Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Bài giảng thú y cơ bản phạm quang trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 181 trang )

Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Chương I.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM THƯỜNG DÙNG TRONG THÚ Y

Mục đích, nội dung của chương1:

Chương một là chương mỡ đầu, bao gồm những khái niệm nội dung cơ bản của chuyên
ngành thú y. Trong chương này cần nắm được các nội dung chính sau:
-Khái niệm về bệnh
Cần nắm được một số quan niệm về bệnh tật, trên cơ sở đó biết được thế nào là bệnh, định
nghĩa khoa học nhất về bệnh, từ đó nhận thức được lúc nào thì bệnh xẩy ra. Từ đó chúng ta
có hướng chỉ đạo chăm sóc các đối tượng vật nuôi, có hiệu quả kinh tế.
-Nguyên nhân gây gây bệnh
Nắm được các nguyên nhân gây bệnh (các yếu tố tác động lên cơ thể), phân biệt được các
nguyên nhân, bao gồm nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài. Điều kiện để các yếu
tố tác động lên cơ thể.
-Chẩn đoán, khái niệm về chẩn đoán, các phương pháp chẩn đoán được ứng dụng hiện nay,
nhằm phát hiện nguyên nhân chính xác để có biện pháp phòng trừ bệnh được hiệu quả hơn.
-Ngoài các khái niệm trên sinh viên, ngoài ngành chuyên môn chăn nuôi thú y, cần nhận
thức rõ được vai trò nhiệm vụ của ngành thú y, trong ngành chăn nuôi, chế biến thực phẩm
và trong công tác góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Thông qua một số khái niệm được
giới thiệu sinh viên càng hiểu thêm các từ ngữ trong thú y, mà trong môi trường công tác họ
thường gặp phải. Nhất là đối sinh viên ngành Nông học, Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn, Kinh tế nông nghiệp. Các khái niệm đó giúp họ hiểu thêm về lỉnh vực chuyên ngành
Thú y, thuận tiện cho công việc sau này.
Nhiệm vụ của ngành thú y còn rất nặng nề, các yếu tố bệnh tật luôn luôn tác động đe dọa
sức khỏe vật nuôi, mối đe dọa đó còn nguy hiểm đến tính mạng con người.Bệnh dịch mới và
bệnh tái phát sinh là những vấn đề chung của thời đại mà ngành thú y phải luôn nâng cao
cảnh giác để tích cực phòng chống bệnh cho các loại vật nuôi, cũng như bảo vệ môi trường
sống và sức khỏe con người, như lời của Viện sĩ viện hàn lâm khoa học Nga,I.P.Pavlov “
Bác sĩ người là chữa bệnh cho con người, bác sĩ thú y chữa bệnh cho nhân loại”



1. Bệnh là gì?
Khái niệm về bệnh người ta cũng đã biết từ lâu, song mỗi một giai đoạn phát triển của nhân
loại quan niệm về bệnh cũng khác nhau. Đặc biệt hơn quan niệm về bệnh theo từng giai đoạn
phát triển của các ngành khoa học.
Hiểu được về bệnh một cách đúng đắn giúp cho có biện pháp phòng trừ bệnh kịp thời.
Một số quan niệm cho rằng, bệnh là sự đau đớn, hay là một cảm giác bất thường. Ví dụ : Rối
loạn tuyến nội tiết, đâu có cảm giác đau đớn, nhưng đó là một bệnh lý, rối loạn cơ quan tạo
máu đâu có cảm giác đau song đây là một bệnh khá hiểm nghèo. Ngược lại hàng loạt quá
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
3
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
trình sinh lý kèm theo đau đớn nhưng lại không phải là bệnh. Ví dụ: Sinh đẻ, cưa sừng nhổ
răng
Do vậy, theo học thuyết của Selie, khái niệm về bệnh là một giới hạn của khả năng đáp ứng
của cơ thể, một khi vượt khỏi giới hạn đáp ứng đó thì sinh ra bệnh.
Trên cơ sở đó Selie định nghĩa về bệnh như sau: " Bệnh là sự rối loạn đời sống bình thường
của cơ thể sinh vật do yếu tố của các tác nhân gây bệnh. Là quá trình đấu tranh giữa hiện
tượng tổn thương và hiện tượng phòng vệ, làm hạn chế khả năng thích nghi của cơ thể với
điều kiện ngoại cảnh, làm cho khả năng lao động và thích nghi bị giảm".
Quan niệm này tuy chưa hoàn chỉnh,nhưng giúp chúng ta hiểu được một cách cơ bản, để có
biện pháp thích ứng trong công tác phồng chống bệnh.

2. Nguyên nhân bệnh học ( căn nguyên bệnh)
Là một lỉnh vực khoa học chuyên nghiên cứu về các nguyên nhân gây bệnh, và điều kiện
phát sinh ra bệnh.
I.V. Pavlov nói: " Vấn đề phát hiện ra những nguyên nhân gây bệnh là vấn đề cơ bản của y
học và chỉ khi nào biết rõ nguyên nhân gây bệnh mới điều trị chính xác được. Hơn nữa mới
ngăn ngừa chúng đột nhập vào cơ thể và điều này là quan trọng bậc nhất".
Nguyên nhân bệnh là c ác yếu tố tác động lên cơ thể gây nên bệnh, là kết quả tác động của

nguyên nhân.
Ví dụ: Nguyên nhân của bệnh truyền nhiễm là vi trùng gây bệnh, như sự xuất hiện của vi
khuẩn nhiệt thán ( nguyên nhân) gây nên bệnh nhiệt thán(kết quả).
Trong một số trường hợp bệnh sinh ra không phải do một yếu tố nguyên nhân và là do nhiều
yếu tố khác nhau cùng tác động gây nên, nhưng cũng mang tính đặc trưng riêng biệt của nó.
Thực tế cho thấy rằng, không có kết quả nào mà lại không có nguyên nhân và không có
nguyên nhân nào lại không có kết quả. Đúng như ông cha ta ngày xưa có câu ngạn ngữ:
Không có lửa thì làm sao có khói.
Để tiện phân biệtcác yếu tố nguyên nhân, thú y học chia ra mấy nhóm nguyên nhân sau đây:
* Nguyên nhân bên trong: bao gồm yếu tố di truyền và thể tạng.
Yếu tố di truyền :Trong bệnh lý, nguyên nhân di truyền là yếu tố di truyền bệnh từ đời này di
truyền sang đời khác thông qua thông tin di truyền là bộ nhiễm sắc thể, theo qui luật di
truyền, và theo qui tắc dị thường ( anomalous).
Di truyền dị thường (anomalous) : là những thay đổi về bệnh lý mà được bảo tồn trong
nhiễm sắc thể Chromaxoma) được truyền lại cho thế hệ sau thông qua tế bào sinh dục.
Thông tin mật mã di truyền nằm trong nhân tế bào ( Chromasoma), mỗi một Chromasoma
chứa khoảng 5000ADN, tương đương với 200.000 nucleotid.
Bộ nhiễm sắc thể tế bào cơ thể là 2n, đối với các loài khác nhau thì chúng khác nhau:




Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
4
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản

Số lượng NST của một số loài vật
Loài vật Số lượng (2n) Loài vật Số lượng NST(2n)
Bò, dê, cừu
Ngựa

Chó
Lợn
60
66
78
40
Thỏ
ngổng
Vịt
Cáo
44
78
80
28

Tế bào sinh dục có số lượng nhiểm sắc thể là 1n, mỗi một NST truyền lại cho thế hệ nhiều
hay một nhóm các dấu hiệu di truyền- được gọi là Gen. Nếu như một trong hai tế bào sinh
dục mang một gen mang bệnh thì bệnh đó được truyền cho thế hệ con cái đời sau.
Sự biệt hóa NST về số lượng hay chất lượng người ta gọi là Anomalous. Trong các bệnh di
truyền NST thường gặp một số trường hợp sau:
- Monochromasoma: Trong giai đoạn phân chia tế bào sinh dục (Meiose), hợp tử tạo
thành chỉ có 1n NST.
-Trisoma : sinh quái thai
Trong bệnh lý di truyền có nhiều trường hợp sinh ra bệnh không phải do yếu tố gen mà còn
do nhiều yếu tố ngoại cảnh tác động dẫn tới bệnh lý di truyền cho thế hệ sau- trường hợp này
người ta gọi là "hiệu ứng bà mẹ."
Hiệu ứng bà mẹ (mother's effects) - trong thời kỳ mang thai do các yếu tố môi trường tác
đông như sau:
+ Yếu tố dinh dưỡng: thức ăn thiếu một trong nhiều chất như Iod, vitamin A, D đều
dẫn tới tình trạng bệnh lý thai nhi.

+ Hypocxia : Trong quá trình mang thai trong môi trường không khí thiếu dưỡng khí,
sinh ra một số bệnh lý như hở môi hàm ếch
+ Tác động của virut: nhiễm LMLM ( virut LMLM) DT (dịch tã) trong thời kỳ
mang thai thì sinh con thiếu hụt chân tay hoặc thừa nhiều ngón
+Tác động hóa học: Trong thời kỳ mang thai nếu con mẹ nhiễm phải một số chất độc
như kim loại nặng Thủy ngân, chì, selen thì sinh ra nhiều hiện tượng quái thai.
Do vậy trong chăn nuôi thú y muốn tránh khỏi những bệnh về di truyền thì công tác chọn
giống vô cùng quan trọng. Chọn giống trong chăn nuôi phải thông qua lý lịc ông bà bố mẹ rõ
ràng.
Yếu tố thể tạng: Thể tạng là tập hợp các tính di truyền mà được thể hiện ra bên ngoài thông
qua kiểu hình, mà chịu sự tác động của các yếu tố môi trường bên ngoài.
Thể tạng là tập hợp các đặc điểm về sinh lý giaỉ phẫu của cơ thể con vật mang tính di truyền,
mà được thể hiện tính thích nghi trong quá trình sống, luôn chịu sự tác động của các yếu tố
bên ngoài
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
5
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Các yếu tố gây bệnh lên cơ thể con vật chịu ảnh hưởng rất lớn đến yếu tố thể tạng- được gọi
là cơ địa của từng cá thể.
Trong chăn nuôi để phát huy tính di truyền của con vật thì không thể bỏ qua yếu tố thích nghi
môi trường- tính đáp ứng. Bởi vậy, khi chọn giống cao sản nhập nội cần quan tâm đến các
yếu tố môi trường bên ngoài như điều kiện khí hậu, chuồng trại, thức ăn nươc uống để nâng
cao hiệu quả chăn nuôi hạn chế được bệnh tật.
* Yếu tố gây bệnh bên ngoài:
-Yếu tố vật lý: tác động của nhiệt độ cao thấp ( say nắng cảm nóng cảm lạnh), dòng
điện từ trường âm thanh, phóng xạ đều gây nên các tổn thương cục bộ hay toàn thân sinh ra
-Yếu tố cơ học : Tác động của các yếu tố cơ học lên cơ thể gây chấn thương chèn
ép ví dụ: va đập gảy ngã.
-Yếu tố hóa hoc: Tác động của các chất hóa học lên cơ thể gây tổn thương, thay đổi
thành phần cấu trúc của tế bào. Tác dụng của các chất hóa học phụ thuộc vào nồng độ tính

chất của các chất. Có những chất độc với nồng độ thấp không những gây nên tổn thương cục
bộ mà còn tổn thương toàn thân và có thể dẫn đến chết. Trong nông nghiệp việc sử dụng các
chất thuốc bảo vệ thực vật dẫn gây ngộ độc cho các loại vật nuôi.
Trong chăn nuôi, việc lên khẩu phần thức ăn cần chú ý độ sạch về các chất độc từ nấm tiết ra,
nhiễm các chất thuốc trừ sâu

