Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn thạc sĩ kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh bắc đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.59 KB, 107 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



NGUYỄN THỊ NGỌC LOAN



KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM-CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN





Đà Nẵng - Năm 2015

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Ngọc Loan


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt tiếng Việt Nội dung
CBTD Cán bộ tín dụng
CN Chi nhánh
KHCN Khách hàng cá nhân
KTKSNB KV 15 Kiểm tra kiểm soát nội bộ Khu vực 15
NH Ngân hàng
NHCT

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TSBĐ Tài Sản bảo đảm
Vietinbank
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số
hiệu
Tên bảng Trang
2.1
Tình hình huy động vốn, cho vay, thu nhập tại
Vietinbank Bắc Đà Nẵng từ năm 2012 – 2014
43
2.2
Tình hình huy động vốn, cho vay, thu nhập tại
Vietinbank Bắc Đà Nẵng từ năm 2012 – 2014 so với
chỉ tiêu kế hoạch năm
43
2.3 Tình hình huy động vốn từ năm 2012 – 2014
45
2.4 Tình hình hoạt động cho vay từ năm 2012 – 2014

46
2.5
Tình hình hoạt động cho vay KHCN từ năm 2012 –
2014
47
2.6
Tình hình cho vay KHCN theo loại TSBĐ từ năm 2012
– 2014
59
2.7
Tình hình cho vay KHCN theo mục đích vay vốn từ
năm 2012 – 2014
62
2.8 Biến động cơ cấu nhóm nợ từ năm 2012 – 2014
66
2.9
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể các khoản vay trên tổng
dư nợ từ năm 2012 – 2014
68
2.10 Số liệu KHCN cảnh bảo rủi ro từ năm 2012 – 2014
69


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hiệu

Tên hình vẽ Trang


2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank Bắc Đà Nẵng 41
2.2 Mô hình tổ chức kiểm soát rủi ro tín dụng 51


v

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Bố cục của đề tài 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CỦA NHTM 7
1.1.1. Hoạt động cho vay và rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay 7
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng 10
1.1.3. Đặc điểm và các dấu hiệu của rủi ro tín dụng 11
1.1.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 13
1.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng 15
1.1.6. Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM 16
1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM 18
1.2.1. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân 18
1.2.2. Khái niệm và mục đích kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay

KHCN 21
1.2.3. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN 21
1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
KHCN 31

vi

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng cá nhân 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM-CN BẮC ĐÀ NẴNG 39
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM-CN BẮC ĐÀ NẴNG 39
2.1.1. Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển của CN Bắc Đà Nẵng 39
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của CN Bắc Đà Nẵng 40
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh từ năm 2012-2014 43
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KHCN TẠI CN BẮC ĐÀ NẴNG 47
2.2.1. Đặc điểm và mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
KHCN tại CN Bắc Đà Nẵng giai đoạn 2012-2014 47
2.2.2. Khái quát chính sách và mô hình kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay KHCN tại CN Bắc Đà Nẵng 49
2.2.3. Thực trạng các biện pháp CN Bắc Đà Nẵng áp dụng để kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN 53
2.2.4. Kết quả công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
tại CN Bắc Đà Nẵng 66
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHCN TẠI CN BẮC ĐÀ NẴNG 70

2.3.1. Kết quả 70
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 78


vii

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHCN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BẮC ĐÀ
NẴNG 79
3.1. CƠ SỞ ĐỀ RA CÁC GIẢI PHÁP 79
3.1.1. Dự báo hoạt động của ngành ngân hàng thời gian đến 79
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của NHCT và CN Bắc Đà Nẵng.
81
3.1.3. Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của CN
Bắc Đà Nẵng thời gian đến 82
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO
TRONG CHO VAY KHCN TẠI CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG 83
3.2.1. Tổ chức lại mô hình kiểm soát rủi ro 83
3.2.2. Hoàn thiện quy định, quy trình tín dụng 85
3.2.3. Tăng cường kiểm tra giám sát khách hàng 87
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý nợ giảm thiểu tổn thất trong cho
vay KHCN 88
3.2.5. Tăng cường hệ thống thông tin tín dụng 89
3.2.6. Giải pháp về nhân sự 90
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
RỦI RO TÍN DỤNG 92
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước 92
3.3.2. Đối với NH TMCP Công Thương Việt Nam 93

