Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Ứng dụng bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật ném rổ bằng một tay trên vai cho học sinh nam khối 11 trường THPT nam sách hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 58 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT



PHÙNG XUÂN LƢU




ỨNG DỤNG BÀI TẬP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KỸ THUẬT NÉM RỔ BẰNG
MỘT TAY TRÊN VAI CHO HỌC SINH
NAM KHỐI 11 TRƢỜNG THPT
NAM SÁCH - HẢI DƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: CNKHSP GDTC

Hƣớng dẫn khoa học


ThS. NGUYỄN XUÂN ĐOÀN



HÀ NỘI - 2015

LỜI CAM ĐOAN



Tên tôi là: Phùng Xuân Lƣu
Sinh viên lớp: K37 GDTC
Tôi xin cam đoan đề tài “Ứng dụng bài tập nâng cao hiệu quả kỹ
thuật ném rổ bằng một tay trên vai cho học sinh nam khối 11 trƣờng
THPT Nam Sách - Hải Dƣơng” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đề tài
không trùng với kết quả nghiên cứu của tác giải khác. Toàn bộ những vấn đề
nêu ra trong đề tài là những vẫn đề mang tính cấp thiết và đúng thực tế khách
quan của trường THPT Nam Sách - Hải Dương.

Hà Nội, ngày… tháng… năm 2015

Tác giả khóa luận


Phùng Xuân Lƣu












DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BGD & ĐT
Bộ giáo dục và đào tạo
CLB
Câu lạc bộ
ĐC
Đối chứng
GDTC
Giáo dục thể chất
HLV
Huấn luyện viên
m
mét
NXB
Nhà xuất bản
s
giây
STT
Số thứ tự
TDTT
Thể dục thể thao
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
VĐV
Vận động viên














MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác GDTC trường học 4
1.2. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi THPT 5
1.2.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi THPT 5
1.2.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh THPT 6
1.3. Khái niệm kỹ thuật thể thao, kỹ thuật bóng rổ 8
1.4. Vai trò tác dụng của các bài tập trong giảng dạy nâng cao trình độ tập
luyện kỹ thuật ném rổ bằng một tay trên vai. 10
1.5. Khuynh hướng phát triển bóng rổ trên thế giới 10
1.6. Những yếu tố chi phối hiệu quả kỹ thuật ném rổ bằng một tay trên vai 12
1.6.1. Yếu tố kỹ thuật 13
1.6.2. Yếu tố thể lực 13
1.6.3. Các yếu tố tâm lý 14
1.7. Những sai lầm thường mắc trong thực hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng
một tay trên vai 14
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 15
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu 15

2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu tham khảo 15
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm 15
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm 16
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 16
2.2.5. phương pháp thực nghiệm sư phạm 16
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê 17
2.3. Tổ chức nghiên cứu 18

2.3.1. Thời gian tổ chức nghiên cứu 18
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu 18
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu 18
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 19
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và sử dụng bài tập kỹ thuật ném rổ
bằng một tay trên vai cho học sinh nam khối 11 trường THPT Nam Sách -
Hải Dương 19
3.1.1. Thực trạng công tác GDTC trường THPT Nam Sách - Hải Dương 19
3.1.1.1. Thực trạng hoạt động GDTC trường học của trường THPT Nam Sách
- Hải Dương 19
3.1.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Nam Sách - Hải Dương 20
3.1.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT 20
3.1.1.4. Thực trạng giảng dạy môn học GDTC của trường THPT Nam Sách -
Hải Dương 21
3.1.2. Thực trạng việc sử dụng các bài tập bổ trợ kỹ thuật ném rổ bằng một
tay trên vai của bộ môn Bóng rổ 22
3.1.3. Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kỹ thuật ném rổ
bằng một tay trên vai 24
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập nâng cao kỹ thuật ném
rổ bằng một tay trên vai cho sinh nam khối 11 trường THPT Nam Sách - Hải
Dương 25
3.2.1. Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật bằng một tay trên vai cho

sinh nam khối 11 trường THPT Nam Sách - Hải Dương 25
3.2.1.1. Cơ sở lựa chọn bài tập 25
3.2.1.2. Phỏng vấn lựa chọn bài tập 26
3.2.1.3. Phỏng vấn về mức độ ưu tiên và sử dụng thời gian tập trong một tiết
học 28

3.2.1.3. Tổ chức ứng dụng bài tập đã lựa chọn 28
3.2.1.4. Phỏng vấn lựa chọn test đánh giá hiệu quả bài tập nâng cao kỹ thuật
tại chỗ ném rổ bằng một tay trên vai 32
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật
ném rổ bằng 1 tay trên vai cho học sinh nam khối 11 trường THPT Nam Sách
- Hải Dương 34
3.2.2.1. Tổ chức thực nghiệm 34
3.2.2.2. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm 36
3.2.2.3. Kết quả kiểm tra sau khi thực nghiệm. 36
3.2.2.4. So sánh kết quả hai số trung bình quan sát qua các test kiểm tra trước
thực nghiệm và sau thực nghiệm của hai nhóm TN và ĐC 37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC















DANH MỤC BẢNG - BIỂU - HÌNH VẼ

STT
Nội dung
Trang
Bảng 3.1
Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường THPT
Nam Sách - Hải Dương
20
Bảng 3.2
Thực trạng cơ sở vật chất TDTT của trường THPT Nam
Sách - Hải Dương
21
Bảng 3.3
Thực trạng sử dụng các bài tập kỹ thuật ném rổ bằng
một tay trên vai cho học sinh nam khối 11 trường
THPT Nam Sách - Hải Dương.
23
Bảng 3.4
Kết quả phỏng vấn những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kỹ thuật ném rổ bằng một tay trên vai (n= 20)
24
Bảng 3.5
Kết quả phỏng vấn xác định mức độ ưu tiên các bài tập
nâng cao hiệu quả kỹ thuật ném rổ bằng một tay trên
vai cho học sinh nam khối 11 trường THPT Nam Sách -

Hải Dương (n=20)
26
Bảng 3.6
Phỏng vấn mức độ ưu tiên thời gian mỗi buổi
28
Hình 3.1
Bài tập 5: Ném rổ bằng một tay trên vai chéo góc bảng
cự ly gần 1m (quả)
29
Hình 3.2
Bài tập 6: Hai người đứng đối diện nhau thực hiện kỹ
thuật ném rổ bằng một tay trên vai (quả).
30
Hình 3.3
Bài tập 7: Ném rổ bằng một tay trên vai ở góc 90
o
cự ly
gần 3m (quả)
30
Hình 3.4
Bài tập 8: Ném rổ bằng một tay trên vai ở góc 90
o

45
o
cự ly trung bình 4m (quả).
31
Hình 3.5
Bài tập 9: Ném rổ bằng một tay trên vai tại điểm ném
phạt (quả)

31

Bảng 3.7
Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá hiệu quả
bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật ném rổ bằng một tay
trên vai cho nam học sinh khối 11 trường THPT Nam
Sách - Hải Dương. (n = 20)
33
Bảng 3.8
Kế hoạch tổ chức thực nghiệm
35
Bảng 3.9
Kết quả phỏng vấn sử dụng các bài tập đánh giá hiệu
quả kỹ thuật ném rổ bằng một tay trên vai cho học sinh
nam khối 11 trường THPT Nam Sách - Hải Dương
(n=70)
36
Bảng 3.10
Kết quả phỏng vấn sử dụng các bài tập đánh giá hiệu
quả kỹ thuật ném rổ bằng một tay trên vai cho học sinh
nam khối 11 trường THPT Nam Sách - Hải Dương
(n=70)
37
Bảng 3.11
Kết quả kiểm tra thành tích ban đầu của 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng
38
Bảng 3.12
Kết quả kiểm tra thành tích sau thực nghiệm của 2
nhóm thực nghiệm và đối chứng

39
Biểu đồ 3.1
Kết quả tập kỹ thuật ném rổ bằng một tay trên vai ở góc
90
o
cự ly gần (3m) trước thực nghiệm và sau thực
nghiệm của 2 nhóm
40
Biểu đồ 3.2
Kết quả tập kỹ thuật ném rổ bằng một tay trên vai ở
góc 90
o
và 45
o
cự ly trung bình (4m).
40

1
ĐẶT VẤN ĐỀ

TDTT là một trong những bộ phận cốt yếu của nền văn hóa xã hội. Nó
đóng vai trò rất quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước,
là phương tiện hữu hiệu góp phần giáo dục con người phát triển một cách toàn
diện. Chính vì vậy việc đào tạo ra một con người có đầy đủ phẩm chất đạo
đức, năng lực trí tuệ là việc làm hết sức cần thiết. Trong quá trình lịch sử đi
lên con đường xã hội chủ nghĩa nền TDTT của đất nước ta đang phải mang
một trách nhiệm rất nặng nề và cao cả.
Đất nước ta đang tiến bước trên con đường phát triển. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, ổn định của chính trị, sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật
đã tạo điều kiện cho nghành TDTT phát triển mạnh mẽ.

Ngày nay nền kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội … của Việt Nam đang
hội nhập và phát triển nhanh chóng cùng với các nước trong khu vực và thế
giới. Song hành cùng với sự lớn mạnh của nền kinh tế, chính trị, xã hội …
Ngành TDTT cũng đang có những bước tiến vượt bậc. Thể thao Việt Nam đã
chứng tỏ và khẳng định mình trên đấu trường khu vực và trên thế giới.
Trường THPT Nam Sách - Hải Dương là một trong những trường có bề
dày thành tích thể thao trong nhiều năm. Đứng trước xu thế của thời đại, nhà
trường đang ngày càng củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
nhằm đáp ứng nhu cầu mới của xã hội. Ngoài các môn học văn hóa, học sinh
trong trường còn được học tất cả các môn thể thao như: Điền kinh, Đá cầu,
Cầu lông, Bóng bàn, Bóng rổ …
Trong các môn thể thao, Bóng rổ là môn thể thao tuy còn mới mẻ với
học sinh, nhưng nó đã được học sinh đón nhận rất sôi nổi. Do tính chất hưng
phấn vốn có của mình ngoài ra nó cũng còn là một môn thể thao có hình thức
và điều kiện tập luyện đơn giản.

