có đặc điểm là khi phát bóng người ở tư thế chuẩn bị, mặt đối diện với
lưới, tay tiếp xúc lúc đánh bóng ở tầm cao. Bóng tung cao hơn đầu khoảng 1 l,5m và hơi chếch về trước, tay phải vung lên ừên, hơi gập ở khớp khuỷu và


1
9
kéo căn ra sau. Góc gập ở khớp khuỷ lớn hơn 90°. Cùng lúc vung tay, vai phải
và đầu chuyển động ra sau, vùng ngực và thắt lưng căng. Khi đánh bóng, tay
phải duỗi mạnh ở khớp khuỷu, đưa tay vươn lên cao kết họp với nâng vai và
vung tay ra trước đánh bóng (góc nghiêng vươn tay khoảng 80°) từ phía sau
hơi xuống dưới để bóng chuyển động ra trước - lên cao.
1.6.

Một sổ yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phát bóng cao tay chính diện.
3.2.2.96.

Bóng chuyền là một mơn thể thao hoạt động khơng có

chu kỳ, do đó các hoạt động thi đấu diễn ra rất đa dạng, tình huống trận đấu
khơng dự báo trước chính xác, do đó chỉ tập luyện lâu dài và có trình độ cao
mới có thể xử lí đạt hiệu quả cao ở các phương án tấn cơng cũng như phịng
thủ.
3.2.2.97.

Trong thi đấu vận động viên có thể dử dụng nhiều kỹ

thuật khác nhau như: Chuyền bóng, phát bóng, đập bóng hay chắn bóng dùng
các kỹ thuật này được người tập luyện và thi đấu dùng liên tục trong suốt quá
trình thi đấu và tập luyện việc hình thành kỹ xảo động tác và sử dụng chúng
trong tập luyện và thi đấu người ta đều phải tính đến hiệu quả sử dụng chúng.

Với trình độ phát triển ngày càng cao các kỹ thuật phát bóng khơng chỉ với
mục đích đưa bóng vào cuộc mà cịn gây khó khăn cho đối phương ừong
chuyền bước một cao hơn là ăn điểm trực tiếp, trong q trình thi đấu kéo dài
người thực hiện có thể thành cơng hoặc phát bóng hỏng trong những trường
hợp đó người thực hiện đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như: Yếu tố kỹ thuật,
yếu tố thể lực, yếu tố tâm lý.
1.6.1.

Các yếu tố về kỹ thuật

3.2.2.98.

Yếu tố kỹ thuật có tầm quan trọng đặc biệt đối với hiệu

quả phát bóng nói chung và phát bóng cao tay chính diện nói riêng. Nếu kỹ


2
0
thuật chưa đạt được tới kỹ xảo thì động tác phát bóng sẽ mắc phải rất nhiều sai
làm.
3.2.2.99.

Khi trình độ kỹ thuật thấp thì kỹ năng vận động thể hiện

động tác phải tập chung chú ý cao vào các thành phần động tác. Còn nhiều cử
động thừa. Nếu được lặp lại nhiều lần thì động tác càng trở nên thành thục, các
cơ sở phối họp động tác dàn dàn được tự động hóa và kỹ năng trở thành kỹ
xảo.
3.2.2.100.


Người tập khó có thể đạt được thành tích nếu họ khơng có

vốn dự trữ các kỹ xảo vận động riêng lẻ phong phú. Mỗi người tập phải luôn
tập chung vào từng chi tiết động tác trong hành vi chiến thuật của mình, khi đã
thành kĩ xảo thì tính liên tục của động tác thể hiện ở tính nhẹ nhàng liên kết và
tính nhịp điệu bền vững của động tác. Sự hình thành một kỹ xảo động tác phụ
thuộc vào các yếu tố chủ quan hoặc khách quan như: Các yếu tố lựa chọn các
bài tập, cách thực hiện các bài tập, tâm lý khi thực hiện, các điều kiện sân bãi...
w.
1.6.2.

Các yếu tố thể lục.