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 95
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng hiện nay vẫn là hoạt động chính mang lại thu nhập
chủ yếu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đi đôi với cuộc chạy đua
tăng trưởng tín dụng để mở rộng thị phần và tăng nguồn thu nhập, đây cũng là
hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong kinh doanh ngân hàng. Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói chung và ngân hàng TMCP Công
Thương-chi nhánh Bắc Đà Nẵng nói riêng cũng không nằm ngoài cuộc chạy
đua trên.
Chi nhánh Bắc Đà Nẵng đóng trên địa bàn quận Liên Chiểu, nơi có mật
độ dân cư khá lớn với các khu công nghiệp, chợ Hòa Khánh và nhiều trường
đại học, cao đẳng Số lượng các tổ chức tín dụng tham gia kinh doanh cũng
ngày càng tăng cho thấy mối quan tâm ngày càng lớn của các ngân hàng đối
với khu vực này. Những năm gần đây theo định hướng tín dụng của NHCT
Việt Nam là tăng trưởng tín dụng khối khách hàng cá nhân, chi nhánh Bắc Đà
Nẵng cũng rất chú trọng phát triển dư nợ ở đối tượng khách hàng này, chi
nhánh từng đạt nhiều thành tích về tăng trưởng dư nợ KHCN trong hệ thống
ngân hàng Công Thương, tuy nhiên bên cạnh đó việc cấp tín dụng KHCN
cũng còn tồn tại nhiều vấn đề tiềm ẩn rủi ro và để lại những hậu quả nhất
định, qua đó cho thấy việc kiểm soát rủi ro tín dụng đối tượng KHCN chưa
được qua tâm đúng mức hoặc kết quả kiểm soát chưa được như mong đợi.
Từ những nội dung trên, tôi đã chọn vấn đề “Kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Bắc Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
KHCN của NHTM.
2
- Phân tích đúng thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
KHCN tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-CN Bắc Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay KHCN tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-CN Bắc
Đà Nẵng.
Từ những mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để giải quyết
như sau:
- Kiểm soát rủi ro tín dụng là gì? Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay KHCN của NHTM bao gồm các vấn đề nào? Tiêu chí đánh giá
kết quả và nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng là gì?
- Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam-CN Bắc Đà Nẵng như thế nào? Có
những thành công và hạn chế gì?
- Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Bắc Đà Nẵng cần làm
gì để hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN trong
thời gian tới?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn
đề lý luận và thực tiễn kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam-Chi nhánh Bắc Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu chủ yếu về kiểm soát rủi ro tín
dụng mà không đề cập đến các loại rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng.
+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu rủi ro tín dụng trong cho vay
KHCN tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-Chi nhánh Bắc Đà Nẵng.
+ Về thời gian: Dữ liệu sử dụng phân tích của NH TMCP Công Thương
Việt Nam-Chi nhánh Bắc Đà Nẵng giai đoạn từ 2012-2014.

3
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các
phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích thống kê, khảo sát thực tế để
làm rõ bản chất, nội dung của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-Chi nhánh Bắc Đà Nẵng.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
KHCN của NHTM.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-CN Bắc Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay KHCN tại NH TMCP Công Thương Việt Nam-CN Bắc Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này, ngoài việc thu thập số liệu từ các
báo cáo thường niên, báo cáo tổng hợp của NHCT CN Bắc Đà Nẵng, tác giả
đã tham khảo nhiều đề tài được công bố có nội dung tương tự để củng cố
thêm cơ sở lý luận và tính thực tiễn trong quá trình phân tích, đánh giá. Các
đề tài tiêu biểu như sau:
Đề tài “Quản trị rủi ro cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh Hùng Vương, thành phố Đà Nẵng”, năm
2014, luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của tác giả Dương Thị Thanh Nga,
Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã hệ thống các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro trong cho vay khá đầy đủ ở chương 1, luận văn còn đề cập
thêm kinh nghiệm quản trị rủi ro cho vay của các tổ chức tài chính trên thế
giới là điểm mới so với nhiều đề tài khác. Trong chương 2, làm nổi bật được
4
đặc điểm và rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh đang