2
Bóng rổ ra đời ở Mỹ. Năm 1891 giáo sư G.Nâysmit giáo viên thể chất
của trường Huấn luyện Springphild tại bang Massachuset sáng tạo ra. Bóng rổ
là một môn thể thao phong phú hấp dẫn và có sức lôi cuốn mạnh mẽ, nhất là
đối với thanh thiếu niên lứa tuổi học sinh, sinh viên. Đây là môn thể thao đối
kháng trực tiếp và được phát triển rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới
và là một nội dung thi đấu chính thức trong các Đại hội thể thao Olympic,
Châu lục và Khu vực [ 5 ].
Theo chương trình của nhà trường, học sinh học môn Bóng rổ được học
hai kỹ thuật cơ bản là kỹ thuật dẫn bóng thực hiện hai bước ném rổ một tay
trên cao và kỹ thuật ném rổ bằng một tay trên vai
Ném rổ bằng một tay trên vai là kỹ thuật cơ bản và phổ biến, được sử
dụng để ném rổ ở cự ly gần, xa, trung bình và khi ném phạt, là kỹ thuật rất
cần thiết cho những người mới tập môn bóng rổ. Nó đòi hỏi ở người thực hiện

sự phối hợp nhịp nhàng của chân, tay, thân người, nhưng tốc độ ném bóng
cũng như thời điểm ném bóng không đúng cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kỹ
thuật động tác. Và đã có đề tài nghiên cứu về môn Bóng rổ như của sinh viên
Ngô Thị Hải 2012 nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về kỹ thuật ném rổ
bằng một tay trên vai trong Bóng rổ dành cho học sinh nam khối 11 trường
THPT Nam Sách – Hải Dương. Chính vì vậy việc nghiên cứu các bài tập bổ
trợ cho kỹ thuật ném rổ một tay trên vai là rất quan trọng và cần thiết. Thông
qua qúa trình lên lớp nội dung bóng rổ tại trường trong quá trình thực tập sư
phạm tôi thấy đa số học sinh thực hiện kỹ thuật không đúng. Vì vậy tôi lựa
chọn nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật ném rổ bằng một tay
trên vai cho học sinh nam khối 11 trường THPT Nam Sách - Hải Dương.”



3
*Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng các bài tập bổ trợ trong quá trình giảng dạy, học
tập và lựa chọn bài tập bổ trợ nâng cao hiệu quả kỹ thuật ném rổ bằng một tay
trên vai cho học sinh nam khối 11 trường THPT Nam Sách - Hải Dương.

* Giả thuyết khoa học
Nếu bài tập lựa chọn có tác dụng nâng cao hiệu quả kỹ thuật ném rổ
bằng một tay thì hiệu quả tập luyện sẽ tốt hơn, từ đó nâng cao được thành tích
tập luyện và thi đấu bóng rổ của học sinh nam khối 11 trường THPT Nam
Sách - Hải Dương sẽ tốt hơn.



















4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về công tác GDTC trƣờng học
Giáo dục thể chất là một trong những mục tiêu giáo dục toàn diện của
Đảng và Nhà nước ta và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước rất coi trọng công tác
TDTT nói chung và GDTC trường học nói riêng. GDTC là nội dung bắt buộc
trong các bậc học, ngành học. Từ mầm non cho tới đại học.
Chỉ thị 36/CT-TW ngày 24/03/1994 của Ban Bí thư TW Đảng giao
trách nhiệm cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục TDTT thường xuyên phối
hợp chỉ đạo công tác GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học, để việc tập
luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên.
Chỉ thị 36/CT - TW đã được Đại hội Đảng lần thứ IX xác định phương
hướng và nhiệm vụ “Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm

vóc của người Việt Nam. Phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng
lưới cơ sở rộng khắp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ VĐV thể thao thành tích cao,
đưa Việt Nam lên trình độ chung trong khu vực Đông Nam Á và có vị trí cao
trong nhiều bộ môn. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích nhân dân và các tổ
chức tham gia thiết thực, có hiệu quả cao trong các hoạt động văn hóa thể
thao”. [1]
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII cũng khẳng định: “Công
tác TDTT cần được coi trọng và nâng cao chất lượng GDTC trong các
trường học. Tổ chức hướng dẫn và vận động nhân dân tham gia rèn luyện
hàng ngày”. [13]
Với mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ tương lai của đất nước phát triển toàn
diện: Đức, trí, thể, mĩ, lao động. Tại Hội nghị TW IV khóa VIII về đổi mới

5
công tác Giáo dục - Đào tạo, trong Văn kiện có ghi: Con người trong thời đại
mới là “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo
đức, phong phú về tinh thần …” đã khẳng định mục tiêu giáo dục nhằm giáo
dục về nhân cách tăng cường thể lực cho học sinh, sinh viên. Ngày 07/08/1995
Thủ Tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị 113/TT nêu rõ yêu cầu đối với tổng cục
TDTT: “Ngành TDTT phải xây dựng định hướng phát triển có tính chiến lược,
trong đó quy định rõ các hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối với mọi
đối tượng lứa tuổi tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi của quần chúng
hướng đến mục tiêu khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [2]
GDTC trong nhà trường phổ thông nhằm từng bước nâng cao trình độ
văn hóa thể thao cho học sinh góp phần vào sự nghiệp TDTT của đất nước và
đặc biệt Nghị quyết TW II khoá VIII về công tác Giáo dục và Đào tạo đã
khẳng định rõ GDTC trong trường học là rất quan trọng.
Công tác TDTT phải góp phần tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế -
xã hội, Quốc phòng - An ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nước, trước
hết là góp phần nâng cao sức khỏe, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức, nâng cao

đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân,
nâng cao lòng tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ nạn xã hội ở từng địa phương.
1.2. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi THPT
1.2.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi THPT
Ở lứa tuổi này các em đã tỏ ra là những người lớn thực sự và muốn mọi
người xung quanh phải tôn trọng mình, tỏ ra mình là người có hiểu biết,
không phải là trẻ con nữa. Các em đã hiểu biết rộng, ưa hoạt động hơn, thích
những việc có hoài bão lớn. Quá trình hưng phấn chiếm ưu thế nên các em
tiếp thu cái mới rất nhanh, song những hoạt động có tính chất lặp lại nhiều
lần, đơn điệu sẽ gây cho các em cảm giác nhanh chán và nhiều khi các em dễ
bị môi trường tác động do đó tạo nên sự đánh giá cao về bản thân. Chính vì

6
vậy, sự thành công sẽ tạo cho các em sự kiêu kỳ và khi thất bại các em trở nên tự
ti, rụt rè, sự đánh giá cao sẽ gây tác động không tốt trong luyện tập, do vậy quá
trình huấn luyện cần kèm theo khen thưởng đúng mức. Từ đó các em tỏ ra không
chán nản, có định hướng rõ ràng, khi đó hiệu quả bài tập sẽ được nâng lên.
1.2.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh THPT
Ở lứa tuổi này các em đã phát triển mạnh mẽ về các cơ quan cũng như
yếu tố thể lực để tiến tới sự hoàn thiện chức năng nên có những biểu hiện về
sinh lý như sau:
- Hệ xƣơng
Thời kỳ này hệ xương của các em lớn lên một cách đột ngột cả chiều
dài và chiều dày, đàn tính xương giảm, tăng lượng canxi trong xương. Xuất
hiện sự cốt hóa ở một số bộ phận của xương như mặt, cột xương sống. Các tổ
chức sụn được thay thế bằng các mô xương nên cùng với sự biến đổi của cột
sống không giảm mà trái lại tăng lên và có thể có xu hướng cong vẹo.
- Hệ máu
Hoạt động cơ bắp làm cho hệ máu có những thay đổi nhất định sau:
Thời gian tập luyện lâu dài và căng thẳng ở các em học sinh nam thì lứa

tuổi này đã tăng. Khối lượng máu tỉ lệ với trọng lượng cơ thể tăng ở mức
hoàn thiện. Lượng hồng cầu trong máu tăng, sau các hoạt động kéo dài lượng
hồng cầu giảm đi và quá trình hồi phục xảy ra nhanh.
- Hệ tuần hoàn
Ở lứa tuổi này đã phát triển, kích thước của tim tương đối lớn, tần số co
bóp của tim đã giảm và tương đối ổn định.
Hệ tim mạch của cơ thể các em ở lứa tuổi này đã thích nghi với sự tăng
công suất hoạt động. Sự hồi phục tim mạch sau khi hoạt động thể lực phụ
thuộc vào độ lớn của lượng vận động. Song, đối với các em nam sự phục hồi
cũng tương đối nhanh, hệ thống điều ứng của hệ tuần hoàn trong vận động,

7
mạch đập và huyết áp hồi phục tương đối nhanh. Cho nên lứa tuổi này có thể
tập những bài tập trong thời gian dài, những bài tập có khối lượng và cường
độ hoạt động hoặc các bài tập phát triển sức bền, cần phải thận trọng và
thường xuyên kiểm tra theo dõi trạng thái sức khỏe của học sinh.
- Hệ hô hấp
Ở lứa tuổi này có sự thay đổi rõ nét về độ dài của chu kỳ hô hấp. Tỷ lệ
thở ra hít vào thay đổi tần số hô hấp, dung tích sống và thông khí phổi tăng,
khả năng hấp thụ oxy tối đa lớn.
Tuy nhiên, các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực
nhỏ, chủ yếu là co giãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và tập trung
chú ý thở bằng ngực: Các bài tập bơi, chạy cự ly trung bình, chạy việt dã có
tác dụng tốt đến sự phát triển của hệ hô hấp.
- Hệ cơ
Ở giai đoạn này hệ cơ phát triển với tốc độ nhanh, nhưng vẫn chậm so
với hệ xương biểu hiện là các em cao, gầy. Khối lượng cơ tăng không đều và
chủ yếu là các cơ nhỏ dài, độ phì đại của cơ chưa cao. Do đó khi hoạt động
nhanh dẫn đến mệt mỏi. Vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên phải chú ý
phát triển cơ bắp của các em nhằm phát triển một cách hoàn thiện cho hệ cơ.

- Hệ thần kinh
Bộ não của các em thời kỳ này tiếp tục phát triển và đưa đến hoàn thiện
khả năng tư duy nhất là khả năng phân tích tổ hợp trừu tượng hóa. Phát triển
rất thuận lợi cho việc hình thành phản xạ có điều kiện. Ngoài ra do sự hoạt
động mạnh của các tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm cho tính hưng
phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế và ức chế không cân bằng ảnh hưởng đến
hoạt động TDTT. Tuy nhiên, với một số bài tập đơn điệu cũng làm cho học
sinh nhanh mệt mỏi, vì vậy cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện, tận dụng
các hình thức trò chơi thi đấu giúp các em hoàn thành tốt các bài tập đã đề ra.