3.2.2.101.

Yếu tố thể lực rất càn thiết giúp cho người học nhanh

chóng tiếp thu và hồn thiện kỹ thuật, chiến thuật thi đấu, nâng cao thành tích
thể thao. Trình độ thể lực khơng cao sẽ khơng đáp ứng được quá trình thi đấu
căng thẳng liên tục trong thời gian dài.
3.2.2.102.

Các mơn thể thao nói chung và mơn bóng chuyền nói

riêng trong thi đấu phải thực hiện các kỹ thuật khác nhau ừong thời gian dài.
Do vậy ở cuối các hiệp đấu, trận đấu người tập sẽ bị giảm sút về thể lực dẫn
đến việc thực hiện kỹ thuật kém hiệu quả.
3.2.2.103.


Như vậy, trong tập luyện và thi đấu mơn bóng chuyền địi

hỏi mỗi cá nhân phải có trình độ kỹ thuật cao, muốn vậy phải tạo được một


2
1
trình độ thể lực chun mơn tốt để phục vụ cho việc phát triển các kỹ thuật,
chiến thuật, tâm lí và thành tích sau này.
1.6.3.

Các yếu tố tâm lí.

3.2.2.104.

Mơn thể thao bóng chuyền có ảnh hưởng nhất định đến sự

phát triển các mặt tâm lí của người tập: Tri giác, sự quan sát, trí nhớ, sự tư duy,
trí tưởng tượng, cảm xúc và các phẩm chất ý chí. Tâm lí có ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả phát bóng. Trạng thái tinh thần, đạo đức của một tập thể đội
bóng phụ thuộc trực tiếp vào tính chất, mối quan hệ lẫn nhau trong nội bộ. Do
vậy tinh thần tập thể, mối quan hệ tinh thần tập thể, mối quan hệ tơn trọng lẫn
nhau, giúp đỡ lẫn nhau, sự đồn kết nhất trí của từng thành viên ừong tập thể là
những điều kiện càn thiết cho quá trình tập luyện.
3.2.2.105. CHƯƠNG 2
3.2.2.106. NHIỆM yụ - PHƯƠNG PHÁP - TỔ CHỨC NGHIÊN cứu
2.1.

Nhiệm vụ nghiên cứu.


3.2.2.107.

Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, đề tài giải quyết 2

nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực ừạng công tác giáo dục thể chất
trường học và thực trạng sử dụng bài tập phát bóng cao tay chính diện trong
mơn bóng chuyền cho học sinh nam khối 11 trường THPT Xuân Hòa -Vĩnh
Phúc.
3.2.2.108.

Nhiệm vụ 2: ứng dụng và đánh giá hiệu quả của các bài

tập phát triển kỹ thuật phát bóng cao tay chính diện trong mơn bóng chuyền
cho học sinh nam khối 11 trường THPT Xuân Hòa - Vĩnh Phúc.
2.2.

Phương pháp nghiên cứu.

3.2.2.109.

Để giả quyết các nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng

các phương pháp sau:
2.2.1.

Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu.


2
2

3.2.2.110.

Trong q trình nghiên cứu chúng tơi đã đọc, tham khảo

tài liệu, phân tích tổng họp các tài liệu có liên quan đến đề tài. Nhằm mục đích
phục vụ cho việc tổng quan và tìm hiểu cơ sở khoa học của bài tập phát triểnkỹ
thuật phát bóng cao tay chính diện trong mơn bóng chuyền cho học sinh nam
khối 11 trường THPT Xuân Hòa - Vĩnh Phúc.
2.2.2.

Phương pháp phỏng vấn.

3.2.2.111.

Chúng tôi đã kết họp phiếu hỏi với kết hợp phỏng vấn

trực tiếp các thày cô giáo bộ môn. Đưa ra câu hỏi cụ thể về việc nâng cao kỹ
thuật phát bóng cao tay chính diện cho học sinh nam khối 11 trường THPT
Xuân Hòa - Vĩnh Phúc, làm cơ sở thực tiễn để lựa chọn các bài tập nâng cao
kỹ tht phát bóng cao tay chính diện. Với hai hình thức phỏng vấn:
3.2.2.112.