nghiên cứu, phần thực trạng đi từng nội dung quản trị rủi ro nhất quán với
trình tự tại chương 1. Tuy nhiên, phần đầu chương 3 tác giả chưa nêu đầy đủ
cơ sở đề ra giải pháp, dẫn đến các giải pháp đề xuất trong chương 3 khá
nhiều, dàn trải chưa liên kết với các hạn chế đã nêu ở cuối chương 2 và chưa
mang tính đặc thù đối với đối tượng KHCN do đó chưa đảm bảo tính logic
nhất quán giữa hai phần.
Đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Công Thương- chi nhánh Bắc Đà Nẵng”, năm 2013, luận văn thạc sĩ
quản trị kinh doanh của tác giả Đào Thị Thanh Thủy, Đại học Đà Nẵng. Tại
chương 1 tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận khá đầy đủ về rủi ro tín dụng, quản
trị rủi ro và làm rõ các nội dung về kiểm soát rủi ro trong NHTM. Các giải
pháp ở chương 3 có dựa trên cơ sở những hạn chế đã nêu ở chương 2. Tuy
nhiên đây là đề tài hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro nhưng chưa đề cập
đến công tác tổ chức phân công, hoặc mô hình kiểm soát rủi ro tại chi nhánh
ngân hàng đang nghiên cứu. Đề tài thu thập số liệu phân tích giai đoạn từ năm
2009-2011 chưa cập nhật đến thời điểm nghiên cứu. Bên cạnh đó, do đề tài
nghiên cứu đối tượng khách hàng khá rộng bao gồm cả khách hàng tổ chức và
khách hàng cá nhân nhưng luận văn chưa làm rõ được điểm khác biệt khi
kiểm soát rủi ro tín dụng đối với từng đối tượng khách hàng cụ thể.
Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn tỉnh Bình Định”, năm 2012, luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Tài chính - Ngân hàng của tác giả Mai Xuân Thịnh, Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với so sánh
tổng hợp, phân tích nhằm làm sáng tỏ vấn đề đặt ra trong luận văn. Làm nổi
bật được vai trò của hoạt động tín dụng đối với sự phát triển của các NHTM
Việt Nam nói chung và ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh
5
Bình Định nói riêng, đưa ra được chiến lược trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng, các nhóm giải pháp về nghiệp vụ quản trị rủi ro tín dụng và các nhóm
giải pháp hỗ trợ nhằm hoàn thiện công quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.