- Yếu tố vi sinh vật:
Đây là nhóm yếu tố tác động nguy hiểm nhất gây nên những bệnh hiểm ngèo, gây thiệt hại
cho ngành chăn nuôi lớn nhất.
Yếu tố VSV bao gồm :
+ Tác động của vi khuẩn
+ Tác động của virut
+ tác động của KST
+ Tác động của nấm

3. Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng là các dấu hiệu bệnh lý được thể hiện ra bên ngoài mà bằng các giác
quan con người có thể nhìn thấy được, sờ thấy được, nắn được, nghe được, ngửi được.
Mỗi một bệnh có các triệu chứng lâm sàng đặc trưng, nhưng nó cũng có nhiều triệu chứng
lâm sàng chung.
Ví dụ : Triệu chứng viêm của bất kỳ một bệnh nào một tác động nào gây viêm đều có chung
triệu chứng là : Sưng, nóng đỏ , đau.
Trong thú y người ta dựa vào triệu chứng lâm sàng để tìm ra nguyên nhân và có biện pháp
điều trị bệnh kịp thời.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
6
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Có nhiều bệnh cùng chung một số triệu chứng lâm sàng, hay có những bệnh do nhiều nguyên
nhân gây nên mà người ta chưa xác định nguyên nhân nào là thứ yếu nguyên nhân nào là chủ

yếu, thì được gọi là Hội chứng lâm sàng.
Ví dụ: hội chứng tiêu chảy. đây là triệu chứng lâm sàng của nhiều bệnh như: Ngộ độc thức
ăn, dịch tả, viêm ruột ; Hội chứng đốm đỏ lỡ loét ở cá: Đây là triệu chứng lâm sàng thể hiện
ra bên ngoài của cá chép, trắm có những đốm đỏ sau đó sinh ra lở loét. Hội chứng này cho
đến bây giờ người ta vẫn chưa xác định được nguyên nhân nào là cơ bản. Tùy theo quan
điểm của từng nhà khoa học. Nhưng chủ yếu do một số nguyên nhân như: Nhiễm khuẫn
Vibrio, do virut, do ảnh hưởng của yếu tố môi trường, do tác động cơ học
Trong bệnh học thú y, triệu chứng lâm sàng ở mức độ nặng nhẹ, nó được thể hiện tính chất
và mức độ của bệnh.
Trong quá trình tiến triển của bệnh, để triệu chứng thể hiện ra bên ngoài rõ nét, thì bệnh diễn
biến qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn được gọi là một khâu của bệnh. Các khâu xẩy ra
thường kế tiếp nhau, khâu sau tác động lên khâu trước và ngựợc lại. Khâu trước là nguyên
nhân của khâu sau, khâu sau là kết quả của khâu trước, cứ như vậy làm cho quá trình bệnh lý
trở nên phức tập hơn. Quá trình này được gọi là vòng xoắn bệnh lý.
Ví dụ: Bệnh đóng dấu lợn mãn tính, Vi khuẩn gây bệnh tác dụng gây nên viêm nội tâm mạc,
viêm nội tâm mạc gây sùi loét van tim, sùi loét van tim ảnh hưởng đến vòng tuần hoàn máu,
gây cơ thể thiếu oxy, cơ thể thiếu oxy dẫn đến sức đề kháng kem, sức đề kháng kem tạo điều
kiện cho vi khuẩn gây bệnh phát triển và cứ như vậy làm cho tình trạng bệnh càng nặng nề
thêm.
- Phản ứng bệnh lý: Là phản ứng của mô bòa tổ chức cơ quan nào đó của cơ thể với
tác nhân gây bệnh vượt ra ngoài giới hạn.
. Ví dụ: Khi bị lạnh, cơ thể giảm thải nhiệt tăng quá trình sản nhiệt. Đó là phản ứng sinh lý.
Nhưng tác động của lạnh kéo dài, gây nên rối loạn trung khu điều tiết nhiệt nên sinh ra sốt.
Như ngộ độc thức ăn nhẹ gây nên phản ứng nôn, đây là sinh lý nhưng mức độ tác động của
độc tố cao vượt quá ngưỡng thì gây nên triệu chứng bệnh là nôn mữa
-Quá trình bệnh, là một phức hợp gồm nhiều phản ứng bệnh lý.
-Trạng thái bệnh, Là quá trình bệnh chuyển biến chậm, kéo dài thành cố tật. Ví dụ liệt
chi là trạng thái bệnh lý.
Triệu chứng lâm sàng bệnh được thể hiện muôn màu muôn vẻ, như thân nhiệt cao,tần số nhịp
tim thay đổi, lượng nước tiểu nhiều ít, màu sắc nước tiểu thay đổi

Nắm được triệu chứng lâm sàng bệnh có một ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác phòng
chống bệnh.
Triệu chứng lâm sàng có thể chia ra triệu chứng khách quan và triệu chứng chủ quan.
Đứng về mặt lâm sàng thì triệu chứng được chia ra mấy loại sau:
+ Triệu chứng thường xuyên và không thường xuyên
+Triệu chứng quan trọng và không quan trọng
+ Triệu chứng đặc biệt, triệu chứng phổ biến.
Theo vị trí xuất hiện triệu chứng xuất hiện trên cơ thể mà chia ra triệu chứng toàn thân và
triệu chứng cục bộ.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
7
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản

4.Chẩn đoán bệnh

Theo nghĩa từ cổ Hylạp, chẩn đoán- Diagnos: có nghĩa là sự hiểu biết.
Chẩn đoán bệnh là sử dụng các phương pháp, phương tiện để tìm ra nguyên nhân gây bệnh
giúp cho công tác điều trị bệnh được kết quả cao. Trong thú y học, và y học chẩn đoán bệnh
có một ý nghĩa vô cùng to lớn, là một bước quan trọng, nhằm xác định nguyên nhân nào là
cơ bản nguyên nhân nào là thứ yếu, trên cơ sở đó đưa ra liệu trình điều trị bệnh thích hợp.
Chẩn đoán bệnh là một khoa học, đòi hỏi người bác sỹ phải có kiến thức sâu rộng không
những trong chuyên môn y học mà còn nắm chắc các kiến thức về vật lý hóa học
Ngày nay với trình độ khoa học phát triển với các phương tiện máy móc kỷ thuật hiện đại đã
giúp cho công tác chẩn đoán bệnh ngày càng được chính xác.
Chẩn đoán bệnh đúng thì điều trị bệnh đúng, chẩn đoán sai đưa ra phương pháp điều trị sai,
không hiệu quả.
Trong thú y, cũng như trong y học có nhiều phương pháp chẩn đoán được sử dụng khác
nhau và được chia ra mấy phương pháp chính sau:
- Chẩn đoán lâm sàng : Là phương pháp chẩn đoán dựạ vào các triệu chứng lâm sàng
để phán đoán nguyên nhân bệnh.

Đây là phương pháp chẩn đoán đơn giản, nhưng độ chính xác không cao.
-Chẩn đoán phi lâm sàn, hay còn gọi là chẩn đoán cận lâm sàng- chẩn đoán phòng thí
nghiệm. Là phương pháp dựa vào các phương tiện máy móc kỹ thuật để tìm nguyên nhân
bệnh. Ví dụ như xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm phân, xét nghiệm máu, xét nghiệm đờm
Dựa và các tính chất và sự biến đổi của các thể chất đó mà tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Đây
là phương pháp chẩn đoán chính xác nhưng khá tón kém về công sức và tiền bạc.
-Chẩn đoán hình ảnh- là phương pháp dự vào sự biến đổi về đại thể và vi thể mô bào
tổ chức cơ quan để tìm ra nguyên nhân bệnh. Ví dụ : phương pháp chụp X.quang, nội soi,
siêu âm, chụp cắt lớp citiscaner, chụp cộng hưởng từ-MRI.
Với công nghệ sinh học phân tử phát triển hiện nay đang được sử dụng như chẩn đoán bệnh
bằng phương pháp PCR, Elisa, HI, HA
-Điều trị để chẩn đoán- Trong thực tế có rất nhiều bệnh đã sử dụng nhiều phương
pháp nhưng vẫ không tìm ra nguyên nhân chính của bệnh, nên người ta dựa vào triệu chứng
và các dấu hiệu bệnh đề tiến hành điều trị. Đây là phương pháp mà trong thú y được sử dụng
khá phổ biến.
* Tiên lượng bệnh- Là phán đoán sự tiến triển của bệnh, giúp cho công tác điều trị có
mục đích và hiệu quả. Trong thú y tiên lượng bệnh là một bước vô cùng quan trọng. Sau khi
chẩn đoán bệnh người bác sỹ thú y cần tiên lượng được hiệu quả điều trị của ca bệnh. Tiên
lượng bệnh trong thú y phải mang đầy đủ ý nghĩa về kinh tế. Ví dụ: một con bò cày kéo bị
gảy chân, người điều trị bệnh cho bò phải biết được tính toán hiệu quả kinh tế, sau khi điều
trị bệnh bò đó có khả năng cày kéo trở lại tốt không, và tính toán hiệu quả giết thịt vào lúc bò
gảy chân, hay điều trị bệnh xong mới giết thịt
Trong y học tiên lượng mang đầy đủ đạo đức của người thầy thuốc, đạo đức nhân bản con
người, để làm yên lòngngười bệnh và người nhà bênh nhân.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
8
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Trong thú y một tiên lượng đúng mang lại hiệu quả kinh tế cho gia chủ và cho cơ sở chăn
nuôi.
Là sử dụng các biện pháp để ngăn ngừa và tiêu diệt các tác nhân gây bệnh, nhằm đem lại

hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi, và ngăn chặn sự lây lan bệnh từ động vật sang người và
ngược lại.
Trong thú y, phòng bệnh là cơ bản, trị bệnh là thứ yếu.
* Phòng bệnh
Phòng bệnh chung là một hệ thống phương pháp nhằm hướng tới bảo vệ sức khỏe của vật
nuôi trước nguy cơ tấn công của các yếu tố gây bệnh. Phòng bệnh là nâng cao sức khỏe , sức
đề kháng của con vật, có sức chống đỡ với bệnh tật cao, nâng cao khả năng trao đổi chất ở
mức độ tối đa nhằm tạo ra sản phẩm vật nuôi ở mức độ cao nhất.
Phòng bệnh riêng biệt, là các biện pháp riêng để phòng chống lại một hay nhiều bệnh nào
đó. Ví dụ Phòng bệnh khó tiêu của bê nghé, bệnh viêm phổi, phải tạo điều kiện khí hậu
chuồng nuôi tốt đông ấm hè thoáng, phòng bệnh còi xương cần phải bổ sung thêm vitamin D,
khoáng chất Ca, P. Phòng bệnh bướu cổ phải bổ sung Iod Đặc biệt trong thú y để phòng trừ
một số bệnh truyền nhiễm thì việc vệ sinh môi trường và tiêm phòng vacxin là vô cùng quan
trọng.
Phòng bệnh là phải tiến hành đồng đều diện rộng, mang tính xã hội mới đem lại hiệu quả cao.
* Trị bệnh
Là sử dụng các biện pháp và các hóa chất để loại bỏ nguyên nhân bệnh.
Điều trị bệnh cũng tuân thủ theo nguyên tắc: Nâng cao sức khỏe con vật + Điều trị lâm sàng
+ Điều trị nguyên nhân.
Điều trị nâng cao sức khỏe của con vật, đây là bước đầu tiên, trong thú y công tác chăm sóc
vật nuôi bị bệnh là vô cùng quan trọng và cần thiết : ví dụ như khâu quét dọn vệ sinh chường
trại, che chắn về mùa Đông thoáng về mùa hè, thức ăn nước uống phải đảm bảo vệ sinh, đầy
đủ các cơ chất cần thiết. Trong thú y để nâng cao khả năng ăn vào của con vật mang bệnh
thường sử dụng các loại vitamin, như B.complex. A.D.E. complex.
Điều trị lâm sàng, trước hết phải sử dụng các chất và biện pháp để loại bỏ các triệu chứng
lâm sàng bất lợi. Ví dụ: tiêu chảy phải sử dụng các chất hạn chế tiêu chảy, cung cấp nước và
các chất điện giải; Táo bón sử dụng thuốc chống táo bón, sốt cao dùng thuốc hạ nhiệt Nếu
không kịp thời điều trị cắt đứt các triệu chứng lâm sàng bất lợi thì bệnh có thể xẩy ra xu
hướng phức tạp, nặng nề hơn.
Hiện nay trong chăn nuôi, để hạn chế khả năng mắc bệnh của vật nuôi nâng cao hiệu quả

chăn nuôi, thì việc phối hợp khẩu phần thức ăn hợp lý và bổ sung các chất muối khoáng và vi
tamin là vô cùng cần thiết. Tưng bước cải tạo hệ thống chuồng nuôi đảm bảo vệ sinh, không
những phòng chống bệnh tật cho vật nuôi mà còn tránh ô nhiễm môi trường, góp phần bảo vệ
sức khỏe cộng đồng.
Trong nuôi trồng thủy sản, muốn phòng chống bệnh cho tôm cá trước hết phải bảo vệ nguồn
nước. Chính vì vậy mà người ta có câu :" nuôi nước trước nuôi tôm, cá sau".
Mỗi một loại bệnh, có tính chất riêng của nó, nhưng tính chung của các loại bệnh tật là suy
giảm sức đề kháng của cơ thể, rối loạn các chức năng hoạt động của cơ thể. Dẫn tới khả năng
làm việc kém ( trâu bò cày kéo giảm), giảm năng xuất sản xuất (thịt trứng sữa ) của các đối
tượng vật nuôi, nguy cơ chết.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
9
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Chính vì vậy, các loại bệnh khác nhau đều có một nguyên tắc chung về phòng trị bệnh.
Nguyên tắc đó là:
-Nâng cao sức khỏe con vật
Nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản đầu tiên của các nhà chăn nuôi cũng như thú y. Nó bao
gồm nhiều vấn đề như: vệ sinh chuồng trại, tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi đảm bảo thoáng khí,
tránh gió lùa. Thực hiện” Đông ấm hè thoáng.” Về thức ăn, phải cung cấp đầy đủ các loại
thức ăn về số lượng cũng như chất lượng. Hiện nay, các nhà chăn nuôi không chỉ dừng lại
cân đối các chất dinh dưỡng (protein, lipit, gluxit), khoáng vi ta min, mà họ đã cân đối tới
mức định lượng các A.axit amin thiết yếu. Cân đối thức ăn theo hướng chăn nuôi, từng giai
đoạn, và đặc biệt hơn là thức ăn trong thời kỳ bị bệnh.
-Điều trị về lâm sàng
Một khi con vật bị bệnh không phải lúc nào ta cũng phát hiện được nguyên nhân gây bệnh
cho nó. Mà chỉ phát hiện được triệu chứng lâm sàng thể hiện ra bên ngoài. Người bác sĩ thú y
cần phải biết lúc nào cần sử dụng các biện phpá để loại bỏ các triệu chứng lâm sàng, có lợi
cho sức khỏe con vật.
Ví dụ: Khi con vật bị bệnh ỉa chảy, ta chưa có thể kết luận chắc chắn rằng bệnh đó do vi
khuẩn hay virut, hay ngộ độc Nhưng nếu để ỉa chảy kéo dài cơ thể sẻ mất nhiều nước, rối

loạn chất điện giải, dẫn tới trụy tim mạch, nguy cơ con vật kiệt sức và chết. Chết lúc này
không phải do nguyên nhân nào đó, mà chủ yếu là do mất nước.Chính vì vậy, cần phải bổ
sung một lượng nước và chất điện giả cho cơ thể. Hoặc thân nhiệt con vật tăng giảm, thì ta
phải dùng các thuốc, hạ hay nâng nhiệt, con vật co dật hay bại liệt, ta phải dùng thuốc ức chế
hay hưng phấn thần kinh- Đó là giải pháp điều trị lâm sàng mà ta cần phải tiến hành ngay.
-Điều trị nguyên nhân
Sau khi điều trị lâm sàng, kết hợp với điều trị nguyên nhân. Trong thực tế bệnh của các loại
vật nuôi, dù là bệnh do vi khuẩn vi rut đều dẫn tới viêm và viêm là có khả năng có mặt của
các loại vi khuẩn, do vậy, buộc phải dùng kháng sinh, và các thuốc kháng sinh.

Từ đó ta có công thức điều trị bệnh đó là:
Nâng cao sức khỏe + Điều trị lâm sàng +Điều trị nguyên nhân.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thomas Carlyle Jones, (1983), Veterinary pathology
2.Daniel. K. Kusewitt, (2001) Veterinary pathology, volume 38, p.20-23
3.Vũ Công Hòe, (2002), Giải phẩu bệnh học, NXB yhọc, Hà Nội
4.Sử An Ninh, (2004) Tồn dư kháng sinh và sức khỏe cộng đồng. Khoa học kỷ thuật
thú y, 2. 74-82
D.Herenda, (1994) Cẩm nang kiểm tra thịt tại lò mổ.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
10
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
BộNN& PTNT, (2003), Công tác vệ sinh thú y, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
5.Phạm Văn Tý, 2001), Miễn dịch học, NXB Hà nội
6.Nguyễn Chính, (1993), Kỷ thuật sản xuất tôm giống và cá nước lợ.
7.Cao Xuân Ngọc, (1997), Giải phẩu bệnh đại cương. NXB, nông nghiệp.
8.Lê Thanh Hòa (2004), nguyên lý ứng dụng RT-PCR; PCR, và dồng hóa sản

phẩmNguyễn Vỉnh Phước (chủ biên), Nguyễn Văn Hanh, Đặng Thế Huynh, !1978),
Giáo trình bẹnh truyền nhiễm gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
9.Phạm Hồng Sơn (chủ biên), Phan Văn Chinh, Nguyễn Thị Thanh, Phạm Quang
Trung, (2002), Giáo trình vi sinh vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Phạm Hồng Sơn, (2006), Giáo trình vi sinh vật (phần đại cương), NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
11.Viện hàn Lâm Liên Xô (cũ), (1976), bách khoa toàn thư thú y, tập 1-6. (tiếng Nga)
12.I.F. Ivanov, (1976) Tế bào tổ chức phôi thai, NXB Bông lúa ,Moskva (Tiếng Nga)
13.M.B.Plachotina, (1966) Phẩu thuật thú y, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga)
14. I.P.Plochin, (1971), Chẩn đoán lâm sàng học, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng
Nga)
15.I.E. Mozgov, (1974), Dược lý hoc, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga)
16.F.P. Trynus, (1976), Sổ tay tra cứu dược, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga)


MỤC LỤC
Chương I. 3
MỘT SỐ KHÁI NIỆM THƯỜNG DÙNG TRONG THÚ Y 3
Mục đích, nội dung của chương1: 3
1. Bệnh là gì? 3
2. Nguyên nhân bệnh học ( căn nguyên bệnh) 4
3. Triệu chứng lâm sàng 6
4.Chẩn đoán bệnh 8




Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
11
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản

Chương II.
CÁC PHẢN ỨNG TỰ VỆ CỦA CƠ THỂ

Nội dung chính của chương hai
Cơ thể vật nuôi thường xuyên bị tác động của các yếu tố môi trường bên ngoài và bên trong,
nhưng chúng có những phản ứng trả lời lại các kích thích đó, nhằm thiết lập một cân bằng
mới để cho cơ thể ổn định.
Trong chương này cần nắm được các nội dung chính sau:
- Phòng tuyến bảo vệ cơ giới vật lý hóa học sinh vật học của cơ thể. Trên cơ sở đó
trong công tác chăn nuôi cần sử dụng các biện pháp để bảo toàn cơ thể, tránh những tổn
thương không đáng có có thể xẩy ra. Như thường xuyên tắm chảy cho vật nuôi, nâng cao quá
trình trao đổi và điều tiết bảo vệ gia trước nguy cơ tấn công của các yếu tố gây bệnh. Đó là
yếu tố tác động cơ học (chuồng trại thoáng mát, nền chuồng tránh quá trơn con vật dề bị
trượt ngã, thành chuồng không nên để các vật liệu dễ xây xướt da, các công cụ sản xuất như
dây cày kéo không để gia súc bị tổn thương )
Thức ăn nước uống phải đầy đủ chất dinh dưỡng, và chất lượng làm nguy hại tới màng niêm
mạc các bào quan bên trong.
-Cơ thể trả lợi lại các kích thích bằng các phản ứng đặc hiệu tùy theo mức độ tác
dụng của các yếu tố tấn công vào cơ thể. Như phản ứng viêm. Cần nắm được bản chất
củaphản ứng viêm, trên cơ sở đó người thầy thuốc trân trọng phản ứng đó và có thái độ xử lý
đúng mức. Nhằm nâng cao sức đề kháng của con vật, hạn chế đến mức tối đa có thể hạn chế
được sử dụng các hóa chất để điều trị.
-Phản ứng Stress, cũng là một phản ứn tự vệ của cơ thể. Biết ứng dụng vào thực tiển
chăn nuôi thú y, như vị trí xây chuồng trại,âm thanh ánh sáng kích thích trực tiếp đến con
vật từ đó cũng sinh ra bệnh tật
-Miễn dịch, ý nghĩa của phản ứng miễn dịch, ứng dụng của phản ứng, cụ thểcông tác
tiêm phòng cho vật nuôi