+ Phỏng vấn gián tiếp: Hình thức này được tiến hành bằng

phiếu điều tra đã được chuẩn bị trước. Với mục đích, lựa chọn phương pháp
tập luyện phù hợp và đạt hiệu quả cao sau khi tập luyện.
3.2.2.113.

+ Phỏng vấn trực tiếp: Hình thức này được tiến hành bằng


cách gặp gỡ các giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy trong trường để tìm ra
hình thức và nội dung tập luyện ngoại khóa nào phù họp và lơi cuốn học sinh
tích cực tham gia tập luyện.
2.2.3.

Phương pháp quan sát sư phạm.

3.2.2.114.

Chứng tôi sử dụng phương pháp này để quan sát trực tiếp

các buổi học của các em học sinh và cách thức tiến hành giảng dạy của giáo
viên từ đó đánh giá thực trạng cơng tác giáo dục thể chất trường học và thực
trạng giảng dạy mơn bóng chuyền từ đó làm cơ sở. Trên cơ sở đó chúng tôi
xây dựng những bài tập hợp lý hơn và mang tính khoa học hơn.
2.2.4.

Phương pháp thực nghiệm sư phạm.


2
3
3.2.2.115.

Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm để kiểm nghiệm đánh

giá tính hiệu quả của các bài tập ứng dụng, để tiến hành kiểm tra ban đầu, làm
cơ sở để phân nhóm.
-


Nhóm thực nghiệm A (nA): Gồm 30 học sinh tập luyện theo hệ thống
bài tập mà chúng tôi nghiên cứu.

-

Nhóm thực nghiệm B (n B): Gồm 30 học sinh vẫn tiến hành tập luyện
theo hình thức cũ.
3.2.2.116.

Sau 6 tháng tiến hành thực nghiệm, chúng tôi tiến hành so

sánh trước và sau thực nghiệm rồi đối chiếu làm sáng tỏ hiệu quả của bài tập.
3.2.2.117.

Qua quá trình thực nghiệm được tổ chức chặt chẽ với từng

buổi tập. Chúng tôi đã loại trừ yếu tố khách quan tác động đến từng nhóm và
tránh ảnh hưởng của nhóm này đến nhóm kia, vấn đề còn lại là sự tác động của
tổ họp phương pháp đến từng nhóm khác nhau để đánh giá hiệu quả của
chúng.


2
4
2.2.5.

Phương pháp kiểm tra sư phạm.
3.2.2.118.

Mục đích của phương pháp này dùng để khảo sát thực


trạng và xác định các chỉ số về phát triển kỹ thuật phát bóng cao tay chính diện
của học sinh trước và sau thực nghiệm ở nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm. Từ đó rút ra những nhận xét và đánh giá về 2 nhóm thực nghiệm.
2.2.6.

Phương pháp toán học thống kê.
3.2.2.119.

Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích kết quả

nghiên cứu. Thơng qua các đại lượng đặc trưng trong toán học thống kê.
- Cơng thức tính số trung bình:
n
3.2.2.120.
X=—

3.2.2.121.
n
3.2.2.122.
Cơng thức tính phương sai:
3.2.2.123.
3.2.2.1.

3.2.2.124.
- Cơng thức tính độ lệch chuẩn: ổ =
3.2.2.125.
- Cơng thức so sánh hai sơ trung bình:
3.2.2.126.


r

t=
3.2.2.2.

Trong đó:
3.2.2.127.
3.2.2.128.
3.2.2.129.
3.2.2.130. X : Là số trung bình cộng.
3.2.2.131.

: Là giá tri trung của nhóm đối chứng.

XA


2
5
3.2.2.132.

XB: Là giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm. nA,nB: Là số

người của 2 nhóm Xị: Là giá trị khảo sát của i n: Là số cá thể.


×