Tuy nhiên luận văn vẫn còn một số tồn tại về mặt số liệu, số liệu phân tích
thực trạng chưa phản ánh được tình hình quản trị rủi ro tại NH Nông Nghiệp
và Phát triển Nông Thôn. Các giải pháp còn chung chung, chưa mang tính
định hướng trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng Nông
nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Bình Định.
Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank-CN Đà Nẵng”, năm
2012, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Tài chính-Ngân
hàng của tác giả Trương Tuấn Anh, Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã tổng hợp nhiều vấn đề mới về lý luận rủi ro tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng, đã thu thập, xử lý một lượng thông tin khá lớn, các phân tích
đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo một cách tiếp cận nhất quán về
vấn đề nghiên cứu. Đề tài cũng đã đề xuất một hệ thống giải pháp phù hợp với
mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. Tuy nhiên, một số khái niệm vẫn chưa được
phân định rõ dẫn đến sự lúng túng trong phân tích, một số giải pháp vẫn còn
thiếu những bàn luận cụ thể, chi tiết.
Đề tài "Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Đà Nẵng", năm 2011, luận văn thạc sĩ chuyên Tài chính -
Ngân hàng của tác giả Lê Trọng Quý, Đại học Đà Nẵng.
Đề tài này đã đưa ra những lý luận chung như khái niệm, nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. Nêu rõ được các chỉ tiêu
phản ánh rủi ro tín dụng. Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn
những tồn tại. Qua quá trình phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng, tác
giả chỉ đưa ra một vài biện pháp kiểm soát: về chính sách, quy trình chung về
6
cho vay, chấm điểm và trích lập dự phòng. Qua đó, không thể đánh giá cụ thể
được thực trạng hạn chế rủi ro của ngân hàng.
Đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam”, năm 2010, Luận văn thạc sĩ quản
trị kinh doanh của tác giả Nguyễn Toàn Trung, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã
hệ thống lại các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại. Đưa

ra hai chỉ tiêu để đánh giá rủi ro tín dụng là nợ quá hạn và tỷ lệ xóa nợ ròng
và đề xuất được một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng như hoàn thiện
công tác đánh giá nguồn rủi ro do nhân viên, tuân thủ nghiêm các nguyên tắc
tín dụng, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên các giải
pháp chưa gắn với các mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân mà tác giải đề cập
tại chương thực trạng. Đề tài cũng chưa phân tích được biểu hiện, đặc điểm
của rủi ro tín dụng nói chung của ngân hàng thương mại. Các chỉ tiêu phân
tích chưa nêu rõ được yếu tố nào tác động đến rủi ro tín dụng.
Nghiên cứu đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại
ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Bắc Đà Nẵng” sẽ kế thừa một số
nội dung về cơ sở lý luận của các đề tài trước, đồng thời đi sâu hơn trong việc
phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay riêng đối với loại hình khách hàng cá nhân, do đó sẽ có những điểm khác
biệt so với các đề tài quản trị rủi ro tín dụng hay hạn chế rủi ro tín dụng chung
trong hoạt động ngân hàng trước đây.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NHTM
1.1.1. Hoạt động cho vay và rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
a. Hoạt động cho vay
Tại Việt Nam theo định nghĩa tại điều 3 quyết định 1627/2001/QĐ-
NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc ngân hàng về việc ban hành quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và theo điều 4 Luật các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội thì cho vay là một hình thức
cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất

định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng
để làm tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
b. Rủi ro
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro và lợi nhuận là hai khái niệm có
tính song hành với nhau. Khi tiến hành mọi hoạt động kinh doanh doanh
nghiệp hay cá nhân kinh doanh luôn phải đứng trước sự cân nhắc, dung hòa
hoặc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận, bất cứ hoạt động đem lại lợi nhuận
nào đều hàm chứa rủi ro đi kèm, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn.
Khái niệm rủi ro thường bao gồm hai yếu tố: khả năng xảy ra rủi ro và
hậu quả nếu rủi ro xảy ra. Tùy thuộc vào những ứng dụng đặc thù, tùy thuộc
cách tiếp cận định tính, định lượng, hay cách tiếp cận tiêu cực tích cực dẫn
8
đến có nhiều định nghĩa về rủi ro. Chẳng hạn, tác giả Allan Willett cho rằng
rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không
mong đợi. Diễn giải một cách cụ thể hơn, các tác giả C. Arthur William, Jr.
Michael, L. Smith trong cuốn Risk management and insurance, 1997 có viết
rủi ro là sự biến động tiềm ẩn của các kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong
hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự
đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro là sự bất định. Nguy cơ
rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc
mất mà không thể đoán định trước. Cũng có quan điểm cho rằng rủi ro là mức
thiệt hại có thể bị gánh chịu do hậu quả của một sự kiện nhất định và khả
năng xảy ra các sự kiện đó.
Dù là định nghĩa hay cách tiếp cận nào thì nhận định chung rủi ro có hai
thuộc tính cơ bản là sự bất định và nguy cơ đối diện với một hậu quả bất lợi.
c. Rủi ro tín dụng
Theo Thomas P.Fitch, tác giả cuốn ừ điển thuật ngữ ngân hàng do nhà
xuất bản Barron phát hành năm 1997 [Dictionary of banking terms, Barron's
Edutional, Inc, 1997], cho rằng rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người

vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn
trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong
những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Theo Timothy W.Koch, tác giả quyển Quản trị ngân hàng do nhà xuất
bản Dryden-Đại học tổng hợp Nam Carolina xuất bản năm 1995 [Bank
management, University of South Carolina, The Dryden, 1995, page 107]:
Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai
hẹn - có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận.
Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn
xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn.
9
Theo Ủy ban Basle rủi ro tín dụng đơn giản nhất được định nghĩa là
khả năng mà một khách hàng vay ngân hàng hoặc đối tác sẽ không đáp ứng
được các nghĩa vụ của mình phù hợp với các điều khoản đã thoả thuận.
[Principles for the Management of Credit Risk - consultative document,
July-1999].
Theo Điều 3“Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” ban hành
kèm theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc
NHNN: Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc
toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng nếu hiểu theo nghĩa xác suất, là khả năng xảy ra, do đó
có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay
dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất; Một ngân
hàng mặc dù có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng cao nếu
tập trung đầu tư vào một nhóm khách hàng hay một loại ngành nghề. Cách
hiểu này giúp cho các ngân hàng chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự
phòng, đảm bảo bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro.

Tùy cách diễn giải dẫn đến có nhiều cách khác nhau để định nghĩa rủi
ro tín dụng, nhưng chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín
dụng như sau: Rủi ro tín dụng xuất hiện khi người đi vay sai hẹn trong việc
thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi. Sự sai
hẹn có thể là trễ hạn hoặc không thanh toán. Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn
thất về tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn.
Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao
hơn có thể dẫn đến phá sản. Đứng trên góc độ quản lý, rủi ro tín dụng là điều
10
không thể tránh khỏi, luôn tồn tại song hành cùng hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và chỉ có thể phòng tránh, hạn chế chứ không thể loại trừ.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Tùy theo từng mục đích và yêu cầu nghiên cứu, rủi ro tín dụng được
phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Chia ra các loại rủi ro sau [6]:
- Rủi ro giao dịch: Là rủi ro phát sinh do những sai sót, hạn chế trong
quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Loại rủi ro này
được chia thành ba loại rủi ro sau xuất phát từ nguyên nhân phát sinh:
+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá, phân
tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn các phương án để quyết định cho vay.
+ Rủi ro đảm bảo: Là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như
các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể đảm
bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản bảo đảm.
+ Rủi ro nghiệp vụ: Liên quan liên quan đến công tác quản lý khoản
cho vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi
ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý
danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:
+ Rủi ro nội tại: Là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng

có, mang tính đặc thù bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực
kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của
khách hàng vay.
+ Rủi ro tập trung: Là loại rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng tập
trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng; cho vay quá nhiều
11
doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong
cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
b. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Phân loại thành rủi ro đặc thù và rủi ro hệ thống [6]:
- Rủi ro đặc thù: Là rủi ro tín dụng của một người vay cụ thể phát sinh
cho những kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà người vay thực hiện.
- Rủi ro hệ thống: Rủi ro tín dụng phát sinh do bối cảnh chung của nền
kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người vay, chẳng
hạn như suy thoái, khủng hoảng kinh tế…
1.1.3. Đặc điểm và các dấu hiệu của rủi ro tín dụng
a. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
rủi ro và khả năng sinh lời luôn đi đôi với nhau. Bất cứ khoản vay nào cũng
tiềm ẩn rủi ro nhất định cho ngân hàng, do ngân hàng không thể có được
thông tin một cách kịp thời và đầy đủ về việc sử dụng vốn vay của khách
hàng như chính bản thân khách hàng vay. Đây cũng là nguyên nhân khiến các
nhà kinh tế cũng như các NHTM đều cho rằng kinh doanh ngân hàng là quản
lý rủi ro ở mức độ phù hợp để đạt được lợi nhuận mong muốn .
Rủi ro tín dụng có tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn hoặc một cam kết thực hiện nghĩa vụ thay
cho khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng hai bên đã ký kết. Do đó
rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng gặp tổn thất và không thực hiện những
cam kết đã ký. Hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh,
tình hình tài chính của khách hàng đã gián tiếp dẫn đến rủi ro tín dụng cho

ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu
hiện ở sự phức tạp của nguyên nhân, hình thức và hậu quả của rủi ro tín dụng.
12
Đặc điểm này cũng được coi là hệ quả của đặc điểm thứ 2, vì mối liên hệ gián
tiếp của rủi ro tín dụng khiến cho tính đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng
càng rõ nét.
b. Dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng
Việc nhận biết sớm các biểu hiện của rủi ro tín dụng là vô cùng quan
trọng, nó giúp cho các ngân hàng có thể ngăn chặn hoặc giảm thiểu mức độ
rủi ro. Nội dung này chỉ đề cập đến các dấu hiệu xuất phát từ khách hàng vì
trên thực tế việc nhận biết các dấu hiệu rủi ro từ khách hàng là không đơn
giản. Mặc dù vậy, vẫn có một số dấu hiệu của rủi ro tín dụng có thể nhìn thấy
trước được và tạm phân chia thành các nhóm sau:
- Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ giữa khách hàng với ngân
hàng: Là dấu hiệu khi khách hàng có những biểu hiện không thanh toán hoặc
chậm thanh toán, thanh toán không đầy đủ gốc lãi khi đến hạn. Khách hàng
xin cơ cấu lại nợ. Khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích như cam kết
trong hợp đồng. Hoặc sự chậm trễ bất thường trong việc bổ sung các hồ sơ
cần thiết cho ngân hàng mà không có lý do chính đáng hoặc né tránh sự liên
lạc của ngân hàng
- Nhóm dấu hiệu liên quan đến quản trị điều hành của khách hàng:
Thay đổi thường xuyên bộ máy hoạt động hoặc ban điều hành. Không có sử
thống nhất trong hội đồng quản trị, hội đồng thành viên thông qua các Biên
bản họp hội đồng về hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng.
Khách hàng mở rộng kinh doanh vào những ngành nghề không thuộc chuyên
môn, không phải là thế mạnh, hoặc các ngành nghề tìm ẩn rủi ro, hay đang
bão hòa. Các kế hoạch đầu tư với chi phí lớn vào cơ sở vật chất được phê
duyệt một cách nhanh chóng, chẳng hạn như trang thiết bị văn phòng quả hiện
đại không cần thiết, đầu tư phương tiện đi lại đắt tiền xa xỉ, ban lãnh đạo công