1. Khái niệm chung


Cỏ thể con người và động vật luôn phải đối mặt với các tác nhân gây bệnh, nhất là
các tác nhân gây bệnh vi sinh vật. Nhiều loài vi sinh vật có thể sinh trưởng và phát triển trong
cơ thể, cản trở hoặc làm ngừng chức năng của các cơ quan, dẫn đến bệnh tật. Mỗi hạt bụi rơi
vào da cũng mang theo hàng ngàn ví sinh vật. Sinh vật vào cơ thể vật nuôi qua nhiều con
đường như thức ăn, nước uống, lẫn vào không khí khi chúng hít thở. Nhưng vì sao cơ thể
không bị nhiễm bệnh? Vì sao ví sinh vật không gây nhiễm trùng bệnh? Bởi vì cơ thể đã biết
tự bảo vệ mình bằng hàng loạt các cơ chế thích ứng rất phức tạp và khá hoàn hảo.
Tập hợp tất cả các hệ thống bảo vệ các phản ứng bảo vệ được gọi là hệ thống miễn dịch.
Sự bảo vệ của cơ thể thông qua nhiều phản ứng, mà các tế bào nằm rải rác khắp cơ thể để
tham gia cơ chế bảo vệ.





Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
12
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
2. Phòng tuyến bảo vệ Hàng rào cơ giới-vật lý hóa học

Đây là phòng tuyến đầu tiên ngăn chặn các tác nhân gây bệnh bên ngoài xâm nhập vaò cơ thể
là hàng rào vật lý, hóa học, víinh vật, được gọi là phòng tuyến bảo vệ không đặc hiệu.
Da không nhữn là bức thành cơ giới đối với sự xâm nhập của vi khuẩn, mà da có khả năng
tiết ra một số cơ chất tiêu diệt vi khuẩn.
Da có nhiều chức năng:
-Đảm bảo sự liên hệ của cơ thể với bên ngoài
-Giữ cho cơ quan bộ phận bên trong trước các tác động bên ngoài
-Tham gia vào quá trình điều hòa thân nhiệt
-Tham gia hô hấp, bài tiết
-Tham gia quá trình ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn

-Da có khả năng sinh miễn dịch đặc hiệu
Da: gồm hai phần chính. Lớp ngoài cùng mỏng còn gọi là biểu bì, chứa các tế bào
biểu mô, lớp trong là bì chứa các tế bào mô liên kết. Các tế bào biểu mô sắp xếp ken chặt tạo
thành hàng rào ngăn chắnự xâm nhập của vi khuẩn. Trên mặt biểu bì có lớp hóa sừng -keratin
không tan trong nước không cho nước thấm qua. Chính vì vậy mà vi sinh vật không phân giải
được keratin và không theo nước xâm nhập vào cơ thể đrr gây bệnh.
-Niêm mạc: khác với da bao phủ mặt ngoài, niêm mạc bao phủ mặt trong của nhiều
cơ quan nội quan, như ống tiêu hóa, sinh dục, tiết niệu. Niêm mạc được cấu tạo lớp biểu mô
bề mặt và lớp mô liên kết kế theo. Chất nhầy do tế bào biểu mô tiết ra là cái bẩy bắt giữ vsv
không cho chúng xâm nhập vào bên trong.
Đường hô hấp niêm mạc và hệ thống nhung mao luôn giao động với bước sóng 20microm
theo một hướng để hất các vật lạ và vsv gây bệnh ra ngoài.
Với các phản ứng như hắt hơi, ho cũng là phản xạ đẩy vật lạ và vsv gây bệnh ra ngoài.
Tế bào niêm mạc là tế bào sống nên một số virut gây bệnh có thể sống và nhân lênđược, đặc
biệt như virrut cúm.
-Dịch thể: Một số mô của cơ thể tiết ra dịch thể rữa trôi các chất bám và các vsv gây
bệnh. Ví dụ vsv không thể bám lâu vào xoang miệng vì bị nước bọt rữa trôi, nước tiểu về mặt
cơ bản là vô trùng cũng cuốn trôi các vsv bám trên đường tiết niệu
-Dịch mật kìm hảm sự phát triển chủa nhiều vi khuẩn
-Gan lách thận là một khí quan đắc lực chống sự xâm nhập của các yếu tố gây bệnh
-Hệ lâm ba: Bao gồm các cơ quan miễn dịch trung ương, mầm bệnh sau khi xâm nhập
qua da thì gặp hạch lâm ba, là một phòng tuyến bảo vệ cơ thể.
Hàng rào VSV.
Vi sinh vật cộng sinh: Mặc dù bề mặt của cơ thể được bảo vệ song một số vi khuẩn vẩn xâm
nhập vào cơ thể và sống trên đó. một số sống trong cơ thể chúng không gay hại cơ thể mà
còn tham gia bảo vệ cơ thể trước sự tấn công của vi khuẩn gây bệnh. Ở cơ thể động vật trung
bình, tổng các tế bào cơ thể khoảng 10
13
, thì sô tế bào vsv sống cộng sinh lên tới 10
14

tế bào.
Khu hệ vsv sống cộng sinh tiết ra chất biotin, riboflavin, vitamin cung cấp cho cơ thể. Trong
thú y, cũng như trong y học khi nuôi những động vật vô trùng (Germ-free animal) luôn phải
cung cấp vitamin K vì trong đường tiêu hó không có vsv để tổng hợp vitamin này.
Khu hệ vsv sống trong cơ thể tạo thành một hệ cân bằng. Nếu trạng thái cân bằng này bị phá
vỡ thì vi sinh vật có thể gây bệnh cho cơ thể.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
13
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Trong thực tế việc sử dụng kháng sinh không hợp lý không những không tiêu diệt vi khuẩn
có hại mà kháng sinh tiêu diệt vsv có lợi do vậy khả năng mắc bệnh của cơ thể lên cao.
-Hóa học: các vsv lọt qua hàng rào vật lý thì lại vấp phải hàng rào hóa học. Dịch tiết
của cơ thể dùng để rửa các mô, máu và dịch lympho đều chứa các nhân tố hóa học có khả
năngg ức chế hoặc tiêu diệt vi khuẩn.
Đô axit: pH ngăn cản sự sinh trưởng của vi khuẩn. tuyến mỡ tiết ra chất nhầy giữ cho do và
long không bị khôcứng.VSV phân giải lipit thành axit béo làm tăng độ axit cũng ngăn trở và
tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh.
Dịch vị dạ dày, chứa HCL ngoài việc hoạt hóa enzym còn có tác dụng ngăn trở vi sinh vật
gây hại cho cơ thể
- Inteferon: là một nhóm glycoprotein cảm ứng do các tế bào cơ hể sinh ra để đáp ứng
lại sự nhiễm virut và vi khuẩn khác, không cho chúng nhân lên trong tế bào chủ.
Ngoài vai trò bảo vệ, Inteferon có tác dụng như một chất điều hòa mạng lưới bảo vệ chống
lại nhiểm trùng và nhân lên của các tế bào ác tính.
Do tầm quan trọng của inteferon trong việc chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn và tế bào
ung thư, trong thực tế chúng được sản xuất bằng con đường hóa học thành những thuốc chữa
bệnh. Hiện nay bằng công nghệ di truyền, sinh học phân tử người ta đã gép gen mã hóa tổng
hợp inteferon vào nhiễm sắc thể của E.coli, sau đó nhân lên trong nồi lên men. Bằng cachs
này người ta thu được số lượng lớn inteferon giá thành lại hạ.
- Bổ thể: ngoài inteferon, trong máu còn chứa một glycoprotein khác đống vai trò
trong việc loại trừ vi khuẩn, đó là bổ thể. Hoạt động của bổ thể gây tổn thương thành tế bào

sau đó làm tan tế bào vi khuẩn, đồng thời tăng cường hiện tượng thực bào.

3. Viêm

Viêm là một tập hợp những quá trình phản ứng của cơ thể để chống lại các xâm nhập, biểu
hiện chủ yếu có tính chất cục bộ.
-Ý nghĩa của viêm:
+Viêm là những quá trình rối loạn tạm thời để đạt đến một thăng bằng mới, nói chung
là có lợi:, sau một nhiểm khuẩn nhẹ, cơ thể có khả năng chống lại vi khuẩn một cách hữu
hiệu hơn. Trong thú y cũng như y học tiêm chủng là một cách gây viêm nhẹ, để sau đó cơ thể
sản xuất ra kháng thể chống lại vi khuẩn đó gây bệnh.
+ Viêm có thể đưa đến phản ứng quá mức tùy theo từng cơ địa, mà trong một số
trường hợp sinh bệnh nặng có thể dẫn tới chết.
+ Viêm liên quan đến miễn dịch, nhất là trong những phản ứng viêm kéo dài.
Tóm lại, về phương diện sinh học, cần đánh giá viêm một cách toàn diện qua những quá trình
liên tục có sự điều hòa chung của cơ thể, nếu sự điều hòa này tốt viêm sẻ loại trừ vật lạ dù
nội tại hay ngoại lai và đưa đến một sự ổn định nói chung là có lợi cho cơ thể.
-Các hiện tượng của viêm (các giai đoạn của viêm)
Để dễ hiểu người ta phân chia viêm ra bốn hiện tượng hay còn gọi là bốn giai đoạn của viêm.
+Giai đoạn hóa sinh: sau khi có sự xâm phạm do vật lý, hóa học, hoặc do vi khuẩn
virut vào cơ thể, thì tại điểm đó sẻ toan hóa nguyên phát, pH giảm 6,8-6,0. do các tế bào bị
tổn thương hồng cầu mang oxy tới bị thiếu hụt, tăng lượng khí CO
2
. Sau hiện tượng toan hóa
nguyên phát dẫn đến toan hóa thứ phát. Toan hóa thứ phát liên quan tới vai trò của các
enzym. Các tế bào bị tổn thương túi lysosom bị vở giải phóng enzym thủy phân, tiêu hóa các
protein, lipid, gluxit, đặc biệt các peptit gây giản mạch tăng tính thấm của thành mặch. Gọi là
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
14
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản

chất trung gian hoạt mạch. Các chất trung gian hoạt mạch dó là Histamin, serotonin, kinin.
Các chất trung gian hoạt mạch gây kích thích thần kinh co mạch, co thắt các tiểu mạch, sau
đó sinh ra mệt mỏi rồi dẫn tới tê liệt
+ Giai đoạn huyết quản- huyết: Bao gồm các hiện tượng : xung huyết động mạch, tỉnh
mạch, rỉ viêm và phù, thâm nhiễm bạch cầu đa nhân, bạch cầu hóa ứng động, xuất hiện hiện
tượng thực bào.
+Giai đoạn tế bào và mô: kế tiềp giai đoạn huyết quản là giai đoạn tế bào và mô, với
tế bào bạch cầu đơn nhân được huy động để thay thế bạch cầu đa nhân. Hiện tượng tế bào và
mô phụ thuộc vào:
Sự mất nhiều chất hay ít
Tác nhân của viêm mạnh hay yếu
Đặc điểm của vị trí tổn thương của viêm
Tình trạng cơ thể, miễn dịch bình thường hay quá mẫn.
Cơ thể động viên ba loại tế bào cơ bản: hệ lympho-đơn bào, hệ liên kết, hệ biểu mô. Trong
mỗi hệ tế bào đều có hiện tượng tăng sinh, thay hình tùy theo những đặc tính riêng.
Hệ lympho- đơn bào được sinh ra từ tủy xương sau đó được phân chia thành 3 dòng:
Dòng bạch cầu đơn nhân: đi vào nhiều phủ tạng rồi được biệt hóa thành những loại
mô bào, ở gan thành những tế bào Kupffer, ở lách thành những tế bào liên võng mô bào, ở
dưới da thành những mô bào.
Dòng tế bào tiền lympho bào T: các tế bào tiền lympho T đi qua tuyến ức để trở thành
lympho T và khi gặp các tế bào khác ở gan, thân được coi như là những kháng nguyên của
bản thân cơ thể, lympho T có trí nhớ miễn dịc, đời sống dài tới vài năm. Chúng bảo vệ cơ
thể, có khả năng hồi ký khi gặp một kháng nguyên lạ, chúng sẻ nhận dạng và tiêu diệt kháng
nguyên đó.
Dòng tiền lympho-B: Tiền lymôph-B đi qua túi fabricus trở thành lympho-B. Khi gặp
các kháng nguyên chúng cũng có trí nhớ miễn dịch.
- Giai đoạn hàn gắn hoặc hủy hoại:
Quá trình hàn gắn: Nếu ổ viêm được dọn sạch mau chóng do các bạch cầu đa nhân
đại thực bào dịch rỉ viêm và phù rút dần, các đường huyết quản thông suốt, vùng ổ viêm đi
vào giai đoạn hàn gắn. Các tế bào xơ được tái tạo lại dần và các tế bào được sắp xếp cấu trúc

lại như cũ. Các huết quản sẻ thoái hóa, thường là sự tiêu tưới máu cho vùng sẹo kém hơn
trước. Nếu hoại tử và mất nhiều chất xơ, xơ hóa rộng, ảnh hưởng đến chức năng phủ tạng.
-Quá trình hủy hoại: Nếu các kích thích viêm không giảm, lượng chất độc tăng, tế bào
mô sẻ hủy hoại, quá trình viêm sẻ tiếp diễn từ cấp tính chuyển sang mãn tính. Có thể sự hàn
gắn từng phần, nhưng sự hủy hoại chưa chấm dứt, lúc thì rầm rộ lúc thì âm ỉ. Viêm càng kéo
dài quá trình tu sửa vết thương càng khó khăn và phứ tạp, dù khỏi cũng tổn thương nặng về
chức năng. Viêm mạn tính có thể đưa đến tử vong trong những đợt hồi cấp, sức chống đở của
cơ thể kém.
- Phân loại viêm
Có rất nhiều cách phân loại viêmn nhưng cơ bản có hai cách sau:
Theo tiến triển của viêm
Theo các thể giải phẫu bệnh
Theo tiến triển của viêm được phân ra mấy loại viêm sau:
Viêm cấp
Viêm bán cấp
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
15
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Viêm mạn tính
Theo các thể của giả phẫu bệnh
Viêm huyết quản rỉ ướt
Viêm thanh dịch
Viêm tơ huyết
Viêm sinh huyết khối
Viêm mủ
Apxe
Viêm hoại thư
Viêm hạt
Các yếu tố làm thay đổi chất lượng đáp ứng viêm:
Có rất nhiều yếu tố địa phương và toàn thân ảnh hưởng đến quá trình viêm. Sau đây là một số

yếu tố quan trọng nhất:
Tác động toàn thân: Dinh dưỡng, cần phải cung cấp đầy đủ cho cơ thể trong quá trình
viêm thức ăn chứa nhiều thành phần các chất như protein, đặc biệt là các axit amin như
methionin, cystin, vitamin, cần thiết nhất là vitamin C. Một khi thiếu các chất này thì không
thể tái tạo collagen bình thường được. Thức ăn chứa kẻm có nhiều trong hoa củ quả làm tăng
hoạt động của enzym như methalloenzym, ADN, ARN polymeraza giúp cho việc hàn gắn vết
thương nhanh chóng.
Các xáo trộn về huyết học: Nếu như trong tuần hoàn máu sự thiếu hụt về số lượng
cũng như chất lượng bạch cầu trung tính, quá trình viêm bị kéo dài quá trình tu sữa vết
thương chậm lại.
Sự hình thành một số cơ chất: Trong quá trình viêm sự hình thành một số cơ chất protein
được gọi là lipocortin. Lipocortin ức chế hoạt hóa của enzym phôphlipaza. Mà hoạt động của
phopholipaza tăng quá trình chuyển hóa phopholipit thành axit arachidonic. Đây là một chất
tham gia quá trình viêm, tăng cường chuyển hóa nếu thiếu, dẫn tới quá trình viêm kéo dài.
-Tác động cục bộ: Các yếu tố nội tại nơi viêm ảnh hưởng rấ lớn đến quá trình viêm.
Như: quá trình nhiễm khuẩn là nguyên nhân cục bộ làm kéo dài quá trình viêm, ngăn cản quá
trình hàn gắn vết thương.
Việc cung cấp đầy đủ máu cho vùng bị viêm là yếu tố quan trọng để thúc đẩy quá trình viêm
kết thúc nhanh.
Xuất hiện các dị vật khu vực viêm, như chỉ khâu bụi bẩn xâm phạm thêm vào vùng viêm, đều
cản trở quá trình tu sữa vết thương.
-Triệu chứng lâm sàng đặc trung của viêm:
Bất kỳ một loại viêm nào đều thể hiện bốn triệu chứng lâm sàng đặc trưng sau đây:
-Sưng : Do tổ chức viêm có hiện tượng tăng về tuần hoàn máu nên tổ chức đó có hiện tượng
tăng về khói lượng nên có hiện tượng sưng.
-Đỏ: Tuần hoàn máu tới khu vực viêm chậm lạ để tăng quá trình trao đổi chất tại nơi đây, gây
hiện tượng ứ máu, nên có hiện tượng đỏ ở nơi viêm.
-Nóng: Quá trình trao đổi chất nơi viêm tăng,là quá trình hóa năng biến thành nhiết năng nên
tại nơi viêm nhiệt độ tăng cao hơn nơi khác không viêm.
-Đau: o qua strình trao đổi chất tại khu vực viêm không hoàn toàn, nên sinh ra một số sản

phẩm trung gian, mặt khác do hiện tượng sưng nên chèn ép đầu mut dây thần kinh cảm giác
nên sinh ra đau.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
16
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Kết luận: Viêm là một quá trình sinh học hết sức phứ tạp bao gồm nhiều hiện tượng sinh
hóa, vật lý liên quan chặt chẽ với nhau. Viêm là một quá trình liên tục, nếu xem xét tách rời
các hiện tượng thì hình như có những rối loạn có hại, nhưng về mặt tổng thể viêm phải được
đánh giá hâụa quả thế nào đối với cơ thể. Vì vậy người thầy thuốc phải hiểu được các qui luật
của viêm để có sơ sở tạo điều kiện nhanh chống thiết lập sự cân bằng mới hạn chế được bệnh
tật.

4.Phản ứng stress

Stress -từ tiếng Anh có nghĩa là sự căng thẳng. Là trạng thái đặc biệt của cơ thể trả lời lại các
kích thích từ bên ngoài, và có sự thay đổi về hình thái ở cơ quan nhất là ở cơ quan nội tiết- là
một hội chứng đáp ứng tổng thể.
Trong các giai đoạn của phản ứng stress ông Selia chia ra 3 giai đoạn, và mỗi một giai đoạn
có mối liên hệ khăng khít với nhau. (Giai đoạn căng thẳng, giai đoạn bền vững và giai đoạn
thoái. Các tác nhân gây stress được gọi là kích thích stresor. Nếu kích thích đó kéo dài nhr
hưởng rất lớn đến hoạt động của vỏ bán cầu đại não.
Quá trình chỉ đạo trả lời lại các kích thích stresor là hoạt động của miền võ tuyến thượng
thận. Nếu như kích thích qu á mạnh và kéo dài thì khả năng đáp ứng của miền võ tuyến
thượng thận tiết ra hôcmn ACTH ít, dẫn tới sự rối loạn cục bộ, không ít trường hợp trụy tim
mạch dẫn tới chết.
Trong chăn nuôi thú y để tránh các kích thích stresor không có lợi, như âm thanh ánh sáng
làm cho con vật luôn ở trạng thái căng thẳng, ức chế đến quá trình trao đổi chất, sinh trưởng
kém, sinh ra nhiều bệnh tật. Do vậy khi thiết kế chuông trại cho các đối tượng vật nuôi phải
đảm bảo tránh các kích thích không cần thiết như xa đường quốc lộ, sơn các màu mới lạ
không cần thiết, hạn chế người lạ ra vào khu nuôi, chính tất cả đó cũng tránh các kích thích

stress.
Trong qua strình vận chuyển gia súc, để tránh các stress người ta cần tiêm những thuốc an
thần, để hạn chế khả năng tiếp nhận các kích thích, gây nên các phản ứng stress.