8
1.3. Khái niệm kỹ thuật thể thao, kỹ thuật bóng rổ
* Kỹ thuật thể thao
Trong bất kỳ môn thể thao vận động nào muốn đạt được hiệu quả và
thành tích tốt nhất thì người chơi phải có kỹ thuật thực hiện động tác hợp lý
và phù hợp với đặc điểm cá nhân của từng người.
Kỹ thuật bài tập là cách thức sắp xếp, tổ chức và thực hiện hệ thống các
động tác để giải quyết nhiệm vụ vận động, hoặc nói ngắn gọn, đó là cách thức
để giải quyết nhiệm vụ vận động một cách hợp lý và hiệu quả.
Kỹ thuật thể thao luôn được đổi mới và hoàn thiện. Sự tìm tòi, khám
phá khoa học về các quy luật vận động của cơ thể sự tiến bộ về trình độ thể
lực của vận động viên, sự hoàn thiện về phương pháp giảng dạy, huấn luyện,
sự đổi mới các thiết bị dụng cụ, sân bãi thể thao là những nhân tố chủ yếu
thúc đẩy sự ra đời các kỹ thuật thể thao mới trong hầu hết các môn thể thao.
Kỹ thuật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cấu trúc thành tích hầu
hết các môn thể thao.
Đối với các môn thể thao sức bền, kỹ thuật đảm bảo cho việc thực hiện
các bài tập thi đấu thu được một hiệu quả cao và tiết kiệm năng lượng.
Đối với các môn thể thao mang tính chất sức mạnh tối đa và sức mạnh
nhanh, kỹ thuật là cơ sở để vận động viên có thể phát huy sức mạnh một cách

nhanh nhất và hiệu quả lớn nhất.
Đối với các môn thể thao kỹ thuật phức tạp thì kỹ thuật là yếu tố quyết
định trực tiếp tới thành tích thi đấu.
Từ những ý nghĩa trên, huấn luyện kỹ thuật có thể được coi là một
trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của huấn luyện thể thao.
Có nhiều phương pháp huấn luyện kỹ thuật khác nhau do mỗi môn thể
thao có một đặc thù riêng về cấu trúc kỹ thuật động tác. Để đạt được thành
tích tốt nhất trong Bóng rổ phải có kỹ thuật thực hiện động tác hợp lý và hiệu

9
quả nhất. Kỹ thuật phải phù hợp với đặc điểm cá nhân cũng như cấu tạo giải
phẫu của từng vận động viên.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình giảng dạy và
huấn luyện kỹ thuật là phải biết vận dụng những động tác nhằm đơn giản hóa
kỹ thuật, thực hiện bằng cách phân chia nhỏ và sử dụng các bài tập bổ trợ kỹ
thuật. Học sinh phải hiểu rõ từng động tác, định hình được cách thực hiện
động tác, phải tích cực suy luận để hiểu rõ vì sao kỹ thuật mình áp dụng là
thực sự hợp lý. Cần nâng cao tính tích cực của học sinh.
Trong khi trình độ thành tích thể thao đang ở mức cao, nếu không
nghiên cứu sâu để ngày càng hoàn thiện kỹ thuật thì không thể đạt được thành
tích cao, nhất là những môn có kỹ thuật phức tạp, việc hoàn thiện kỹ thuật
phải được tiến hành trong suốt quá trình huấn luyện. HLV không được bỏ qua
việc giảng dạy các thành phần riêng lẻ khắc phục các sai lầm trong kỹ thuật.
Vốn dự trữ kỹ năng vận động được tạo nên thông qua áp dụng các bài tập
huấn luyện chung và huấn luyện chuyên môn khác nhau. Điều quan trọng là
phải tính đến mối quan hệ hữu cơ giữa các việc phát triển các tố chất thể lực
với việc tiếp tục hoàn thiện kỹ thuật.
Kỹ thuật hoàn thiện đó là tập hợp các cách thức thực hiện động tác thể
thao có hiệu quả nhằm mục đích đạt được thành tích tốt nhất trong quá trình
giảng dạy. Mức độ nắm vững kỹ thuật được thay đổi từ kỹ thuật sơ đẳng của

người mới tập đến kỹ thuật hoàn thiện được hình thành trên cơ sở các quy luật
sinh cơ và sinh hóa sẽ cho phép VĐV thực hiện và hoàn thiện các động tác.
Từ đó các hoạt động tiết kiệm hơn và có hiệu quả hơn.
Trong các môn thể thao phức tạp về kỹ thuật thì việc hình thành kỹ
thuật là nhiệm vụ hàng đầu. Và do đó, thời gian dành cho kỹ thuật ở các buổi
tập sẽ nhiều hơn để nắm vững được các động tác và các yếu tố kỹ thuật.