ty có cuộc sống ngày càng giàu có và xa hoa. Các vấn đề liên quan đến nhân
13
sự, nhiều nhân viên làm việc lâu năm hoặc nhiều nhân viên có năng lực rời bỏ
công ty, hoặc nhiều thành viên trong gia đình họ hàng của ban lãnh đạo công
ty thiếu kinh nghiệm, năng lực quản lý nhưng được đưa vào giữ những chức
vụ quan trọng.
- Nhóm dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng:
Hàng tồn kho ứ đọng, giá trị sản lượng hoặc doanh thu, lợi nhuận giảm, các
chỉ số tài chính biến động theo chiều hướng xấu. Các giao dịch dòng tiền vào
ra trên tài khoản thanh toán của khách hàng phát sinh rất ít so với trước.
Chậm thanh toán các nghĩa vụ khác ngoài nợ ngân hàng như các khoản thuế
phải nộp…
- Nhóm dấu hiệu liên quan đến chính sách tài chính kế toán: Khách
hàng chậm trễ, trì hoãn trong việc nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan chức
năng, các số liệu báo cáo tài chính không hợp lý, thiếu chính xác. Thay đổi
bất thường trong phương pháp hạch toán kế toán như phương pháp khấu hao
tài sản cố định, phương pháp nhập xuất hàng tồn kho, hoặc áp dụng các chính
sách chiết khấu bất thường…
- Nhóm dấu hiệu về mặt pháp luật: Khách hàng hoặc thành viên trong
ban lãnh đạo công ty (đối với khách hàng tổ chức kinh tế) có dấu hiệu vi
phạm pháp luật, liên quan đến các vụ kiện cáo.
- Nhóm các dấu hiệu khác: Như đời sống gia đình của khách hàng gặp
biến cố. Hoặc các vấn đề về sức khỏe của khách hàng, người thân
1.1.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng ngoài hai chủ thể tham gia là ngân hàng cho vay
và khách hàng vay thì môi trường kinh doanh được xem là nhân tố thứ 3 tác
động lên mối quan hệ của hai chủ thể trên. Một rủi ro tín dụng có thể xuất
phát từ nhiều nguyên nhân trong đó nếu từ môi trường kinh doanh gọi là rủi
14
ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro tín dụng xuất phát từ ngân hàng cho

vay và khách hàng vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
a. Nguyên nhân khách quan
Liên quan đến môi trường kinh doanh hay những tác động ngoài ý chí
của khách hàng và ngân hàng như: Các nhân tố thuộc về thiên nhiên, thiên tai,
bão lụt, hạn hán, động đất ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng và ngân hàng; Môi trường pháp lý, sự thay đổi chính sách vĩ mô
của Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền, hoạt động ngân hàng chịu ảnh
hưởng lớn từ các chính sách vĩ mô của chính phủ, vì thế bất cứ sự thay đổi
nào trong hệ thống chính sách kinh tế của chính phủ đều có thể ảnh hưởng
đến hoạt động tín dụng của ngân hàng và có nguy cơ gây ra rủi ro tín dụng.
Mặt khác hệ thống văn bản pháp luật rõ ràng, đầy đủ đồng bộ cũng là cơ sở
pháp lý tốt để ngân hàng giải quyết các khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy
ra trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
b. Nguyên nhân chủ quan
Là nguyên nhân xuất phát từ hành vi của các chủ thể trong quan hệ tín
dụng, cụ thể:
- Về phía khách hàng, đó là những rủi ro do năng lực trình độ quản lý,
làm việc kém hiệu quả dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh, tình hình tài chính
sụt giảm, thua lỗ không đủ nguồn thu trả nợ vay; Hoặc khách hàng chây ỳ,
thiếu thiện chí trả nợ, cố tình lừa đảo ngân hàng dẫn đến cung cấp thông tin
giả mạo, bất hợp tác trong việc trả nợ, xử lý tài sản Ngoài ra có thể do khách
hàng, người thân ốm đau, bệnh tật, qua đời tài chính suy giảm không đủ
nguồn thu trả nợ đúng hạn
- Về phía ngân hàng, có thể do hệ thống văn bản chính sách, công
nghệ thông tin chưa chặt chẽ đầy đủ và cập nhật kịp thời nên chưa ngăn chặn
hạn chế được rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. Hoặc do cán bộ trình độ
15
năng lực kém không nắm vững và thực hiện đúng quy trình quy định trong
hoạt động tín dụng, không nhạy bén trong công tác thẩm định khách hàng.
Nhiều trường hợp cán bộ/lãnh đạo ngân hàng cố tình cấu kết với nhau, với