5.Phản ứng miễn dịch-MD

MD-immunity là trạng thái là trạng thái bảo vệ đặc biệt của cơ thể chống lại các yếu tố gây
bệnh(các vi sinh vật và độc tố của chúng các phân tử lạ ) khi chúng xâm nhập vào cơ thể.
Miễn dịch học đã trở thành một khoa học phát triển ở đỉnh cao và chiếm một vị trí quan trọng
trong sinh học, y học và thú y học. Kể từ khi có phát kiến đầu tiên của L. Pasteur về vacxin,
lịch sử miễn dịch đã được dệt nên bởi những phát minh to lớn mang dấu ấn thời đại, thúc đẩy
phát triển nhanh chóng của nhiều lỉnh vực sinh học và y học.
Miễn dịch là khả năng không mắc một hay nhiều bệnh của cơ thể trước những tác nhân gây
bệnh do víinh vật, độc tố của chúng và các vật lạ khi xâm nhập vào cơ thể.
Chất sinh miễn dịch- Immunogen: là chất đưa vào cơ thể động vật ở điều kiện thích
hợp có khả năng đáp ứng miễn dịch, còn gọi là kháng nguyên- antigen là chất có khả năng
liên kết với kháng thể hoặc các thụ thể đặc hiệu của tế bào limpho.
Các điều kiện cơ bản của chất kháng nguyên- Antigen:
- Tính lạ: trước hết chất đó là có tính lạ đối với cơ thể, chất càng lạ tính kháng nguyên
càng cao. Đa số kháng nguyên là chất cao phân tử bình thường không có sẳn trong cơ thể nên
chúng luôn là chất lạ.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
17
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
-Trọng lượng phân tử đủ lớn: Kháng nguyên có trọng lượng phân tử tư 10.000dalton
(đơn vị đo trọng lượng tương đương với trọng lượng nguyên tử Hydro), nếu nhỏ hơn
10.000dalton là chất không mang tính kháng nguyên, như: penixilin, progesteron, aspirin
-Cấu trúc phan tử phức tạp: Một chất sinh miễn dịch là chất phải có cấu trúc phân tử
phức tạp. Chất có cấu trúc phân tử càng phức tạp thì sinh miễn dịch càng cao. Ví dụ:
Polylizin là một polyme có trọng lượng phân tử 30.000dalton nhưng không gây đpá ứng

miễn dịch vì nó có cấu trúc đơn giản, trong khi đó một hapten tuy có trọng lượng phân tử nhỏ
nhưng một khi gắn với một protein thì lại trở thành chất sinh miễn dịch cao.
Kháng thể- antibody
Kháng thể là các globulin có trong huyết thanh của động vật có khả năng liên kết với kháng
nguyên đã kích thích sinh ra nó. Kháng thể theo định nghĩa trên đây được gọi là kháng thể
miễn dịch- immunoglubin, Ig, hay kháng thể đặc hiệu.Kháng thể có thể tìm thấy trong các
thể dịch khác của cơ thể như sữa, nước tiểu. Những kháng thể có sẳn trong từ trước khi có sự
tiếp xúc với kháng nguyên được gọi là kháng thể không đặc hiệu
Trong chăn nuôi sữa đầu của con mẹ có chứa một hàm lượng cao kháng thể không đặc hiệu,
mà trong 24 giờ đầu gâmm globulin hấp thụ trực tiếp vào thành ruột của con con đi thẳng vào
máu tham trở thành chất kháng thể đầu đời chóng lại các tác nhân gây bệnh. Vì vậy trong
chăn nuôi việc cho con con sau khi sinh đặc biệt là 24 giờ đầu cho bú sữa non của con mẹ là
việc làm hết sức cần thiết để cung cấp cho con con kháng thể chống lại các yếu tố gây bệnh
vsv tấn công vào cơ thể con con.
Bản chất của khấng thể:
-Trong huyết thanh của người và động vật có vú chứa albumin, α,β,γ globulin thì γ
globulin là kháng thể. Do vậy bản chất của kháng thể là protein.
Hoạt tính của kháng thể phụ thuộc vào môi trường pH, các muối sulphat, Na, cồn có thể làm
kết tủa kháng thể nhưng không làm mất tính chất của kháng thể.
Hai đặc tính sinh học của kháng thể là khả năng phản ứng đặc hiệu với kháng nguyên và biểu
hiện như một kháng nguyên nên người ta gọi là kháng kháng thể. Có thể tạo kháng thể chống
lại từng loại Ig, hoặc chống lại từng phần của cấu trúc phân tử Ig.
Miễn dịch, tùy theo tính chất và sản sinh ra miễn dịch mà người ta chia ra làm hai loại:
-Miễn dịch đặc hiệu chủ động.
Việc cơ thể sản sinh ra khấng thể đặc hiệu hoặc tế bào T, sau khi bị cảm nhiễm hoặc tiếp
nhận một cách nhân tạo mầm bệnh được gọi là miễn dịch chủ động
-Miễn dịch thụ động
Miễn dịch thụ động hay còn gọi là miễn dịch vay mượn, là trạng thái cơ thể đề kháng nhất
thời với mầm bệnh sau khi được đưa vào cơ thể huyết thanh hoặc máu, chứa kháng thể miễn
dịch, hoặc nhờ tiếp kháng thể bằng con đường khác, như con bú tiếp nhận qua sữa mẹ.


Trong thú y để nâng cao khả năng đáp ứng miễn dịch của vật nuôi, việc cho ăn đầy đủ chất
dinh dưỡng nhất là protein, khoáng chất và vitamin là việc nâng cao sức đề kháng của con
vật nâng cao khả năng đáp ứng miễn dịch chống lại bệnh tật.
Việc tiêm phòng vacxin để tạo kháng thể miễn dịch với bệnh đó là việc làm không thể thiếu
được trong thú y. Hiện nay dịch LMLM, dịch cúm gia cầm đang có nguy cơ bùng phát mạnh,
ngoài việc nâng cao sức khỏe con vật vệ sinh môi trường thì việc tuyên truyền công tác tiêm
phòng vacxin cho vật nuôi là một việc làm bắt buộc có tính pháp luật. Không những bảo vệ
sức khỏe nâng cao hiệu quả chăn nuôi mà còn góp phần không nhỏ tới việc bảo vệ sức khỏe
cộng đồng.trách nhiệm của mọi người dân, tổ chức. Đặc biệt là sinh viên cán bộ đang công
tác học tập có liên quan đến ngành nông nghiệp.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
18
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
6.MỘT SỐ ỨNG DỤNG THỰC TIỂN CỦA MIỄN DỊCH
6.1.Các phản ứng kháng nguyên -kháng thể
Kháng thể phản ứng đặc hiệu với KN sinh ra nó. Kháng thể có trong huyết thanh nên những
nghiên cứu invitro về mối tương tác giữa KN-KT có sử dụng huyết thanh được gọi là phản
ứng huyết thanh. Sự kết hợp giữa KN và kháng thể không phải là sự kết hợp đồng hóa trị nên
sự gắn kết giưaz chúng xảy ra thường yếu. Tuy nhiên do cùng một lúc có nhiều mối liên kết
nên lực liên kết sẻ mạnh hơn. Các lực đó bao gồm:
- Lực liên kết Hydrro
-Lực liên kết tỉnh điện
-Lực liên kết Van der Waals
-Lực kỵ nước
Phản ứng này được sử dụng rộng rải trong chẩn đoán một số bệnh truyền lây. Nó có tính tính
xác cao, ít tốn kém, dể sử dụng ở mọi địa bàn.
Vì kháng thể và kháng nguyên thông qua phản ứng mắt thường không thể nhìn thấy được,
nên phản ứng này muốn xác định được thông qua phản ứng kết tủa.
6.2. Phản ứng kết tủa

Khi cho kháng thể đặc hiệu phản ứng với kháng nguyên hòa tan ở liều lượng chuẩn thì xuất
hiện kết tủa có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Phản ứng này được dùng để phát hiện kháng
nguyên, khi đã có sẳn kháng thể
6.3.Phản ứng ngưng kết
Ở phản ứng kết tủa đòi hỏi kháng nguyên hòa tan, còn phản ứng ngưng kết gọi là phản ứng
cần các kháng nguyên hửu hình. Phản ứng này ứng dụng để định lượng hàm lượng kháng thể
có trong huyết thanh, để xác định khả năng miễn dịch của từng cá thể.
6.4. Phản ứng kết hợp bổ thể
Bao gồm các thành phần kháng nguyên + kháng thể + bổ thể , phản ứng này được ứng dụng
để chẩn đoán một số bệnh truyền nhiễm.
6.5.Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang
Kỹ thuật này dựa trên tính chất của thuốc nhuôm khi được kích thích bở bức xạ có bước sóng
đặc biệt sẻ phát sáng. Kháng thể được gắn với chất thuốc nhuộn phát huỳnh quang màu vàng
lục, hay đỏ da cam. Kỷ thuật này được ứng dụng để chẩn đoán bệnh truyền lây.
6.6. Kỹ thuật chất hấp thụ miễn dịch enzym (Elisa- Enzyme -linked
Immunosorbent Asay).
6.7.Vacxin
Vacxin là chế phẩm kháng nguyên gây trạng thái miễn dịch mà không gây bệnh. Vacxin
dùng để kích thích đáp ứng miễn dịch nguyên phát làm tăng số lượng tế bào ghi nhớ tăng đáp
ứng miễn dịch nhớ khi chúng tiếp xúc với kháng nguyên gây bệnh.
Hiện nay, trong y học chương trình tiêm chủng mỡ rộng đã làm giảm đáng kể bệnh truyền
nhiễm và làm tăng sức khỏe cộng đồng. Việc tiêm phòng vacxin trong thú y tiến tới như là
một luật định nhằm ngăn ngừa bệnh truyền nhiễm cho gia súc, gia cầm mà còn ngăn chặn
được sự lây lan bệnh từ động vật sang người. Ví dụ: hiện nay dịch LMLM và cúm gia cầm
không những mối đe dọa về sức khỏe con vật thiệt hại kinh tế mà là mối đe dọa cho sức khỏe
cộng đồng.
Vacxin có thể chứa kháng nguyên sản xuất từ tế bào vô hoạt, đồng thời có thể sử dụng các
chủng đã được giảm hoạt lực, không còn có khả năng gây bệnh nữa. Sau đây là một số loại
vacxin.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế

19
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Một số loại vacxin được sử dụng rộng rãi trong y học cũng như thú y

Loại vacxin Virut sống đã được làm yếu
Đậu mùa Nt
Viêm gan B Virut sống làm yếu
Sởi Nt
Quai bị Nt
Bại liệt (polio) -sabin Nt
Bại liệt (polio)- Salk Virut bất hoạt
Cúm Nt
Dại Nt
Vacxin kháng bệnh vi khuẩn
Bạch hầu Giải độc tố
Uốn ván Nt
Ho gà Dịch chiết mô bào
Viêm màng não Từ nhiều chủng
Nhiễm Trùng (Hib) Từ Haemophilus influenza typ 4 tiếp hợp
với vi khuẩn bặch hầu
Tả Vibrrio cholera chết
Dịch hạch Yersinia pestis chết
Thương hàn Samonella typhi chết
Viêm phổi liên cầu Từ 23 chủng Streptôcoccus pneumoniae
LMLM
THT
DDL
H
5
N

1
Chỉ dùng trong thú y

Đa số các vãcxin trên được dùng trong y học, chủ yếu là các loại được dùng cho trẻ em trong
chương trình thanh toán 6 bệnh, Một số dùng cho người lớn sử dụng với mục đích đặc biệt.
Người đi du lịch người đi công tác được tiêm vacxin để được đảm bảo an toàn cho bản thân
và nhân dân nơi họ đến.







Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
20
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
7. Qui trình tiêm phòng vacxin cho lợn

Nhằm mục đích nâng cao hiệu quả chăn nuôi, góp phần an toàn dịch bệnh trong địa phương,
tạo ra nguồn thực phẩm thịt lợn sạch, thì công tác tiêm phòng vacxin cho đàn lợn nái và lợn
con là một việc làm không thể thiếu được trong chăn nuôi lợn.
Tiêm phòng muốn đạt hiệu quả cao, cần phải tiêm đúng theo qui trình, đúng loại vacxin, tiêm
đạt tỷ lệ bảo hộ.
-Qui trình tiêm phòngcho lợn nái:
Trước phối giống 15 ngày:
+Tiêm vacxin dịch tả lần 1
+Tiêm vacxin phó thương hàn lần 1
Trước 10 ngày:
+Tiêm vacxin THT lần 1

+Tiêm vacxin đóng dấu lợn lần1
Sau khi phối giống 80 ngày (trước khi đẻ 1 tháng), tiêm vacxin PTH lần 2
Sau khi đẻ
+ 40 ngày tiêm vacxin PTH lần 3
+45 ngày tiêm vacxin dịch tả lần 2
+ Tiêm vacxin THT và đóng dấu lần 2
Trường hợp trước khi phối giống chưa kịp tiêm phòng thì áp dụng qui trình sau:
Sau khi phối giống:
+40 ngày, tiêm vacxin PTH lần 1
+45 ngày tiêm vacxin dịch tả lần 1
50 ngày tiêm vacxin THT và đóng dấu lần 1
Sau khi đẻ:
+ 30 ngày, tiêm vacxin PTH lần 2
+40 ngày Tiêm vacxin THT và DDL lần 2
+45 ngày Vacxin dịch tả lần 2.
Qui trình tiêm vacxin cho lợn con và lợn thịt:
-Lợn con 21 ngày tuổi tiêm phòng vacxin PTH lần1
-Lợn con 30 ngày tuổi tiêm phòng vacxin PTH lần 2
-Lợn con 40 ngày tuổi tiêm phòng vacxin THT Đ DL lần 2
-Lợn con 45 ngày tuổi tiêm phòng vacxin DT lần1
-Lợn con 58 ngày tuổi tiêm phòng vacxin PTH lần3
-Lợn 70 ngày tuổi tiêm phòng vacxin THT &DDL lần 2
-Lợn 70 ngày tuổi tiêm phòng vacxin Dịch tả lần 2
Hiện tượng quá mẫn
Hiện tượng quá mẫn- hypersensitivity: là tổn thương bệnh lý khi có đáp ứng miễn dịch, tức
là khi cơ thể tiếp xúc với kháng nguyên lần thứ 2.
Tức là một khi có chất lạ (kháng nguyên) xâm nhập vào cơ thể, cơ thể mẫn cảm phản ứng kịp
thời bằng biện pháp phá hủy, gây rối loạn hoạt động của cơ thể. Theo Gell và Combs đã chia
quá mẫn ra làm bốn loại
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế

21
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Bốn loại quá mẫn theo Gell và Combs
Loại phản ứng Thời gian xuất hiện lâm sàng Ví dụ
Tip I -quá phản vệ dưới 30 phút Sốc phản vệ do tiêm
thuốc, do nộc côn trùng
cắn
Tip II (quá mẫn gây độc tế
tế bào, phụ thuộc chất
kháng thể)
5-12 giờ Truyền nhóm máu và Rh
không phùhợp

TipIII ( phức hợp miễn
dịch)
3-8 giờ Bệnh về huyết thanh phản
ứng Arthus
TipIV(quá mẫn trung gian
tế bào hay quá mẫn muộn)
Loại bỏ mô ghép. Tiếp xúc
với da

Bản chất của hiện tượng quá mẫn tip I thường gặp như các dị nguyên vào cơ thể qua con
đường tiêu hóa, gây các triệu chứng như nôn mửa, ỉa chảy, nổi mề đay Trong các trường
hợp này có thể dùng chất chôngdị ứng antihistamin cho kết quả.
Nếu dị ứng tác động đến đường hô hấp gây ho, hen thở dốc và khò khè, thì chất trung gian
này gây co thắt đường hô hấp dưới không phải là Histamin mà là SRS-A. Do vậy trong thực
tế antihistamin không dùng để chữa hen, mà dùng ephiephrin, aminophylin hay Teophylin.
Các chất hóa học trung gian được giải phóng khi hoạt hóa tế bào Mast
Chất trung gian Cấu trúc Chức năng

Histamin (có sẳn) Beta- imidazol-etylamin Tăng tính thấm thành mặch,
gây co thắt cơ tim
Serotonin (có sẳn) 5- hydroxytriptamin Tăng tính thấm thành mạch
EFFC-A
*
(có sẳn) tetrapeptitAxit Hấp dẫn bặch càu ưa axit
Heparin proteoprocan Kìm hảm động mạch
SRS-A ** tổng hợp mới Sisteinpeptit Co thắt khí quản, tăng tính
thấm thành mặch
PAF*** tổng hợp mới Phức hợp leukotrien lipit Ngưng kết tiểu cầu, giải
phóng histamin

Ghi chú:
* EFC-A: yếu tố hướng bặch cầu ưa axit phản vệ ( Eozinophil chemotactic factor of
ânphylaxis).
**RSS-A: Chất phản ứng chậm của phản vệ (Slow reacting subtance of ânphylaxis).
*** PAF: Yếu tố hoạt hóa tiểu cầu ( Platelet activiting factor).
Quá mẫn gây độc tế bào tip II, thường xảy ra khi truyền máu.
Ở người máu được chia ra làm 4 nhóm máu A,B,AB và O. Ở động vật máu nống cũng tương
tự nhưng phản ứng độc tế bào thường ít gặp hơn, vì máu được chia thành hệ nhóm máu.
Vào năm 1930 người ta còn phát hiện các kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu có một nhân
tố, nhân tố đó cũng được tìm thấy trong máu khỉ nên người ta gọi là Factor Rh.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
22
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Khi bố là Rh+ và mẹ là Rh- thì 50% đúa trẻ ra đời là Rh+. Khi màng nhau bị rách, hồng cầu
Rh+ của bào thai sẻ vào tuần hoàn máu mẹ kích thích tạo kháng thể IgG. Nếu bào thai lần
mang thai sau là Rh+ thì kháng thể Rh sẻ lọt qua nhau thai và phá hủy hồng cầu thai. May
thay điều này ở việt nam ta đa số hồng cầu phụ nữ đều là Rh+.
Phản ứng quá mẫn trong gian bào tipIV: Phản ứng này gắn liền với đáp ứng miễn dịch. Ứng

dụng phản ứng này trong y học và thú y dùng để chẩn đoán bệnh Sẩy thai truyền
nhiễmBrucelulosis và bệnh lao ( Tuberculosis). Phả\n ứng này được thực hiện trên da, được
gọi là phản ứng Tuberculin.

8.Bệnh tự miễn
Khái niệm bệnh tự miễn được dùng khi hệ thống miễn dịch hoạt động đáp ứng với kháng
nguyên của bản thân và gây tổn thương cho chính cơ quan của bản thân. Đây là bệnh do sự
lắng động phức hợp miễn dịch, thường xẩy ra ở đáy cầu thận. Những bệnh tự miễn sinh ra sẻ
làm rối loạn hàng loạt cơ quan bộ phận mà điều trị bệnh khó có kết quả.
Ví dụ: Bệnh nhược cơ năng làm cho cơ bị yếu; Bệnh viêm khớp dạng thấp bệnh này khá phổ
biến ở người, nó làm sưng phồng khớp xương cũng như làm tổn thương về xương sụn, gây
khó khăn cho cử động hàng ngày. Viêm mãn tính tích tụ lâu ngày sẻ hủy hoại xương khớp.


Tài liệu tham khảo:
1. Thomas Carlyle Jones, (1983), Veterinary pathology
2.Daniel. K. Kusewitt, (2001) Veterinary pathology, volume 38, p.20-23
3.Vũ Công Hòe, (2002), Giải phẩu bệnh học, NXB yhọc, Hà Nội
4.Sử An Ninh, (2004) Tồn dư kháng sinh và sức khỏe cộng đồng. Khoa học kỷ thuật
thú y, 2. 74-82
D.Herenda, (1994) Cẩm nang kiểm tra thịt tại lò mổ.
BộNN& PTNT, (2003), Công tác vệ sinh thú y, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
5.Phạm Văn Tý, 2001), Miễn dịch học, NXB Hà nội
6.Nguyễn Chính, (1993), Kỷ thuật sản xuất tôm giống và cá nước lợ.
7.Cao Xuân Ngọc, (1997), Giải phẩu bệnh đại cương. NXB, nông nghiệp.
8.Lê Thanh Hòa (2004), nguyên lý ứng dụng RT-PCR; PCR, và dồng hóa sản
phẩmNguyễn Vỉnh Phước (chủ biên), Nguyễn Văn Hanh, Đặng Thế Huynh, !1978),
Giáo trình bẹnh truyền nhiễm gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
9.Phạm Hồng Sơn (chủ biên), Phan Văn Chinh, Nguyễn Thị Thanh, Phạm Quang
Trung, (2002), Giáo trình vi sinh vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

10. Phạm Hồng Sơn, (2006), Giáo trình vi sinh vật (phần đại cương), NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
11.Viện hàn Lâm Liên Xô (cũ), (1976), bách khoa toàn thư thú y, tập 1-6. (tiếng Nga)
12.I.F. Ivanov, (1976) Tế bào tổ chức phôi thai, NXB Bông lúa ,Moskva (Tiếng Nga)
13.M.B.Plachotina, (1966) Phẩu thuật thú y, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga)
14. I.P.Plochin, (1971), Chẩn đoán lâm sàng học, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng
Nga)
15.I.E. Mozgov, (1974), Dược lý hoc, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga)
16.F.P. Trynus, (1976), Sổ tay tra cứu dược, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga)
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
23
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản


MỤC LỤC

Chương hai 12
CÁC PHẢN ỨNG TỰ VỆ CỦA CƠ THỂ 12
6.MỘT SỐ ỨNG DỤNG THỰC TIỂN CỦA MIỄN DỊCH 19
Một số loại vacxin được sử dụng rộng rãi trong y học cũng như thú y 20
8.Bệnh tự miễn 23
Tài liệu tham khảo: 23



























Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
24
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Chương III.
THUỐC VÀ CÁC HÓA DƯỢC THƯỜNG DÙNG TRONG THÚ
Y
Nội dung chính của chương:
Thuốc và các hóa dược sử dụng trong thú y là một trong những nội dung quan trọng trong
thú y. Trong chương này bao gồm các nội dung chính sau:
- Những hiểu biết về thuốc
-Tác dụng của thuốc
-Phân loại nhóm thuốc

-Cách sử dụng của thuốc
-Các con đường đưa thuốc vào cơ thể
-Những mặt tồn tại khi sử dụng thuốc
-Tìm kiếm một số bài thuốc nam trong nhân gian để sử dụng, nâng cao hiệu quả kinh
tế, tránh những tồn dư hóa chất trong sản phẩm, thịt trứng sữa có hại cho sức khỏe cộng
đồng.