10
* Kỹ thuật bóng rổ
Kỹ thuật Bóng rổ là tổ hợp các động tác giúp cho vận động viên giải quyết
hiệu quả nhất các nhiệm vụ khi tập luyện và thi đấu.
Trong quá trình phát triển ở mỗi giai đoạn phát triển của Bóng rổ có sự khác
nhau về số lượng các động tác, các phương pháp thực hiện động tác cũng thay đổi và
hoàn thiện. Thường thì phương pháp thực hiện động tác được xác định bởi 3 yếu tố chủ
yếu: Cấu trúc động hình học, cấu trúc động học và cấu trúc nhịp điệu. Những thay đổi
này xảy ra trước hết là do sự khác nhau trong quá trình tấn công và phòng thủ.
1.4. Vai trò tác dụng của các bài tập trong giảng dạy nâng cao trình độ
tập luyện kỹ thuật ném rổ bằng một tay trên vai.
Kỹ thuật ném rổ bằng một tay trên vai là kỹ thuật tương đối phổ biến,
được sử dụng để ném rổ ở cự ly xa, trung bình, gần và khi ném phạt. Là động
tác tương đối khó đòi hỏi độ chính xác cao. Đồng thời phụ thuộc vào việc nắm
bắt chính xác yếu lĩnh động tác và thực hiện kỹ thuật với độ chuẩn xác cao.
Do vậy chúng ta có thể lựa chọn sử dụng các bài tập tác động một cách
có hiệu quả và hợp lý vào các thành phần chi phối trình độ tập luyện của
người được tiếp thu kỹ thuật và thể lực. Từ đó có tác động bổ trợ nâng cao
hiệu quả kỹ thuật ném rổ bằng một tay trên vai.
Song song với việc sử dụng các bài tập bổ trợ chuyên môn người ta
cũng chú trọng đưa vào quá trình giảng dạy các bài tập phát triển thể lực
chuyên môn để nâng cao hiệu quả của kỹ thuật. Có thể nói bài tập bổ trợ vừa
là biện pháp để nắm kỹ thuật, vừa là khâu quan trọng để hoàn thiện và nâng

cao kỹ thuật. Đồng thời cũng là khâu quan trọng để thúc đẩy nhanh quá trình
hình thành kỹ năng kỹ xảo vận động.
1.5. Khuynh hƣớng phát triển bóng rổ trên thế giới
Quan sát các giải đấu quốc tế những năm gần đây, cho ta khả năng dự báo
về các khía cạnh phát triển chất lượng và số lượng của môn thể thao Bóng rổ.

11
- Số lượng các đội có trình độ thường xuyên tăng, các chỉ số về kỹ -
chiến thuật, về tính tích cực, tính hiệu quả, tính vững chắc trong các hoạt
động tấn công và phòng thủ của các đội hàng đầu dần xích lại gần nhau, sự
ganh đua giữa các đội tăng lên gay gắt.
- Sự căng thẳng tâm lý và thể lực trong thi đấu tăng lên đáng kể.
- Trình độ kỹ - chiến thuật của VĐV những đội mạnh nhất thế giới đều
có sự tiến bộ không ngừng.
- Trình độ cá nhân trong tấn công phát triển nhanh được phản ánh ở quá
trình phát triển động tác kỹ thuật và động tác giả, ở tốc độ và sức nhanh trong
di chuyển, ở sự mở rộng phạm vi biến đổi các kỹ năng vận động, ở sự đa dạng
của kỹ thuật qua người, chuyền bóng nhanh qua hàng phòng thủ chặt, ném
bóng chính xác từ cự ly xa vào rổ và chuyền bóng mạnh để đột phá.
- Nâng cao hiệu quả và chất lượng trong phòng thủ liên quan trước hết
với việc sử dụng có hệ thống phòng thủ cá nhân chặt chẽ và tích cực trên nửa
sân của mình cùng với việc kèm người chặt không phạm lỗi ở cự ly gần cầu
thủ kiến thiết có khả năng ném rổ tốt và gần cầu thủ có trình độ cao khác của
đối phương, tập trung chống lại trung phong nguy hiểm đang có bóng và
chống lại sự đột phá ném rổ.
- Đội phòng thủ kèm người chặt, tích cực tranh bóng và chiếm vị trí
trên từng điểm của sân, giành quyền chủ động trận đấu, không cho đối
phương tự do nhận và khống chế bóng và thi đấu theo sự chuẩn bị phối hợp
được tính từ trước.
- Hoàn thiện hơn nữa sự đua tranh sức mạnh tốc độ của hậu vệ với tiền

phong, làm phong phú các kỹ thuật động tác yểm hộ, kết hợp phòng thủ khu
vực và kèm chặt tiền phong ở sân đối phương và ở rổ của đội mình.
- Nâng cao tính linh hoạt, năng động của cả 5 VĐV bóng rổ trên cơ sở
rút ngắn thời gian chuẩn bị, sử dụng hợp lý các hành động phối hợp cực
nhanh của tiền phong khi chơi với tốc độ nhanh…