khách hàng để trục lợi lừa đảo ngân hàng dẫn đến nhiều rủi ro và tổn thất.
Một cách tiếp cận phổ biến trong nghiên cứu về rủi ro tín dụng là cách
tiếp cận theo lý thuyết thông tin bất đối xứng, cách tiếp cận này chỉ ra rằng
nguyên nhân có tính bản chất của rủi ro tín dụng là tình trạng thông tin bất đối
xứng giữa người đi vay và ngân hàng, dẫn đến hậu quả là lựa chọn đối
nghịch, tức quyết định cho vay sai và hậu quả do rủi ro đạo đức do ngân hàng
không đủ thông tin về hoạt động sử dụng tiền vay của khách hàng, không
giám sát được người đi vay.
1.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng
a. Rủi ro tín dụng tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Do ngân hàng
không được lãi nên trực tiếp làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, mặt khác
việc không thu được các dòng tiền đúng hạn làm cho ngân hàng không đảm
bảo các khoản cấp tín dụng liên tục kịp thời, giảm hiệu quả sử dụng vốn nên
gián tiếp làm giảm lợi nhuận ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến nhiều loại rủi ro khác như rủi ro thanh
khoản và nghiêm trọng hơn là rủi ro vỡ nợ: Rủi ro tín dụng khiến cho việc thu
hồi các dòng tiền vào bị trì hoãn hoặc không thu hồi được, ngân hàng bị động
trong việc tìm kiếm các dòng tiền khác để bù đắp cho dòng tiền bị thiếu hụt,
do đó dẫn đến rủi ro thanh khoản, nếu xảy ra với quy mô lớn và kéo dài sẽ
dẫn đến tài chính giảm sút, kinh doanh thua lỗ và rủi ro vỡ nợ là khá lớn.
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín, giá trị thương hiệu và hình ảnh của
ngân hàng: Đối với các ngân hàng gặp nhiều rủi ro tín dụng khách hàng sẽ
đánh giá ngân hàng kém hiệu quả, không tin tưởng khi đến giao dịch, họ sẽ
16
hạn chế vay vốn, gửi tiền, thực hiện giao dịch tại ngân hàng đó hoặc rút giảm
các giao dịch cũ với tâm lý e ngại. Kết quả là uy tín, hình ảnh, giá trị thương
hiệu của ngân hàng ngày càng giảm sút, về lâu dài quy mô, thị phần ngân
hàng bị thu hẹp.
b. Tác động đến nền kinh tế, xã hội

Rủi ro tín dụng xảy ra chứng tỏ người đi vay và bên cho vay đã không
đạt được hiệu quả từ việc sử dụng vốn như ban đầu đặt ra khi cấp tín dụng, do
đó xét trên diện rộng lợi ích kinh tế xã hội dự kiến nhận được không có, sản
xuất và lưu thông hàng hóa có thể bị đình trệ.
Mặt khác với chức năng là trung gian tài chính huy động nguồn vốn
nhãn rỗi trong nền kinh tế để cho vay những tổ chức, cá nhân có nhu cầu và
các ngân hàng có rất nhiều giao dịch liên quan với nhau, do đó khi có rủi ro
tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng đó mà còn ảnh hưởng
dây chuyên đến toàn hệ thống ngân hàng, làm rối loạn nền kinh tế xã hội, gây
hoang mang và làm sụt giảm lòng tin của người dân vào hệ thống tài chính
ngân hàng của quốc gia. Với hệ thống ngân hàng liên kết toàn cầu như hiện
nay, việc một ngân hàng lớn gặp rủi ro tín dụng dẫn đến phá sản, thì hậu quả
của nó thậm chí không chỉ giới hạn trong một quốc gia mà còn lan ra nhiều
nước trong khu vực và cả châu lục.
1.1.6. Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và
có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tối thiểu hóa những tác
động bất lợi của rủi ro. Với cách tiếp cận này thì quản trị rủi ro tín dụng bao gồm
bốn nội dung sau [6]:
a. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Nhận dạng rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống
nhằm xác định rủi ro tín dụng do nguyên nhân nào, xuất hiện ở đâu và có thể có

×