1. Đại cương chung về thuốc- Khoa học dược lý- thuốc

Pharmakon- từ tiếng Hy lạp cổ đại có nghĩa là thuốc- là một khoa học nghiên cứu bào chế,
tác dụng, cách sử dụng của thuốc.
Thực tế các thuốc được dùng trong thú y đã mang lại không ít hiệu quả chăn nuôi, góp phần
hạn chế bệnh tật nâng cao sức khỏe, góp phần cải tạo môi trường.
Nói chung tất cả các thuốc và hóa dược dùng trong thú y đều là những chất độc, một khi cá
tác dụng là sử dụng đúng liều lượng đúng thời gian và đúng mục đích.Nếu sử dụng không
đúng sẻ mang lại những kết quả xấu khôn lường.
Do tính chất đọc hại của thuốc mà người ta chia thuốc ra làm 2 bảng:
Độc bảng A: Những thuốc nằm trong bảng này có tính độc lực cao, bảo quản cẩn
thận, liều lượng khi dùng nhóm thuốc này phải hết sức chú ý.
Độc bảng B: Là những thuốc tác dụng mạnh, bảo quản cẩn thận tránh trộn lẫn với
nhau sinh ra các tác dụng phụ mất tác dụng của thuốc.
Do mỗi một thuốc có nhiều tác dụng khác nhau tính chất tác dụng khác nhau,nên sử dụng
thuốc cần chú y những vấn đề sau:
-Tên thuốc phải có rõ ràng (Tên tiếng việt, tiếng latinh, hoặc tiếng anh, cần thiết có
công thức cấu tạo hóa học.) Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại thuốc khác nhau có nhiều
tên khác nhau, nhưng chỉ có hai tên chính tren thuốc như sau: Tên thương phẩm- là tên thuốc
có giái trị quảng cáo, làm cho người tiêu dùng dễ nhớ dễ nhận biết mang tính kích thích cho
người tiêu dùng; Tên thuốc, phải là tên khoa học bằng tiến Anh, tiếng Latinh, có thể có cả
công thức cấu tạo của thuốc đó.
-Chỉ dẫn tác dụng của thuốc, cách bảo quản cách sử dụng, liều lượng, và các tác dụng

phụ của thuốc.
-Chỉ rõ các biến chứng có thể ó khi sử dụng thuốc và cách phòng tránh
-Các chống chỉ định của thuốc.
-Phối hợp sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau để nâng cao hiệu quả tác dụng của
thuốc.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
25
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
2.Phân loại thuốc
Thuốc tùy theo tác dụng và tính chất của thuốc mà người ta chia ra nhiều nhóm thuốc khác
nhau.
Trong quan niệm của người dân thuốc chia ra hai nhóm đó là thuốc tây và Đông dược. Thuốc
tây là do thói quen từ lâu của con người Việt Nam, là những thuốc xuất xứ từ "Bên Tây" . Do
những năm tháng nước ta dưới sự đo hộ của Pháp Quốc, nên những thuốc nhập từ pháp vào
đều được gọi là thuốc Tây, nhưng thực tế đây là những thuốc được bào chế tổng hợp bằng
con đường hóa học.
Còn thuốc "Bắc" là những thuốc từ trung quốc có nguồn gốc là thảo mộc, thuốc nam là
những thuốc thảo mộc do người Việt. Trên đây là những quan niệm do thói quen chứ không
đúng theo cách phân loại của thuốc.
Phần sau chúng tôi giới thiệu một số tính chất và bài thuốc Đông dược được rõ hơn.
Theo tính chất tác dụng của thuốc, thuốc được chia ra làm mấy nhóm chính sau đây:
2.1. Thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương
Là tất cả những thuốc và hóa chất khi vào cơ thể tác dụng trực tiếp hay gián tiếp lên hệ thần
kinh trung ương.
Trong nhóm thuốc này người ta chia ra hai nhóm : - thuốc ức chế và hưng phấn thần kinh.
Những thuốc gây ức chế thần kinh là những thuốc nằm trong nhóm thuốc gây mê(narcose)-
hay thuốc gây giấc ngủ nhân tạo. Trong thú y được sử dụng để gây mê trong phẩu thuật,
trong vận chuyển gia súc tránh các tác nhânkích thích stress.
Những thuốc gây hưng phấn thần kinh-là những thuốc gây những kích thích hưng phần nhiều
hay ít đến hệ thần kinh trung ương. Làm cho khả năng hồi phục lại sau khi bị mệt mỏi như

Strichin, caffein, Camphora, Korazol
Tất cả những thuốc tác dụng lên hệ thần kinh, hưng phấn hay ức chế đều là những thuốc gây
nghiện cho cơ thể.
Một số thuốc trong nhóm này: Axit barbitura, Thiopental, Hecxenalum, Phenobarbitalum,
Chuoralum hydratum Chloroformium, Ethel, Phthorothanum
Thuốc gây tê: -là những thuốc ức chế quá trình dẫn truyền xung động thần kinh. Trong thú y
và y học thuốc được sử dụng như những chất gây tê trong phẩu thuất , phong bế thần kinh,
giảm đau Ví dụ: Aminazin,Triftazinum, Kalibromat
Thuốc chóng co dật: Dipheninum, hecxamidium, Morphini hyđrochlỏium
Thuốc hạ nhiệt: cơ chế tác dụng hạ nhiệt của nhóm thuốc này được giải thích khác nhau
nhưng chung qui là là những thuốc tác dụng lên trung khu điều hòa thân nhiệt. Tất cả các
thuốc này đều nằm trong nhóm thuốc Axit Salicilic, ngoài tác dụng hạ nhiệt thuốc này còn có
tác dụng kìm khuẩn nên nó được dùng như là những thuốc chống viêm diệt khuẩn. Như:
Paracetamol, pirazol, Antipirin, analgin
2.2. Thuốc kháng sinh:
Thuốc kháng sinh-Antibiotic- là những chất được bào chế từ những vsv, động vật thực vật có
khả năng diệt khuẩn hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn trong cơ thể động vật. Ngày nay,
kháng sinh như một cứu cánh để chống lại sự nhiễm trùng, hay nói cách khác là những thuốc
dùng để phòng và điều trị các bệnh truyền lây, kích thích sinh trưởng vật nuôi.
Thuốc kháng sinh có những mặt lợi sau đây:
-Cơ chế tác dụng đặc biệt
-Phổ tác dụng của nó rộng, có khả năng trung hòa độc tố
-Hiệu quả sử dụng ở liều thấp
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
26
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
-Dễ bảo quản
-Hiệu quả tác dụng điều trị rõ ràng
-Độc lực của thuốc thấp nên trong điều trị có thể dùng liều cao tấn công ngay từ đầu.
Liều điều trị và liều gây độc cách nhau rất xa.

-Sử dụng ở liều thấp kích thích tăng trưởng của cơ thể, nên có thể dùng như là một
thuốc phòng và kích thích tăng trọng.
Những mặt hạn chế của thuốc kháng sinh
-Sử dụng liều thấp sẻ dẫn tới tính quen thuốc và nhờn thuốc, do vậy hiệu quả điều trị
không cao.
-Đối với gia súc non khi sử dụng kháng sinh nhiều dẫn tới còi cọc chậm lớn và có thể
gây nên những biến chứng khó lường.
-Trong thú y sử dụng kháng sinh bừa bải gây nên hiện tượng tồn dư kháng sinh trong
sản phẩm như thịt trứng sữa, sự tồn dư kháng sinh này gây bất lợi cho con người. Người sử
dụng sản phẩm có tồn dư kháng sinh, sẻ khó điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, và nặng hơn có
thể gây ưng thư.
-Kháng sinh có nhiều loại và mỗi loại có tác dụng diệt và ức chế sự phát triển của vi
khuẩn khác nhau. (KS trị bệnh vi khuẩn Gram+, Ks trị bệnh vi khuẩn Gram-; Để hạn chế
nhược điểm này hiện nay người ta đã phối hợp nhiều kháng sinh với nhau, gọi là kháng sinh
tổng hợp điều trị được nhiều nhóm vi khuẩn gây bệnh khác nhau.
Phân loại kháng sinh
Kháng sinh có thể phân loại theo nhiều cách: theo nguồn gốc, theo tính chất chữa bệnh, theo
hiệu quả tác động, theo cơ chế tác động, theo bản chất của thuốc.
Theo nguồn gốc:
-Có thể là kháng sinh lấy từ nguồn gốc vi sinh vât
-Kháng sinh sản xuất theo con đường tổng hợp
-Kháng sinh bán tổng hợp
Các loại vi sinh vật khác nhau đều sản sinh ra các loại kháng sinh khác nhau
Theo tính chất chữa bệnh:
-Nhóm kháng sinh thông dụng, như penicillin, streptomycin,Ampicilin
-Nhóm kháng sinh không thông dụng
Theo cơ chế tác động:
Theo cách này kháng sinh được chia ra làm bốn nhóm chính
-Kháng sinh kìm hảm tổng hợp vách tế bào vi khuẩn
-Kháng sinh làm tăng thẩm thấu màng tế bào

-Kháng sinh kìm hảm tổng hợp protein
-Kháng sinh tác động lên di truyền, Là những chất có tính chất ái lực cao đối với
ADN, ngăn cách quá trình chia đôi của hai sợi xoắn kép, phong tỏa hệ thống enzym của vi
khuẩn.
Phân loại theo họ:
Tùy theo bản chất hóa học của các chất kháng sinh mà được chia ra các họ. Hiện nay, quan
điểm này được coi như hoàn chỉnh nhất.
-Họ aminosid (streptomycin, kanamycin,gentamycin )
-Họ Tetracyclin (Teracyclin, oxyteracylin, domycilin )
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
27

×