12
- Kết hợp một cách thông minh lối chơi phối hợp đã được chuẩn bị kỹ
bằng cách chơi toàn sân và hướng toàn đội vào phản công nhanh.
- Không cứng nhắc thực hiện các hình thức và sơ đồ phối hợp đã được
chuẩn bị trước, chuyển sang chơi tốc độ và cơ động.
- Mở rộng khu vực thi đấu một cách hợp lý của trung phong và tiền
phong để tạo khả năng cho mỗi cầu thủ biểu hiện được hết tài năng.
- Sử dụng toàn diện và có hiệu quả những khả năng cá nhân và tố chất
thể lực của các vận động viên ngoại hạng, độ ổn định, niềm tin của họ vào lợi
ích của họ.
- Ưu tiên đưa vào đội những VĐV có chiều cao, được chuẩn bị thể lực,
kỹ - chiến thuật và tâm lý tốt để thực hiện một cách hiệu quả và vai trò người
dẫn đầu của đội, người dẫn đầu trong tấn công, phòng thủ và trong các tình
huống đột xuất, do đó có khả năng tự đưa ra các quyết định quan trọng trong
các tình huống thi đấu căng thẳng.
- Tăng chiều cao trung bình của các VĐV của các đội mạnh, chủ yếu là
các VĐV ở tuyến sau, chiều cao ổn định hiện nay là 202 - 203cm và tuổi
trung bình 24 - 25 tuổi; phát huy lối chơi di chuyển, tốc độ, thể lực của các
cầu thủ tiền phong - hậu vệ có tốc độ với chiều cao 200 - 202cm và trung
phong - tiền phong thứ hai có chiều cao 204 - 207cm, có lối chơi đột phá biên
mãnh liệt; các cầu thủ này nổi bật ở sự phát triển thể lực cân đối, tầm vóc hài
hòa biết hoạt động nhanh, toàn diện dưới rổ và sân mình, ở khả năng bật nhảy
tốt, đột phá táo bạo để tấn công rổ, tranh cướp bóng kiên quyết khi quả ném
rổ của đối phương không thành công.

1.6. Những yếu tố chi phối hiệu quả kỹ thuật ném rổ bằng một tay trên vai
Bóng rổ là môn thể thao đối kháng trực tiếp, lượng vân động cao, VĐV
luôn phải thực hiện kỹ thuật trong tình huống bị đối phương phòng thủ do vậy
việc tìm điều kiện thuận lợi để thực hiện kỹ thuật không bị đối phương phòng

13
thủ và thực hiện chính xác có ý nghĩa rất quan trọng trong thành công của
chiến thuật thi đấu.
1.6.1. Yếu tố kỹ thuật
Yếu tố kỹ thuật có tầm quan trọng đối với hiệu quả ném rổ bằng hai tay
trước ngực. Nếu kỹ thuật còn chưa đạt tới mức kỹ xảo thì biểu hiện trong kỹ
thuật còn có nhiều sai lầm. Khi kỹ thuật còn chưa hoàn thiện sẽ dẫn đến hiệu
quả ném rổ không cao, làm ảnh hưởng tới thành tích thi đấu của toàn đội.Việc
học hoàn thiện động tác đòi hỏi VĐV hiểu được tính chất cơ bản của động
tác, học động tác hình thành theo ba giai đoạn: giao đoạn hình thành khái
niệm ban đầu, giai đoạn học sâu từng phần, giai đoạn củng cố và hoàn thiện,
từ đơn gian đền phức tạp, biết sửa động tác thừa và sai
1.6.2. Yếu tố thể lực
Lượng vận động trong thi đấu Bóng rổ là rất lớn, theo các nhà sinh lý
học TDTT một trận thi đấu Bóng rổ quốc tế VĐV thi đấu trong 4 hiệp VĐV
nói chung phải di chuyển khoảng 6000 - 6500m với tốc độ khá cao, chưa kể
hàng trăm lần bật nhảy hoặc dùng sức cướp bóng. Vì vậy năng lượng tiêu hao
rất lớn khoảng 1500 - 2000 Kcal tùy theo trọng lượng. Vì vậy VĐV Bóng rổ
sau trận đấu thường giảm 2 kg trọng lượng cơ thể.
Do năng lượng tiêu hao lớn dẫn tới các tố chất thể lực cũng giảm sút
theo. Một khi thể lực giảm sút và trong điều kiện tiêu hao năng lượng lớn sẽ làm
cho các thông số kỹ thuật bị sai lệch làm ảnh hưởng đến việc thực hiện kỹ thuật
một cách chính xác. Vì vậy khi mệt mỏi, hiệu quả kiểm soát bóng trong đó có
hiệu quả động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực ở cự ly xa của VĐV sẽ
không chính xác. Qua đó có thể thấy trình độ phát triển các tố chất thể lực là

một yếu tố quan trọng trực tiếp ảnh hưởng và hạn chế hiệu quả kỹ thuật nói
chung và kỹ thuật tại chỗ ném rổ bằng hai tay trước ngực ở cự ly xa nói riêng.

14
1.6.3. Các yếu tố tâm lý
Trong thi đấu thể thao nói chung và thi đấu Bóng rổ nói riêng yếu tố
tâm lý có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng thi đấu của VĐV, đối với đội tuyển
là học sinh quá trình hưng phấn của hệ thần kinh cao do vậy những tác động
do điều kiện của thi đấu, điều kiện tác động của môi trường bên ngoài cũng
ảnh hưởng đến tinh thần tập luyện và thi đấu. Vì vậy người HLV cần phải biết
kết hợp huấn luyện chuyên môn với giáo dục đạo đức, ý chí, kịp thời uấn nắn
các hành vi không tốt của VĐV.
1.7. Những sai lầm thƣờng mắc trong thực hiện kỹ thuật ném rổ bằng
một tay trên vai
Kỹ thuật này sử dụng một tay kết hợp với lực toàn thân kết thúc rổ ơ cự
ly trung bình nếu không có sự cản phá tích cực của người phòng thủ cũng như
các pha ném phạt. Phương pháp này được tiếp thu nhanh bởi cấu trúc động tác
của nó tương đối đơn giản. Tuy nhiên, qua quan sát quá trình dạy học tôi thấy
nhiều học sinh thực hiện rất khó khăn, kỹ thuật ném thiếu chính xác do các
em còn mắc phải những sai lầm khi thực hiện kỹ thuật này đó là:
- Cầm bóng không đúng, đặt bóng không đúng vị trí, tư thế chuẩn bị
không đúng.
- Đường bóng đi thấp, không nâng được khuỷu tay khi ném rổ.
- Do không nắm được nguyên lý kỹ thuật.
- Do duỗi cẳng tay quá sớm.
- Góc độ ra tay quá nhỏ không phù hợp.
- Phối hợp động tác không nhịp nhàng, không phối hợp được lực của
toàn thân để đẩy bóng đi xa.





15
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, đề tài giải quyết 2 nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC và thực trạng sử
dụng các bài tập kỹ thuật ném rổ bằng một tay trên vai cho học sinh nam khối
11 trường THPT Nam Sách - Hải Dương.
Nhiệm vụ 2: Ứng dụng, đánh giá hiệu quả bài tập nâng cao hiệu quả kỹ
thuật ném rổ bằng một tay trên vai cho học sinh nam khối 11 trường THPT
Nam Sách - Hải Dương.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm giải quyết các nghiên cứu trên đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu tham khảo
Phân tích và tổng hợp các tài liệu tham khảo là phương pháp nghiên
cứu được sử dụng nhiều trong các công trình nghiên cứu khoa học nhằm tiếp
thu các nguồn thông tin khoa học có trong tài liệu để tìm ra cơ sở lý luận của
các phương tiện và phương pháp huấn luyện, giảng dạy kỹ thuật ném rổ bằng
một tay trên vai.
Trong qúa trình nghiên cứu chúng tôi đã đọc, tham khảo tài liệu, phân
tích tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài. Nhằm mục đích phục vụ cho
việc tổng quan và tìm hiểu cơ sở khoa học của bài tập ném rổ bằng 1 tay trên
vai cho học sinh nam khối 11 trường THPT Nam Sách - Hải Dương.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
Phương pháp này nhằm thu thập và xử lý những thông tin ban đầu từ
những ý kiến người khác. Là một phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi

trong các công trình nghiên cứu khoa học. Thông qua việc trao đổi, phỏng vấn,

16
tham khảo những ý kiến của các chuyên gia, các HLV, cũng như các giáo viên
Bóng rổ lâu năm có kinh nghiệm từ đó chắc chắn hơn nữa việc lựa chọn một số
bài tập ném rổ bằng một tay trên vai nhằm nâng cao hiệu quả bài tập ném rổ bằng
một tay trên vai cho học sinh nam khối 11 trường THPT Nam Sách - Hải Dương.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Là phương pháp nhận thức đối tượng nghiên cứu trong quá trình giáo
dục và giáo dưỡng mà không ảnh hưởng tới quá trình đó. Nói cách khác, đó là
phương pháp tự giác có mục đích một hiện tượng giáo dục nào đó để thu
lượm được những số liệu, những sự kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn
biến của hiện tượng đó.
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã quan sát quá trình giảng dạy
giảng dạy của trường. Ngoài ra chúng tôi còn tiến hành quan sát các giải thi đấu
bóng rổ nhằm đánh giá thực trạng kỹ thuật ném rổ bằng một tay trên vai của các
học sinh nam khối 11 trường THPT Nam Sách - Hải Dương. Từ đó làm sơ sở cho
chúng tôi lựa chọn các bài tập nâng cao hiệu quả của kỹ thuật ném rổ bằng một
tay trên vai cho học sinh nam khối 11 trường THPT Nam Sách - Hải Dương.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Mục đích của phương pháp này là để khảo sát thực trạng và xác định
các chỉ số về khả năng ném rổ của học sinh trước và sau thực nghiệm ở nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm.
2.2.5. phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm là phương pháp tiến hành nghiên cứu
mà người ta đưa vào quá trình giảng dạy và huấn luyện những nhân tố mới được
nghiên cứu và phải sáng tỏ tính ưu việt của nó so với những nhân tố khác.
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm song
song. Phân nhóm thực nghiệm một cách ngẫu nhiên thành nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng.


17
+ Nhóm 1: Nhóm đối chứng gồm 30 học sinh tập luyện theo chương
trình giảng dạy của nhà trường.
+ Nhóm 2: Nhóm thực nghiệm gồm 40 học sinh thực hiện các bài tập
đã lựa chọn.
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê
Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học.
Trong đề tài ứng dụng các công thức để tính toán và xử lý sau đây:
* Số trung bình cộng :
n
x
x
i



* Phương sai :
n
xx
n
i
i
x




1
2

2
)(

Với n ≥ 30
* So sánh 2 số trung bình :
B
B
A
A
BA
nn
xx
t
22





A
n
≥30,
B
n
≥30
d
d
x
t
n



;
BA
d x x
;
d
d
X
n



 
2
2
2
d
d
d
n
n1





;
2
dd

  

Trong đó: : là giá trị khảo sát của i
: Là số trung bình cộng
: Phương sai
: Số lượng đối tượng quan sát nhóm A
: Số lượng đối tượng quan sát nhóm B
: Là giá trị trung bình của nhóm đối chứng
: Là giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm

×